Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Thiết kế và tổ chức dạy học trực tuyến chủ đề đa thức trong môn toán lớp 7 ở trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.74 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

ĐẶNG THỊ THỦY

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC TRỰC TUYẾN
CHỦ ĐỀ ĐA THỨC TRONG MƠN TỐN LỚP 7 Ở THCS

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

ĐẶNG THỊ THỦY

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC TRỰC TUYẾN
CHỦ ĐỀ ĐA THỨC TRONG MƠN TỐN LỚP 7 Ở THCS
Chun ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn Tốn
Mã số: 8 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM ĐỨC QUANG

THÁI NGUYÊN - 2021


LỜI CAM ĐOAN


Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em dƣới sự
hƣớng dẫn của PGS.TS. Phạm Đức Quang. Các kết quả đƣợc nghiên cứu là
mới và chƣa đƣợc cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Các tài liệu trong luận văn là trung thực, em kế thừa và phát huy các
thành quả khoa học của các nhà khoa học với sự biết ơn chân thành.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2021
Ngƣời viết luận văn
Đặng Thị Thủy

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Đức
Quang đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các tập thể và cá nhân đã quan tâm và tạo
điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp đã
ủng hộ, động viên, cộng tác và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Đặng Thị Thủy

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................... iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu .................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học của đề tài ........................................................................ 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
7. Ý nghĩa và đóng góp mới của luận văn ........................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC TRỰC TUYẾN ......5
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 5
1.1.1. Một số vấn đề chung về E-Learning và dạy học online ............................ 5
1.1.2. Nguyên tắc triển khai dạy học trực tuyến .................................................. 8
1.1.3. Chuẩn bị đầy đủ công cụ/phƣơng tiện thiết yếu cho tổ chức bài học
trực tuyến ................................................................................................. 10
1.1.4. Sự khác biệt giữa lớp học online và lớp học truyền thống ...................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 12
1.2.1. Sơ bộ về E-Learning và dạy học online ở một số nƣớc .......................... 12
1.2.2. Sơ bộ thực trạng dạy học trực tuyến trong nhà trƣờng phổ thông ở
nƣớc ta hiện nay....................................................................................... 15
1.2.3. Sơ bộ về dạy học trực tuyến ở trƣờng TH - THCS - THPT Đoàn Thị
Điểm Hạ Long - Cao Xanh - Hạ Long - Quảng Ninh và một số trƣờng
THCS trên địa bàn phƣờng Cao Xanh - Hạ Long - Quảng Ninh ............... 19
1.3. Nguyên tắc xây dựng (thiết kế) một bài dạy trực tuyến ............................. 24
1.3.1. Đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chƣơng trình GDPT ............... 24
1.3.2. Đảm bảo tƣơng tác và phản hồi ............................................................... 24
1.3.3. Phát huy ƣu điểm, khắc phục nhƣợc điểm của e-learrning ..................... 24

1.3.4. Phù hợp với điều kiện địa phƣơng/nhà trƣờng ........................................ 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................. 28

iii


Chƣơng 2. BIỆN PHÁP THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC TRỰC
TUYẾN MƠT CHỦ ĐỀ TRONG MƠN TỐN Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC......................................................................................... 29
2.1. Các nguyên tắc đề xuất khi triển khai dạy học trực tuyến ......................... 29
2.2. Các biện pháp xây dựng và tổ chức bài dạy trực tuyến.............................. 31
2.2.1. BP 1: Hiểu sâu về dạy học trực tuyến, các bƣớc và nhiệm vụ để thiết
kế và tổ chức bài học online .................................................................... 31
2.2.2. BP 2: Khai thác, chuẩn bị nội dung dạy học khi thiết kế và tổ chức
dạy học trực tuyến (minh hoạ qua Zoom Cloud Meetings và tích hợp
một số phần mềm khác, dạy học chủ đề Đa thức Toán 7) ...................... 40
2.2.3. BP 3: Hƣớng dẫn HS tự học online ......................................................... 67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................. 71
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM....................................................... 73
3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm........................................................... 73
3.2. Nội dung và đối tƣợng thực nghiệm ........................................................... 73
3.3. Thời gian và địa điểm thực nghiệm ............................................................ 73
3.4. Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm ................................................................... 73
3.4.1. Phƣơng pháp thực nghiệm ....................................................................... 73
3.4.2. Chọn mẫu thực nghiệm............................................................................ 73
3.4.3. Tổ chức giờ học online ............................................................................ 73
3.4.4. Bài kiểm tra.............................................................................................. 79
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................... 80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................. 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 84

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 84
KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 86
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Đọc là

