Tải bản đầy đủ (.pdf) (191 trang)

(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu ứng dụng vạt da cân thượng đòn mở rộng có nối mạch tăng cường bằng nhánh xuyên động mạch cùng vai ngực trong điều trị sẹo co kéo vùng cằm cổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.07 MB, 191 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIÊN QUÂN Y

TỐNG THANH HẢI

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VẠT DA CÂN
THƢỢNG ĐÕN MỞ RỘNG CÓ NỐI MẠCH TĂNG
CƢỜNG BẰNG NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCH
CÙNG VAI NGỰC TRONG ĐIỀU TRỊ SẸO CO KÉO
VÙNG CẰM CỔ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIÊN QUÂN Y

TỐNG THANH HẢI

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VẠT DA CÂN
THƢỢNG ĐÕN MỞ RỘNG CÓ NỐI MẠCH TĂNG
CƢỜNG BẰNG NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCH
CÙNG VAI NGỰC TRONG ĐIỀU TRỊ SẸO CO KÉO


VÙNG CẰM CỔ
Chuyên ngành: Phẫu thuật Tạo hình Thẩm mỹ và Tái tạo
Mã số: 9. 72. 01. 19

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Vũ Quang Vinh
2. PGS.TS. Trần Vân Anh

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu cảu riêng tôi với sự
hƣớng dẫn của tập thể cấn bộ hƣớng dẫn.
Các số liệu, kết quả quả trong luận án này là trung thực và đƣợc công
bố một phần trong các bài báo cáo khoa học. Luận án chƣa từng đƣợc cơng
bố. nếu có gì sai tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Nghiên cứu sinh

Tống Thanh Hải


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... 3
1.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU SINH LÝ VÙNG CẰM CỔ ......................... 3
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu vùng cằm cổ .................................................... 3
1.1.2. Chức năng sinh lý vùng cằm cổ ...................................................... 4

1.2. TỔNG QUAN CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ SẸO DI CHỨNG
BỎNG VÙNG CẰM CỔ .............................................................................. 4
1.2.1. Những khó khăn trong điều trị sẹo di chứng bỏng vùng cằm cổ .... 4
1.2.2. Các phƣơng pháp điều trị sẹo di chứng bỏng vùng cằm cổ ............ 6
1.2.3. Xu thế hiện nay trong phẫu thuật tạo hình sẹo di chứng bỏng
vùng cằm cổ .............................................................................................. 8
1.3. VẠT DA NHÁNH XUYÊN TRONG PHẪU THUẬT TẠO HÌNH
VÙNG CẰM CỔ ........................................................................................ 10
1.3.1. Khái niệm và phân loại vạt da nhánh xuyên ................................. 10
1.3.2. Các phƣơng pháp khảo sát mạch máu của vạt da nhánh xuyên .... 12
1.3.3. Các phƣơng pháp mở rộng kích thƣớc vạt da nhánh xuyên .......... 20
1.3.4. Một số vạt da nhánh xuyên thƣờng sử dụng trong tạo hình tổn
khuyết rộng vùng cằm cổ ........................................................................ 25
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG VẠT DA CÂN
THƢỢNG ĐỊN TRONG PHẪU THUẬT TẠO HÌNH VÙNG CẰM CỔ 31
1.4.1. Nghiên cứu giải phẫu mạch máu vạt da cân thƣợng đòn .............. 31
1.4.2. Về động mạch cùng vai ngực và ứng dụng ................................... 32
1.4.3. Ứng dụng vạt da cân thƣợng địn trong phẫu thuật tạo hình ......... 33
1.4.4. Về mở rộng kích thƣớc vạt da cân thƣợng địn ............................. 35
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 37


2.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................. 37
2.2. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................. 37
2.2.1. Nghiên cứu giải phẫu trên xác ...................................................... 37
2.2.2. Nghiên cứu giải phẫu trên MDCT ................................................ 37
2.2.3. Nghiên cứu lâm sàng ..................................................................... 38
2.3. PHƢƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU ......................................................... 40
2.3.1. Nghiên cứu giải phẫu .................................................................... 40
2.3.2. Nghiên cứu hình ảnh chụp MDCT ................................................ 41

2.3.3. Nghiên cứu lâm sàng ..................................................................... 41
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 43
2.4.1. Nghiên cứu giải phẫu .................................................................... 43
2.4.2. Nghiên cứu chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò ............................. 48
2.4.3. Nghiên cứu lâm sàng ..................................................................... 52
2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU ................................................................................. 65
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 66
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ............................................. 66
3.1.1. Kết quả khảo sát về động mạch thƣợng đòn ................................. 66
3.1.2. Kết quả khảo sát nhánh xuyên của động mạch cùng vai ngực ...... 68
3.1.3. Kết quả chụp mạnh máu chọn lọc xác định vùng cấp máu của
động mạch thƣợng đòn ............................................................................ 72
3.1.4. Kết quả chụp mạnh máu chọn lọc xác định vùng cấp máu của
nhánh xuyên động mạch cùng vai ngực .................................................. 72
3.1.5. Kết quảchụp mạnh máu chọn lọc xác định sựgiao thoa mạng mạch
của động mạch thƣợng đòn và nhánh xuyên da của động mạch cùng vai ngực.. 73
3.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỘNG MẠCH CÙNG VAI NGỰC TRÊN
PHIM CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY ĐẦU DÒ ............................. 73
3.2.1. Đặc điểm tuổi, giới của đối tƣợng khảo sát .................................. 73
3.2.2. Vị trí xuất phát của nhánh xuyên .................................................. 74


3.2.3. Tƣơng quan vị trí nguyên ủy nhánh xuyên động mạch cùng vai
ngực so với các mốc giải phẫu lân cận .................................................... 75
3.2.4. Chiều dài nhánh xuyên động mạch cùng vai ngực ....................... 76
3.2.5. Đƣờng kính nhánh xuyên động mạch cùng vai ngực ................... 77
3.2.6. Hƣớng đi của nhánh xuyên động mạch cùng vai ngực trong da ... 78
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG VẠT DA CÂN THƢỢNG
ĐÒN NỐI MẠCH VI PHẪU TẠI ĐẦU XA .............................................. 79
3.3.1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ................................................ 79

