Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa bảo hiểm và tăng trưởng kinh tế: bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.35 KB, 12 trang )

KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ GIỮA BẢO HIỂM
VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
TẠI VIỆT NAM
TS. Lê Thị Thúy Hằng
Trường Đại học Tài chính - Marketing

Tóm tắt
Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ nhân quả giữa phát triển của thị trường bảo
hiểm và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2021. Nghiên cứu sử dụng
mơ hình VECM chuỗi thời gian theo tần suất quý bao gồm bốn chỉ số khác nhau để xem xét
mối quan hệ nhân quả giữa mức độ phát triển của thị trường bảo hiểm và tăng trưởng kinh
tế. Các chỉ số bao gồm: nguồn thu bảo hiểm, tỷ trọng đầu tư trong tổng sản phẩm nội địa
(GDP), tăng trưởng của cung tiền mở rộng và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Nghiên cứu
đặc biệt nhấn mạnh đến việc liệu quan hệ nhân quả tồn tại giữa các biến theo quan hệ một
chiều hay hai chiều? Kết quả thực nghiệm của nghiên cứu cho thấy mối quan hệ nhân quả
hai chiều giữa sự phát triển của thị trường bảo hiểm và tăng trưởng kinh tế. Hàm ý chính
sách là các chính sách kinh tế cần chú trọng hiệu ứng qua lại giữa thị trường bảo hiểm và
tăng trưởng kinh tế để duy trì tăng trưởng bền vững tại Việt Nam.
Từ khóa: Bảo hiểm, tăng trưởng kinh tế, quan hệ nhân quả, Việt Nam

1. Giới thiệu
Tầm quan trọng của các hoạt động trên thị trường bảo hiểm đối với sự tăng trưởng
kinh tế được thể hiện trong các kết quả nghiên cứu thực nghiệm: (i) thông qua chuyển giao tài
chính và các hoạt động bồi thường, các dịch vụ bảo hiểm sẽ thúc đẩy và nâng cao tốc độ tăng
trưởng kinh tế (Ward và Zurbruegg, 2000); (ii) các sản phẩm bảo hiểm khuyến khích tiết kiệm
dài hạn và tái đầu tư các quỹ đáng kể vào các dự án của khu vực công và tư nhân (Beck và
Webb, 2003). Điều này một lần nữa cho thấy bảo hiểm giúp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Hơn
nữa, thị trường bảo hiểm với các dịch vụ và hoạt động khác nhau có thể có những tác động
khác nhau đến tăng trưởng kinh tế do hai loại hình hoạt động bảo hiểm bảo vệ các hộ gia đình
và doanh nghiệp khỏi các loại rủi ro đa dạng. Một cách chính xác, các cơng ty bảo hiểm
khuyến khích đầu tư dài hạn hơn đầu tư ngắn hạn. Do đó, hoạt động bảo hiểm ảnh hưởng đến


tăng trưởng kinh tế theo những cách khác nhau. Ngược lại, các kết quả nghiên cứu thực
nghiệm phù hợp với lý thuyết cho thấy hiệu ứng của thị trường bảo hiểm có thể được xác nhận

