Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

KẾ HOẠCH BÀI DẠY STEM 11 CHỦ ĐỀ ANCOL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.42 KB, 19 trang )

TRƯỜNG THPT SƠN ĐỘNG SỐ 3
TỔ KHOA HỌC TỰ NHIÊN

KẾ HOẠCH BÀI DẠY
CHỦ ĐỀ: TÍNH CHẤT VÀ ỨNG DỤNG CỦA ANCOL
ỨNG DỤNG LÀM SẢN PHẨM STEM
LÊN MEN RƯỢU TỪ TINH BỘT NGŨ CỐC

Giáo viên : Hồng Văn Liên
Dạy mơn : Hóa học

Sơn Động, tháng 12 năm 2022


CHỦ ĐỀ : TÍNH CHẤT VÀ ỨNG DỤNG CỦA ANCOL
Thời lượng : 3 tiết trên lớp, 1 tuần ở nhà.
Thể loại
 Vận dụng kiến thức
 Mức độ cơ bản  Công nghệ đơn giản
Môn học chủ đạo Yêu cầu cần đạt
Hóa học, Sinh học +) Nắm được các kiến thức về ancol đơn chức mạch hở.
Nội dung
+) Giải thích được q trình lên men giấm và hồn thiện sản phẩm
Tạo sản phẩm dấm
từ ancol Etylic có
nồng đợ thích hợp.
Nội dung tích hợp
+) Kiến thức về Ancol.
Khoa học
- Cấu tạo, danh pháp, tính chất lí học.
(S)


- Tính chất hóa học.
- Điều chế, ứng dụng.
Công nghệ
+) Thống kê số vụ tai nạn giao thông do lạm dụng rượu bia trong
năm.
(T)
+) Phương pháp sản xuất rượu bia, nguồn gốc xuất sứ vào nước ta
công nghệ sản xuất này từ bao giờ.
Kĩ thuật
+) Quy trình sản xuất rượu, bia từ tinh bợt, phương pháp tiến hành.
(E)
+) Thực hiện sản xuất rượu bia từ Ngô, khoai, Sắn, Gạo, …
+ Lắp ghép hệ thống tự thiết kế để tiến hành.
Tốn học
+) Tính tốn lượng ngun liệu để sản xuất 500ml dung dịch có
thành phần chính là Ancol, trong đó có thể là bia, là rượu, ...
(M)
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Chủ đề: ANCOL
I. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ
- Chuyên đề này gồm bài 40 chương VIII – Hoá học 11 và các kiến thức tích hợp liên mơn
trong chương IV, V, VI, các kiến thức của các môn khác như sinh học, vật lý, tốn học … có liên
quan.
- Các bài, chủ đề liên quan
Dẫn xuất halogen của hiđrocacbon
Ankan
Anken
- Mạch kiến thức của chuyên đề
1. Định nghĩa, phân loại
2. Đồng phân, danh pháp

3. Tính chất vật lí
4. Tính chất hoá học
5. Điều chế
6. Ứng dụng


- Thời lượng
+ Số tiết trên lớp: 03 tiết
+ Thời gian học ở nhà: 01 tuần
II. KIẾN THỨC CỦA CHỦ ĐỀ
- Mơn Tốn học: Tính khối lượng, phần trăm khối lượng của ancol, thể tích khí thốt ra…
- Mơn cơng nghệ: Tận dụng những phế phẩm của quá trình sản xuất rượu để sản xuất
những sản phẩm khác.
- Môn Giáo dục mơi trường: Giải thích vấn đề bảo vệ mơi trường trong quá trình sản xuất
ancol etylic, sử dụng nhiên liệu etanol thay thế cho xăng giúp bảo vệ môi trường.
- Môn Vật lý: Sử dụng ống đong để pha mợt thể tích rượu với đợ rượu cho trước, cơ chế đo
độ rượu của ancol kế.
- Môn Sinh học:
+Sự lên men của tinh bột nhờ vi sinh vật , enzim amilaza.
+ Tác hại của rượu đối với sức khoẻ con người.
+ Cơ chế sát khuẩn của cồn
III. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức

