1
Phn 1: M u
1.1 t vn
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá là t liệu sản xuất đặc biệt,
là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nớc, là thành phần quan trọng của môi
trờng sống, là địa bàn phân bố khu dân c, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh-quốc phòng. Nó luôn gắn bó trực tiếp hoặc gián tiếp đối với đời sống mỗi
con ngời. Song đất đai lại có thuộc tính tự nhiên vốn có của nó, đó là có vị trí cố
định, có giới hạn về diện tích ( có giới hạn về không gian) vô hạn về thời gian sử
dụng.
Quỏ trỡnh cụng nghip húa, hin i húa t nc v vic thay i c cu
kinh t , c cu lao ng ó lm cho t nc cú nhiu thay i ỏng k nh:
Hỡnh thnh nờn nhiu khu cụng nghip tp trung, quỏ trỡnh ụ th húa v tc
ụ th húa din ra mnh m, th trng bt ng sn ngy cng sụi ng, vic m
rng v hon thin mng li giao thụng phc v phỏt trin kinh t xó hi ó
lm cho t ai ngy cng cú giỏ tr ỳng nh cõu núi ca nhõn dõn ta: Tc t,
tc vng
Tuy nhiờn kinh t xó hi phỏt trin mnh cựng vi s gia tng dõn s ó
lm cho mi quan h gia ngi v t ngy cng cng thng. Nhng sai lm
ca con ngi trong quỏ trỡnh s dng t ó dn n hy hoi mụi trng t.
Mt s cụng nng no ú ca t b yu i, vn s dng t ai ngy cng tr
nờn quan trng v mang tớnh cht ton cu. Vi s phỏt trin khụng ngng ca
sc sn xut, cụng nng ca t cn c nõng cao theo hng a dng, nhiu
tng nc ỏp ng c nhu cu s dng t ngy cng cao ng thi duy trỡ
c sc sn xut ca t truyn li lõu di cho th h sau
Xut phỏt t yờu cu chung ca cỏc a phng trong c nc l xõy dng
mt c cu s dng t ai mt cỏch khoa hc, hp lý, tit kim, cú hiu qu cao
v bo v ngun ti nguyờn t gúp phn thỳc y kinh t xó hi phỏt trin tin
ti ci thin nõng cao i sng ca ngi dõn. Bi vy mi n v hnh chớnh
2
nht thit phi lp quy hoch s dng t. Quy hoch t ai mang tớnh cht d
bỏo v th hin mc tiờu chin lc phỏt trin kinh t - xó hi ca c nc, ca
cỏc ngnh v cỏc vựng lónh th trờn tng a bn c th theo cỏc mc ớch s
dng t ai hp lý v cú hiu qu. Mt thc t ang tn ti cỏc a phng,
c bit l cp xó vic thc hin quy hoch s dng t ai thng lm khụng
ỳng theo quy trỡnh nờn khụng t c hiu qu cao, quy hoch phi lm i lm
li nhiu ln gõy tn kộm c v cụng sc, thi gian v tin bc. Vỡ vy vic ỏnh
giỏ kt qu quy hoch s dng t kp thi a ra nhng gii phỏp nhm nõng
cao kh nng thc hin ca cỏc phng ỏn quy hoch s dng t hin nay l rt
cn thit.
Xã Tân Tiến là một xã đang có nhiều chuyển biến trong phát triển kinh tế
- xã hội, nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc
phòng an ninh đều tăng. Trong khi nguồn tài nguyên đất đai có hạn và cha đợc
khai thác đa vào sử dụng có hiệu quả. Vì vậy đòi hỏi công tác quy hoạch sử dụng
đất cần đáp ứng đợc các mục tiêu phân bố và bố trí lại quỹ đất hợp lý, đảm bảo
phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trờng tự nhiên cũng nh môi trờng xã hội
tại địa bàn xã.
Xuất phát từ vấn đề đó, đợc sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Tài
Nguyên và Môi Trờng Trờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, dới sự hớng
dẫn trực tiếp của cô giáo: Th.s Vũ Thị Quý, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Tân Tiến
huyện Bạch Thông tỉnh bắc Kạn giai đoạn 2006 2010.
1.2. Mục đích của đề tài
Tỡm hiu v ỏnh giỏ tỡnh hỡnh thc hin quy hoch s dng t ca xó
Tõn Tin giai on 2006 - 2010.
Rỳt ra nhng bi hc kinh nghim v xut mt s gii phỏp trong vic
thc hin quy hoch, k hoch s dng t.
1.3. Mc tiờu của đề tài
Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Tân Tiến.
3
Đánh giá thực trạng sử dụng các loại đất trên địa bàn xã Tân Tiến về số l-
ợng, chất lợng, phân bố loại hình sử dụng, hiệu quả sử dụng đất, xu thế biến động
các loại đất, mức độ đáp ứng nhu cầu đất đai cho quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của xã.
Tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại trong công tác thực hiện quy
hoạch sử dụng đất, từ đó đa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện
quy hoạch sử dụng đất của xã Tân Tiến trong các giai đoạn sau.
1.4. ý nghĩa của đề tài
Củng cố kiến thức đã đợc tiếp thu trong nhà trờng và trang bị những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và sử lý thông tin của sinh
viên trong quá trình làm đề tài.
Qua quá trình nghiên cứu về tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất
tại xã sẽ rút ra đợc những tồn tại, thiếu sót của công tác thực hiện quy hoạch và
những nguyên nhân chủ yếu, từ đó có các giải pháp phù hợp để khắc phục.
4
Phn 2: Tng quan ti liu
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài.
2.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển kinh
tế xã hội.
2.1.1.1. Khỏi nim v t ai
Cho ti nay cú nhiu nh ngha v t ai nhng nh ngha ca
ocutraep (1987), nh th nhng hc ngi Nga c tha nhn rng rói nht.
