Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện tam đảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ ĐÌNH HUY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HUYỆN TAM ĐẢO

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2022


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ ĐÌNH HUY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HUYỆN TAM ĐẢO
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Giáo viên hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Việt Dũng


THÁI NGUYÊN - 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi,
chưa cơng bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của
mình.
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2022

Tác giả luận văn

Đỗ Đình Huy


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được luận văn này, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
và động viên từ các thầy cơ giáo, các ban ngành cùng tồn thể cán bộ nơi tôi
chọn làm địa bàn nghiên cứu, gia đình và bạn bè.
Trước tiên, tơi xin trân trọng cảm ơn tồn thể các thầy cơ giáo và Ban
giám hiệu nhà trường Đại học kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ
tơi hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn

Việt Dũng, người đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
cho tơi hồn thành q trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và đồng nghiệp
trong Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh huyện
Tam Đảo đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông
tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người
đã động viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt q trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2022
Tác giả luận văn

Đỗ Đình Huy


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ........................................................ vii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................... 10
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. ......... 10
1.1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại. .......................10
1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại. .....17
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. ..... 38
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam – Chi nhánh Bắc Ninh [18]...............................................................................38
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại TNHH
MTV Đại Dương – Chi nhánh Thăng Long ..............................................................40
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Tam Đảo. ..........................................................43

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 44
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 44
2.2. Các phương pháp nghiên cứu............................................................................. 45
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................45
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ...........................................................................47
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 49


iv
2.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng ....................................................49
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng ..........................................................51
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận ..................................................................52

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH HUYỆN TAM ĐẢO ................................................ 55
3.1. Khái quát chung về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam –

chi nhánh huyện tam đảo........................................................................................... 55
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Tam Đảo. ..........................................................55
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
– Chi nhánh Huyện Tam Đảo....................................................................................57
3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Tam Đảo. ..........................................................60
3.2. Thực trạng quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng nơng nghiệp và phát triển
nông thôn việt nam – chi nhánh huyện tam đảo. ...................................................... 68
3.2.1 Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tín dụng ...............................................................69
3.2.2 Triển khai, tổ chức thực hiện chỉ tiêu kế hoạch tín dụng .................................74
3.2.3 Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch cho vay........................................87
3.3 các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh huyện tam đảo. ................................. 90
3.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ..................................................................................90
3.3.2 Các nhân tố khách quan ...................................................................................95
3.4. Đánh giá cơng tác quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn việt nam – chi nhánh huyện tam đảo. .............................................. 98
3.4.1. Những kết quả đạt được. .................................................................................98
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................................100

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN TAM ĐẢO.


v

....................................................................................................................... 106
4.1. Quan điểm, định hướng phát triển của agribank - chi nhánh tam đảo. ............ 107

4.2. Giải pháp hoàn thiện cơng tác quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh huyện tam đảo .................... 109
4.2.1. Giải pháp hồn thiện cơng tác lập kế hoạch tín dụng ...................................109
4.2.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác thực hiện kế hoạch tín dụng .........................111
4.2.3. Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm tra, kiểm sốt quản lý tín dụng ............116

KẾT LUẬN .................................................................................................. 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 119
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 121


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Việt Nam

CBTD

Cán bộ tín dụng

CLTD

Chất lượng tín dụng

DN

Doanh nghiệp


DPRR

Dự phòng rủi ro

KH

Khách hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

Oceanbank

Ngân hàng TMCP Đại Dương – Chi nhánh Thăng

Thăng Long

Long

QTTD

Quy trình tín dụng

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TD

Tín dụng

Techcombank

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi

Bắc Ninh

nhánh Bắc Ninh

TMCP

Thương mại cổ phần

TSĐB

Tài sản đảm bảo


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Quy trình tín dụng của NHTM ....................................................... 25
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn của Agribank chi nhánh huyện Tam Đảo
giai đoạn 2019-2021 ....................................................................... 60
Bảng 3.2: Dư nợ tín dụng của Chi nhánh trong giai đoạn 2019-2021 ............ 63