177


bằng cách cung cấp nhiều vốn hơn và giảm thiểu rủi ro với sự phát triển của kinh tế (Browne
và Kim, 1993; Liu và Chiu, 2012; Liu và cộng sự, 2014).
Với tầm quan trọng của thị trường bảo hiểm đối với tăng trưởng kinh tế, nghiên cứu
này xem xét mối quan hệ nhân quả giữa hai yếu tố này nhằm xác định làm thế nào để các
hoạt động của thị trường bảo hiểm tạo ra tăng trưởng kinh tế? Với mục đích này, nghiên cứu sử
dụng mơ hình để kiểm định sự phát triển của thị trường bảo hiểm tác động đến tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam. Mục tiêu chính là phân tích để thấy hoạt động thị trường bảo hiểm thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế hay chính tăng trưởng kinh tế thúc đẩy hoạt động thị trường bảo hiểm
tại Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2021.
Kết quả của kiểm định cho thấy, tầm quan trọng của lĩnh vực bảo hiểm phát triển hơn
sẽ được nhấn mạnh đối với các nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam. Sự nổi trội của lĩnh
vực bảo hiểm trong hệ thống kinh tế của một quốc gia sẽ đóng vai trị là động lực thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và nâng cao hoạt động của thị trường bảo hiểm. Sự phát triển của lĩnh
vực bảo hiểm cũng có thể dẫn đến việc nâng cao mức sống của người dân nói chung do nhiều
cá nhân có thể hịa nhập trở thành khách hàng của khối ngân hàng và các tổ chức tài chính
khác. Với sự phát triển của lĩnh vực bảo hiểm và việc nâng cao mức sống của người dân mỗi
quốc gia, có khả năng sẽ giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế.
2. Các nghiên cứu về tác động của bảo hiểm và tăng trưởng kinh tế
Levine (2005) cho rằng, khu vực tài chính trung gian phát triển kích thích tăng trưởng
kinh tế bằng cách tạo ra các điều kiện kinh tế để nâng cao hiệu quả phân bổ các nguồn lực
trong nền kinh tế. Một trong những trung gian tài chính là bảo hiểm, các cơng ty đầu tư thu
được phí bảo hiểm khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng của họ. Các ngành Bảo hiểm bảo vệ
tài sản của các chủ hợp đồng bằng cách chuyển rủi ro từ một cá nhân hoặc doanh nghiệp cho
một công ty bảo hiểm.

Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển – UNCTAD (1964) thừa nhận
rằng, một thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm quốc gia lành mạnh là một đặc điểm quan trọng
của tăng trưởng kinh tế. Lĩnh vực bảo hiểm không chỉ là một đơn vị kinh tế chỉ cung cấp bảo
hiểm chống lại rủi ro của con người và tổ chức, mà nó cịn hỗ trợ nền kinh tế vĩ mơ bằng cách
mang lại việc làm và nguồn vốn cho một quốc gia (Outreville, 1996). Bảo hiểm cũng cung cấp
sự ổn định bằng cách cho phép các doanh nghiệp lớn và nhỏ hoạt động với ít rủi ro biến động
hơn hoặc giảm thiểu nguy cơ thất bại (Akanro, 2008). Thom và cộng sự (2019) lưu ý rằng, sự
phát triển của thị trường bảo hiểm và chức năng bảo hiểm là quản lý rủi ro cũng như trung gian
tài chính, đóng vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ và duy trì tăng trưởng kinh tế của các quốc
gia. Họ cũng khẳng định thêm, sự phát triển của thị trường bảo hiểm là một yếu tố dự báo
mạnh mẽ về sự phát triển kinh tế giữa các quốc gia ở các giai đoạn khác nhau của sự phát triển.
Trong khi Phutkaradze (2014) tìm thấy mối tương quan tiêu cực và khơng có ý nghĩa
thống kê giữa bảo hiểm và tăng trưởng GDP ở các nền kinh tế sau chuyển đổi. Nghiên cứu
178


của Azman-saini và Smith (2010) cho thấy sự phát triển của lĩnh vực bảo hiểm ảnh hưởng
chủ yếu đến tăng trưởng thông qua cải thiện năng suất ở các nước phát triển và thúc đẩy tích
lũy vốn ở các nước đang phát triển. Din và cộng sự (2017) tìm thấy mối quan hệ tích cực
đáng kể giữa bảo hiểm (được đo lường thơng qua phí bảo hiểm thuần) và tăng trưởng kinh tế
ở các nước phát triển và các nước đang phát triển. Kết quả của họ làm nổi bật sự tích cực và
mối quan hệ quan trọng giữa bảo hiểm và tăng trưởng kinh tế đối với tất cả các quốc gia đưa
vào nghiên cứu. Tuy nhiên, trong trường hợp của Mỹ, Malaysia và Trung Quốc, một mối
quan hệ tiêu cực đã được tìm thấy giữa bảo hiểm và tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra,
Ouedraogo và cộng sự (2016) nhận thấy tác động của bảo hiểm đến tăng trưởng là ít hơn đối
với khu vực châu Phi cận Sahara.
Alhassan (2016) đã tìm ra mối quan hệ hai chiều giữa bảo hiểm và tăng trưởng kinh tế.
Ngoài ra, kết quả cho thấy rằng, bảo hiểm nhân thọ có tác động lâu dài và đáng kể hơn đối
với tăng trưởng kinh tế so với bảo hiểm phi nhân thọ ở châu Phi cận Sahara. Các kết quả thực
nghiệm trong nghiên cứu của Etale (2019) đã xác lập rằng, sự phát triển của lĩnh vực bảo