1

BP

Biện pháp

2

CNTT&TT

Công nghệ thông tin và truyền thông

3


ĐHQGHN

Đại học Quốc Gia Hà Nội

4

GDPT

Giáo dục phổ thông

5

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

6

GV

Giáo viên

7

HS

Học sinh

8


SL

Số lƣợng

9

THCS

Trung học cơ sở

10

THPT

Trung học phổ thông

11

TNSP

Thực nghiệm sƣ phạm

12

TTTT

Thông tin truyền thông

13


UBND

Ủy ban nhân dân

iv


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, cách mạng khoa học công nghệ đạt những bƣớc tiến thần kỳ, khối lƣợng thông tin, tri thức nhân
loại ngày càng tăng, hầu hết các quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới đều
nhận thức GD&ĐT vừa là nền tảng, vừa là động lực, góp phần quyết định
tƣơng lai của mỗi dân tộc. Với ý nghĩa đó, Đảng và Nhà nƣớc ta khẳng định
GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho phát triển,
đƣợc ƣu tiên đi trƣớc trong các chƣơng trình, kế hoạch phát triển KT-XH, sự
nghiệp giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của mỗi gia đình, của
các lực lƣợng xã hội.
Dạy học là một nghề đòi hỏi GV phải sáng tạo, luôn trau dồi và cập nhật
những kiến thức mới, phƣơng pháp mới cho phù hợp với mục đích, yêu cầu đào
tạo nguồn nhân lực cho xã hội.
Để chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 đƣợc triển khai thực hiện
thành công thì GV đóng vai trị hết sức quan trọng, gốc rễ của đổi mới, góp
phần quyết định chất lƣợng GD&ĐT. Với sự phát triển của công nghệ hiện nay,
việc học khơng chỉ giới hạn ở lớp học, mà cịn hƣớng đến học mọi lúc, mọi
nơi,… trong đó có hình thức trực tuyến (online với nền tảng Elearning). Hình
thức này có nhiều ƣu điểm mà học tập nhƣ truyền thống không có. Tuy có rất
nhiều ƣu điểm nhƣ vậy nhƣng khơng phải ai cũng hiểu và áp dụng đung, đáp
ứng mục tiêu, với phƣơng pháp học tập mới lạ này.
Trong tình hình hiện nay, để giảm bớt khó khăn, thách thức cho GV trong
nhà trƣờng phổ thông, đặc biệt, trong bối cảnh chƣơng trình giáo dục phổ thơng

2018 đƣợc đƣa vào thực hiện, thêm đó là tình trạng dịch bệnh diễn biến phức tạp,
dạy học trực tuyến (online) đƣợc khuyến khích. Theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo
Dục, Sở Giáo dục đào tạo Quảng Ninh, khi triển khai dạy học trực tuyến mơn
Tốn tại trƣờng TH - THCS - THPT Đồn Thị Điểm - Cao Xanh - Hạ Long, vào
tháng 4 năm 2020 cho thấy nhiều GV còn cảm thấy khá lúng túng.

1


Thông qua việc khảo sát thực trạng tôi nhận thấy việc tổ chức và thiết kế
bài học chủ đề Đa thức lớp 7 vẫn chƣa thực sự đƣợc chú trọng và đem lại hiệu
quả, chƣa chú trọng đến phƣơng pháp tổ chức dạy học trực tuyến, chủ yếu GV
vẫn thiết kế bài học chủ yếu theo cách truyền đạt kiến thức theo kiểu giáp mặt
khiến HS không hứng thú với bài học , ngồi ra cịn thiếu các hoạt động mang
tính tƣơng tác với sự định hƣớng của GV để tích cực hóa ngƣời học và phát
triển các kỹ năng: Kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng nhóm, kỹ năng phân tíchtổng hợp,…
Từ những lí do trên tơi mạnh dạn chọn đề tài: “Thiết kế và tổ chức dạy
học trực tuyến chủ đề Đa thức trong mơn Tốn lớp 7 ở THCS” nhằm góp
phần tăng cƣờng dạy học trực tuyến, hƣớng đến cá nhân hoá việc học, đảm
bảo giảng dạy mơn Tốn ở trƣờng phổ thơng, nhất là khi khơng có điều kiện
giáp mặt HS theo lớp tiết nhƣ truyền thống, cũng nhƣ tăng cƣờng ý thức tự
học của HS.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ về dạy học trực tuyến/online làm rõ cách thiết kế và tổ
chức dạy học trực tuyến chủ đề Đa thức trong môn Tốn lớp 7 THCS, góp phần
giúp HS học tập một cách có hiệu quả mọi lúc mọi nơi, đáp ứng nhu cầu phân
hoá của từng đối tƣợng cũng nhƣ hƣớng vào đáp ứng bối cảnh khẩn cấp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học trực tuyến (online, trên nền tảng
E-learning).

- Tìm hiểu sơ bộ thực trạng dạy học trực tuyến với mơn Tốn tại trƣờng
TH -THCS - THPT Đoàn Thị Điểm Hạ Long, Quảng Ninh.
- Minh hoạ thiết kế một số bài học trực tuyến thuộc chủ đề Đa thức trong
mơn Tốn lớp 7 ở THCS.
- Thực nghiệm sƣ phạm để bƣớc đầu kiểm nghiệm tính hiệu quả và khả
thi của phƣơng án đề xuất.

2


4. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy học Tốn ở trƣờng trung học cơ sở.
Đối tượng nghiên cứu: Cách thiết kế và tổ chức dạy học trực tuyến mơn
Tốn THCS.
5. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu làm sáng tỏ thêm về dạy học trực tuyến từ đó phát huy ƣu điểm của
dạy học trực tuyến và hạn chế nhƣợc điểm của dạy học trực tuyến và đề xuất
đƣợc các biện pháp dạy học phù hợp thì có thể thiết kế và tổ chức dạy học trực
tuyến hiệu quả chủ đề Đa thức trong mơn Tốn lớp 7 ở THCS.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu về dạy học trực tuyến; các
sách báo, các bài viết có liên quan đến cơ sở lí luận của đề tài; các cơng trình
nghiên cứu có liên quan đến dạy học trực tuyến.
6.2. Phương pháp điều tra - quan sát
Quan sát việc đón nhận giải pháp học tập trực tuyến mơn Tốn của HS; xây
dựng, tƣ vấn các tính năng cho phù hợp.
Tiến hành điều tra, khảo sát bằng phiếu để tìm hiểu thực trạng kết quả
học tập trực tuyến mơn Tốn của HS, với một mẫu cụ thể ở trƣờng TH THCS - THPT Đoàn Thị Điểm Hạ Long, Quảng Ninh, trƣớc và sau khi tiến
hành giải pháp.

6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức dạy thực nghiệm một số tiết tại trƣờng TH - THCS - THPT
Đoàn Thị Điểm Hạ Long, Quảng Ninh để bƣớc đầu xem xét tính khả thi và
hiệu quả của phƣơng án đƣợc đề xuất.
6.4. Phương pháp tổng hợp, so sánh
Phân tích các số liệu điều tra thực trạng và số liệu thực nghiệm sƣ phạm.
Tổng hợp kết quả thực nghiệm, phân tích về các giải pháp, so sánh các kết quả
thu đƣợc sau khi dạy học trực tuyến môn Toán, chủ đề Đa thức và đƣa ra điều
chỉnh, tƣ vấn dạy học trực tuyến cho GV và HS.