Bảng 3.3: Phát triển dịch vụ của Chi nhánh trong giai đoạn 2019-2021 ........ 65
Bảng 3.4: Chỉ tiêu lập kế hoạch dư nợ cho vay trong giai đoạn 2019-2021 .. 72
Bảng 3.5: Dư nợ cho vay theo loại hình khách hàng trong giai đoạn 2019-2021
......................................................................................................... 76
Bảng 3.6: Nợ quá hạn và nợ xấu của Agribank – Chi nhánh Tam Đảo ......... 84
Bảng 3.7: Kết quả công tác kiểm tra sau vay của Agribank – Chi nhánh Tam
Đảo trong giai đoạn 2019 - 2021 .................................................... 89
Bảng 3.8: Đánh giá về các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến cơng tác quản lý
hoạt động tín dụng của Agribank – Chi nhánh Tam Đảo ............... 90
Bảng 3.9: Đánh giá về các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến cơng tác quản lý
hoạt động tín dụng của Agribank – Chi nhánh Tam Đảo ............... 96
Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Agribank chi nhánh huyện Tam Đảo ... 58
Hình 3.1: Quy trình cho vay của Agribank chi nhánh huyện Tam Đảo ......... 80
Hình 3.2: Khái qt mơ hình quản trị rủi ro tại Agribank – Chi nhánh Tam Đảo
......................................................................................................... 84
Sơ đồ 3.1: Quy trình lập kế hoạch kinh doanh của Agribank chi nhánh Tam
Đảo .................................................................................................. 71


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các hoạt động nghiệp vụ chính của NHTM như: huy động vốn, cấp
tín dụng, thanh tốn trong nước, thanh tốn quốc tế, kinh doanh ngoại tệ... thì có
thể nói hoạt động tín dụng đóng vai trị quan trọng nhất, có vai trị gần như quyết
định đến thành cơng hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của một ngân hàng,
đặc biệt trong hoạt động kinh doanh của một NHTM tại Việt Nam.
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, cạnh tranh và hội nhập thì hoạt động
tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) vẫn tiếp tục đóng vai trị quan

trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là chiếc cầu nối trung gian từ
nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, là hoạt động truyền thống đem lại thu nhập lớn
nhất cho các NHTM, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng có mang lại hiệu quả cao như vai trị của nó hay
khơng hồn tồn phụ thuộc vào những rủi ro tiềm ẩn do hoạt động tín dụng
mang lại. Những rủi ro này không những làm cho hoạt động của NHTM kém
hiệu quả mà còn làm cho NHTM mất đi tính thanh khoản, gây ra những tổn
thất lớn. Vì vậy, tăng trưởng tín dụng đi kèm với với hạn chế rủi ro, an tồn
trong hoạt động tín dụng và phát triển bền vững đang là một vấn đề bức thiết
hơn bao giờ hết đối với các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)
được thành lập theo Nghị định số 53-HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ). Thời kỳ đầu mới thành lập với điểm xuất phát thấp,
tổng tài sản chưa tới 1.500 tỷ đồng; tổng dư nợ 1.126 tỷ đồng; tỷ lệ nợ xấu trên
10%; khách hàng là những doanh nghiệp quốc doanh và các hợp tác xã phần
lớn làm ăn thua lỗ, sáp nhập, giải thể, tự tan rã… Sau 33 năm xây dựng và
trưởng thành, đến nay. Agribank có gần 2.300 chi nhánh, phịng giao dịch có
mặt khắp mọi vùng, miền, là NHTM duy nhất có mặt tại 9/13 huyện đảo, gần
40.000 cán bộ, người lao động. Năm 2020, Agribank tiếp tục được khẳng định


2

là Quán quân các NHTM được vinh danh vị trí thứ 8 trong Bảng xếp hạng
VNR500; được tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Moody’s cơng bố mức xếp
hạng của Agribank là Ba3, tương đương mức tín nhiệm quốc gia và là mức xếp
hạng cao nhất đối với các NHTM ở Việt Nam. Agribank tiếp tục đạt giải thưởng
Ngân hàng vì cộng đồng 2020 vì những đóng góp tích cực hỗ trợ cộng đồng
qua các chương trình tín dụng chính sách, các hoạt động an sinh xã hội... Ngồi
ra, ngân hàng tự động Agribank AutoBank CDM 24/7 cũng đã xuất sắc đạt giải