hiểm được đo lường bởi tổng bảo hiểm và đầu tư đã có tác động tích cực và đóng góp một
cách có ý nghĩa vào tăng trưởng kinh tế ở Nigeria. Alhassan và Fiador (2014) tìm thấy một
mối quan hệ tích cực lâu dài và quan hệ nhân quả một chiều từ bảo hiểm tổng hợp, bảo hiểm
nhân thọ và phi nhân thọ đối với tăng trưởng kinh tế bằng cách sử dụng mơ hình ARDL ở
Ghana. Các nghiên cứu đã cho thấy kết quả trong hoạt động bảo hiểm ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế.
3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu
3.1. Mơ hình hồi quy VECM
Mơ hình VECM(p):
Yt = A1Yt-1 + A2Yt-2 + … + ApYt-p + ut
Có thể viết lại mơ hình này như sau:
Yt - Yt-1 = (A1 + A2 +…+ Ap- I)Yt-1 - (A2 +…+ Ap)(Yt-1 - Yt-2) - (A3 +…+ Ap) (Yt-2 - Yt-3) -…- Ap(Yt-p+1 - Yt-p) + ut
Yt =

Yt-1 + C1 Yt-1 + C2 Yt-2 +…+ Cp-1 Yt-p+1 + ut

Trong đó

= - (I - A1 - A2-…-Ap); Ci =

, i=1, 2 ,…, p-1.

Mơ hình chứa số hạng Π yt-1 chính là phần hiệu chỉnh sai số ECM.
Đặt ECt-1 = β yt-1: các cách kết hợp chuỗi không dừng trong yt thành một chuỗi dừng và
ECt-1 là phần dư trong các cách kết hợp đó. ECt-1 cho biết trạng thái mất cân bằng ở kỳ t-1, khi đó
α cho biết hệ số điều chỉnh của Δ yt khi có mất cân bằng xảy ra.
Mơ hình chứa số hạng

Yt-1. Đây chính là phần hiệu chỉnh sai số.


179


Granger đã chứng tỏ rằng, nếu hạng của ma trận
trận

(cấp m r) và

(cấp r

m) sao cho

=

' và 'Yt là I(0), r là số quan hệ đồng tích

là một véc tơ đồng tích hợp;

hợp; mỗi một cột của

, r( ) = r < k thì sẽ tồn tại hai ma
là ma trận các tham số hiệu chỉnh,

r( ) = r.
Sử dụng các toán tử trễ, Yt được viết lại như sau:
C(L) Yt =

' Yt-1 + ut

C(L) = 1 +C1L +…+ Cp-1Lp-1

là một ma trận không suy biến, cấp r r khi đó:

Gọi

'=
Đặt

*

=

C(L) Yt

-1

'=(

;

*
*

'=
*

)(
-1

-1


').

' , ta có:

'Yt-1 + ut

Như vậy, ta đã thay r cột của ma trận
( ) thì

*

( ) bằng r tổ hợp độc lập tuyến tính của chính

vẫn là ma trận các véc tơ đồng liên kết,

*

- ma trận các tham số điều chỉnh.