Theo ụng thỡ : t l vt th t nhiờn c hỡnh thnh qua mt thi gian di do
kt qu tỏc ng ca 5 yu t l ỏ m, sinh vt, khớ hu, a hỡnh v thi gian.
( Th Lan, Anh Ti, 2006) [2].
Theo cỏch nh ngha ca FAO: t ai l mt tng th vt cht bao
gm c s kt hp gia a hỡnh v khụng gian t nhiờn ca thc th vt cht
ú. Nh vy t ai l mt phm vi khụng gian nh mt vt mang nhng giỏ tr
theo ý nim ca con ngi. Theo cỏch nh ngha ny t ai thng c gn
vi mt giỏ tr kinh t c th hin bng giỏ tin trờn mt n v din tớch t
ai khi cú s chuyn quyn s hu. ( Th Lan, Anh Ti, 2006) [2].
Cng cú nhng quan im tng hp hn cho rng t ai l nhng ti
nguyờn sinh thỏi v ti nguyờn kinh t xó hi ca mt tng th vt cht.
t ai v thut ng khoa hc c hiu l mt din tớch c th ca b
mt trỏi t bao gm: khớ hu b mt, th nhng, dng a hỡnh, mt nc (h,
sụng, sui, m ly ), cỏc lp trm tớch sỏt b mt cựng vi nc ngm v
khoỏng sn trong lũng t, tp on thc vt v ng vt, trng thỏi nh c ca
con ngi, nhng kt qu ca con ngi trong quỏ kh v hin ti li.
( Nguyn ỡnh Thi, 2007) [6].
2.1.1.2. Đất đai là t liệu sản xuất đặc biệt
Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trớc con ngời, tồn tại ngoài ý
muốn của con ngời và ngay từ kì sơ khai thì con ngời đã biết sử dụng đất để phục
vụ cho đời sống của mình: để ở và sản xuất
5
Đất đai là điều kiện vất chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và
hoạt động của con ngời, vừa là đối tợng lao động, vừa là phơng tiện lao động, do
đó đất đai là T liệu sản xuất. Tuy nhiên đất đai có những tính chất đặc biệt
khác với các t liệu sản xuất khác:
- Đặc điểm tạo thành: t ai xut hin, tn ti ngoi ý chớ v nhn thc
ca con ngi, l sn phm ca t nhiờn, cú trc lao ng, l iu kin t nhiờn
ca lao ng, ch khi tham gia vo hot ng sn xut ca xó hi di tỏc ng
ca lao ng t ai mi tr thnh t liu sn xut. Trong khi ú cỏc t liu sn
xut khỏc l kt qu ca sc lao ng do con ngi to ra.
- Tính hạn chế về số lợng: t ai l ti nguyờn hn ch, din tớch t b
gii hn bi ranh gii t lin trờn b mt a cu. Cỏc t liu sn xut khỏc cú
th tng v s lng, ch to li tựy theo nhu cu xó hi.
- Tính không đồng nhất: t ai khụng ng nht v cht lng, hm
lng dinh dng, cỏc tớnh cht lý húa, quyt nh bi yu t hỡnh thnh t
cng nh ch s dng t khỏc nhau. Cỏc t liu sn xut khỏc cú th ng
nht v tiờu chun, quy cỏch.
- Tính không thay thế: Thay th t bng t liu sn xut khỏc l khụng
th lm c. Cỏc t liu sn xut khỏc, tựy thuc vo mc phỏt trin ca lc
lng sn xut cú th thay th bng t liu sn xut khỏc hon thin hn, cú hiu
qu kinh t cao hn.
- Tính cố định về vị trí: t ai hon ton c nh v v trớ trong s dng.
Cỏc t liu sn xut khỏc c s dng mi ch mi ni, cú th di chuyn trờn
cỏc khong cỏch khỏc nhau tựy theo s cn thit.
- Tính vĩnh cửu: t ai l t liu sn xut vnh cu. Nu bit s dng
hp lý trong sn xut nụng nghip t s khụng b thoỏi húa, ngc li cú th
tng tớnh cht sn xut cng nh hiu qu s dng t. ( Lng Vn Hinh v
cng s, 2003) [5].
6
2.1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển kinh
tế xã hội, mụi trng.
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất trong xã hội nhng
với từng ngành cụ thể nó có vai trò khác nhau:
+ Đối với ngành phi nông nghiệp: t ai gi vai trũ th ng vi chc
nng l c s khụng gian v v trớ hon thin quỏ trỡnh lao ng, l kho tng
d tr trong lũng t (cỏc khoỏng sn). Quỏ trỡnh sn xut v sn phm c to
ra khụng ph thuc vo phỡ nhiờu ca t, cht lng thm thc vt v cỏc
tớnh cht t nhiờn cú sn trong lũng t.
+ Đối với nông lâm nghiệp: t khụng ch l c s khụng gian, l iu
kin vt cht cn thit cho s tn ti ca ngnh sn xut ny m t cũn l yu t
tớch cc ca sn xut. Quỏ trỡnh sn xut nụng, lõm nghip cũn liờn quan cht
ch vi t, ph thuc vo cỏc quỏ trỡnh sinh hc t nhiờn ca t.
+ i vi mụi trng: t c coi nh mt h m, nh mt phu lc luụn
luụn lm trong sch mụi trng vi tt c cỏc cht thi thụng qua hot ng sng
ca vi sinh vt núi chung v con ngi núi riờng.
2.1.2. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất ai
QHSD l mt hin tng kinh t - xó hi th hin ng thi 3 tớnh cht:
- Kinh t (bng hiu qu s dng t)
- K thut (cỏc tỏc nghip chuyờn mụn k thut: iu tra, kho sỏt, xõy
dng bn , khoanh nh, x lý s liu.)