1.1 Mơn Hố học
- Học sinh nêu được định nghĩa, công thức chung, đặc điểm cấu tạo phân tử, tính chất vật lí,
phân loại ancol.
- Học sinh viết được các đồng phân của ancol, gọi tên các đồng phân (gốc − chức và thay
thế)
- Học sinh nêu được tính chất hố học: Phản ứng của nhóm −OH (thế H, thế −OH), phản

ứng tách nước tạo thành anken hoặc ete, phản ứng oxi hoá ancol bậc I, bậc II thành anđehit,
xeton ; phản ứng cháy.
- Học sinh biết được phương pháp điều chế ancol từ anken, điều chế etanol từ tinh bột, điều
chế glixerol.
- Học sinh biết được công thức phân tử, cấu tạo, tính chất riêng của glixerol (phản ứng với
Cu(OH)2).
1.2 Liên môn.
- Sản xuất rượu…
- Hiểu được vai trò cũng như tác hại của etanol đối với cơ thể con người.
- Vai trị của etanol nói riêng và các ancol nói chung trong c̣c sống hiện đại.
2. Năng lực
- Năng lực sử dụng ngơn ngữ hố học
- Năng lực tính tốn
- Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua mơn hố học
- Năng lực vận dụng kiến thức hố học vào c̣c sống


- Năng lực thực hành hoá học
- Năng lực hợp tác
- Năng lực giao tiếp
- Học sinh viết được các pthh minh hoạ tính chất hố học của ancol, dự đốn được tính chất
của mợt số ancol cụ thể.
- Học sinh phân biệt được ancol đơn chức với với glixerol, etilen glicol, với các chất khác.
- Học sinh xác định được công thức phân tử, công thức cấu tạo của ancol trong các bài tập hỗn
hợp hoặc bài tập chỉ có 1 chất là ancol.
3. Phẩm chất: Chăm chỉ, trung thực, biết bảo vệ môi trường và sức khỏe bản thân, cộng đồng:
- Học sinh nhận thức được vai trò của ancol etylic trong công nghiệp, trong y học...
- Học sinh có ý thức vận dụng lý thuyết vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Tuyên truyền về tác hại của etanol đối với cơ thể con người.
* Bảng mô tả các mục tiêu của chủ đề.

Mức độ nhận thức
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
ND1: Định nghĩa, phân loại
- Nêu được định - Diễn giải được - Chỉ ra được

- KN tự học và tự

nghĩa ancol.

nghiên cứu, KN

cách

xây

dựng công

thức

tổng

Các

NL,

KN


hướng tới trong

- Viết được CTTQ một công thức của quát của một loại

định nghĩa

ancol no đơn chức một ancol bất kì.

- NL giải quyết

mạch hở

ancol bất kì.

- Hiểu được điều

vấn đề

- Phân loại được kiện của các giá
ancol.

trị n, x trong công

- Nêu được điều thức tổng quát của
kiện tồn tại của 1 ancol
ancol
- Nêu được bậc
của ancol.
ND2: Đồng phân, danh pháp
- Xác định được - Mô tả được cách - Đếm được số


- KN tự học và tự

ancol

nghiên cứu, KN



đồng đánh

số,

cách đồng phân ancol

phân mạch C và chọn mạch chính ứng với 1 cơng

định nghĩa

đồng phân vị trí đều ưu tiên nhóm thức phân tử cụ

- NL sử dụng

nhóm chức.

thể.

ngơn

ngữ


hố

- Gọi tên được các

- Viết được cơng

học,

NL

giải

ancol theo danh

thức cấu tạo từ tên

quyết vấn đề

pháp IUPAC, tên

ancol cho trước.