Mơ hình VECM có dạng tổng quát:
C(L) Yt =

' Yt-1 + d(L)ut

C(L) = 1 - C1L - C2L2 +…- Cp-1Lp-1
d(L) = 1 +

1L

+


2L

2

+…

Điều kiện đồng tích hợp thêm vào mơ hình một điều kiện ràng buộc: hạng của ma trận
bằng r, r( ) = r nghĩa là mơ hình có r quan hệ đồng tích hợp.
Để kiểm tra tính đồng liên kết nếu các chuỗi dừng cùng bậc sai phân, tác giả sử dụng
cách tiếp cận VECM dựa trên nghiên cứu của Johansen (1990). Johansen tiến hành thử
nghiệm các chuỗi số liệu thống kê để xác định số lượng vec-tơ kết hợp có đồng liên kết hay
không và kiểm tra số đồng liên kết tối đa của các chuỗi dữ liệu.
3.2. Mô tả biến của mô hình
Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ của thị trường bảo hiểm và tăng trưởng kinh tế
Việt Nam. Nghiên cứu gồm 4 biến số, bao gồm: nguồn thu bảo hiểm, tỷ trọng đầu tư trong
GDP, tăng trưởng của cung tiền mở rộng và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Dữ liệu theo
tần suất quý được lấy trong giai đoạn từ Quý I năm 2005 đến Quý IV năm 2021 từ trang web
của Tổ chức Tiền tệ Quốc tế (IMF).

180


Bảng 1. Mơ tả các biến của mơ hình
Biến

Mơ tả

Đơn vị


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam

%

INS

Tổng nguồn thu bảo hiểm của Việt Nam
theo đồng nội tệ

Logarit

Biến đại điện cho hoạt động của
thị trường bảo hiểm Việt Nam

INV

Tỷ trọng đầu tư trong GDP của Việt
Nam

%

Biến đại diện cho thị trường
tài chính Việt Nam

BMG

Tăng trưởng của cung tiền mở rộng của
Việt Nam


%

Đại diện
Biến đại diện cho tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam

Biến đại diện cho thị trường
tài chính Việt Nam
Nguồn: Tác giả tổng hợp

4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Các kiểm định của mơ hình
4.1.1. Tính dừng của các chuỗi dữ liệu
Để kiểm định Yt có dừng khơng, nghĩa là kiểm tra Yt có là bước ngẫu nhiên (Randon
Walk) hay khơng thì kiểm định. Áp dụng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị Dickey Fuller để kiểm định tính dừng cho lần lượt các chuỗi dữ liệu GDP, INS, INV, BMG.
Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho thấy với mức ý nghĩa α = 0,05% thì đều chấp
nhận giả thiết H0 về việc tồn tại nghiệm đơn vị nên các chuỗi GDP, INS, INV, BMG đều
không dừng ở sai phân d = 0.
Áp dụng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị Dickey - Fuller để kiểm định tính
dừng cho lần lượt các chuỗi GDP, INS, INV, BMG ở sai phân bậc 1.
Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho thấy, với mức ý nghĩa α = 0,05% thì đều bác bỏ
giả thiết H0 về việc tồn tại nghiệm đơn vị nên các chuỗi GDP, INS, INV, BMG dừng ở mức
sai phân bậc 1. Như vậy, các chuỗi dữ liệu đã dừng cùng bậc sai phân.
Bảng 2. Kiểm định nghiệm đơn vị ở mức sai phân bậc 1 (d=1)
Kiểm định nghiệm đơn vị

Kiểm định t

Giá trị P*


Giả thuyết: GDP có nghiệm đơn vị

-9,508256

0,0000***

Giả thuyết: INS có nghiệm đơn vị

-5,392093

0,0000***

Giả thuyết: INV có nghiệm đơn vị

-6,861531

0,0000***

Giả thuyết: BMG có nghiệm đơn vị

-7,395248

0,0000***

Notes: * < 0,1; ** < 0,05; *** < 0,01.
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả

181



4.1.2. Kiểm định đồng liên kết
Giả sử rằng, Yt là một véc tơ các biến số, Yt được gọi là tích hợp bậc d nếu (1-L)dYt =
Y*t , Y*t là quá trình dừng.
(I-A1L - A2L2 -,,,- ApLp) Yt =

(A)Yt = ut

Các chuỗi GDP, INS, INV, BMG cùng dừng ở sai phân bậc 1: I(1). Sử dụng kiểm định
Johansen để kiểm tra GDP, INS, INV, BMG có đồng liên kết hay không.
Bảng 3. Kiểm định đồng liên kết
Hypothesized