3.3.2. Kết quả trong và sau phẫu thuật .................................................... 85
3.3.3. Đánh giá kết quả ........................................................................... 91
3.3.4. Thất bại và biến chứng .................................................................. 97
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................ 98
4.1. NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU HỆ THỐNG MẠCH MÁU CỦA VẠT
DA CÂN THƢỢNG ĐÒN VÀ ĐỘNG MẠCH CÙNG VAI NGỰC ........ 98
4.1.1. Nguồn cấp máu cho vạt da cân thƣợng đòn đầu trung tâm là
động mạch thƣợng đòn ............................................................................ 98
4.1.2. Nguồn cấp máu cho vạt tại đầu xa- nhánh xuyên của động mạch
cùng vai ngực ........................................................................................ 100
4.1.3. Vùng cấp máu và khả năng giao thoa giữa các nhánh xuyên
động mạch cùng vai ngực và động mạch thƣợng đòn ........................... 104
4.2. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG ............................................................. 106
4.2.1. Đặc điểm lâm sàng ...................................................................... 106
4.2.2. Lý do chọn vạt ............................................................................ 111
4.2.3. Cơ sở khoa học về độ tin cậy của vạt da cân thƣợng đòn nối
mạch vi phẫu tại đầu xa ......................................................................... 114
4.2.4. Thiết kế vạt .................................................................................. 120
4.2.5. Về giải phóng sẹo vùng cằm cổ và xác định nguồn mạch nhận.. 121
4.2.6. Phẫu tích vạt da cân thƣợng địn và cuống mạch cùng vai ngực. 123


4.2.7. Về xử trí nơi cho vạt ................................................................... 127
4.2.8. Chăm sóc và theo dõi sau phẫu thuật .......................................... 127
4.2.9. Về đánh giá kết quả ..................................................................... 130
4.2.10. Về thất bại và biến chứng .......................................................... 131
KẾT LUẬN ................................................................................................. 133
KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 136
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ........................................................... 137
CƠNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ............................ 137

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Phiên giải tiếng anh

Phiên giải tiếng việt

CSA

Động mạch mũ vai

MDCT
DSA

Circumflex scapular artery
Multi detector-row

Chụp cắt lớp vi tính đa dãy

computed tomography

đầu dị

Digital subtraction

Chụp mạch số hóa xóa nền

angiography

TRAM

Transverse rectus abdominis

Vạt ngang cơ thẳng bụng

Musculocutaneous flap
SIEA
ICP

Superficial inferior

Động mạch thƣợng vị dƣới

epigastric artery

nông

Intercostal perforator artery

Nhánh xuyên động mạch liên
sƣờn

MRI

Magnetic resonance imaging Chụp cộng hƣởng từ hạt nhân

PGE1

Prostaglandin E1

Số bệnh án

SBA
WK

Wolf-Krause

CTA

Computed tomography
angiography

Chụp cắt lớp vi tính mạch máu


DANH MỤC BẢNG
Bảng
2.1.

Tên bảng

Trang

Các thông số chụp cắt lớp vi tính đa đầu dị khảo sát nhánh xun
của động mạch cùng vai ngực .............................................................. 49

3.1.

Khoảng cách từ nguyên ủy của động mạch cổ ngang tới đầu trong
xƣơng đòn ............................................................................................. 66


3.2.

Tƣơng quan của nguyên ủy động mạch thƣợng đòn với xƣơng đòn ... 66

3.3.

Khoảng cách từ nguyên ủy động mạch thƣợng đòn tới đầu trong
xƣơng đòn ............................................................................................. 67

3.4.

Chiều dài của động mạch thƣợng địn .................................................. 68

3.5.

Đƣờng kính ngồi của động mạch thƣợng đòn .................................... 68

3.6.

Chiều dài của động mạch cùng vai ngực .............................................. 69

3.7.

Đƣờng kính ngồi của động mạch cùng vai ngực tại nguyên ủy ......... 69

3.8.

Nguyên ủy của nhánh xuyên động mạch cùng vai ngực ...................... 70


3.9.

Chiều dài nhánh xuyên của động mạch cùng vai ngực ........................ 71

3.10. Đƣờng kính ngoài của nhánh xuyên tại nguyên ủy .............................. 71
3.11. Đặc điểm tuổi, giới của đối tƣợng khảo sát .......................................... 73
3.12. Vị trí xuất phát nhánh xuyên ................................................................ 74
3.13. Khoảng cách từ nguyên ủy nhánh xuyên động mạch cùng vai ngực
đến mỏm cùng vai ................................................................................ 75
3.14. Khoảng cách từ nguyên ủy nhánh xuyên động mạch cùng vai ngực
đến xƣơng đòn ...................................................................................... 76
3.15. Chiều dài nhánh xuyên động mạch cùng vai ngực ............................... 76
3.16. Đƣờng kính nhánh xuyên tại nguyên ủy .............................................. 77
3.17. Đƣờng kính nhánh xuyên tại vị trí nhánh xuyên qua cân vào da ......... 77
3.18. Hƣớng đi của nhánh xuyên trong da .................................................... 78
3.19. Tuổi và giới của ngƣời bệnh ................................................................ 79
Bảng 3.20. Phân bố bệnh nhân theo tác nhân chính gây bỏng ....................... 79
Bảng 3.21. Lý do vào viện ............................................................................. 79


Bảng

Tên bảng

Trang

3.22. Phân bố vị trí sẹo vùng cằm cổ ............................................................. 80
3.23. Tính chất sẹo vùng cằm cổ .................................................................... 80
3.24. Đặc điểm hình thái sẹo vùng cằm cổ..................................................... 81
3.25. Màu sắc sẹo vùng cằm cổ...................................................................... 81

3.26. Đặc điểm cảm giác sẹo vùng cằm cổ .................................................... 82
3.27. Thời gian sẹo bắt đầu co kéo gây hạn chế chức năng vùng cằm cổ...... 82
3.28. Thời gian từ khi bỏng đến khi phẫu thuật ............................................. 83
3.29. Ảnh hƣởng của sẹo đến các cơ quan lân cận ........................................ 83
3.30. Các phƣơng pháp phẫu thuật đã đƣợc áp dụng trƣớc................................ 84
3.31. Đặc điểm vô cảm trong phẫu thuật........................................................ 85
3.32. Về khâu nối mạch máu trong mổ .......................................................... 85
3.33. Số lƣợng nhánh xuyên động mạch cùng vai ngực ................................ 85
3.34. Vị trí nhánh xuyên động mạch cùng vai ngực so với bờ trên xƣơng đòn ...86
3.35. Các thông số của nhánh xuyên động mạch cùng vai ngực.................... 87
3.36. Kích thƣớc vạt da cân thƣợng địn nối mạch vi phẫu tại đầu xa trong
nghiên cứu ............................................................................................. 87
3.37. Góc xoay của vạt ................................................................................... 87
3.38. Thời gian phẫu thuật.............................................................................. 88
3.39. Tình trạng vạt sau khi xoay tạo hình tổn thƣơng vùng cằm cổ ............. 89
3.40. Tình trạng nơi cho vạt ........................................................................... 90
3.41. Thời gian liền vết mổ ............................................................................ 90
3.42. Đánh giá kết quả gần ............................................................................. 91
3.43. Đánh giá kết quả gần cải thiện góc α trƣớc và sau phẫu thuật.............. 92
3.44. Đánh giá kết quả xa ............................................................................... 94
3.45. Đánh giá kết quả xa cải thiện góc α trƣớc và sau phẫu thuật................ 94
3.46. Nhận định chủ quan của bệnh nhân về mặt chức năng và thẩm mỹ ..... 96
3.47. Liên quan của di chứng bỏng với công việc trƣớc khi bị bỏng và sau
phẫu thuật .............................................................................................. 96