- Phỏp ch (xỏc nh tớnh phỏp lý v mc ớch v quyn s dng t
nhm m bo s dng v qun lý t ai theo phỏp lut)
Thc cht QHSD l quỏ trỡnh hỡnh thnh cỏc quyt nh nhm to iu
kin a t ai vo s dng bn vng phỏt huy li th ca th nhng v lónh
th mang li li ớch cao, thc hin ng thi 2 chc nng: iu chnh cỏc mi
quan h t ai v t chc s dng t nh t liu sn xut c bit vi mc
ớch nõng cao hiu qu sn xut ca xó hi kt hp vi bo v t v mụi trng.
T ú cú th a ra khỏi nim v QHSD nh sau:
7
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của nhà nớc về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa
học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh định
cho các mục đích của các ngành) và tổ chức sử dụng đất nh một t liệu sản xuất
(các giải pháp sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo
điều kiện bảo vệ đất đai và môi trờng. (Vũ Thị Quý, 2006) [13].
2.1.3. C s phỏp lý ca quy hoch, k hoch s dng t
2.1.3.1. Cỏc ni dung qun lý nh nc v t ai
* Theo Lut t ai 1993
iu 13 quy nh 7 ni dung qun lý nh nc v t ai bao gm:
1. iu tra, kho sỏt, o c, ỏnh giỏ v phõn hng t, lp bn a chớnh.
2.Quy hoch v k hoch hoỏ vic s dng t.
3.Ban hnh cỏc vn bn phỏp lut v qun lý, s dng t v t chc s dng cỏc vn
bn ú.
4.Giao t, cho thuờ t v thu hi t
5. ng ký t ai, lp v qun lý s a chớnh, qun lý cỏc hp ng s dng t
6. Thanh tra vic chp hnh cỏc ch ,th l qun lý, s dng t.
7. Gii quyt cỏc tranh chp v t ai, gii quyt khiu ni, t cỏo vi phm trong
qun lý v s dng t ai.
* Theo lut 2003
Khon 2 iu 6 quy nh 13 ni dung qun lý nh nc v t ai nh sau:
1. Ban hnh cỏc vn bn quy phm phỏp lut v qun lý s dng t ai v t chc
thc hin cỏc vn bn ú
2. Xỏc nh a gii hnh chớnh, lp v qun lý h s a gii hnh chớnh, lp bn
hnh chớnh.
3. Kho sỏt o c, ỏnh giỏ phõn hng t.lp bn a chớnh bn hin trng s
dng t v bn quy hoch s dng t
4. Qun lý quy hoch k hoch s dng t.
5. Qun lý vic giao t, cho thuờ t, thu hi t,chuyn mc ớch s dng t.
6. ng ký quyn s dng t,lp v qun lý h s a chớnh, cp giy chng nhn
8
quyn s dng t.
7. Thng kờ, kim kờ t ai.
8. Qun lý ti chớnh v t.
9. Qun lý v phỏt trin th trng quyn s dng t trong th trng bt ng sn.
10. Qun lý giỏm sỏt vic thc hin quyn v ngha v ca ngi s dng t.
11. Thanh tra kim tra vic tranh chp cỏc quy nh ca phỏp lut v t ai v x lý
vi phm phỏp lut v t ai.
12. Gii quyt cỏc tranh chp v t ai, Gii quyt khiu ni t cỏo cỏc vi phm
trong vic qun lý v s dng t ai.
13. Qun lý cỏc hot ng dch v cụng v t ai.
2.1.3.2. Các nghị định, thông t hớng dẫn việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai.
Chơng II, điều 17 hiến pháp nớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã nêu rõ: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nớc thống nhất quản lý
điều 18 Luật Đất đai 2003 quy định: Nhà nớc thống nhất quản lý toàn bộ
đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả
- Nghị quyết số 29/2004/QH11 ra ngày 15
tháng 6 năm 2004 của quốc hội
về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005
của cả nớc.
- Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ra ngày 29
tháng 10 năm 2004 của
chính phủ về hựớng dẫn thi hành luật đất đai.
- Thông t 30/2004/TT - BTNMT ra ngày 1 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trờng về việc hớng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
- Quyết định số 04/2005/QĐ - BTNMT ra ngày 30 thỏng 06 nm 2005
của Bộ Tài nguyên và Môi Trờng về việc ban hành quy trình lập và điều chỉnh
quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
- Ngh nh s 68/2001/N- CP ngy 1/10/2001 ca th tng chớnh ph v
quy hoch k hoch s dng t.
9
- Thông tư số 1842/2001/TT- TCĐC ngày 1/11/2001 của tổng cục địa chính
về hướng dấn thi hành nghị định số 68/2001/NĐ- CP ngày 1/10/2001 của chính phủ
về quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất.
2.1.3.3. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác quy
hoạch sử dụng đất
* Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất( Luật đất đai 2003)
Điều 21 Luật Đất đai 2003 quy định việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
“1. Phù hợp với chiến lược quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hôi, quốc phòng, an ninh;
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của cấp
dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch
sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định, xét duyệt;
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng
đất của cấp dưới;
4. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
5. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường;
6. Bảo vệ, tôn tạo di tích - lịch sử, danh lam thắng cảnh;
7. Dân chủ và công khai
8. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt
trong cuối năm của kỳ trước
* Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất( Luật đất đai 2003)
Điều 22 Luật Đất đai 2003 quy định khi lập quy hoạch sử dụng đất phải
theo căn cứ sau:
“1. Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương;
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;
3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu thị trường;
4. Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;
10
5. Định mức sử dụng đất;
6. Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất;
7. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của kỳ trước.”
* Nội dung quy hoạch sử dụng đất.( Luật đất đai 2003)
Điều 23 Luật Đất đai 2003 quy định nội dung cần thiết khi QHSDĐ như sau:
“1. Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai;
2. Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch;
3. Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh;
4. Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình dự án;
5. Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường
6. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.”
Điều 24 Luật đất đai 2003 quy định kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
như sau:
“- Kỳ quy hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là
mười năm.
- Kỳ kế hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn
là năm năm.”