thưởng Sao Khuê cho phần mềm/hệ thống xuất sắc nhất trong lĩnh vực Ngân
hàng – Tài chính năm 2020.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
huyện Tam Đảo là chi nhánh ngân hàng loại 2 phụ thuộc Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc 2. Hiện
nay, trên địa bàn Huyện Tam Đảo hầu hết các ngân hàng lớn trong nước đã đặt
chi nhánh và phòng giao dịch tại Tam Đảo như BIDV, Vietinbank,...tạo ra áp
lực cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi các ngân hàng phải thực hiện nhiều giải pháp
hoàn thiện quản lý hoạt động tín dụng, nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín
dụng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động tín dụng... để có thể
tìm ra lối đi riêng, khẳng định thương hiệu, tính độc đáo của riêng mình. Trong
những năm qua, Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh huyện Tam Đảo đã đạt được những thành tựu nhất định, dư nợ tăng
trưởng qua các năm, nợ xấu giảm. Tuy nhiên, trong cơng tác quản lý hoạt động
tín dụng tại chi nhánh còn nhiều hạn chế, việc mở rộng thị phần, khắc phục tình
trạng nợ xấu của chi nhánh đang gặp khơng ít khó khăn đang đặt ra một số vấn
đề cần nghiên cứu giải quyết, đặc biệt là làm sao quản lý được hoạt động tín
dụng vừa tiếp tục tăng về quy mơ tín dụng, vừa đảm bảo được chất lượng tín
dụng đang là vấn đề được Ban giám đốc của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Tam Đảo đặc biệt quan tâm.
Xuất phát nhận thức đó, cùng với những kiến thực đã tiếp thu được trong


3

suốt quá trình học tập và nghiên cứu, học viên chọn đề tài “Quản lý hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh Huyện Tam Đảo” làm luận văn thạc sỹ, nhằm mục đích phân tích
thực trạng quản lý hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong thời gian qua, rút
ra những mặt được, mặt cịn hạn chế; từ đó đề xuất quan điểm, định hướng và

giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Tam Đảo trong
thời gian tới, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong chiến lược phát triển của
Ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tín dụng của
NHTM và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tín tại Ngân hàng Nơng nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Tam Đảo. Luận văn đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác quản lý hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện
Tam Đảo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng, quản lý
hoạt động tín dụng tại NHTM.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Tam
Đảo.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Huyện Tam Đảo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


4

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung vào nghiên cứu cơng tác quản lý hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Huyện Tam Đảo.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Hoạt động quản lý hoạt động tín dụng tại NHTM.
Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Tam Đảo.
Về thời gian: Số liệu phân tích chủ yếu tập trung trong giai đoạn 2019 – 2021.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, luận văn có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về về quản lý hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Tam Đảo.
Chương 4: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động tín
dụng tại tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Huyện Tam Đảo.


10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại.
1.1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
1.1.1.1. Khái niệm của tín dụng.
Khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy, tùy theo
góc độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dụng của thuật ngữ này.
Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Tiếng Anh gọi là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam là sự vay
mượn. Nói khác đi, là sử dụng sự tin tưởng hoặc tín nhiệm đó để thể hiện các

quan hệ vay mượn một lượng giá trị vật chất hoặc tiền tệ trong một thời gian
nhất định. Sau thời gian nhất định theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn lại
một lượng giá trị lớn hơn cho người cho vay. Phần tăng thêm đó gọi là lợi tức
tín dụng. ( Vũ Thị Loan và Vũ Thị Hậu , 2013)
Hoạt động tín dụng bao gồm hai q trình, đó là q trình tạo lập và sử
dụng quỹ tín dụng hay cịn gọi là huy động vốn và cho vay. Tín dụng khơng chỉ
là một hình thức vận động của vốn mà còn là quan hệ xã hội phải dựa vào lòng
tin. Vì sao tín dụng lại bắt nguồn từ sự tin tưởng hoặc tín nhiệm? Trả lời câu
hỏi này, chỉ có thể tìm thấy ở chính ngay sự vận động của tín dụng. Tín dụng
bao giờ và lúc nào cũng biểu hiện ra ngoài như là sự vận động đơn phương của
giá trị thuộc hai quá trình vận động trái ngược nhau, trong một thời hạn nhất
định nào đó.
Người cho vay
(người sở hữu vốn)

(1) Giá trị ( hàng hoá hoặc tiền tệ)
(2) Giá trị (hàng hoá hoặc tiền tệ)

Người đi vay
(người sử dụng vốn)

Đã là sự vận động đơn phương của giá trị, mặc nhiên đòi hỏi phải bắt
nguồn từ sự tin tưởng hoặc tín nhiệm lẫn nhau, và nếu chưa đủ cơ sở để có được