chức -OH

thơng thường.
ND3: Tính chất vật lí
- Nêu được các - Giải thích được

- Sắp xếp được - KN tự học và tự


ancol đều là chất tại sao ancol có

nhiệt

đợ

sơi nghiên cứu


lỏng hoặc chất rắn liên kết hiđro nên


theo chiều tăng

kiện có t0s cao hơn so

điều

- NL sử dụng

dần hoặc giảm ngơn

ngữ

hố

thường, t s, t nc , d với HC, ete có

dần


NL

giải

tăng, đợ tan giảm cùng số ngun tử

ancol hoặc của quyết vấn đề, NL

khi phân tử khối C.

ancol với hợp vận

tăng.

chất khác

o

o

của

các học,

tạo

kiến

thức hố học vào


- Mơ tả được các
ancol

dụng

c̣c sống

thành

liên kết H nên có
t0s cao hơn so với
HC, ete có cùng số
nguyên tử C
- Liệt kê được các
loại liên kết H
trong

hỗn

hợp

ancol và nước.
ND4: Tính chất hố học
- Nêu được tính - Giải thích được -

Viết

được - Xác định được - KN suy luận, tự


chất hố học chung tính chất hố học phương trình hóa CTPT,

CTCT, nghiên cứu.

của ancol là phản của ancol do sự học của phản ứng khối

lượng,

- NL sử dụng

ứng thế, phản ứng phân cực của liên giữa ancol với các phần trăm khối ngơn

ngữ

hố

tách nước, phản kết C-O và liên chất.

NL

giải

lượng của ancol học,

ứng oxi hoá, phản kết O-H gây nên.

- Dự đoán được trong hỗn hợp quyết vấn đề, NL

ứng


tính chất hố học với axit, este…

vận

hiđrocacbon. Tính

của mợt ancol bất

thức hố học vào

chất hố học riêng

kì.

c̣c sống

của glixerol, etilen

- Phân biệt được

glicol.

ancol đơn chức

của

gốc

với glixerol, etilen
glicol,

chất

với
khác

các
bằng

phương pháp hố
học.
- Xác định được
CTPT, CTCT của
ancol thơng qua
bài tốn đốt cháy,
tác dụng với Na…
- Tính được khối
lượng, phần trăm
khối

lượng của

dụng

kiến


ancol trong hỗn
hợp 2 ancol, hỗn
hợp ancol với chất
khác.

ND5: Điều chế
Nêu
được - Giải thích được - Viết được các - Tính
phương pháp điều bản chất của các phương trình điều tinh
chế

etanol

bột

lượng - KN suy luận, tự
cần nghiên cứu.

từ phương pháp điều chế ancol theo các dùng để được

- NL sử dụng

etilen, từ glucozơ – chế ancol.

phương pháp.

điều chế được ngơn

ngữ

hố

tinh bợt, phương

- Tính được lượng etanol có trong học,


NL

giải

pháp

ancol tạo thành dung dịch có đợ quyết vấn đề, NL

điều

chế

glixerol

từ

khi điều chế ancol

propilen.

rượu cho trước vận

ND6: Ứng dụng
- Liệt kê được ứng của

kiến

với hiệu suất thức hố học vào
cho trước.


dụng

dụng



tả

được

- KN tự nghiên

ancol ancol là dung môi

trong đời sống

cuộc sống

cứu.

hữu cơ hồ tan

- NL vận dụng

được nhiều chất.

kiến thức hố học
vào cuộc sống


ND7: Ancol trong thực tiễn cuộc sống
- HS biết được tác - Cơ chế của dụng - HS tính toán

- KN suy luận, tự

hại của việc lạm cụ đo nồng độ cồn

nghiên cứu.

dụng rượu bia

được hàm lượng

- Các phản ứng rượu nguyên chất

- NL vận dụng

hoá học xảy ra có trong rượu bia,

kiến thức hố học

trong

vào c̣c sống

sản

q
xuất


trình cồn
rượu trường.

uống từ tinh bột.