* .Thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất( Luật đất đai 2003)
Điều 25 Luật Đất đai quy định thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất như sau:
“1. Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả
nước.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
11
3. Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thị
trấn thuộc huyện
Ủy ban nhân dân huyện, quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Ủy
ban nhân dân xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của các
đơn vị hành chính cấp dưới, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân xã không thuộc khu vực phát triển đô thị trong kỳ quy hoạch
sử dụng đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch của địa phương.
5. Quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với thửa
đất (sau đây gọi là sử dụng đất quy hoạch chi tiết); trong quá trình lập quy hoạch
sử dụng đất chi tiết, cơ quan tổ chức thực hiện lập quy hoạch sử dụng đất phải
lấy ý kiến đóng góp của người dân.
Kế hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn, được lập chi tiết gắn với thử đất
(sau đây được gọi là kế hoạch sử dụng đất chi tiết).
6. Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trình lên Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất trước khi trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt.
7. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được trình đồng thời với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội.”
Điều 26 Luật Đất đai 2003 quy định thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
"1. Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước do chính
phủ trình.
2. Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy hoạch,
kế hoạch của từng đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.
12
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất của xã quy định tại khoản 4 Điều 25 của Luật này."
* Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi đã được phê duyệt (Luật
đất đai2003)
Điều 29 Luật Đất đai quy định:
"1. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của cả nước; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của địa phương cấp dưới trực tiếp.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức, chỉ đạo thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương; phát hiện, ngăn chặn các hành vi
sử dụng đất trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố.
2. Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố có diện
tích đất phải thu hồi mà Nhà nước chưa thực hiện thu hồi đất, bồi thường, giải
phóng mặt bằng thì người sử dụng đất tiếp tục sử dụng theo mục đích đã được
công bố trước khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nếu người sử dụng đất
không còn nhu cầu sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường hoặc hỗ trợ
theo quy định của pháp luật.
Nhà nước nghiêm cấm mọi hoạt động tự ý xây dựng, đầu tư bất động sản
trong khu vực đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trường hợp có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình gắn liền với đất phải
thu hồi làm thay đổi quy mô, cấp công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép.
3. Diện tích ghi trong kế hoạch sử dụng đất đã được công bố phải thu hồi
để thực hiện dự án, công trình hoặc chuyển mục đích sử dụng đất mà sau ba năm
không được thực hiện theo kế hoạch sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh hoặc huỷ bỏ và công bố. "
2.1.4. Sự cần thiết phải đánh giá quy hoạch sử dụng đất
13
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày
càng tăng, đặc biệt là sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước và đô thị hóa đã dẫn
đến diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm. Việc phát triển các khu công
nghiệp ồ ạt đẫ dẫn đến nhiều vấn đề phức tạp như: đầu cơ đất, nhiều dự án đầu tư
không khả thi dẫn đến quy hoạch treo, sử dụng đất lãng phí, bỏ hoang, sử dụng
không đúng mục đích Trong khi đó nhiều dự án khả thi lại không có đất làm
mặt bằng xây dựng, nông dân không có đất để sản xuất nông nghiệp, thất nghiệp
gia tăng.
Mặt khác dân số tăng nhanh, nhu cầu sử dụng đất ở tăng. Vì vậy Nhà
nước phải quy hoạch khu dân cư mới, phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất
nông nghiệp sang đất ở cho nhân dân. Một yêu cầu đặt ra là quy hoạch như thế
nào để cân đối được nhiệm vụ chiến lược an ninh lương thực quốc gia và sự
nghiệp công nghiệp hóa đất nước. Chính vì vậy sau mỗi kì quy hoạch chúng ta
phải đánh giá công tác thực hiện QHSDĐ nhằm tìm ra những mặt tích cực và
hạn chế của từng phương án QHSDĐ cụ thể để từ đó có những bước điều chỉnh
khắc phục cụ thể những tồn tại trong kì quy hoạch tiếp theo
2.1.6. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử
dụng đất đai. Tuy nhiên, mọi quan điểm đều dựa trên cơ sở hoặc căn cứ
chung nhất:
- Nhiệm vụ đặt ra đối với quy hoạch
- Số lượng và thành phần đối tượng nằm trong quy hoạch
- Phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ hành chính) cũng như nội
dung và phương pháp quy hoạch.
Đối với nước ta, Luật đất đai năm 1993 (Điều 16, 17, 18) quy định: Quy
hoạch sử dụng đất được tiến hành theo lãnh thổ và theo ngành.
Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ có 4 dạng sau:
+ Quy hoạch tổng thể sử dụng đất cả nước.
+ Quy hoạch sử dụng đất các vùng.
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
14
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp xã.
Nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính
là: Phân phối hợp lý đất đai cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Hình thành cơ
cấu sử dụng đất đai phù hợp với cơ cấu kinh tế. Khai thác tiềm năng đất đai và
sử dụng đúng mục đích. Hình thành phân bố các tổ hợp không gian sử dụng đất
nhằm đạt hiệu quả tổng hòa giữa 3 lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Quy hoạch sử dụng đất theo ngành có 5 dạng sau:
+ Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
+ Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp.
+ Quy hoạch sử dụng đất khu dân cư nông thôn.
+ Quy hoạch sử dụng đất đô thị.
+ Quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng.
Đối tượng của QHSDĐ theo ngành là diện tích đất đai thuộc quyền sử
dụng và diện tích dự kiến cấp thêm cho ngành (trong phạm vi ranh giới đã được
xác định rõ mục đích cho từng ngành ở các cấp lãnh thổ tương ứng. QHSDĐ
theo ngành có mối quan hệ chặt chẽ với sự phát triển của lực lượng sản xuất, với
kế hoạch sử dụng đất và phân vùng của cả nước. Khi tiến hành cần có sự phối
hợp chung của nhiều ngành.