11

niềm tin đó, địi hỏi phải kèm theo những điều kiện bắt buộc để có thể duy trì
được niềm tin đó.
Niềm tin mà người cho vay đặt ở chính mình và ở người đi vay đó là sự

hồn trả đúng hạn của giá trị tín dụng. Niềm tin đó có thể được thực hiện trọn
vẹn, chỉ khi nào quá trình vận động ngược chiều của giá trị (hàng hoá hoặc tiền
tệ) từ người đi vay trở về người cho vay, tức là thực sự quay về điểm xuất phát
ban đầu của nó.
Về mặt tài chính, tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn
từ người sở hữu vốn sang người sử dụng vốn trong một thời hạn nhất định với
một khoản chi phí nhất định. Một mối quan hệ được xem là quan hệ tín dụng
chỉ khi nào nó chứa đựng đầy đủ ba nội dung:
(1) Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu vốn sang
người sử dụng vốn.
(2) Sự chuyển nhượng này có thời hạn xác định.
(3) Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Nếu thiếu một trong ba nội dung trên thì sẽ khơng cịn là quan hệ tín
dụng hay quan hệ cho vay nữa. Ví dụ, nếu chúng ta bỏ bớt nội dung thứ ba đi
thì quan hệ khơng cịn là quan hệ cho vay nữa mà là quan hệ cho mượn, vì
khơng có chi phí nghĩa là khơng có kèm theo lãi. Nếu thiếu cả nội dung thứ hai
nữa thì quan hệ khơng cịn là quan hệ cho vay hoặc cho mượn nữa mà là cho
ln. Cịn nếu thiếu cả nội dung thứ nhất thì chẳng có quan hệ gì xẩy ra cả, vì
khơng có chuyển nhượng vốn có nghĩa là khơng xẩy ra các quan hệ gì giữa hai
bên. ( Phan Thị Thu Hà, 2007)
Như vậy, Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân
hàng và bên kia là các tác nhân (doanh nghiệp, các nhân, tổ chức xã hội...) trong
nền kinh tế quốc dân.
Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức
là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản, động sản). Tín dụng ngân hàng


12

là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và các

doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó khơng phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực
tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn
gián tiếp thơng qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng
cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có
hồn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng
tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi. Ngân
hàng tham gia vào quan hệ tín dụng với cả hai tư cách, vừa là người đi vay đồng
thời cũng là người cho vay.
1.1.1.2. Đặc điểm của tín dụng
Thứ nhất, phân phối của tín dụng mang tính hồn trả.
Đây là đặc điểm cơ bản nhất của tín dụng. Khi hoạt động tín dụng nẩy
sinh, làm xuất hiện sự vận động độc lập tương đối giữa quyền sử dụng vốn và
quyền sở hữu vốn. Tức là, quan hệ tín dụng khơng bao hàm sự vận động của
quyền sở hữu vốn và điều này quyết định tính hồn trả của tín dụng. Như vậy,
khi vốn vay chuyển giao từ người cho vay tới người đi vay thì kèm theo đó là
sự chuyển quyền sử dụng vốn chứ khơng làm chuyển quyền sở hữu vốn vay.
Nói cách khác, quyền sở hữu vốn khơng thay đổi.
Tính hồn trả khơng tự nó xuất hiện mà dựa vào q trình vật chất và sự kết
thúc tuần hồn vốn. Q trình vận động tín dụng được thể hiện qua các giai đoạn
sau:
Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay: Trong giai đoạn này, vốn
vay (hàng hoá hoặc tiền tệ) được chuyển từ người cho vay sang người đi vay
kèm theo đó là quyền sử dụng vốn vay.
Sử dụng tín dụng (sử dụng vốn vay): Sau khi nhận được vốn vay, người
đi vay được quyền sử dụng vốn vay theo những mục đích nhất định để sản xuất
hoặc tiêu dùng. Người đi vay khơng có quyền sở hữu vốn vay mà chỉ có quyền
sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.