Trace

0.05

No. of CE(s)

Eigenvalue

Statistic

Critical Value

Prob.*

None *

0,369360


54,46937

47,85613

0,0105

At most 1

0,180916

24,50304

29,79707

0,1800

At most 2

0,144463

11,53110

15,49471

0,1808

At most 3

0,021149


1,389432

3,841466

0,2385

None *

0,369360

54,46937

47,85613

0,0105

Có một đồng liên kết tại mức ý nghĩa α = 0,05%
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Kết quả thu được từ kiểm định đồng liên kết cho thấy: GDP, INS, INV, BMG có đồng liên
kết, ở mức ý nghĩa α = 0,05, khi k = 0 (None), p -value = 0,0105 < α nên bác bỏ giả thiết H0: r = 0
(khơng có đồng liên kết giữa các biến), khi k =1 (At most 1), p -value = 0,1800 > α nên chấp nhận
giả thiết H0: r < = 1. Các chuỗi có một cách kết hợp đồng liên kết.
4.1.3. Kiểm định lựa chọn đợ trễ tới ưu cho mơ hình
Thơng thường, có thể sử dụng biểu đồ PACF của phương pháp BOX - JENKIN hoặc
sử dụng các tiêu chí LogL, AIC, SC... để xác định độ trễ tối ưu cho mơ hình. Trong trường
hợp này sẽ dùng các tiêu chí SC, HQ, AIC để xác định độ trễ tối ưu cho mơ hình. Mặc dù
có nhiều tiêu chuẩn thơng tin có thể được sử dụng để xác định độ trễ của mơ hình, Johansen
(1990), trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra độ trễ của VECM thấp hơn một bậc so với độ
trễ của VAR. Tương ứng, trong phân tích hiện tại, tác giả xác định độ trễ theo đề xuất của họ:

p = 1.

182


Bảng 4. Kiểm định độ trễ tối ưu của mô hình
VAR Lag Order Selection Criteria
Endogenous variables: GDP, INS, INV, BMG
Exogenous variables: C
Sample: 1 68
Included observations: 61
Lag

LogL

LR

FPE

AIC

SC

0

-307,2815

NA

0,318050


10,20595

10,34437

80,75745

0,127251

9,288443

9,980532

HQ

10,26020
1

-263,2975
9,559679

2

-228,2418
9,151893*

59,76702

0,068621


8,663667*

9,909429*

3

-206,5831
9,183350

34,08583

0,058028

8,478136

10,27757

* indicates lag order selected by the criterion
LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level)
FPE: Final prediction error
AIC: Akaike information criterion
SC: Schwarz information criterion
HQ: Hannan-Quinn information criterion
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
4.1.4. Kiểm định tính ổn định của mơ hình
Hình 1. Kiểm định tính ổn định của mơ hình

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả

183



Để kiểm định tính ổn định của mơ hình VECM, chúng ta sử dụng kiểm định vòng tròn
đơn vị để xem xét các nghiệm hay các giá trị riêng đều nhỏ hơn 1 hoặc đều nằm trong vòng
tròn đơn vị thì mơ hình VECM đạt được tính ổn định. Kết quả cho thấy, các nghiệm đều nhỏ
hơn 1 hoặc đều nằm trong vịng trịn đơn vị nên mơ hình VECM có tính ổn định.
Như vậy, các kiểm định cho thấy, các chuỗi dừng ở cùng bậc sai phân, kiểm định đồng
liên kết có 1 đồng liên kết, điều này đảm bảo cho việc lựa chọn mơ hình VECM là hợp lý.
Với độ trễ thích hợp được lựa chọn là 1, đồng thời mơ hình VECM được đảm bảo là ổn định,
thích hợp để hồi quy. Từ đó, tác giả tiến hành phân tích phân rã phương sai và phản ứng
xung là cơ sở cho các kết luận.
4.2. Kết quả của mơ hình và thảo luận
4.2.1. Hàm phản ứng xung
Hình 2. Hàm phản ứng xung