DANH MỤC HÌNH
Hình

Tên hình


Trang

1.1.

Phân loại nhánh xun của Hallock ...................................................... 11

1.2.

Các vùng cấp máu cho da...................................................................... 22

1.3.

Các nhánh xuyên da của động mạch mũ vai ......................................... 26

1.4.

Thiết kế vạt vai ngang và vạt cận bả ..................................................... 26

1.5.

Các nhánh xuyên của động mạch liên sƣờn.......................................... 28

1.6.

Vùng cấp máu của các nhánh xuyên động mạch gian sƣờn ................. 29

1.7.

Vùng cấp máu của động mạch chẩm..................................................... 30


2.1.

Các dụng cụ vật tƣ phục vụ nghiên cứu................................................ 40

2.2.

Máy CT SCAN AQ640 của hãng Toshiba............................................ 41

2.3.

Dụng cụ máy móc dùng cho phẫu tích nghiên cứu lâm sàng................ 42

2.4.

Đƣờng rạch vùng vai và phẫu tích mạch máu thƣợng đòn ................... 44

2.5.

Khoảng cánh từ gốc động mạch cùng vai ngực đến đầu trong xƣơng
đòn, bên trái ........................................................................................... 46

2.6.

Vạt da vùng vai đƣợc bóc rời khỏi xác và chụp X quang ..................... 48

2.7.

Các bƣớc tìm nhánh xuyên ................................................................... 50


2.8.

Vị trí, kích thƣớc nhánh xuyên động mạch cùng vai ngực ................... 51

2.9.

Sơ đồ mơ phỏng góc α........................................................................... 54

2.10. Cắt bỏ tổ chức sẹo vùng cổ, giải phóng co kéo các cơ quan ................. 57
2.11. Các bƣớc phẫu tích bó mạch thƣợng địn và bó mạch xun: .............. 60
2.12. Kết quả gần sau phẫu thuật ................................................................... 63
2.13. Kết quả xa sau phẫu thuật ..................................................................... 64
3.1.

Nguyên ủy, đƣờng đi động mạch thƣợng địn ...................................... 67

3.2.

Đƣờng kính nhánh xun động mạch cùng vai ngực ........................... 70

3.3.

Số lƣợng nhánh xuyên xuất hiện .......................................................... 71


Hình
3.4.

Tên hình


Trang

Hình ảnh chụp mạnh máu chọn lọc xác định vùng cấp máu của động
mạch thƣợng địn .................................................................................. 72

3.5.

Hình ảnh chụp mạnh máu chọn lọc xác định vùng cấp máu của
nhánh xuyên động mạch cùng vai ........................................................ 72

3.6.

Hình ảnh chụp mạnh máu chọn lọc thấy sự nối thông giữa động
mạch thƣợng đòn và nhánh xuyên động mạch cùng vai ngực. ............ 73

3.7.

Hình ảnh nhánh xuyên từ nhánh cùng vai của động mạch cùng vai
ngực. ..................................................................................................... 74

3.8.

Khoảng cách từ nguyên ủy nhánh xuyên đến mỏm cùng vai ............... 75

3.9.

Chiều dài nhánh xuyên động mạch cùng vai ngực ............................... 76

3.10. Hình ảnh mạch xuyên chạy trong da về phía mỏm cùng vai ............... 78
3.11. Di chứng sẹo co kéo vùng cằm cổ ........................................................ 84

3.12. Đo khoảng cách từ điểm vào da của nhánh xuyên đến bờ trên xƣờng
đòn , mỏm cùng vai và kích thƣớc của nhánh xun ......................... 86
3.13. Các thì phẫu thuật: 1. Phẫu tích ĐM thƣợng địn, 2. bóc tách nhánh
xuyên, 3. Nâng vạt, 4. Xoay vạt che phủ tổn khuyết ........................... 88
3.14. ảnh vạt da sống hoàn toàn, vạt mỏng và màu sắc hoà đồng da lành
xung quanh ........................................................................................... 89
3.15. vùng cho vạt đƣợc ghép da xẻ dôi và liền giai đoạn sau mổ sớm ........ 90
3.16. Kết qủa sau phẫu thuật các góc của vạt da vùng cổ ............................. 93
3.17. Kết quả xa sau 12 tháng vạt da vùng cổ đẹp, mỏng - mềm mại ,
tƣơng đồng vùng da lành xung quanh .................................................. 95
4.1.

Mô tả vạt da cân thƣợng đòn .............................................................. 117

4.2.

Vùng cấp máu các nhánh của động mạch cùng vai ngực .................. 118

4.3.