13


Hồn trả tín dụng (hồn trả vốn vay): là q trình người đi vay hồn trả
lại vốn vay ban đầu và một phần lãi cho người cho vay. Đây là giai đoạn kết
thúc vịn tuần hồn tín dụng. (Vũ Thị Loan và Vũ Thị Hậu, 2013) Thời gian
hồn trả tín dụng (chu kỳ luân chuyển tín dụng) phụ thuộc vào mục đích và đặc
điểm tuần hồn vốn vay. Nếu vốn vay được sử dụng cho hoạt động đầu tư dài
hạn thì thời gian hồn trả tín dụng thường là dài và ngược lại.
Thứ hai, trong hoạt động của tín dụng có sự vận động đặc biệt của giá cả.
Vốn là một loại hàng hố đặc biệt, có giá trị và giá trị sử dụng và được mua
bán trên thị trường vốn. Ta biết rằng, với các hàng hố thơng thường khác, giá cả
phản ánh và xoay quanh giá trị của hàng hố. Nhưng giá cả của vốn tín dụng – lãi
suất thì phản ánh giá trị sử dụng của vốn trong khoản thời gian nhất định. Vì vậy,
giá cả của vốn tín dụng được coi là loại giá cả đặc biệt.
Thứ ba, là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời.
Đối tượng của sự chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc là hàng hóa. Thực
chất trong quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá
trị tạm thời trong một khoảng thời gian nhất định mà khơng có sự thay đổi
quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó.
Thứ tư, quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tin tưởng giữa người đi vay và
người cho vay.
Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Người
cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Người đi vay
cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ giữa
người đi vay và người cho vay về điểm này sẽ là điều kiện hình thành quan hệ
tín dụng. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy tín của người đi vay, do giá
trị tài sản thế chấp, cầm cố và do sự bảo lãnh của người thứ ba. (Tơ Ngọc Hưng,
2016)
1.1.1.3. Phân loại tín dụng
Kinh tế thị trường càng phát triển, xã hội càng hiện đại, thì nhu cầu của
con người càng trở nên phong phú và đa dạng, khiến cho các dịch vụ phục vụ



14

con người cũng trở nên phong phú và đa dạng theo. Để đáp ứng nhu cầu đa
dạng và phong phú của khách hàng, ngân hàng luôn phải nghiên cứu đưa ra các
sản phẩm phù hợp, điều này khiến cho tín dụng ngân hàng trở nên phong phú
và đa dạng như ngày nay. Để có cái nhìn tổng quan về các loại hình tín dụng,
căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, tín dụng được phân loại gồm (Phan Thị Thu
Hà, 2007)
a. Căn cứ vào thời gian vay
- Tín dụng ngắn hạn: Hoạt động tín dụng có thời hạn dưới một năm. Đơi
với khỏan tín dụng này thường được dùng để bù đắp sự thiếu hụt nhu cầu vốn
lưu động và nhu cầu chi tiêu cá nhân
- Tín dụng trung hạn: Hoạt động TD có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm,
được sử dụng chủ yếu đầu tư tài sản cố định, mở rộng SXKD, xây dựng các dự
án mới có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư tài sản
cố định, nó cịn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các DN
và nhu cầu tiêu dùng cá nhân như: mua sắm các tài sản có giá trị lớn hay đầu
tư bất động sản...
- Tín dụng dài hạn: Hoạt động tín dụng có thời hạn trên 3 năm, được sử
dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư SXKD hay dự án dài hạn như: xây dựng
nhà ở, phương tiện vận tải, xây dựng nhà xưởng mới...
b. Căn cứ theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Tín dụng có đảm bảo: Trong hợp đồngtín dụng khách hàng đi vay cam
kết đảm bảo về việc dùng tài sản mà mình đang sở hữu hoặc đang sử dụng để
trả nợ cho NHTM như: Nhà của, quyền sử dụng đất, máy móc thiết bị, ô tô, tài
sản cố định khác... hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba khi không thực hiện việc
trả nợ gốc và lãi theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng. NHTM sẽ phát
mãi những tài sản đảm bảo đó trên thị trường nhằm thu hồi vốn và lãi.

- Tín dụng khơng có đảm bảo: Là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặ sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của KH. Đối với những KH có uy tín, có tài chính lành manh, quản lý có hiệu


15

quả, làm ăn thường xun có lãi, khơng xảy ra tình trạng nợ nần thì NH có thể
cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân KH mà khơng cần một nguồn thu nợ
thứ hai bổ sung.
c. Căn cứ vào mục đích vay vốn
 Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản.
 Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
 Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
liệu…
 Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân
hàng, cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài chính, cơng ty bảo hiểm, quỹ tín
dụng và các định chế tài chính khác
 Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vận dụng đắt tiền, các khoản cho vay để trang trải các chi phí
thơng thường của đời sống thơng qua phát hành thẻ tín dụng
 Cho thuê: Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho
thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài chính cho thuê bao gồm bất động sản
và động sản, trong đó chủ yếu là máy móc – thiết bị.
d. Căn cứ theo hình thức tài trợ tín dụng
- Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam

kết giao cho KH một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả gốc và lãi. Cho
vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng.
+ Cho vay từng lần: Áp dụng cho các trường hợp KH vay vốn bổ sung