3


7. Ý nghĩa và đóng góp mới của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Làm sáng tỏ thêm về dạy học trực tuyến (online với nền tảng E-Learning),
góp phần phát triển lý luận về dạy học trực tuyến trong mơn Tốn, đổi mới cách
thức dạy học, khai thác và phát huy các ƣu điểm của dạy học trực tuyến.
7.2. Về mặt thực tiễn
Đề xuất cách thức thiết kế và tổ chức dạy học trực tuyến (online với nền
tảng E-Learning) mơn Tốn, chủ đề Đa thức, chủ yếu qua Zoom meeting và một
số phần mềm khác.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần “Mở đầu”, “Kết luận” và “Danh mục tài liệu tham khảo”, nội
dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong ba chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học trực tuyến.
Chƣơng 2. Biện pháp thiết kế và tổ chức dạy học trực tuyến mơn Tốn ở
trƣờng THCS.
Chƣơng 3. Khảo nghiệm Sƣ phạm và đánh giá.


4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC TRỰC TUYẾN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề chung về E-Learning và dạy học online
1.1.1.1. Quan niệm về E-Learning và dạy học online
E-Learning (viết tắt của Electronic Learning) đến nay cịn là một thuật
ngữ có nhiều quan điểm tiếp cận và cách hiểu khác nhau. Theo [20] thì:
- E-Learning là sử dụng các cơng nghệ Web và Internet trong học tập
(William Horton).
- E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa
trên công nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc).
- E-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo đƣợc chuẩn bị, truyền tải
hoặc quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông
khác nhau và đƣợc thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục (MASIE Center).
- Việc học tập đƣợc truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc
truyền tải qua nhiều kĩ thuật khác nhau nhƣ Internet, TV, video tape, các hệ
thống giảng dạy thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính (CBT) (Sun
Microsystems, Inc).
- Việc truyền tải các hoạt động, quá trình, và sự kiện đào tạo và học tập
thông qua các phƣơng tiện điện tử nhƣ Internet, intranet, extranet, CD-ROM,
video tape, DVD, TV, các thiết bị cá nhân... (e-learningsite).
- "Việc sử dụng công nghệ để tạo ra, đƣa các dữ liệu có giá trị, thơng tin,
học tập và kiến thức với mục đích nâng cao hoạt động của tổ chức và phát triển
khả năng cá nhân." (Định nghĩa của Lance Dublin, hƣớng tới e-learning trong
doanh nghiệp).
-Theo [14], E-Learning là cách thức học mới qua mạng Internet, qua đó
học viên có thể học mọi lúc, mọi nơi, học theo sở thích và học suốt đời

(EDUSOFT LTD).

5


Đặc điểm chung của E-Learning
Theo [14] thì E-Learning có một số đặc điểm chung sau đây:
- Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Cụ thể hơn là công nghệ
mạng, kĩ thuật đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tính tốn.
- Hiệu quả của E-Learning cao hơn so với phƣơng pháp học truyền thống
do E-Learning có tính tƣơng tác cao dựa trên đa phƣơng tiện (multimedia), tạo
điều kiện cho ngƣời học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng nhƣ đƣa ra nội
dung học tập phù hợp với khả năng và sở thích của từng ngƣời.
- E-Learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hiện
nay, E-Learning đang thu hút đƣợc sự quan tâm đặc biệt của các nƣớc trên thế
giới. Rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực E-Learning đã ra đời.
Theo [14], Hệ thống E-Learning bao gồm:
- E-Learning có hệ thống quản lý học tập (LMS - Learning Management
System) giúp xây dựng các lớp học trực tuyến hiệu quả.
- Một thành phần quan trọng nữa của hệ thống e-Learning là hệ thống
quản lí nội dung học tập (LCMS - Learning Content Management System) cho
phép tạo và quản lý nội dung học tập.
- Ngồi ra e-Learning cịn cung cấp các công cụ làm bài giảng (authoring
tools) một cách sinh động, dễ dùng, và đầy đủ multimedia.
- Quan trọng hơn là e-Learning đã đƣợc thế giới chuẩn hoá nên các bài
giảng có thể trao đổi với nhau trên tồn thế giới cũng nhƣ giữa các trƣờng học
ở Việt Nam.
1.1.1.2. Các hình thức E-Learning phổ biến
Theo [28], có một số hình thức đào tạo bằng E-Learning, cụ thể nhƣ sau:
- Đào tạo dựa trên cơng nghệ (TBT - Technology-Based Training) là

hình thức đào tạo có sự áp dụng cơng nghệ, đặc biệt là dựa trên công nghệ
thông tin.
- Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer-Based Training). Hiểu theo
nghĩa rộng, thuật ngữ này nói đến bất kỳ một hình thức đào tạo nào có sử dụng