QHSDĐ theo lãnh thổ và theo ngành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trước tiên Nhà nước căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế của cả nước và hệ
thống thông tin tư liệu về điều kiện đất đai hiện có để quy hoạch tổng thể sử
dụng các loại đât. Các ngành chức năng căn cứ vào quy hoạch tổng thể kinh tế xã
hội để xây dựng QHSDĐ cụ thể cho từng ngành. Như vậy quy hoạch tổng thể
đất đai phải đi trước và có tính định hướng cho QHSDĐ theo ngành. ( Lương
Văn Hinh và cộng sự, 2003) [5].
2.2. T×nh h×nh quy ho¹ch sö dông ®Êt ®ai trong níc vµ ngoµi níc
2.2.1. T×nh h×nh quy ho¹ch sö dông ®Êt ë mét sè níc trªn thÕ giíi
Trên thế giới, công tác quy hoạch sử dụng đất được tiến hành từ nhiều
năm trước đây. Hiện nay nó vẫn đang được chú trọng phát triển, nó có vị trí quan
15
trọng trong quá trình sản xuất. Mỗi nước lại có những phương pháp quy hoạch
khác nhau:
Ở Liên Xô cũ:
Sau khi cuộc cách mạng vô sản thành công thì chính quyền Liên Xô đã
xác định ra 2 nhiệm vụ quan trọng hàng đầu cần phải làm nagy đó là:
+ Tiến lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
+ Phát triển kinh tế đồng bộ nhằm xóa bỏ khoảng cách giàu nghèo giữa
thành thị và nông thôn.
Sau thời gian dài cố gắng, chính quyền và nhân dân Liên Xô đã thu được
nhiều kết quả đáng biểu dương khích lệ. Đời sống của nhân dân không những
đầy đủ về mặt vật chất mà còn thoải mái về mặt tinh thần, đời sống nhân dân ở
nông thôn không còn cách xa so với thành thị. Đây là thực tế chứng tỏ lý luận và
thực tiễn trong vấn đề quy hoạch ở nông thôn ở Liên Xô là một thành công lớn.
Theo Acondukhop và Amikhalop phần thiết kế quy hoạch ở nông thôn
dựa trên điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội. Quá trình thực
hiện quy hoạch phải giải quyết một loạt các vấn đề sau:
+ Quan hệ giữa các khu dân cư với vùng sản xuất, khu vực canh tác.
+ Quan hệ giữa khu dân cư với giao thông bên ngoài.
+ Hệ thống giao thông nội bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật.
+ Các công trình văn hóa công cộng ( trường học, trạm xá, sân thể thao)
tạo nên được môi trường sống trong lành yên tĩnh.
+ Quy hoạch khu dân cư mang nét của đô thị hóa, giải quyết thỏa mãn các
nhu cầu của con người.
Quy hoạch nông thôn của Amikhalop và Acondukhop đã thể hiện nội
dung: Mỗi vùng dân cư làng xã có một trung tâm gồm các công trình công cộng
và nhà ở có dạng giống nhau, có nông trang viên.
Đến giai đoạn sau trong các công trình quy hoạch nông thôn của G.Deleur
và Ikhokhon đã đưa ra sơ đồ vùng lãnh thổ gồm 3 cấp trung tâm
+ Trung tâm của huyện.
+ Trung tâm thị trấn của tiểu vùng.
16
+ Trung tâm của làng xã.
Quy hoạch nông thôn đã khai thác triệt để mặt bằng tổng thể các nhà ở,
khu sản xuất, khu văn hóa được bố trí hợp lý theo kiểu tổ chức quy hoạch đô thị.
Nhà ở được chia vùng với những lô đất tăng gia nhỏ và xây dựng theo hệ thống
quản lý nhà nước. Bố trí không gian rộng rãi theo thiết kế chung không gây lộn
xộn. Đây là thành công của Liên Xô trong quá trình thực hiện quy hoạch phát
triển nông thôn mà một số nước cần học tập kinh nghiệm để vận dụng vào điều
kiện cụ thể của nước mình.
Ở Th¸i Lan:
Thái Lan – con rồng vàng Châu Á, một đất nước phồn thịnh có nền kinh
tế rất phát triển, đời sống nhân dân đầy đủ, ấm no hạnh phúc. Để có được thành
quả như ngày hôm nay thì ngoài định hướng phát triển kinh tế đúng đắn, chính
phủ Thái Lan còn có những quyết định quan trọng trong quá trình quy hoạch.
Những quyết định đó được thể hiện thông qua các văn bản, luật đất đai được
ban hành.
Các văn bản luật đất đai luôn được ban hành và sửa đổi để phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Luật đất đai năm 1954 ra đời mang lại rất nhiều thanh công cho đất nước
này, song bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại cần khắc phục: Sự phân hóa giàu
nghèo nagỳ càng tăng, tình trạng nông dân không có đất để sản xuất… Đến năm
1973 chính phủ đã sửa đổi luật ruộng đất trong đó quy định rõ:
+ Bảo vệ người làm thuê, tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển.
+ Chủ sử hữu ruộng đất phải là người trực tiếp sản xuất.
+ Quy định hạn sử dụng đất cho mỗi hộ gia đình. Nếu quá hạn sử dụng đất
nông nghiệp sẽ trưng mua với giá thanh toán hợp lý.
Kết quả sau 7 lần thực hiện kế hoạch 5 năm Thái Lan đã đạt được sự tăng
trưởng kinh tế rõ rệt, các vùng nông thôn đều có cơ sở hạ tầng và mạng lưới giao
thông phát triển, dịch vụ công cộng nâng cao, đời sống nông thôn được cải thiện
không ngừng.
2.2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng dất ở Việt Nam qua các thời kỳ
17
2.2.2.1. Tình hình chung
Ngay sau khi giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước, Đảng và Nhà
nước ta đã xác định rõ 2 nhiệm vụ trọng tâm:
+ Củng cố và bảo vệ đất nước.