16

vốn lưu động khơng thường xun hoặc KH có vịng quay vốn kinh doanh dài
+ Cho vay theo hạn mức tín dung: Áp dụng trong các trường hợp khách
hàng có nhu cần bổ dung vốn lưu động thường xuyên, có mục đích sử dụng vốn
rõ ràng và có uy tín với NH. Khi hợp đồng tín dụng theo hạn mức có hiệu lực,
KH cần rút vốn sẽ khơng cần phải ký thêm hợp đồng tín dụng mà chỉ cần lập
giấy nhận nợ kèm bảng kê và bản sao chứng từ tài liệu chứng minh mục đích
sử dụng tiền vay.
+ Cho vay theo dự án đầu từ: NH cho KH vay vốn để thực hiên các dự
án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ
đời sống.
+ Cho vay hợp đồng (đồng tài trợ): Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho
vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của KH; trong đó, có
một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác để
thực hiện.
+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thỏa thuận số lãi vốn vay và phải cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: NH cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho KH vay vốn trong phạm vi hạn mức TD nhất định. NH và KH thỏa
thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức TD dự phòng, mức phí trả cho hạn mức
TD dự phịng.
+ Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dung: NH

chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức
tín dụng đẻ thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà NH thỏa thuận
cho KH chi vượt số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng
trong phạm vi hạn mức tín dụng.
- Cho thuê tài chính: Là NH bỏ tiền mua tài sản cho khách hàng thuê, dựa


17

trên hợp đồng thuê tài sản được ký kết với điều kiện thoản thuận nhất định.
- Chiết khấu thương phiếu: là việc KH được NH ứng trước một số tiền
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của NH để sở hữu
một thương phiếu (giấy tờ có giá khác) chưa đến hạn thanh tốn.
- Bảo lãnh: Là việc NHTM cam kết thực hiên các nghĩa vụ tài chính hộ
cho khách hàng. Nghiệp vụ này NHTM chưa phải xuất tiền ra song ngân hàng
đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu phí.
1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương
mại.
1.1.2.1. Khái niệm quản lý hoạt động tín dụng
Để đảm bảo phát triển, hoạt động an tồn và hiệu quả trong q trình
hoạt động ngân hàng, bất kỳ một TCTD nào cũng cần phải xây dựng và triển
khai một chính sách quản trị điều hành chung, trong đó có các chính sách quản
trị riêng cho từng hoạt động như huy động vốn, sử dụng vốn, quản trị rủi ro,
quản trị nguồn nhân lực... Các mục tiêu trên đòi hỏi nhà quản lý ngân hàng phải
hoạch định được một chiến lược kinh doanh phù hợp đồng thời đưa ra các giải
pháp quản trị hợp lý và kịp thời cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường
kinh doanh. Ngoài ra, các nhà quản lý ngân hàng cũng phải tiến hành kiểm tra,
giám sát hoạt động của tổ chức một cách thường xuyên với tinh thần trách

nhiệm và tính thận trọng cao… để ln duy trì hoạt động ngân hàng theo một
mục tiêu đã được định sẵn. Như vậy, quản lý trong TCTD là những hoạt động
có tính thống nhất, phối hợp giữa các bộ phận, cá nhân người lao động với các
yếu tố vật chất trong quá trình lao động, sản xuất và cung cấp các dịch vụ ngân
hàng nhằm đạt được các mục tiêu trong từng thời kỳ, trong khuôn khổ nguồn
lực và mức độ rủi ro cho phép. ( Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan,
2007)
Quản lý hoạt động tín dụng là hoạt động thực hiện các nghiệp vụ quản
lý, kiểm tra và giám sát việc vận dụng các chính sách, quy định của tổ chức tín
dụng, pháp luật của nhà nước về hoạt động tín dụng, đảm bảo cho hoạt động


18

tín dụng thuân thủ các quy định, hạn chế đến mực thấp nhất những rủi ro và
đem lại hiệu quả tối ưu trong hoạt động này.
- Việc quản lý hoạt động tín dụng cần đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Tạo lập được một danh mục tín dụng hợp lý, có khả năng sinh lời cao,
ít rủi ro.
+ Đảm bảo phản ánh minh bạch, chính xác chất lượng danh mục tín dụng,
trích lập đầy đủ dự phịng để bù đắp những rủi ro phát sinh trong cho vay.
+ Tạo sự chủ động, nâng cao trách nhiệm của các bộ phận tác nghiệp
nhằm tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi ro.
+ Có hệ thống kiểm tra, kiểm sốt thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và
xử lý kịp thời các rủi ro phát sinh đối với danh mục tín dụng.
1.1.2.2. Mục tiêu quản lý hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Quản lý hoạt động tín dụng của bất kỳ NHTM nào trước tiên cũng phải
hướng tới sự tồn tại và phát triển bền vững, an toàn, nâng cao năng lực cạnh
tranh của chính NHTM đó. Bởi vậy, hai mục tiêu cơ bản bao trùm trong quản
lý tín dụng mà NHTM phải đạt được là:

Một là, tăng trưởng bền vững lợi nhuận
Đây là mục tiêu hàng đầu mà quản trị tín dụng của NHTM phải hướng
tới. Trong cơ chế thị trường, muốn tồn tại thì kinh doanh phải trang trải đủ chi
phí và tích lũy lợi nhuận để mở rộng kinh doanh tạo lợi thế cạnh tranh. Tuy
nhiên, đối với NHTM thì sức ép về lợi nhuận là rất lớn. Trong khi đó, hoạt động
tín dụng vẫn là nghiệp vụ kinh doanh mang lợi nhuận lớn nhất của NHTM. Hơn
nữa, chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, nên các NHTM cần phải theo đuổi chính sách lợi nhuận hợp lý. ( Peter
Rose, 2001)
Hai là, gắn phát triển thị phần với kiểm sốt tín dụng, hạn chế rủi ro
Muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trường phải cạnh tranh. Muốn cạnh
tranh trong hoạt động tín dụng phải mở rộng đầu tư, phát triển thị phần. Nhưng
mở rộng đầu tư mà khơng kiểm sốt được thì sẽ không thu hồi được vốn đầu


19

tư, dẫn tới thua lỗ và xa hơn là phá sản. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là rủi
ro cơ bản bao trùm dẫn đến sự đổ bể của nhiều NHTM.
Hai mục tiêu trên có mối quan hệ biện chứng với nhau. Thực hiện thành
công mục tiêu thứ hai là cơ sở để hoàn thành mục tiêu thứ nhất; mục tiêu thứ
nhất là định hướng để thực hiện mục tiêu thứ hai. Tính biện chứng cịn thể hiện
ở chỗ, hai mục tiêu có tính mâu thuẫn nhau. Một NHTM đề cao mục tiêu lợi
nhuận thì họ sẽ áp dụng cho vay lãi suất cao, theo đuổi các dự án đầu tư mạo
hiểm; như vậy, thường kéo theo độ an tồn thấp và ngược lại.
Với tư cách "phục vụ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế” quản lý hoạt
động tín dụng của NHTM phải hướng tới các mục tiêu: thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH; hỗ trợ vốn để hộ gia đình, các DN sản
xuất kinh doanh phát triển nhanh sản xuất hàng hóa và dịch vụ, góp phần tăng
trưởng bền vững nền kinh tế.

Các khoản đầu tư tín dụng ln kéo theo sự huy động tài nguyên và nhân
lực vào một mục tiêu cụ thể nào đó, theo đó sẽ đem lại cho ngân hàng và xã hội
những lợi ích cụ thể, mà đơi khi lợi ích của hai bên có thể mâu thuẫn nhau. Do
đó, quản lý hoạt động của NHTM phải gắn với mục tiêu phát triển kinh tế, xã
hội của nhà nước, của từng địa phương. Quản trị tín dụng tốt phải bảo đảm một
khoản tín dụng phát ra phải nhằm vào mục tiêu phát triển kinh tế, đáp ứng chiến
lược phát triển lâu dài của nền kinh tế. Nói cách khác, quản lý hoạt động phải
bảo đảm các khoản đầu tư tín dụng đạt được mục tiêu phát triển lành mạnh của
nền kinh tế. ( Peter Rose, 2001)
1.1.2.3. Nội dung quản lý hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
a. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tín dụng
Lập kế hoạch cho vay khâu đầu tiên, là một nội dung cơ bản của quản lý
hoạt động cho vay. Bởi vì, việc lập kế hoạch cho vay giúp Ngân hàng lượng
hóa định hướng chiến lược của Hội đồng quản trị với các giả định và rủi ro nợ
liên quan, có chức năng quan trọng trong quá trình quản lý và là cơ sở để thúc