Cách thức mở rộng kích thƣớc vạt da cân thƣợng địn ...................... 120


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sẹo di chứng bỏng vùng cằm cổ mặt chiếm từ 10-15% trong tổng số
các di chứng bỏng [1], [2]. Do vùng cằm cổ không chỉ là một vùng có chức
năng và giải phẫu quan trọng, mà cịn có vai trò thẩm mỹ trong giao tiếp xã
hội của con ngƣời, nên tổn thƣơng bỏng vùng này thƣờng gây ra những rối
loạn chức năng nghiêm trọng, ảnh hƣởng sâu sắc đến khả năng lao động, tâm

lý ngƣời bệnh [3].
Do tính chất đặc thù của da vùng cằm cổ, chất liệu thay thế sau khi cắt
bỏ sẹo phải đảm bảo các tiêu chí: đủ rộng để che phủ, trả lại sự vận động
vùng cổ, đủ mỏng, mềm mại để tái tạo các đƣờng nét tự nhiên vùng cằm cổ,
hòa đồng về màu sắc với tổ chức da lành xung quanh. Với các yêu cầu đó, các
vạt da lân cận vùng cằm cổ luôn là những lựa chọn đƣợc ƣu tiên hàng đầu
trong tạo hình tổn khuyết rộng vùng cằm cổ [2], [3]. Đến nay, nhiều vạt da lân
cận vùng cằm cổ đã đƣợc các tác giả thông báo và sử dụng, ví dụ: vạt cổ nơng
[4], vạt da cơ lƣng to [5], vạt da cơ ngực lớn [6]... Mặc dù các vạt này có thể
đạt đƣợc yêu cầu về phục hồi chức năng nhƣng chƣa đạt yêu cầu thẩm mỹ, vì
vạt dầy và kích thƣớc hạn chế, khơng đủ che phủ khuyết tổn khi cắt bỏ sẹo
rộng vùng cằm cổ. Vạt da cân thƣợng địn do Lamberty B. cơng bố lần đầu
tiên năm 1979 [7] là một lựa chọn hiếm hoi đảm bảo yêu cầu thẩm mỹ bởi nó
đạt đƣợc độ mỏng phù hợp, mang lại tính mềm mại, hịa đồng với da lành lân
cận vùng cằm cổ. Một ƣu điểm rõ rệt của vạt da cân thƣợng đòn so với các vạt
da lân cận khác khi tạo hình vùng cằm cổ đó là vạt này có thể tái tạo lại toàn
bộ chiều cao của cổ trong phạm vi vận động. Tuy nhiên, hạn chế của loại vạt
này kích thƣớc của vạt da còn hạn chế do phụ thuộc vào vùng cấp máu của
vạt nên chƣa thể đáp ứng đƣợc những tổn khuyết rộng hết cả 1 đơn vị thẩm
mỹ vùng cằm cổ.
Ở Bệnh Viện Bỏng Quốc Gia Lê Hữu Trác đã đƣợc ứng dụng vạt da
cân thƣợng đòn khá nhiều trong điều trị tạo hình vùng cằm cổ. Cùng với sự


2
phát triển và nghiên cứu đầy đủ về nhánh xuyên trong hai thập kỷ vừa qua,
trên cơ sở rút kinh nghiệm những thành công và thất bại của các tác giả trong
nƣớc và trên thế giới và xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chúng tôi đề xuất ý
tƣởng mới là sử dụng nhánh xuyên tại đầu xa của vạt da cân thƣợng đòn nối
mạch vi phẫu tại đâu xa nhằm tăng kích thƣớc của vạt để đáp ứng yêu cầu che

phủ khuyết rộng toàn bộ vùng cằm cổ. Phƣơng pháp này dựa trên cơ sở ứng
dụng dạng vạt ―microcharge‖ của Hyakusoku H. và cộng sự năm 1994 [8] cho
các vạt ở vị trí khác trên cơ thể, cịn vạt da cân thƣợng đòn nối mạch vi phẫu
tại đầu xa điều trị sẹo co kéo cằm cổ thì chƣa có thông báo nào trong nƣớc và
thế giới. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên đây, chúng tôi tiến hành đề tài :
―Nghiên cứu ứng dụng vạt da cân thƣợng địn mở rộng có nối mạch
tăng cƣờng bằng nhánh xun động mạch cùng vai ngực trong điều trị sẹo co
kéo vùng cằm cổ‖
Nhằm 2 mục tiêu:
1. Khảo sát đặc điểm giải phẫu mạch máu và vùng cấp máu của động
mạch thƣợng đòn và nhánh xuyên của động mạch cùng vai ngực qua nghiên
cứu giải phẫu và chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu dị (MDCT).
2. Đánh giá hiệu quả ứng dụng vạt da cân thƣợng địn mở rộng có nối
mạch tăng cƣờng bằng nhánh xuyên động mạch cùng vai ngực trong điều trị
sẹo co kéo vùng cằm cổ.


3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU SINH LÝ VÙNG CẰM CỔ
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu vùng cằm cổ
Về giải phẫu định khu: vùng cằm cổ có thể đƣợc phân chia làm ba vùng
- Vùng dƣới cằm- vùng dƣới hàm hai bên đƣợc xác định bởi giới hạn
trên là bờ dƣới xƣơng hàm dƣới, bờ dƣới là giới hạn trên của vùng cổ trƣớc,
giới hạn bên là phía trƣớc cơ ức đòn chũm [3].
- Vùng cổ trƣớc: Giới hạn trên là xƣơng móng, ở dƣới là bờ trên xƣơng
ức và xƣơng đòn, hai bên là bờ sau cơ ức đòn chũm.
- Vùng cổ bên: giới hạn từ bờ sau cơ ức đòn chũm tới bờ trên cơ thang.
Về cấu trúc giải phẫu

+ Da vùng cổ rất rộng, mỏng, đàn hồi, có thể căng ra và cũng có thể
trùng lại rất nhiều, di động đặc biệt là da vùng cổ trƣớc [3]. Dƣới da là lớp cơ
bám da rộng bao phủ toàn bộ vùng cằm cổ.
+ Các cơ vùng cằm cổ xếp làm 3 lớp: Lớp nơng có cơ ức đòn chũm và
cơ bậc thang. Lớp giữa gồm 4 cơ dƣới móng. Lớp sâu có các cơ bên và trƣớc
cột sống. Các cơ vùng dƣới hàm- dƣới cằm, gồm các cơ trên móng [3].
+ Các cân ở cổ: Mỗi lớp cơ ở cổ đều có một cân che phủ, có 3 cân cổ:
cân cổ nơng, cân cổ giữa và cân cổ sâu [3].
+ Các động mạch cấp máu cho vùng cằm cổ đều tách gián tiếp hoặc
trực tiếp từ động mạch dƣới địn, động mạch cảnh ngồi: động mạch mặt,
động mạch dƣới hàm, động mạch giáp trên và động mạch cổ ngang [3].
+ Tĩnh mạch: Gồm các tĩnh mạch cảnh trong, tĩnh mạch cảnh ngoài
cùng với các tĩnh mạch cảnh khác và các nhánh tĩnh mạch cùng tên đi kèm
với các động mạch. Các tĩnh mạch đã đều đổ vào hội lƣu Pirôgôp. Các tĩnh
mạch ở cổ nối tiếp rộng rói với nhau khơng những ở cùng một bên mà cả với


4
bên đối diện nên có thể thay thế cho nhau nếu một tĩnh mạch bị tắc hay bị thắt
[3].
+ Thần kinh chi phối: chi phối cảm giác do các dây thần kinh cổ, chi
phối vận động do dây XII, XI, dây cổ II.
1.1.2. Chức năng sinh lý vùng cằm cổ
Hoạt động của các nhóm cơ ở cằm cổ giúp cho cổ vận động linh hoạt
theo không gian 3 chiều: cúi, gập, ngửa, quay phải, quay trái, nghiêng phải,
nghiêng trái [3]. Các vận động này đa dạng, kéo theo sự vận động linh hoạt
của da. Vận động cổ theo hai trục chính:
+ Trục ngang (nhìn nghiêng):
- Khi đầu ở tƣ thế giải phẫu, chiều cao cổ trung bình với nam là 18cm,
với nữ là 16cm.