+ Phát triển kinh tế - xã hội đưa đất nước đi lên đảm bảo đời sống nhân
dân được ấm no, hạnh phúc.
Song song với sự phát triển đi lên của đất nước thì vấn đề quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế nông thôn được Đảng và Nhà nuwóc quan tâm. Dù ở mức
độ nào thì cũng chung mục tiêu là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cũng như
bảo vệ môi trường sinh thái cho nhân dân.
Công tác QH, KHSDĐ ở Việt Nam được tiến hành trên khắp phạm vi lãnh
thổ. Phương án quy hoạch là 10 năm, kế hoạch là 5 năm phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế của đất nước, của từng vùng trên cơ sở khai thác có hiệu quả
mọi tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên, các điều kiện kinh tế - xã hội và thế
mạnh của từng vùng.
Trải qua nhiều năm thực hiện quy hoạch tổng thể trên phạm vi rộng thì bộ
mặt vùng nông thôn Việt Nam đã biến đổi rõ rệt: Nông nghiệp được phát triển
theo hướng sản xuất hàng hóa, các lành nghề truyền thống đã được khôi phục,
kinh tế, dịch vụ, du lịch đã được phát triển góp phần đưa Việt Nam từ một đất
nước phải nhập khẩu lương thực thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên
thế giới.
2.2.2.2 Thời kỳ trước luật đất đai 1987
2.2.2.2.1. Thời kỳ 1975 – 1980
Thời kỳ này nước ta mới thống nhất đất nước, Hội đồng chính phủ đã
thành lập ban chỉ đạo phân vùng quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp Trung
ương để triển khai công tác này trên phạm vi cả nước. Đến cuối năm 1978 các
phương án phân vùng nông - lâm nghiệp và chế biến nông sản của 7 vùng kinh tế
và tất cả các tỉnh đã lập kế hoạch được Chính phủ phê duyệt. Trong tất cả các
phương án đó đều đề cập đến quy hoạch sử dụng đất nông - lâm nghiệp và coi đó
là luận chứng quan trọng để phát triển ngành. Hạn chế của thời kỳ này là thiếu số
18
liệu điều tra cơ bản về đất đai, tính khả thi của phương án chưa cao vì chưa tính
đến khả năng đầu tư.
2.2.2.2.2. Thời kỳ 1981 - 1986
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 5 ra quyết định xúc tiến công tác điều tra
cơ bản, lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất, nghiên cứu
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, dự thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn bị
tích cực cho kế hoạch 5 năm sau (1986 - 1990).
2.2.2.3. Thời kỳ luật đất đai 1987 – 1993
Năm 1987 luật đất đai đầu tiên của nước CHXHCN Việt Nam được ban
hành, trong đó có một số điều nói về quy hoạch sư dụng đất. Tuy nhiên nội dung
của quy hoạch sử dụng đất chưa được nêu ra.
Ngày 15/04/1991 Tổng cục Quản lý ruộng đất đã ra thông tư 106/QH-
KH/RĐ hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất. Thông tư đã ra hướng dẫn cụ thể
quy trình, nội dung và phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất.
Kết quả nhiều tỉnh đã lập được quy hoạch đất đai cho một nửa số xã trong
tỉnh bằng kinh phí địa phương. Tuy nhiên các cấp lớn hơn chưa được thực hiện.
2.2.2.4. Thời kỳ luật đất đai 1993 đến nay
Tháng 7/1993 Luật đất đai sửa đổi được công bố. Trong luật này các
điều khoản nói về quy hoạch sử dụng đất đai đã được nêu cụ thể hơn Luật
đất đai 1987.
Ngày 01/7/2004 Luật đất đai chính thức có hiệu lực, luật đã quy định rõ về
công tác quản lý nhà nước về đất đai, trong đó nêu rõ nội dung công tác quản lý,
quy hoạch sử dụng đất. Luật đất đai 2003 tại mục 2 từ điều 22 đến điều 26 đã
quy định cụ thể về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ trong giai đoạn từ
năm 1994 đến nay:
Quy hoạch sử dụng đất cả nước: Từ năm 1994 Chính phủ đã cho triển
khai xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cả nước tới năm 2010.
+ Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 (Từ ngày 02/4 - 10/5/1997) đã có nghị
quyết số 01/1997/QH9 về kế hoạch sử dụng đất 5 năm 1996 - 2000. Từ năm
19
2000, Chính phủ đã chỉ đạo rà soát quy hoạch sử dụng đất đối với tất cả các đơn
vị trực thuộc Bộ Quốc Phòng và Bộ Công An, đến nay đã hoàn thành trên phạm
vi cả nước.
+ Quy hoạch sử dụng đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất tới năm
2005 của cả nước đã được quốc hội khóa XI, Kỳ họp thứ 5 (Từ ngày 11/5 -
15/6/2004) phê duyệt.
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh: 57/64 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương hoàn thành việc lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 trình thủ tướng
chính phủ phê duyệt.
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện: 416/668 huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 (Chiếm 62% số đơn vị
cấp huyện). 119 đơn vị đang triển khai (chiếm 18%), 138 đơn vị chưa triển khai
(chiếm 20%).
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã, phường: 5878/10761 xã phường thị trấn
đã hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đai (chiếm 55%). 1204 đơn vị đang triển
khai (chiếm 11%); 3679 đơn vị chưa triển khai (chiếm 34%). (Nguồn: Báo cáo
thi hành luật đất đai 2003 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường 6/2005).