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Các cú sốc biến động gia tăng nguồn thu bảo hiểm có tác động đến tăng trưởng kinh tế
ngay từ kỳ thứ 1. Sự biến động của nguồn thu bảo hiểm gây ra phản ứng cùng chiều với tăng
trưởng kinh tế. Điều này được lý giải là do thị trường bảo hiểm hỗ trợ cung ứng vốn và tạo sự
ổn định, giảm thiểu rủi ro cho các hoạt động kinh tế. Ngược lại, tăng trưởng kinh tế cũng góp
phần gây nên hiệu ứng cùng chiều đối với sự phát triển của bảo hiểm. Hiệu ứng này khơng có
dấu hiệu tắt dần mà kéo dài sau đó. Như vậy, hàm phản ứng xung đã ghi nhận tác động nhân
quả giữa bảo hiểm và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.

184


4.2.2. Phân rã phương sai
Bảng 5. Phân rã phương sai
Variance Decomposition of D(GDP):

Period

S.E.

D(GDP). D(INS)

D(INV) D(BMG)

1

0,999236 100,000

0,000000 0,000000 0,000000

2

1,269693

3

1,413264 62,33065 21,95066 11,52190 4,196795

4

1,507710 57,67356 25,39730 10,52509 6,404047

5

1,618382 60,23053 24,30892 9,629078 5,831473


6

1,724199 60,05790 24,63630 10,16185 5,143956

7

1,809145 57,42696 27,25022 10,50162 4,821200

8

1,884789 55,64611 29,05413 10,38887 4,910888

9

1,961026 55,42634 29,58717 10,19051 4,795979

10

2,037859 55,27191 29,98360 10,21719 4,527299

7,04028 7,511779 11,74586 3,702074

Variance Decomposition of D(INS):
Period

S.E.

D(GDP).

D(INS)


D(INV)

D(BMG)

1

0,116765

53,18558

46,81442

0,000000

0,000000

2

0,138997

38,59790

44,87703

6,876348

9,648721

3


0,155039

38,04491

48,14812

5,622048

8,184919

4

0,172262

38,88532

44,99275

5,973249

10,14868

5

0,187387

38,39788

45,27357


5,429716

10,89883

6

0,200658

37,01892

46,05533

5,519760

11,40599

7

0,212366

36,50750

46,88565

5,202249

11,40460

8


0,223989

36,50027

46,75558

5,069440

11,67470

9

0,235304

36,39033

46,73991

4,932583

11,93717

10

0,245963

36,05863

46,93023


4,872836

12,13831

Cholesky Ordering: GDP, INS, INV, BMG
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả

185


Các kết quả phân rã phương sai phù hợp với kết quả hàm phản ứng xung và quan trọng
hơn nữa là xác định được tầm quan trọng của bảo hiểm đối với tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam. Phần sai số dự báo trong tăng trưởng kinh tế do sự biến động của hoạt động bảo hiểm
là khoảng hơn 2% nhưng nó được duy trì qua các kỳ tiếp theo và kéo dài sau đó, khơng có
dấu hiệu tắt dần. Biến động của hoạt động tín dụng ngân hàng được ghi nhận rõ nét hơn là
trên 21% từ kỳ thứ 3 và hiệu ứng này kéo dài sau đó và có chiều hướng tăng lên ở các kỳ tiếp
theo. Đặc biệt, tăng trưởng kinh tế góp phần tác động đến nguồn thu bảo hiểm trên 38% từ kỳ
thứ 2. Như vậy, kết quả phân rã phương sai có kết quả tương đồng với phản ứng xung cho
thấy mối quan hệ nhân quả khá lớn giữa bảo hiểm và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
5. Kết luận
Nghiên cứu này đã khám phá mối quan hệ nhân quả giữa các hoạt động của thị trường
bảo hiểm và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam thông qua việc sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian
trong giai đoạn 2005 - 2021. Mối quan hệ gắn liền giữa thị trường bảo hiểm và tăng trưởng kinh
tế trong nghiên cứu này sẽ định hướng cho các nghiên cứu trong tương lai về chủ đề này. Kết
quả nghiên cứu cung cấp các bằng chứng thực nghiệm về mối liên hệ giữa thị trường bảo hiểm
và tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Thị trường bảo hiểm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế thông qua cung
cấp nguồn vốn cho vay phù hợp với giả thuyết dẫn đầu về mối quan hệ nguồn cung giữa tăng
trưởng bảo hiểm. Ngược lại, tăng trưởng kinh tế định hướng thị trường bảo hiểm, hỗ trợ cho giả
thuyết về mối quan hệ tăng trưởng bảo hiểm theo nhu cầu. Thị trường bảo hiểm và tăng trưởng