- Khi cúi đầu, cằm có thể gập tới hõm ức với góc tối đa: 70 º.
- Khi ngửa đầu, có thể nhìn lên với góc ngửa tối đa: 80 º.
Nhƣ vậy, góc vận động trung bình của cổ theo trục ngang đạt tới 150 º.
+ Trục dọc (nhìn thẳng): là các vận động xoay trịn quanh trục (phải,
trái), giúp có thể nhìn về hai phía (góc vận động: 50 º cho mỗi phía).
Vận động nghiêng sang phải hoặc sang trái, tại có thể gập sát vai cùng
bên với góc: 25 độ mỗi bên.
1.2. TỔNG QUAN CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ SẸO DI CHỨNG
BỎNG VÙNG CẰM CỔ
1.2.1. Những khó khăn trong điều trị sẹo di chứng bỏng vùng cằm cổ
Trên thực tế sẹo di chứng bỏng vùng cằm cổ là một bệnh cảnh lâm sàng
hay gặp, chiếm 10-15% trong tổng số các di chứng bỏng [1]. Theo Trần Thiết
Sơn, bỏng chiếm 5-10% trong số các cấp cứu ngoại khoa và để lại di chứng
nặng nề, không chỉ ảnh hƣởng về mặt thẩm mỹ và chức năng mà còn gây ra
những rối loạn tâm lý và ảnh hƣởng khả năng hòa nhập cộng đồng, tuy vậy,


5
có rất ít tác giả đề cập tới việc ảnh hƣởng của nó tới chất lƣợng cuộc sống
cũng nhƣ những khó khăn khi điều trị, đặc biệt với các trƣờng hợp sẹo rộng,
co kéo phức tạp [9].
Do vùng cằm- cổ khơng chỉ là một vùng có chức năng và giải phẫu
quan trọng, mà cịn có vai trị thẩm mỹ trong giao tiếp xã hội của con ngƣời,
nên tổn thƣơng bỏng vùng này thƣờng gây ra những rối loạn chức năng nghiêm
trọng, ảnh hƣởng sâu sắc đến khả năng lao động, tâm lý ngƣời bệnh. Rất nhiều
trƣờng hợp sau bỏng trở nên tàn phế, không thể tự kiếm sống để nuôi chính bản
thân mình, sống ln phải dựa vào sự giúp đỡ của gia đình, ngƣời thân. Nhiều
ngƣời phải thay đổi nghề nghiệp cho phù hợp với hồn cảnh.
Do tính chất đặc thù vùng cằm cổ, chất liệu thay thế phải đủ rộng để
che phủ, trả lại sự vận động vùng cổ mà phải đạt đƣợc độ mỏng, mềm mại cần

thiết cũng nhƣ hòa đồng về màu sắc với tổ chức da lành xung quanh, cho nên
vạt da luôn là chất liệu tạo hình đƣợc các tác giả quan tâm và lựa chọn mà đặc
biệt là các vạt da lân cận vùng cằm cổ [2].
Khi tiến hành tạo hình vùng cằm cổ, các phẫu thuật viên tạo hình phải
đối mặt với rất nhiều thách thức khác nhau: Trƣớc tiên, vùng cằm cổ là một
vùng có biên độ vận động rất lớn theo các hƣớng trong không gian ba chiều.
Chỉ cần một tổ chức sẹo có kích thƣớc nhỏ nhƣng sau khi cắt bỏ, sự co kéo về
các hƣớng của mép da lành xung quanh làm cho kích thƣớc của tổn khuyết
tăng lên, có thể tới gấp 2, gấp 3 lần kích thƣớc tổn khuyết ban đầu. Nên không
thể căn cứ vào kích thƣớc của sẹo ban đầu mà xác định đƣợc ngay kích thƣớc
của chất liệu tạo hình đƣợc sử dụng. Thứ hai, đây là vùng có yêu cầu về mặt
thẩm mỹ rất lớn, chỉ cần sẹo nhỏ hoặc một đƣờng khâu cũng gây mất thẩm
mỹ nghiêm trọng, dễ bị lộ, ảnh hƣởng nhiều đến tâm lý ngƣời bệnh. Hơn nữa,
vùng này cịn có góc cằm cổ là đƣờng nét tự nhiên tạo bởi xƣơng hàm dƣới và
các tổ chức cơ, cân, da phía trên. Đây cũng là vấn đề khó để tái tạo hồn
chỉnh khi tiến hành tạo hình vùng cằm cổ.


6
1.2.2. Các phƣơng pháp điều trị sẹo di chứng bỏng vùng cằm cổ
1.2.2.1. Cắt - khâu trực tiếp
Chỉ áp dụng đối với những sẹo nhỏ mà khơng có sự thiếu hụt về chiều
cao cằm-cổ, da xung quanh sẹo có thể xê dịch dễ dàng mà không làm biến
dạng hay lệch lạc các cấu trúc giải phẫu xung quanh [2].
1.2.2.2. Ghép da tự do
Đƣợc áp dụng rộng rãi vào đầu thế kỷ XIX cho các loại di chứng bỏng
(Boronio.G (1804), Bunger (1823), Hoffacker (1828)...) [2]. Tuỳ vào độ dày
của mảnh ghép các tác giả chia thành hai loại: ghép da mỏng và ghép da dày
toàn bộ.
- Ghép da mỏng: Đƣợc Brown đề xuất vào năm 1929 nhƣng phải đến