- Ngày 13 tháng 8 năm 2009 Chính Phủ ra Nghị định số 69/2009/NĐ-
CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư. Ngày 2 tháng 11 năm 2009 Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ra
thông tư số 19/2009/TT- BTNMT quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm
định quy hoạch kế hoạch sử dụng đất. Trong Nghị định và thông tư hướng dẫn
quy định rõ nội dung quy hoạch sử dụng đất cho từng cấp, đảm bảo phù hợp với
yêu cầu quản lý và tổ chức thực hiện của cấp đó (cấp quốc gia, cấp tỉnh, huyện,
xã), đồng thời xác định rõ mục đích sử dụng trong từng lĩnh vực, diện tích sử
dụng cho nông nghiệp, diện tích cho phi nông nghiệp, đất cho quốc phòng an
ninh, đất cho quy hoạch đô thị, đất chôn lấp chất thải, đất cho khu công nghiệp
Quy định rõ thẩm quyền phê duyệt, quy hoạch sử dụng đất của từng cấp; cụ thể
hóa các chỉ tiêu sử dụng đất cần phải bảo vệ nghiêm ngặt, nhằm đảm bảo an ninh
20
lng thc quc gia v bo tn thiờn nhiờn, bo v cnh quan, mụi trng Quy
nh c th vic thm nh quy hoch s dng t i vi tng cp
2.2.3. Tỡnh hỡnh trin khai quy hoch, k hoch s dng t ai huyn Bch
Thụng tnh Bc Kn
Đợc sự quan tâm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bắc Kạn, HĐND, UBND huyện
Bạch Thông đã xác định đợc tầm quan trọng của việc quy hoạch sử dụng đất
trong phát triển kinh tế, xã hội của huyện. UBND huyện đã phối hợp với các cấp,
các ngành lập quy hoach, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2003-2010, do
vị trí địa lý khá thuận lợi, có đờng quốc lộ 3 chạy qua nối liền với các huyện và
tỉnh bạn, giao lu hàng hóa thuận lợi, kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu
sử dụng đất cũng tăng theo. Toàn huyện có 11 xã, các xã đều đã đợc lập quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất. Công tác quản lý quy hoạch đã đợc thực hiện
theo đúng quy định.
2.2.4. C s thc tin ca vic thc hin quy hoch, k hoch s dng t xó
Tõn Tin huyn Bch Thụng tnh Bc Kn
- Lut t ai 2003.
- Cỏc thụng t, ngh nh hng dn.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của huyện Bạch Thông tỉnh
Bắc Kạn.
- Tài liệu bản đồ, số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của xã Tân Tiến theo
quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trờng;
- Tài liệu điều tra của các cấp các ngành trên địa bàn xã Tân Tiến huyện
Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn.
- Tim nng v cỏc ngun lc trong xó.
- Cỏc ti liu liờn quan khỏc.
21
Phần 3 : Nội dung và phơng pháp nghiên cứu
3.1. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tợng nghiên cứu.
- Tài liệu về tình hình cơ bản của xã: điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
- Phơng án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của xã Tân
Tiến huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn.
- Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 2010 của xã.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã Tân Tiến - huyện
Bạch Thông - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006 2010.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành.
- Địa điểm : Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất tỉnh Bắc Kạn.
- Thời gian tiến hành : Từ 8/1/2012 đến 30/4/2012
3.3. Nội dung nghiên cứu.
3.3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Tân Tiến
huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn.
3.3.1.1. Phõn tớch iu kin t nhiờn, ti nguyờn thiờn nhiờn, cnh quan mụi trng.
3.3.1.2. ỏnh giỏ thc trng kinh t - xó hi ca a phng.
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Tân Tiến huyện Bạch
Thông tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006 - 2010.
3.3.3. Đánh giá tình hình quy hoạch sử dụng đất của xã Tân Tiến giai đoạn
2006 2010.
3.3.3.1. Phơng án quy hoạch sử dụng đất từ năm 2006 - 2010 của xã.
3.3.3.2. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
3.3.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
3.3.3.4. Những tồn tại chủ yếu, nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
3.4. Phơng pháp nghiên cứu.
3.4.1. Phơng pháp thu thập tài liệu, số liệu.
22
- Các tài liệu, số liệu có liên quan đến điều kiện tự nhiên , kinh tế - xã hội
của xã Tân Tiến.
- Các tài liệu, số liệu liên quan đến phơng án quy hoạch sử dụng đất của
xã Tân Tiến.
3.4.2. Phơng pháp khảo sát thực tế.
- Quan sát thực địa
- Phỏng vấn trực tiếp cán bộ và ngời dân địa phơng
3.4.3. Phơng pháp thống kê và xử lý số liệu, tài liệu.
- Cỏc ti liu, s liu c thng kờ theo h thng cỏc bng cú liờn quan
ti ti nghiờn cu nhm giỳp vic nghiờn cu t kt qu cao. ng thi cú
th tin hnh cỏc cụng tỏc ni nghip nhm x lý, chuyn i cỏc s liu t phc
tp sang n gin, tng quỏt.
- Xử lý số liệu dựa trên nguyên tắc số liệu có thực.
3.4.4. Phơng pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh.
Phng phỏp ny c tin hnh sau khi ó thu thp thng kờ y cỏc
s liu cn thit.T ú phõn tớch, tng hp, ỏnh giỏ, so sỏnh cỏc d liu rỳt ra
nhn xột v mt thun li hay khú khn, t ú a ra gii phỏp khc phc.
Phng phỏp ny ũi hi phi phõn tớch k lng.
3.4.5. Phơng pháp kế thừa.
Kế thừa những kết quả đã nghiên cứu trớc đây.
23
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã
Tân Tiến huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2006 - 2010
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và cảnh quan môi trờng
4.1.1.1. Vị trí địa lý:
Xã Tân Tiến nằm ở phía Nam thị trấn Phủ Thông, cách trung tâm huyện lỵ
2,0 km, diện tích tự nhiên là 1.370,84 ha, dân số: 1.516 ngời năm 2005.
Theo hồ sơ địa giới hành chính 364, xã Tân Tiến có vị trí địa lý nh sau:
- Bắc giáp : Xã Phơng Linh , xãTú Trĩ ,TT Phủ Thông huyện Bạch Thông
- Nam giáp : Xã Quân Bình, xã Nguyên Phúc huyện Bạch Thông.