6


máy tính. Nhƣng thơng thƣờng thuật ngữ này đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp để nói đến
các ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM hoặc cài trên các máy
tính độc lập, khơng nối mạng, khơng có giao tiếp với thế giới bên ngoài. Thuật
ngữ này đƣợc hiểu đồng nhất với thuật ngữ CD-ROM Based Training.
- Đào tạo dựa trên web (WBT - Web-Based Training): là hình thức đào
tạo sử dụng công nghệ web. Nội dung học, các thông tin quản lý khố học,
thơng tin về ngƣời học đƣợc lƣu trữ trên máy chủ và ngƣời dùng có thể dễ dàng
truy nhập thơng qua trình duyệt Web. Ngƣời học có thể giao tiếp với nhau và
với GV, sử dụng các chức năng trao đổi trực tiếp, diễn đàn, e-mail... thậm chí
có thể nghe đƣợc giọng nói và nhìn thấy hình ảnh của ngƣời giao tiếp với mình.
- Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training): là hình thức đào tạo có
sử dụng kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu học, giao tiếp giữa
ngƣời học với nhau và với GV...
- Đào tạo từ xa (Distance Learning): Thuật ngữ này nói đến hình thức
đào tạo trong đó ngƣời dạy và ngƣời học khơng ở cùng một chỗ, thậm chí
khơng cùng một thời điểm. Ví dụ nhƣ việc đào tạo sử dụng cơng nghệ hội thảo
cầu truyền hình hoặc cơng nghệ web.
1.1.1.3. Ý nghĩa, vai trò của E- Learning
- Theo [20], E-Learning làm biến đổi cách học cũng nhƣ vai trị của
ngƣời học, ngƣời học đóng vai trị trung tâm và chủ động của q trình đào tạo,
có thể học mọi lúc, mọi nơi nhờ có phƣơng tiện trợ giúp việc học.
- Ngƣời học có thể học theo thời gian biểu cá nhân, với nhịp độ tuỳ theo

khả năng và có thể chọn các nội dung học, do đó nó sẽ mở rộng đối tƣợng đào
tạo rất nhiều. Tuy không thể hoàn toàn thay thế đƣợc phƣơng thức đào tạo
truyền thống, E-Learning cho phép giải quyết một vấn đề nan giải trong lĩnh
vực giáo dục đó là nhu cầu đào tạo của ngƣời lao động và số lƣợng sinh viên
tăng lên quá tải so với khả năng của các cơ sở đào tạo.
- Cũng theo [20], E-Learning sẽ có sức lôi cuốn rất nhiều ngƣời học kể
cả những ngƣời trƣớc đây chƣa bao giờ bị hấp dẫn bởi lối giáo dục kiểu cũ và

7


rất phù hợp với hoàn cảnh của những ngƣời đang đi làm nhƣng vẫn muốn nâng
cao trình độ.
- Hơn nữa, tài liệu [20] cũng cịn cho thấy: Các chƣơng trình đào tạo từ
xa trên thế giới hiện nay đã đạt đến trình độ phong phú về giao diện, sử dụng
rất nhiều hiệu ứng đa phƣơng tiện nhƣ âm thanh, hình ảnh, hình ảnh động ba
chiều, kĩ xảo hoạt hình,… có độ tƣơng tác cao giữa ngƣời sử dụng và chƣơng
trình, đàm thoại trực tiếp qua mạng. Điều này đem đến cho học viên sự thú vị,
say mê trong quá trình tiếp thu kiến thức cũng nhƣ hiệu quả trong học tập. ELearning cho phép học viên làm chủ hoàn toàn quá trình học của bản thân, từ
thời gian, lƣợng kiến thức cần học cũng nhƣ thứ tự học các bài, đặc biệt là cho
phép tra cứu trực tuyến những kiến thức có liên quan đến bài học một cách tức
thời, duyệt lại những phần đã học một cách nhanh chóng, tự do trao đổi mới
những ngƣời cùng học hoặc GV ngay trong quá trình học, những điều mà theo
cách học truyền thống là khơng thể hoặc địi hỏi chi phí quá cao.
1.1.2. Nguyên tắc triển khai dạy học trực tuyến
Chuyển một khóa học mà GV thiết kế để dạy trực tiếp sang môi trƣờng
trực tuyến chắc chắn đặt ra những thách thức nhất định. Câu hỏi lớn nhất là
phƣơng thức giao tiếp nào thuận lợi với HS, cách HS tƣơng tác thế nào với các
tài liệu khóa học thì tốt? Một số khía cạnh của khóa học có thể vẫn khơng thay
đổi. Tuy nhiên, sẽ phải có điều chỉnh phù hợp với những cách thức mới mà học

viên sẽ tƣơng tác với bạn và giữa học viên với nhau. Vì vậy GV cần chú ý ba
nguyên tắc chung sau đây:
1.1.2.1. Khám phá các lựa chọn đa dạng
Khi chuyển khóa học trực tuyến hoặc dạy học trực tuyến (qua Zoom),
không nhất thiết là GV phải sử dụng một công cụ duy nhất (ví nhƣ Zoom) để
thay thế mọi chức năng giảng dạy trực tiếp hay thậm chí là từng chức năng. Ví
dụ, để hồn thiện bài giảng GV có thể thử nghiệm bộ cơng cụ có sẵn nhƣ
Google Docs, cùng với các phiên làm việc qua video.

8


1.1.2.2. Tập trung vào sư phạm
Nhu cầu áp dụng công nghệ để hỗ trợ giao tiếp với HS và/hoặc nhận
phản hồi về việc học của HS không phải thể hiện sự hạn chế hoặc thiếu sót của
kế hoạch giảng dạy ban đầu. GV thậm chí có thể thấy rằng một số chiến lƣợc
mình áp dụng trong những phƣơng tiện mới này có hiệu quả hơn trong việc đạt
đƣợc một số mục tiêu giảng dạy. Và GV có thể kết hợp chúng vào giảng dạy
ngay cả trong điều kiện bình thƣờng.
1.1.2.3. Linh hoạt
Tính linh hoạt của một khóa học trực tuyến là rõ ràng bởi vì bản chất của
Internet, nền tảng của công nghệ cho việc học trực tuyến là linh hoạt. Từ khi
đăng ký học đến lúc hoàn thiện ngƣời học có thể học theo thời gian biểu mình
định ra. Khơng bị gị bó bởi thời gian và khơng gian lớp học dù bạn vẫn đang ở
trong lớp học “ảo”. Tính linh hoạt cịn thể hiện ở “tự định hƣớng” và “tự điều
chỉnh” nhƣ trình bày ở phần trên...
a) Đối với ngƣời học, phụ huynh:
- Tiết kiệm thời gian và tiền bạc: Ngƣời học trực tuyến sẽ tiết kiệm đƣợc
cả thời gian và tiền bạc vì trƣờng học của họ sẽ ở ngay trƣớc màn hình máy
tính. Khơng giống nhƣ trong các khóa học trong các cơ sở đào tạo, HS của dạy