kinh tế hỗ trợ lẫn nhau, phù hợp cho giả thuyết mối quan hệ giữa tăng trưởng bảo hiểm. Kết quả
nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu thực nghiệm của Chang và cộng sự (2014), Guochen
và Wei (2012).
Do đó, nghiên cứu khuyến nghị rằng, để kích thích tăng trưởng kinh tế, cần phải chú ý
đến các chính sách thúc đẩy thị trường bảo hiểm. Điều này địi hỏi sự phân bổ nguồn lực tài
chính hiệu quả kết hợp với sự dịch chuyển trên diện rộng thị trường bảo hiểm. Thị trường tài
chính và ngành Bảo hiểm có thể giúp phân bổ vốn cho những mục đích sử dụng hiệu quả
nhất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và mang lại lợi ích cho xã hội. Cạnh tranh khơng chỉ dẫn
đến hiệu quả kinh tế, nó cung cấp một cơ chế tự động để đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng và mong muốn tạo ra nhiều sự lựa chọn hơn. Hơn nữa, cạnh tranh buộc các công ty bảo
hiểm phải cải tiến các sản phẩm và dịch vụ của mình, do đó nó càng có lợi cho người mua.
Một thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường trong đó những người mới tham gia vào và
ra khỏi thị trường một cách dễ dàng, người mua và người bán được cung cấp đầy đủ thông tin
và tất cả người bán cung cấp các sản phẩm giống hệt nhau với cùng mức giá, khơng cần
Chính phủ chỉ đạo hoặc giám sát để đạt được các mục tiêu xã hội mong muốn này. Ngoài ra,
việc thiết lập một hệ thống tài chính phát triển tốt, đặc biệt có tham chiếu đến các hoạt động
của thị trường bảo hiểm có thể tạo điều kiện đầu tư sâu hơn và dễ dàng hơn trong việc huy
động vốn để hỗ trợ các hoạt động kinh tế. Với kết quả của mối quan hệ nhân quả ngược hoặc
186


nhân quả hai chiều, các chính sách nhằm tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ được mong muốn
để nâng cao độ bao phủ của thị trường bảo hiểm.
Như vậy, Chính phủ nên đóng vai trị tích cực hơn để ni dưỡng thị trường bảo hiểm
và sau đó gắn kết với tăng trưởng kinh tế. Trong thời đại năng động này, nhiều quốc gia đã
thừa nhận tầm quan trọng của thị trường tài chính đối với tăng trưởng kinh tế cao và theo đó
tăng cường nỗ lực cải tiến hệ thống tài chính. Vì vậy, nhu cầu cấp thiết là tập trung vào thị
trường bảo hiểm bằng cách loại bỏ một số trở ngại trong thị trường bảo hiểm, chẳng hạn như
khung thuế và hành lang pháp lý; đồng thời hướng tới nhiều hoạt động thị trường bảo hiểm
hơn để nâng cao tăng trưởng kinh tế. Chính phủ cần quan tâm hơn nữa đến việc tạo mơi