- Tây giáp : Xã Quân Bình, xã Lục Bình huyện Bạch Thông.
- Đông giáp : Xã Nguyên Phúc, xã Sĩ Bình huyện Bạch Thông.
Là một xã có vị trí tơng đối thuận lợi về giao thông, nằm trên trục đờng quốc lộ
3.
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo:
Địa hình xã Tân Tiến không bằng phẳng, phần lớn là núi cao, giữa là
những cánh đồng nhỏ hẹp chạy dọc theo các con suối và các khe núi. Độ cao
trung bình từ 120 m đến 1130 m. đờng giao thông vào thôn xóm là các con đờng
mòn, đờng nhỏ nên việc đi lại khó khăn.
4.1.1.3. Khí hậu:
Theo trung tâm dự báo khí tợng thuỷ văn tỉnh Bắc Kạn, xã Tân Tiến mang
đặc điểm chung của khí hậu miền núi vùng cao phía bắc, nhiệt đới gió mùa, chia
thành 2 mùa rõ rệt: Mùa ma từ tháng 4 đến tháng 10. Mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau. Nhiệt độ thấp nhất xuống tới 5
0
c, nhiệt độ trung bình năm
21,5
0
c, nhiệt độ cao nhất lên đến 37
0
c.
Tân Tiến là xã miền núi đợc bao bọc bởi những dãy núi, nên xã không có
hớng gió nhất định. Trên địa bàn xã chịu ảnh hởng của khí hậu Đông - Bắc Bộ
nên có gió Đông - Bắc và gió Tây - Nam.
24
Bng 4.1. Nhit , m , lng ma trung bỡnh hng nm
ti huyn Bch Thụng
Thỏng Nhit (
0
C) Lng ma (mm) m khụng khớ (%)
1 16 21 82
2 15,8 24 84
3 20,4 90 82
4 23,4 128 84
5 26,3 155 83
6 28,2 190 83
7 27,8 327 87
8 27,4 456 86
9 25,9 150 85
10 22,4 130 84
11 19,5 67 85
12 16,4 19 85
Trung bỡnh 22,4 146,4 84,1
(Ngun: Trm khớ tng thu vn tnh Bc Kn)
Nhìn chung khí hậu thời tiết của xã tơng đối thuận lợi cho cuộc sống sinh
hoạt và sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên là xã vùng cao nên vào mùa đông có s-
ơng mù, ma phùn thời tiết hanh khô có khi phải chịu han hán, vào mùa ma do địa
hình cao, độ dốc lớn, có ma nhiều dễ gây ra lũ cuốn, lũ quét làm xói mòn, lở đất
của các dãy đồi, núi.
4.1.1.4. Thuỷ văn:
Xã Tân Tiến có con suối Vi Hơng chảy qua, đây l con suối chính có lu l-
ợng nớc chảy phụ thuộc theo mùa, mật độ thuỷ văn đa dạng và phong phú. Hệ
thống, suối, khe là nguồn nớc phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của
nhân dân.
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên.
4.1.1.5.1. Tài nguyên đất:
25
Đất đai xã Tân Tiến đợc chia thành 4 nhóm đất chính:
- Đất thuỷ thành: Loại đất tích tụ do phù sa của suối Vi Hơng. Tỷ lệ mùn
trong đất cao, có tầng canh tác dầy, màu xám đen, hàm lợng đạm ở mức trung
bình, hàm lợng lân và kali ở mức trung bình đến khá, loại đất này thích hợp cho
các loại cây lơng thực và các loại cây hoa màu.
- Đất địa thành: Là loại đất hình thành từ nhiều loại đá mẹ khác nhau, ở
những nơi có độ dốc lớn, độ ẩm cao, tỷ lệ mùn và thảm thực vật dày vì có độ
che phủ của rừng. Cờng độ phân giải các chất hữu cơ yếu, đất có thành phần
cơ giới nặng. Loại đất này thích hợp cho các loại cây công nghiệp lâu năm và
cây lâm nghiệp.
- Đất feralit vàng, xám, đất có thành phần cơ giới nặng, tỷ lệ mùn cao,
hàm lợng lân kaly tổng số cao. Loại đất này phân bố ở địa hình dốc dới 10 %
thích hợp cho trồng cây lâm nghiệp, ăn quả phát triển kinh tế.
- Đất phù sa suối ngòi: Phân bố dọc các triền suối. Đất có thành phần cơ
giới nhẹ, cấp hạt lớn, thô, địa hình bậc thang. Tỷ lệ mùn trong đất cao, đạm tổng
số, đạm dễ tiêu khá, tỷ lệ can xi trong đất thấp, hàm lợng sắt và nhôm di động
cao. Đây là loại đất thích hợp với cây lúa và cây trồng ngắn ngày khác.
4.1.1.5.2. Các tài nguyên khác:
+ Tài nguyên nớc:
Toàn xã có: 25,23 ha đất sông suối và mặt nớc chuyên dùng. Đây là nguồn
nớc mặt tự nhiên phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của ngời dân. Đến
nay trên địa bàn xã cha có nghiên cứu cụ thể về nguồn nớc ngầm.
+ Tài nguyên rừng:
Theo số liệu kiểm kê đất đai đến ngày 01/01/2010 diện tích đất rừng của
xã Tân Tiến có: 564,16 ha, chiếm 78,35 % diện tích nông nghiệp. Trong đó là
rừng sản xuất chiếm 100% diện tích đất lâm nghiệp. Rừng trồng chủ yếu là mỡ,
keo đang ở thời kỳ kiến thiết cơ bản, một phần có khả năng khai thác. Động vật
rừng còn rất ít, chủ yếu là các loài chim, chồn.
Nhìn chung rừng Tân Tiến có trữ lợng gỗ ít, động thực vật quý hiếm hầu
nh không còn. Tuy nhiên với trữ lợng rừng hiện nay cùng với rừng trồng theo dự