năm 1939 việc ghép da tự do mới đƣợc áp dụng vào vùng cổ. Ƣu điểm: da
ghép dễ sống, che phủ đƣợc những tổn khuyết rộng, nơi cho da khơng cần
phải chăm sóc gì đặc biệt. Nhƣợc điểm: Mảnh ghép kém thẩm mỹ, màu sắc
không phù hợp, da ghép bị co rút, chịu đựng chấn thƣơng kém, dễ bị loét sau
va chạm mạnh.
- Ghép da dầy toàn bộ (Wolfe-Krause): Kỹ thuật ghép da đƣợc sử
dụng từ thế kỷ 19, trƣờng hợp đầu tiên đƣợc ghép da dày toàn lớp từ cánh tay
đƣa lên mặt thực hiện bởi Warren và Pancoast ở hai trung tâm y khoa khác
nhau ở Mỹ những năm 1840 [10]. Mặc dù đã đƣợc mô tả và ứng dụng từ rất
sớm vào những năm 1875-1893 nhƣng phải sau khoảng một thế kỷ, nhờ các
cơng trình nghiên cứu của Peacok (1984), Levignac (1991), phƣơng pháp
ghép da dày toàn bộ mới thực sự có chỗ đứng trong phẫu thuật tạo hình vùng
cổ [2]. Đã có nhiều tác giả cơng bố các nghiên cứu khác nhau ứng dụng ghép
da dày toàn lớp trong tạo hình vùng cằm cổ mặt [11].
Ƣu điểm: cung cấp đƣợc một diện da che phủ lớn. Màu sắc mảnh ghép
tƣơng đối phù hợp, chịu đƣợc chấn thƣơng tốt hơn ghép da mỏng.
Nhƣợc điểm: độ bám dính của mảnh ghép tƣơng đối kém vì vậy yêu


7
cầu nền ghép phải ở tình trạng tốt nhất. Vẫn có sự thay đổi về màu sắc da
ghép và co hẹp thứ phát sau phẫu thuật.
1.2.2.3. Kỹ thuật giãn tổ chức
Khái niệm về giãn mô đã đƣợc nghiên cứu từ hàng ngàn năm trƣớc.
Giãn tổ chức cũng xảy ra một cách tự nhiên trong các trƣờng hợp nhƣ có thai,
u phát triền, u máu… Kỹ thuật này đƣợc giới thiệu bởi Neumann C.G. năm
1957 [12] và phổ biến bởi các tác giả nhƣ Austad E.D. và cộng sự [13],
Bascom D.A. và cộng sự [14]. Đây cũng là một phƣơng pháp điều trị có hiệu
quả đƣợc nhiều tác giả trên thế giới dùng trong phẫu thuật tạo hình vùng cổ
mặt [15], [16], [17].

Phƣơng pháp này có nhƣợc điểm lớn nhất là thời gian điều trị kéo dài,
kinh phí điều trị cao, hay gặp biến chứng nhiễm khuẩn là nguyên nhân dẫn
đến thất bại trong điều trị vị trí đặt túi khơng phải vị trí nào cũng có hiệu quả,
ngƣời bệnh phải trải qua hai lần phẫu thuật [2]. Tác giả Argenta L.C. và cộng
sự năm 1983 trong nghiên cứu của mình đã nhận thấy có một số biến chứng
khi đặt túi giãn da vùng mặt cổ chủ yếu liên quan đến lộ túi [18]. Antoyshyn
O. và cộng sự (1988). đã viết hẳn một bài báo cáo về các biến chứng của đặt
túi giãn da [19].
1.2.2.4. Vạt da tại chỗ và lân cận
- Vạt da ngẫu nhiên: Thƣờng đƣợc áp dụng trong phẫu thuật tạo hình
vùng cằm-cổ. Vạt đƣợc lấy từ vùng da lân cận quanh tổn thƣơng để che phủ
khuyết sau cắt bỏ sẹo [2].
- Vạt da cân, da cơ có cuống mạch ni hằng định: Ni dƣỡng cho
tồn bộ tổ chức vạt do một bó mạch chi phối, chính vì vậy kích thƣớc của các
lọai vạt da này khơng phụ thuộc vào tỉ lệ chiều dài trên chiều rộng. Diện tích
vạt phụ thuộc vào vùng cấp máu của bó mạch đó cho vạt vì vậy các vạt này
vẫn hạn chế về diện tích, với những khuyết thiếu rộng sẽ bị hạn chế khi sử
dụng, hơn nữa nếu là vạt da cơ sẽ dầy cộm nên khó đạt yêu cầu thẩm mỹ. Một


8
số vạt hay đƣợc sử dụng nhƣ: Vạt da cân thƣợng đòn [20], [21], [22], vạt da
cơ lƣng to [23], [24], vạt cổ nông [25], vạt cơ thang [26]…
1.2.2.5. Vạt tự do
Bao gồm tất cả các vạt có trục mạch (vạt da, vạt da cân, vạt da cơ) đƣợc
cắt rời khỏi nơi cho và chuyển tới phần khác của cơ thể, việc tái lập tuần hoàn
của vạt đƣợc thực hiện nhờ kỹ thuật vi phẫu [2]. Một số vạt tƣ do đƣợc dùng
trong phẫu thuật tạo hình điều trị sẹo vùng cằm - cổ nhƣ: vạt da cơ lƣng to
vạt da cẳng tay quay [27], [28], vạt bẹn [29], [30], [31], vạt đùi trƣớc ngoài
[32], [33]…

Ƣu điểm: Cung cấp đƣợc một số diện tích da che phủ tƣơng đối rộng,
có chất lƣợng tốt cả về màu sắc cấu trúc của da.
Nhƣợc điểm: Đối với những tổn khuyết rộng hết toàn bộ cằm cổ thì các
vạt nêu trên hầu nhƣ khó đáp ứng. Với những vạt Da cơ hạn chế về thẩm mỹ
do vạt quá dầy, bệnh nhân phải trải qua nhiều lần phẫu thuật tiếp theo mới đạt
kết quả.
1.2.3. Xu thế hiện nay trong phẫu thuật tạo hình sẹo di chứng bỏng vùng
cằm cổ
Trong phẫu thuật tạo hình, vạt tại chỗ thƣờng là lựa chọn hàng đầu để
tạo hình tổn khuyết. Tuy nhiên, vạt tại chỗ thƣờng có giới hạn về kích thuớc
và khả năng xoay vạt bị hạn chế. Để tạo hình các tổn khuyết lớn bằng các vạt
tại chỗ, ngƣời ta thƣờng phải sử dụng vạt có trục mạch. Vạt có trục mạch
thƣờng có sức sống tốt hơn vạt ngẫu nhiên, vạt có thể lấy với tỉ lệ dài/rộng lớn
gấp nhiều lần cho phép do vạt đƣợc thiết kế dựa vào vùng cấp máu chính của
bó mạch ni vạt. Tuy nhiên, có một số tổn khuyết lớn ở những vị trí đặc biệt,
địi hỏi thẩm mỹ cao,… cần sử dụng các vạt có trục mạch vùng lân cận có
kích đủ lớn để tạo hình che phủ nhằm đảm bảo tính chất tƣơng hợp về màu sắc,
cấu trúc với tổn khuyết. Với những tổn khuyết quá rộng, vạt trục mạch vùng lân
cận vẫn không che phủ hết, ngƣời ta có thể thiết kế vạt trục mạch mở rộng bằng