học trực tuyến sẽ tiết kiệm thời gian đi lại và tiết kiệm tiền cho các khoản chi
phí cho sách giáo khoa, sách hƣớng dẫn, và các học liệu khác. Do đó chi phí
cho học tập dành cho con cái đối với phụ huynh cũng sẽ giảm.
- Yên tâm hơn: Điều kiện giao thông, ý thức của ngƣời tham gia giao
thơng, tình trạng đƣờng xá cũng làm cho phụ huynh lo lắng khi con đi học. Giờ
đây, con ở nhà học trực tuyến sẽ tạo tâm lý yên tâm cho phụ huynh HS.
b) Đối với xã hội:
- Dạy học trực tuyến sẽ giúp lƣợng ngƣời tham gia giao thơng ít hơn nên
cũng góp phần giảm thiểu tai nạn giao thơng.
- Trƣớc tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, dạy học trực tuyến sẽ
làm giảm việc tiếp xúc của HS với nhiều ngƣời khác. Qua đó việc phịng chống
dịch bệnh cũng hiệu quả hơn.

9


Thực tế, cả dạy học online hay truyền thống đều có những lợi ích riêng
cho ngƣời học. Câu hỏi đặt ra là: Tại sao khơng kết hợp những tính năng và ƣu
điểm tuyệt vời nhất của hai cách trên lại với nhau để mang lại tiện ích tốt nhất
và truyền cảm hứng cho ngƣời học.
Theo đó, nhiều nhà cung cấp giáo dục hiện nay ngày càng sáng tạo hơn
và tạo ra khái niệm giáo dục kết hợp (blended education). Phƣơng pháp này kết
hợp giữa công nghệ và kiến thức trực tuyến trao tay, cùng với hỗ trợ truyền
thống từ con ngƣời cho phép ngƣời học tiếp cận đƣợc những kiến thức mới
nhất, thời sự nhất, chất lƣợng nhất, đồ sộ nhất mà khơng phải chi rất nhiều tiền
hay tích góp hàng chồng sách giáo khoa bụi bặm. Phƣơng pháp này cũng cho
phép ngƣời dạy và ngƣời học chọn lựa nhau, tiếp cận nhau dễ dàng hơn mà
không bị ngăn cản bởi vị trí địa lý.
1.1.3. Chuẩn bị đầy đủ cơng cụ/phương tiện thiết yếu cho tổ chức bài học
trực tuyến

Để có một bài dạy trực tuyến đáp ứng yêu cầu cần chuẩn bị:
- Giáo án, Giáo án trình chiếu bài Đa thức; phiếu học tập bài tập cá nhân
tại nhà trƣớc khi vào bài học; bài tập;...
Ví dụ: Bài tập cá nhân

10


- Thiết bị: webcam; micro; Các thiết bị quay video, chụp ảnh; kênh chữ,
kênh hình;...
Ví dụ đối với chủ đề Đa thức GV cần chuẩn bị máy tính laptop, điện
thoại cá nhân dùng đăng nhập vào lớp nhƣ một HS.
- Phần mềm: Zoom, shub class room để làm bài kiểm tra thƣờng xuyên
sau bài học. Các phần mềm xử lý video hình ảnh,
- Cài đặt và tạo phịng học ảo (bởi Zoom, shub class room,...).
- Hỗ trợ khác (nhƣ zalo, email,...): Lập nhóm lớp zalo 7A1 trong đó có
tồn bộ zalo của HS trong lớp, (hoặc lập gmail chung của lớp gửi tài khoản và
mật khẩu cho HS đăng nhập)
1.1.4. Sự khác biệt giữa lớp học online và lớp học truyền thống
1.1.4.1. Linh hoạt
- Lớp học Online: Lợi ích lớn nhất của việc học online là sự linh hoạt
cho ngƣời học. Đây là lựa chọn đúng nhất nếu bạn là ngƣời bận rộn và bị ràng
buộc với gia đình hay công việc
- Lớp học truyền thống: Đây là lựa chọn thích hợp nếu học sinh có quỹ
thời gian tốt hơn để theo đƣợc thời khóa biểu học có sẵn.
1.1.4.2. Kỷ luật
- Lớp học Online: Sẽ phù hợp với các học sinh có ý thức học tập cao.
Học sinh chủ động lên kế hoạch học tập, lập thời gian biểu và có những ƣu tiên
hợp lý cho việc học.


11


- Lớp học truyền thống: Ngƣợc lại, sẽ tốt hơn cho học sinh, đặc biệt với
những học sinh chƣa có ý thức tự giác cao trong học tập. Vì vậy học sinh cần
nhiều kỷ luật và nhắc nhở hơn để hồn thành cơng việc mỗi ngày.
1.1.4.3. Tương tác xã hội
- Lớp học Online: Học sinh vẫn tƣơng tác với giáo viên và bạn bè, có
điều đó là một dạng tƣơng tác hiện đại trong kỷ nguyên công nghệ giao tiếp
online qua video, chat hay teleconference. Các học sinh online thƣờng rất chủ
động và tự tin khi tƣơng tác với giáo viên để giải quyết nhanh chóng các thắc
mắc của họ. Tiến độ các lớp học online thƣờng nhanh hơn vì mức độ tập trung
cao và khơng có yếu tố ngồi lề nhƣ lớp học truyền thống.
- Lớp học truyền thống: Trên thực tế, vẫn hiệu quả cho những học sinh
cần tƣơng tác theo kiểu trực diện (face-to-face). Tuy nhiên, lớp học truyền
thống thƣờng đông. Trong trƣờng hợp học sinh không có cơ hội tiếp xúc nhiều
với giáo viên, việc đó có thể ảnh hƣởng đến chất lƣợng học của học sinh.
Thực tế, cả hai phƣơng pháp học online hay truyền thống đều có những
lợi ích cho ngƣời học. Giáo viên nên kết hợp những tính năng và ƣu điểm tuyệt
vời nhất của hai phƣơng pháp trên lại với nhau để mang lại tiện ích tốt nhất và
truyền cảm hứng cho học sinh.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Sơ bộ về E-Learning và dạy học online ở một số nước
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền
thông, đào tạo trực tuyến (E-learning) ra đời nhƣ một cuộc cách mạng về dạy
và học, trở thành một xu thế tất yếu của thời đại và đang “bùng nổ” ở nhiều
nƣớc đã và đang phát triển.
Mơ hình E-learning tiên tiến ở những nƣớc có nền giáo dục phát triển,
theo [27]:
Nhiều nƣớc phát triển trên thế giới đã triển khai mạnh mẽ E-learning