20

đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, đạt được mục tiêu đề ra.
(Trần Đoàn Thanh Thảo, 2018)
Các nhà quản lý cần phải lập kế hoạch cho vay bởi vì việc lập kế hoạch
cho biết phương hướng hoạt động trong tương lai, làm giảm sự tác động của
những thay đổi từ môi trường, tránh được sự lãng phí và dư thừa nguồn lực, thiết
lập nên những tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác kiểm tra. Hiện nay, trong cơ
chế thị trường có thể thấy lập kế hoạch cho vay có các vai trị to lớn đối với các
NHTM.
Với vai trò là người quản lý, Ban lãnh đạo mỗi NHTM phải tiến hành lập
kế hoạch, hoạch đinh chiến lược, chính sách cho vay của đơn vị mình phù hợp
với khả năng thực tế của đơn vị. Thông thường, vấn đề này đòi hỏi nhà quản lý

của mỗi NHTM phải thực hiện các nội dung như sau:
- Xác định quy mô cho vay, thể hiện là phải dự kiến tổng mức dư nợ tín
dụng hàng năm, trong đó xác định tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay của năm kế
hoạch so với năm thực hiện.
- Kế hoạch phải dự kiến cơ cấu cho vay
Cơ cấu cho vay được xác định theo các tiêu chí như: cơ cấu theo thời hạn
thì có cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; cơ cấu theo đồng tiền cho vay có
cho vay bằng VNĐ, cho vay bằng ngoại tệ; cơ cấu cho vay theo lĩnh vực ngành
kinh tế như: cho vay ngành công nghiệp xây dựng, công nghiệp chế biến, giao
thông vận tải, cơ khí, các ngành dịch vụ,... Cơ cấu theo loại hình khách hàng
có như: cho vay khách hàng là doanh nghiệp nhà nước, khách hàng là công ty
cổ phần, khách hàng là doanh nghiệp tư nhân, khách hàng cá nhân, các đối
tượng cho vay khác.
- Kế hoạch phải xác định được danh mục các khách hàng truyền thống
Để lập kế hoạch và chiến lược cho vay đòi hỏi Ban lãnh đạo mỗi NHTM
phải dựa trên đánh giá kỹ nguồn vốn huy động và các yếu tố nguồn lực đầu vào
của mình như bộ máy cán bộ, nhất là cán bộ làm công tác cho vay, hệ thống


21

mạng lưới khách hàng truyền thống và tiềm năng của ngân hàng,...Kế hoạch
cho vay phải bám vào chiến lược kinh doanh nói chung và chiến lược tín dụng
nói riêng trong từng giai đoạn của mỗi NHTM (thông thường thông qua Nghị
quyết của Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên hàng năm của mỗi NHTM).
b. Triển khai, tổ chức thực hiện chỉ tiêu kế hoạch tín dụng:
Đây là khâu chủ yếu và quan trọng nhất, là cơ sở để thực hiện thành công
kế hoạch cho vay mà đã được các nhà lãnh đạo NHTM đề ra. Để tổ chức triển
khai kế hoạch cho vay, các NHTM phải thực hiện các nội dung cơ bản như sau
[12]:

- Tổ chức bộ máy hoạt động tín dụng
Để thực hiện cơng tác cho vay vừa đảm bảo tăng trưởng cao, có hiệu quả
và an tồn địi hỏi NHTM phải có một cơ cấu tổ chức bộ máy phù hợp cả về số
lượng và chất lượng, nhất là cơ cấu số lượng và chất lượng cán bộ làm cơng tác
tín dụng, lag những người liên quan trực tiếp đến quá trình cho vay. Hoạt động
của bộ máy phải được thiết lập, duy trì hiệu quả; địi hỏi phải có sự phân cơng,
phân nhiệm rõ ràng theo từng bộ phận, từng cấp quản lý; giữa các bộ phận
nghiệp vụ phải có cơ chế phối hợp một cách chặt chẽ, và có sự liên kết để giải
quyết các công việc theo sự phân công một cách nhịp nhàng.
Thông thường, mỗi NHTM phải có các phịng ban làm cơng tác tín dụng,
trong đó có sự phân tách trách nhiệm giữa bộ phận thu nhận thông tin, tiếp xúc
với khách hàng; bộ phận phân tích, đánh giá các điều kiện, năng lực của khách
hàng và bộ phận thẩm định và đề xuất cho vay. Về thẩm quyền phê duyệt cho
vay, cũng phải xác định rõ trách nhiệm của từng cấp: từ cấp quản lý phòng/ban;
cấp lãnh đạo đơn vị và cấp Hội đồng tín dụng (nếu những khoản cho vay lớn,
có nhiều vấn đề phức tạp phải qua Hội đồng tín dụng, đồng thời với những
khoản vay vượt mức phán quyết của mỗi đơn vị phải được xem xét, phê duyệt
tại cấp Trụ sở chính của NHTM. Các quy định về bộ máy như trên phải được
quy định, thiết lập thành các văn bản cụ thể để làm căn cứ thực hiện; cũng như


×