9
cách nối thêm nguồn cấp máu cuống mạch đầu xa của vạt bằng kỹ thuật vi
phẫu. Đây là một phƣơng pháp mới, giúp tạo ra những vạt trục mạch mở rộng
lớn hơn về kích thƣớc, tăng khả năng sống của vạt, giảm thiểu hoại tử đầu xa.
Có thể kể đến nhƣ: Vạt chẩm cổ lƣng nối mạch đầu xa, vạt chẩm cổ ngực có
nối mạch đầu xa, vạt thƣợng địn nối mạch đầu xa [22], [34], [35], [36]…
Do đặc điểm về chức năng và thẩm mỹ vùng cằm cổ, một vạt da lý
tƣởng để tái tạo di chứng bỏng vùng này cần phải đảm bảo đủ các tiêu chuẩn
về độ rộng, độ mỏng cũng nhƣ sự phù hợp về màu sắc và cấu trúc. Vạt da

phải đủ rộng để có thể tái tạo đƣợc một diện tích lớn xuất hiện sau khi cắt bỏ
sẹo, để đảm bảo biên độ vận động của cổ, vạt thậm chí cịn phải tái tạo đƣợc
toàn bộ vùng cổ và phần dƣới mặt. Độ mỏng của vạt cần phù hợp để không
làm mất các tiêu chuẩn về thẩm mỹ cũng nhƣ giữ đƣợc đƣờng nét tự nhiên
vùng cổ- cằm. Vạt phải có cấu trúc và màu sắc tƣơng đồng với tổ chức xung
quanh. Vùng cho vạt phải đủ rộng và ít để lại các biến chứng sau khi lấy vạt.
Sẹo viền xung quanh vạt sau khi chuyển vạt phải đảm bảo về thẩm mỹ.
Hiện nay, xu thế phổ biến của các tác giả trên thế giới khi nghiên cứu
về phẫu thuật tạo hình là sử dụng các vạt nhánh xuyên da cân để điều trị các
tổn thƣơng khuyết hổng phần mềm. Do đặc điểm riêng biệt của vùng cằm cổ,
tối ƣu nhất là sử dụng các vạt da cân nhánh xuyên lân cận để điều trị tổn
khuyết vùng cằm cổ. Bởi lẽ các vạt ở vùng lân cận có nhiều đăc điểm về cấu
trúc tƣơng đồng với vùng cằm cổ nhƣ về màu sắc da, độ dày mỏng của
da…Vạt da cân thƣợng địn ln là một chất liệu tạo hình đƣợc lựa chọn đầu
tiên trong tái tạo tổn khuyết rộng vùng cổ, đặc biệt là vùng cổ trƣớc do các
đặc tính ƣu việt của nó. Một vấn đề cơ bản là phải làm sao để mở rộng kích
thƣớc của vạt để phù hợp với kích thƣớc rất rộng của tổn khuyết. Phƣơng
pháp vi phẫu thuật nối mạch đầu xa là cách thức hiệu quả nhất để tăng kích
thƣớc của vạt.


10
1.3. VẠT DA NHÁNH XUYÊN TRONG PHẪU THUẬT TẠO HÌNH
VÙNG CẰM CỔ
1.3.1. Khái niệm và phân loại vạt da nhánh xuyên
1.3.1.1. hái niệm vạt da nhánh xuyên
Từ cuối những năm 80 một số tác giả nhƣ Koshima I. và cộng sự [37],
Kroll S.S. và cộng sự [38] đã nghiên cứu và đề xuất một dạng chất liệu mới
trong chuyên ngành phẫu thuật tạo hình, đó là vạt nhánh xun. Vạt này dựa
trên sự cấp máu của động mạch xuất phát từ mạch máu lớn, xuyên qua cơ và

chui vào cấp máu cho một vùng da nhất định. Vạt sẽ đƣợc bóc tách nhƣ một
vạt da cân hoặc vạt da mỡ mà không phải lấy kèm theo cơ vào trong vạt.
Nghiên cứu của Kroll S.S. và cộng sự cho thấy vạt da nhánh xuyên là một vạt
đáng tin cậy và làm giảm tối đa tổn thƣơng tại vùng cho vạt [39]. Sự quan
trọng của nhánh xuyên da cơ với tình trạng tuần hoàn và khả năng sống của
vạt đã đƣợc biết rõ qua nhiều thập kỷ. Thực tế thiết kế đảo da của vạt da cơ
dựa trên cơ sở vị trí rõ ràng của nhánh xuyên.
Cho đến nay định nghĩa chính xác về vạt nhánh xuyên vẫn còn nhiều
bàn cãi, các thuật ngữ và phân loại về vạt nhánh xuyên vẫn chƣa hoàn toàn
thống nhất. Năm 2001, tại hội nghị quốc tế về vạt nhánh xuyên ở Gent,
Bloondel P. N. và các chuyên gia về vạt nhánh xuyên đã thống nhất đƣa ra
định nghĩa về nhánh xuyên và vạt nhánh xuyên nhƣ sau [40]:
- Nhánh xuyên: là nhánh mạch máu bắt nguồn từ một trục mạch của cơ
thể và đi qua một số cấu trúc của cơ thể, bên cạnh mô liên kết kẽ và mỡ trƣớc
khi đến lớp mỡ dƣới da.
- Vạt nhánh xuyên: là vạt bao gồm da và / hoặc tổ chức dƣới da đƣợc
cấp máu bởi nhánh xuyên. Nhánh xuyên này có thể xuyên qua hoặc đi qua
giữa các tổ chức ở sâu mà thông thƣờng là cơ.


11
1.3.1.2. hân loại các nhánh xuyên
Để phân loại và định nghĩa một cách chính xác các vạt da nhánh
xun.