trong hệ thống giáo dục chung trên cả nƣớc. Những năm gần đây, E-learning đã

12


và đang triển khai cho HS phổ thơng, điển hình là các nƣớc Mỹ, Hàn Quốc,
Nhật Bản…
Ở Mỹ, đã có hàng triệu HS phổ thông đăng ký học Online. Đƣa lớp học
lên mạng Internet là một trào lƣu đang bùng nổ tại những nƣớc này. Không chỉ
là một phong trào tự phát, tại nhiều bang ở Hoa Kỳ các nhà quản lý giáo dục đã
ban hành quy định trƣớc khi đƣợc công nhận tốt nghiệp, mỗi HS phải đăng ký
học một số môn nhất định tại các lớp học trực tuyến. Theo lý giải của các nhà
quản lý, đây là bƣớc chuẩn bị nhằm trang bị cho HS những kỹ năng cần thiết
cho việc học tại các trƣờng đại học sau này và thích ứng với mơi trƣờng làm
việc của thế kỷ 21.
Đối với Hàn Quốc, Chính phủ xem đây nhƣ một cơng cụ để giảm tải chi
phí dạy kèm tại các trung tâm luyện thi, qua đó góp phần bình đẳng trong giáo
dục. Cùng với đó, kênh truyền hình học đƣờng đƣợc mở ra cùng với website
cung cấp các bài giảng ơn thi đại học miễn phí, thu hút một số lƣợng rất lớn HS
tham gia. Một số GV, giảng viên giỏi ở Hàn Quốc cho rằng e-learning mang lại
cơ hội và sự công bằng hơn cho giáo dục bởi những HS nghèo có thể tham gia
vào khóa luyện thi của những thầy giỏi với mức học phí rất ít so với lớp luyện
thi thông thƣờng.
Ở nhiều nƣớc phát triển, E-learning đƣợc triển khai với quy mô sâu rộng
với rất nhiều tính năng đi kèm với khóa học. Đầu tiên phải nói đến tính linh
hoạt trong việc học và thanh tốn chi phí học tập bởi vì bản chất của Internet,
nền tảng của công nghệ cho việc học trực tuyến là linh hoạt. Từ khi đăng ký
học đến lúc hồn tất ngƣời học có thể học theo thời gian biểu mình định ra,
Khơng bị gị bó bởi thời gian và không gian lớp học dù bạn vẫn đang ở trong
lớp học “ảo”. Chi phí học thấp tính theo tháng với mỗi mơn đƣợc thanh tốn

một cách nhanh chóng bằng các phƣơng thức thanh toán điện tử khác nhau.
Điều này hồn tồn phù hợp với những quốc gia có nền công nghệ thông tin
phát triển nhƣ Mỹ, Nhật, Hàn Quốc…

13


Tại Mỹ, một tính năng rất hay, thƣờng gọi là đào tạo “một - một” (1-on1), là một trong những tiện ích quan trọng đƣợc triển khai trên cơng nghệ
mạng. Với tính năng này, mỗi HS lại đƣợc quản lý và tƣơng tác với một GV
chủ nhiệm nhằm theo dõi và bám sát một cách tốt nhất tới quá trình học của
từng học viên. HS đƣợc quản lý và đánh giá chặt chẽ về mức độ chuyên cần và
kết quả học tập.
Mức độ đánh giá HS dựa trên hệ thống Q&A giám sát và quản lý chất
lƣợng (Quality and Assurance), HS sẽ phải trải qua kỳ thi chất lƣợng mỗi tháng
nhằm đánh giá quá trình học và tiếp thu của học viên. Với hệ thống này, học
viên sẽ phải học lại chƣơng trình cho tới khi họ vƣợt qua đƣợc kì thi đánh giá
chất lƣợng này.
Khả năng tƣơng tác với GV của mơ hình E-learning cũng đƣợc đẩy
mạnh, GV chủ nhiệm liên tục kết nối với phụ huynh HS trong suốt khóa học.
Mọi thơng tin về kết quả học tập của học viên đƣợc thông báo hàng tuần tới
phụ huynh giúp bậc cha mẹ có thể theo dõi sát sao nhất về quá trình học của
con em mình. Theo khảo sát, có hơn 75% các bậc phụ huynh ngƣời Mỹ cho
biết họ có đƣợc sự an tâm và tin tƣởng khi cho con học trực tuyến bởi họ luôn
đƣợc cập nhật thơng tin đầy đủ về tình hình học tập của con em mình.
Đội ngũ GV chủ nhiệm E-learning (Cyber Teacher) tại các nƣớc nhƣ
Mỹ, Singapore hay Nhật ln đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và
đánh giá học viên. Họ là những ngƣời nắm rõ nhất quá trình học tập của học
viên và có thể đƣa ra những biện pháp cần thiết để khắc phục và tăng cƣờng
chất lƣợng học tập cho ngƣời học.
Nhân sự cho đội ngũ này đƣợc tuyển chọn một cách kỹ càng nhất qua

nhiều vịng cả về chun mơn lẫn khả năng nắm bắt tâm lý của ngƣời học do
ngoài nhiệm vụ quản lý giám sát, GV chủ nhiệm cũng phải luôn sẵn sàng tƣ
vấn cho học viên về những vấn đề ngoài chuyên môn nhƣ hƣớng
nghiệp,phƣơng pháp học tập và những điều mà HS muốn chia sẻ về cuộc sống.