trường tài chính ổn định nhằm thúc đẩy mối quan hệ tăng trưởng và bảo hiểm tại Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Akanro, B. (2008), “The insurance industry Vs Nigerian economy, light does not
shine in light”, Modern Economy, Vol. 5, pp. 5 - 11.
2. Alhassan, A.L. (2016), “Insurance market development and economic growth:
exploring causality in 8 selected African countries”, International Journal of Social
Economics, Vol. 43 No. 3, pp. 1 - 26.
3. Alhassan, A.L. and Fiador, V. (2014), “Insurance-growth nexus in Ghana: an
autoregressive distributed lag bounds co-integration approach”, Review of
Development Finance, Vol. 4 No. 2, pp. 83 - 96.
4. Azman-saini, W.N.W. and Smith, P. (2010), “Finance and growth: new evidence on the role
of insurance”, South African Journal of Economics, Vol. 79 No. 2, pp. 111 - 127.
5. Beck, T., & Webb, I. (2003), Economic, demographic, and institutional determinants
of life insurance consumption across countries. The World Bank Economic Review,
17(1), 51 - 88.
6. Browne, M. J., & Kim, K. (1993), An international analysis of life insurance demand.
The Journal of Risk and Insurance, 60(4), 616 - 634.
7. Chang, T., Lee, C. C., & Chang, C. H. (2014), Does insurance activity promote
economic growth? Further Evidence based on bootstrap panel Granger causality test.
The European Journal of Finance, 20(12), 1187 - 1210.
8. Din, S.M.U., Abu-Bakar, A. and Regupathi, A. (2017), “Does insurance promote
economic growth: a comparative study of developed and emerging/ developing
economies”,
Cogent
Economics
and
Finance,
Vol.
5,

doi:
10.1080/23322039.2017.1390029.

187


9. Etale, L.M. (2019), “Insurance sector development and economic growth in Nigeria:
an empirical analysis”, International Journal of Development and Economic
Sustainability, Vol. 7 No. 4, pp. 34 - 48.
10. Guochen, P. and Wei, S.C. (2012), The Relationship between Insurance Development
and Economic Growth: A Cross-Region Study for China. Paper presented at 2012
China International Conference on Insurance and Risk Management, held at Qingdao,
during July, 18 - 21, 2012.
11. Johansen, S (1990), “Testing for Cointegration Using the Johansen Methodology when
Variables are Near-Integrated” Journal of IMF Working paper W07/1041.
12. Levine, R. (2005), Finance and growth: Theory and evidence. In: P. Aghion, & S.
Durlauf (Eds.), Handbook of economic growth. Amsterdam: Elsevier Science.
13. Liu, C. C., & Chiu, Y. B. (2012), The impact of real income on insurance premiums:
Evidence from panel data. International Review of Economics and Finance, 21(1),
246 - 260.
14. Liu, G., He, L., Yue, Y., & Wang, J. (2014),The linkage between insurance activity
and banking credit: Some evidence from dynamics analysis. North American Journal
of Economics and Finance, 29(3), 239 - 265.
15. Ouedraogo, I., Guerineau, S. and Sawadogo, R. (2016), Life insurance development and
economic growth: evidence from developing countries, Etudes et Documents, pp. 1 - 33,
available at: />16. Outreville, J.F. (1996), “Life insurance markets in developing economies”, The
Journal of Risk and Insurance, Vol. 63 No. 2, pp. 263 - 278.
17. Phutkaradze, J. (2014), “Impact of insurance market on economic growth in posttransition countries”, International Journal of Management and Economics, Warsaw
School of Economics, Collegium of World Economy, Vol. 44 No. 1, pp. 92 - 105.
18. Thom, M., Hougaard, C., Gray, J., Msulwa, B., Rinehart-Smit, K. and Waal, J. (2019),

Insurance for Inclusive and Sustainable Growth: Imperatives for Action from a FourCountry Synthesis, Centre for Financial Regulation and Inclusion (Cenfri), Cape
Town, available at: africa. org/wp-content/uploads/2019/10/Insurancefor-growth-01.10.19.pdf.
19. United Nations Conference on Trade and Development (UNCTAD) (1964),
“Proceedings of the United Nations Conference on Trade and Development”, First
Session, Final Act and Report, Vol. 1, p. 55.
20. Ward, D., & Zurbruegg, R. (2000), “Does insurance promote economic growth?”,
Evidence from OECD countries. Journal of Risk and Insurance, 67 (4), 489 - 506.
188



×