Hình 1.1. Phân loại nhánh xuyên của Hallock
* Nguồn: Theo Hallock G.G. (2003) [41]

Tuy nhiên, theo Neligan P. C. và cộng sự [42], trong thực tế hai loại
nhánh xuyên thƣờng gặp trong phẫu thuật đƣợc định nghĩa nhƣ sau:

Nhánh xuyên cơ (muscle perforator) hoặc nhánh xuyên cơ – da
(musculocutaneous perforator) là mạch máu chạy ngang qua cơ và xuyên qua
lớp cân sâu cung cấp máu cho da bên trên.
Nhánh xuyên vách (septal perforator) hoặc nhánh xuyên vách - da
(septocutaneous perforator) là mạch máu chỉ chạy trong vách cơ và cung cấp
máu cho da sau khi xuyên qua cân sâu.


12
1.3.2. Các phƣơng pháp khảo sát mạch máu của vạt da nhánh xuyên
Có rất nhiều các phƣơng pháp khác nhau nhằm mục đích khảo sát hệ
thống mạch máu của vạt da đã đƣợc ứng dụng và phát triển cùng với sự phát
triển của công nghệ y sinh. Phƣơng pháp phẫu tích để nghiên cứu giải phẫu
mạch máu của vạt có lẽ là cách thức cổ điển nhất nhƣng cũng là phƣơng pháp
xâm lấn hiệu quả nhất nhằm cung cấp những thông tin trực quan về đặc điểm
cấu trúc mạch máu của vạt, làm cơ sở cho các phƣơng pháp không xâm lấn
sau này. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, có rất nhiều phƣơng
pháp khác nhau nhằm khảo sát lớn nhất hệ thống mạch máu của vạt da nhƣ
siêu âm Doppler [43], [44], chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) [45], chụp cắt
lớp vi tính đa dãy đầu dị (MDCT)...song vẫn khơng thể phủ nhận đƣợc giá trị
khoa học của phƣơng pháp nghiên cứu giải phẫu chụp mạch máu cản quang
tuy rằng đây là một kỹ thuật xâm lấn và khó khảo sát những hệ thống mạch
máu nhỏ, đặc biệt là hệ thống các mạch xuyên nuôi da. Hiện nay, kỹ thuật
chụp MDCT là một phƣơng pháp chẩn đốn hình ảnh mới đang đƣợc nghiên
cứu và ứng dụng trong khảo sát hệ thống mạch xuyên nuôi da, mang lại nhiều
kết quả khả quan.
1.3.2.1. Nghiên cứu giải phẫu Chụp mạch máu cản quang
Những kỹ thuật phẫu tích kinh điển vẫn chƣa đủ mô tả kiến trúc mạch
máu trong da. Phát minh ra tia X của Roentgen đã mang lại những tiến bộ lớn
trong nghiên cứu của những nhà giải phẫu học. Nghiên cứu đầu tiên về chụp

mạch máu cản quang (Angiography) đã đƣợc thực hiện chỉ một tuần sau khi
phát minh của Roentgen đƣợc công bố vào năm 1805. Năm 1896, Haschek và
Lindenthal đã tiêm vào động mạch cánh tay bị cắt cụt với dung dich có chứa
đá vơi. Năm 1923, lần đầu tiên hình ảnh hệ mạch máu ngoại vi đã đƣợc công
bố bởi Berberich và Hirsch. khi họ sử dụng bromide nhƣ là một chất cản
quang. Từ sau đó có rất nhiều các chất cản quang đã đƣợc sử dụng trong
nghiên cứu giải phẫu mạch máu nhƣ đá vơi, thủy ngân, nitrat chì, oxit chì, chì


13
trắng, barium sulphate với mục đích nhằm cải thiện tốt hơn hình ảnh kiến trúc
mạch máu trong da. Nhằm tăng cƣờng thêm hiệu quả của kỹ thuật, sự kết hợp
giữa chụp mạch và phẫu tích đã đƣợc các nhà giải phẫu học chú ý. Những ƣu
điểm của phƣơng pháp sự kết hợp giữa chụp mạch và phẫu tích này giúp cho
các phẫu thuật viên tạo hình hiểu rõ thêm cấu trúc của mạch máu trong da và
tổ chức dƣới da trong khi các phƣơng pháp phẫu tích kinh điển chƣa mơ tả
đƣợc [2].
Dựa trên những hình ảnh nghiên cứu chụp mạnh máu, những ý tƣởng
mới trong việc tìm kiếm các dạng vạt mới, tìm kiếm các kỹ thuật phẫu thuật
mới để tạo ra đƣợc các vạt rộng hơn, mỏng hơn trong tạo hình đã đƣợc nhiều
tác giả cơng bố. Năm 1994, Hyakusoku H. và cộng sự [46] đã công bố việc
sử dụng kỹ thuật nối mạch vi phẫu tại đầu xa của vạt chẩm cổ lƣng nhằm tạo
ra một vạt rộng hơn khi mà vùng động lực của động mạch chẩm và động
mạch mũ vai cùng đƣợc đƣa vào trong vạt. Điều này đó đƣợc khẳng định
trong những nghiên cứu chụp mạnh máu của Ogawa R. và công sự năm
2004 [47].
1.3.2.2. iêu âm Doppler
Siêu âm Doppler cầm tay là phƣơng pháp đầu tiên đƣợc mô tả để khảo
sát các nhánh xuyên, đƣợc sử dụng để lập bản đồ nhánh xuyên từ những năm
1990. Phƣơng pháp này vẫn còn đƣợc dùng phổ biến với các ƣu điểm nhƣ:

không xâm lấn, chi phí thấp, kích thƣớc nhỏ, tính tiện dụng, di động đễ dàng
và sử dụng đơn giản. Ngồi ra có thể có những đầu dị có sẵn để dùng trong
lúc mổ, dễ dàng tiệt trùng vì vậy siêu âm Doppler cầm tay có thể dùng trong
khi mổ để định vị và kiểm tra các mạch máu cuống mạch vạt. Tuy nhiên các
thơng tin mà phƣơng pháp này cung cấp cịn hạn chế. Nó khó có thể phân biệt
giữa nhánh xuyên và mạch máu chính. Hơn nữa, mối liên hệ giữa mức độ tín
hiệu âm thanh và kích thƣớc của mạch máu là khơng đáng tin cậy và khơng
xác định đƣợc kích thƣớc của mạch máu. Bên cạnh đó, theo Blondeel P. N và


×