14


Nhằm đáp ứng những nhu cầu ngày một cao của ngƣời học về nội dung,
Chính phủ Singapore khuyến khích những đơn vị triển khai E-learning kết nối
với nhau, thành lập kho cơ sở dữ liệu bài giảng chung. Ngƣời dùng sau khi
đăng ký một tài khoản cố định trên trang web thì có thể tải miễn phí khơng giới
hạn những bài giảng các môn học của nhiều giảng viên uy tín cùng với ngân
hàng đề thi vơ cùng phong phú. Sau mỗi bài học, HS đƣợc cung cấp bài tập, tài
liệu học tập và hƣớng dẫn giải giúp cho những HS tiếp thu chậm có thể ơn tập
dễ dàng hơn.[27]
Trong môi trƣờng E-learning, việc sử dụng phần mềm tin học cho phép
mơ hình hóa bài giảng, thể hiện trực quan giúp ngƣời học tiếp thu dễ dàng hơn
kiến thức bài học và tăng sự hào hứng trong học tập. Bên cạnh đó, học viên
đƣợc tăng cƣờng tính chủ động, ngƣời học có thể tự điều chỉnh khóa học cho
phù hợp với bản thân nhƣ chọn học với GV khác nếu thấy không phù hợp.
Với sự phát triển nhanh và mạnh của công nghệ thông tin và truyền
thông, mạng internet với tốc độ cao đƣợc phổ cập về các vùng quê, vùng xa
nhằm nâng cao chất lƣợng sống của ngƣời dân. E-learning trở thành một
phƣơng thức đóng vai trị giải quyết vấn đề thiếu hụt giảng viên cho các vùng
sâu, vùng xa.
Thay vì cần đến GV giảng dạy trực tiếp, chỉ HS đã có thể cập nhật đƣợc
nguồn kiến thức vơ cùng phong phú và đầy đủ. Mơ hình này rất có ích cho
những nƣớc đang phát triển khi mà trẻ em vùng núi phải vƣợt hàng chục cho
tới hàng trăm km để tới trƣờng. Tuy nhiên đi kèm với nó phải có sự đầu tƣ về

cơ sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin, truyền thơng và đó đang là khó khăn của
hầu hết những nƣớc đang phát triển.
1.2.2. Sơ bộ thực trạng dạy học trực tuyến trong nhà trường phổ thông ở
nước ta hiện nay
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ, nhiều năm qua
(từ khi chƣa có dịch bệnh COVID-19 chƣa diễn ra) ngành GDĐT đã có chủ

15


trƣơng và chủ động triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tăng cƣờng ứng dụng
CNTT- VT hỗ trợ quản lý, dạy, học, kiểm tra đánh giá, nghiên cứu khoa học
đạt kết quả đƣợc ghi nhận. Tăng cƣờng ứng dụng CNTT trong dạy và học, thúc
đẩy học tập trực tuyến qua mạng Internet, xây dựng kho học liệu số, hàng loạt
văn bản chỉ đạo đã đƣợc ban hành. Điển hình nhƣ hƣớng dẫn triển khai mơ
hình ứng dụng CNTT trong trƣờng phổ thông (văn bản số 5807/BGDĐT CNTT); hƣớng dẫn triển khai nhiệm vụ CNTT hàng năm gửi các địa phƣơng,
gồm hƣớng dẫn triển khai giáo dục trực tuyến, e-learning và xây dựng kho học
liệu số từ địa phƣơng đến Trung ƣơng.
Từ năm 2010, ngành GDĐT đã tổ chức xây dựng kho bài giảng elearning, tuyển chọn từ các cuộc thi Quốc gia thiết kế bài giảng e-learning do
GV cả nƣớc đóng góp, đến nay đã tập hợp đƣợc trên 4 000 bài giảng của các
môn học giáo dục phổ thông dùng chung miễn phí tồn ngành. Đặc biệt, đề án
tăng cƣờng ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục, hỗ trợ dạy - học, nghiên
cứu khoa học góp phần đổi mới căn bản tồn diện GDĐT tầm nhìn đến 2025
(Quyết định 117/QĐ-TTg) đƣợc triển khai một cách hệ thống, đồng bộ ở các
bộ, ngành, địa phƣơng.
Trƣớc tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh COVID-19 thời gian
qua (cũng là cơ hội đẩy mạnh học tập trực tuyến), ngành GDĐT đã liên tục chỉ
đạo các cơ quan quản lý giáo dục, nhà trƣờng thực hiện các giải pháp đẩy mạnh
việc dạy - học từ xa qua truyền hình, trực tuyến qua mạng Internet; hƣớng dẫn
xây dựng chƣơng trình, học liệu, tổ chức giảng dạy, đánh giá công nhận kết quả

và huy động các nguồn lực xã hội hóa tham gia đảm bảo điều kiện cơ sở vật
chất, nhân lực cần thiết.
Cụ thể, cho phép các cơ sở giáo dục đƣợc áp dụng các hình thức dạy học
qua Internet khi HS nghỉ học do dịch COVID-19, khi HS quay trở lại trƣờng
học, nhà trƣờng tổ chức đánh giá và công nhận kết quả học tập qua các hình
thức từ xa (văn bản số 793/BGDĐT-GDTrH và số 1061/BGDĐT-GDTrH); đề

16


nghị hỗ trợ (miễn phí, giảm giá) đƣờng truyền, giải pháp học trực tuyến trong
thời gian diễn ra dịch bệnh (văn bản số 871/BGDĐT-KHTC); đóng góp xây
dựng kho học liệu số dùng chung toàn ngành (văn bản số 1007/BGDĐTGDTrH); hƣớng dẫn các biện pháp đảm bảo an toàn cho HS trong quá trình học
tập trực tuyến qua Internet (văn bản số 1247/ BGDĐT-GDCTHSSV).
Bộ GDĐT và Bộ TTTT đang rà soát, đánh giá các giải pháp học trực
tuyến để khuyến cáo các nhà trƣờng, GV sử dụng phù hợp với từng điều kiện
cụ thể; tiếp tục chỉ đạo xây dựng kho bài giảng điện tử dùng chung; hƣớng dẫn
mơ hình tổ chức lớp học trực tuyến, trƣờng học trực tuyến; hƣớng dẫn quy chế,
nội quy lớp học trực tuyến đảm bảo an tồn trên khơng gian mạng; hƣớng dẫn,
tập huấn GV, cán bộ quản lý giáo dục tổ chức dạy học trực tuyến thơng qua
hình thức trực tuyến, tài liệu điện tử, video clip; khảo sát cập nhật, đánh giá
tình hình triển khai học trực tuyến trên cả nƣớc để tiếp tục chỉ đạo phù hợp, kịp
thời và sát với thực tế.
Hiện nay tổng số trƣờng mầm non, phổ thông trên cả nƣớc khoảng 53 000
trƣờng, trong đó khối phổ thơng khoảng 43 000 trƣờng. Tỉ lệ HS tham gia học
trực tuyến rất khác nhau giữa các địa phƣơng (tỉ lệ cao hơn các thành phố, vung
đồng bằng), giữa các bậc học (tăng dần từ tiểu học, THCS đến THPT), giữa các
khối học (tỉ lệ cuối cấp lớp 9 và lớp 12 tăng vọt do áp lực thi cử), giữa các mơn
học (hiện tập trung nhiều ở các mơn Tốn, Văn, Tiếng Anh) và giữa các trƣờng
công lập, tƣ thục (các trƣờng tƣ có điều kiện hơn các trƣờng cơng lập).

Theo thông tin từ các sở GDĐT tại buổi họp trực tuyến với Bộ GDĐT
vừa qua: TP. Hồ Chí Minh có tỉ lệ HS tham gia học trực tuyến trung bình
khoảng 70 - 80%; con số này ở Quảng Trị là khoảng 83%; Quảng Nam 100%
các trƣờng triển khai học trực tuyến, ở địa bàn thuận lợi thì số HS tham gia đạt
trên 80%; Điện Biên 73% HS THPT học trực tuyến, tỉ lệ này là 50% và 10%
đối với HS THCS và tiểu học; Hà Tĩnh ở bậc THPT tỷ lệ đạt trên 85%, THCS
trên 60% và tiểu học đạt trên 45%; Nghệ An tỉ lệ học trực tuyến ở THPT và

17


THCS đạt tỉ lệ tƣơng ứng là 80% và 70%; Đắk Lắk chỉ có 15% HS lớp 4 - 5 và
55 - 60% HS THCS, 75 - 80% HS THPT địa bàn thuận lợi, cịn với địa bàn
vùng núi thì tỉ lệ này rất thấp. Theo số liệu của Viettel và VNPT cung cấp, số
trƣờng đã đƣợc cấp tài khoản sử dụng Viettelstudy đạt khoảng 25 500 trƣờng
còn VNPTedu khoảng 15 500 trƣờng. [36]
Cùng với sự phát triển của mạng internet băng thông rộng cùng với nhu cầu
học tập của thế kỷ 21 ở Việt Nam có rất nhiều website dạy học trực tuyến đƣợc
hình thành. Có thể kể tới các website dạy học trực tuyến nhƣ: Hocmai.vn, website
trực tuyến lâu đời với các thầy cô giáo trực tuyến lâu năm đã có kinh nghiệm lâu
dài nhƣ thầy Lê Bá Trần Phƣơng, thầy Vũ Khắc Ngọc,... đây là website dạy học
cho HS muốn ôn thi đại học và trung học phổ thông Quốc gia; Shoolbus.vn, là
trang học trực tuyến mới nhất hiện nay, ngƣời học có thể vừa học vừa giao lƣu
trực tuyến cùng nhau trong một thời gian nhất định bằng việc trò chuyện qua
webcam. Đây là cách học vơ cùng mới mẻ và hiện đại. Từ đó giúp ngƣời học có
thể trao đổi bài tập cũng nhƣ các thắc mắc của mình. Web có nhiều học phần đa
dạng và phong phú nhƣ tốn, đồ họa và lập trình, ngoại ngữ,…
Viettelstudy.vn là website học tập chính thức của tập đồn viễn thơng
Viettel, một tập đồn lớn và có thế mạnh trong cả nƣớc. Viettelstudy.vn hiện có đa
dạng các khóa học dành cho tất cả các bạn HS, sinh viên từ đại học, cao đẳng đến

lớp 1 và chuẩn bị bƣớc vào lớp 1. Đặc biệt, chƣơng trình học tiếng Anh miễn phí
rất hữu ích sẽ phần nào giúp cho ngƣời học cải thiện kỹ năng học tập của mình;
Edumall.vn, đây là “siêu thị” các khóa học trực tuyến ngắn hạn lớn tại Việt Nam
với hàng nghìn khóa học thuộc mọi lĩnh vực, đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp,
giàu kinh nghiệm và mạng lƣới học viên rộng khắp cả nƣớc;…
Ứng dụng đƣợc GV sử dụng nhiều nhất hiện nay là dạy học trực tuyến
đồng thời theo thời gian thực. Một số ứng dụng đƣợc sử dụng phổ biến là
Microsoft Teams, Google Meet, Zoom, Zalo. Hầu hết các nhà cung cấp giải
pháp cho phân khúc này đến từ nƣớc ngoài, hạn chế là sự hỗ trợ sử dụng của
nhà cung cấp dịch vụ không cao.

18


×