trên

thị


IV. KẾ HOẠCH BÀI DẠY
1. Thiết bị dạy học
1.1 Giáo viên
Tranh ảnh, hình vẽ ứng dụng của etanol trong đời sống.
Dụng cụ: Ống nghiệm, kẹp gỗ, giá, đèn cồn, nút ống nghiệm có đầu vuốt nhọn.
Hố chất: ancol etylic, Na, dây đồng, dung dịch CuSO4, NaOH.
Máy tính, máy chiếu projector.
Bảng phụ số 1 trên trình chiếu
CƠ SỞ PHÂN LOẠI

No , m ạch hở

khơng no, mạch hở

Gốc

Nhiều nhóm OH

a) Ancol no, đơn chức, e) Ancol no, mạch hở, đa
mạch hở.


chức

CnH2n+1OH
b) Ancol khơng no, đơn

CnH2n+2-x(OH)x

chức, mạch hở(1lk đơi)

hiđrocacbon
( hở, vịng)

Số lượng nhóm -OH
Mợt nhóm OH

Thơm

CnH2n-1OH
c) Ancol thơm, đơn

No (vịng)

chức.
d) Ancol vịng no, đơn
chức.

Trong số các ancol trên, có:
* Ancol bậc 1: là ancol có nhóm -OH liên kết với cacbon bậc 1.
Bậc ancol


* Ancol bậc 2: là ancol có nhóm -OH liên kết với cacbon bậc 2.
* Ancol bậc 3: là ancol có nhóm -OH liên kết với cacbon bậc 3.
* Khơng có ancol bậc 4.

1.2 Học sinh
- Nghiên cứu bài học ở nhà trước
- Thực hiện theo sự phân công hướng dẫn của giáo viên.
2. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học.
2.1 Phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học
- Kết hợp các phương pháp dạy học: Dạy học nhóm, giải quyết vấn đề, đàm thoại, sử dụng thí
nghiệm trực quan…
- Dạy học theo dự án.
2.2 Tiến trình dạy học
* Ổn định lớp
* Kiểm tra bài cũ:
GV: Viết CTCT và gọi tên, cho biết bậc của các dẫn xuất có CTPT C 4H9Cl, viết phương
trình hóa học của mợt đồng phân bất kì khi cho tác dụng với dung dịch NaOH, đun sôi với KOH và
C2H5OH.
* Bài mới:


- GV giới thiệu vào bài: Nghiên cứu loại hợp chất thứ 2 trong chương – hợp chất quan trọng làm
tiền đề nghiên cứu nhiều loại hợp chất hữu cơ khác.
* Tiết 1:
HĐ1: Định nghĩa, phân loại
a) Mục tiêu: HS tìm hiểu và nhận biết về Ancol, phân loại với các loại khác.
b) Tổ chức thực hiện:
* Giao nhiệm vụ: GV chiếu trên phông chiếu một số loại hợp chất là ancol và không phải là
ancol: CH3OH, C2H5OH, C6H5OH, C6H13OH, C6H5CH2OH CH3CH2CH2OH, HOCH2CH2OH,

CH2 = CH2- CH2 –OH; CH2 = CH –OH, và yêu cầu HS cho biết hợp chất nào là ancol, hợp chất nào
không phải là ancol, tự rút ra định nghĩa ancol.
* Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận nhóm, nghiên cứu tài liệu và thực hiện nhiệm vụ.
* Báo cáo thảo luận: HS trả lời: Ancol no, đơn chức, mạch hở có cơng thức chung C nH2n+1OH
(n1) và giải thích.
* Đánh giá, nhận định: GV: chỉnh sửa bổ sung, nhấn mạnh giải thích nguyên tử cacbon no
GV: công thức chung của dãy đồng đẳng của ancol no, đơn chức mạch hở?
c) Kiến thức trọng tâm:
I. Định nghĩa, phân loại
1. Định nghĩa.
Ancol là những hợp chất hữu cơ trong phân tử có nhóm hiđroxyl –OH liên kết trực tiếp với nguyên
tử cacbon no.
Ví dụ:
CH3OH, CH3CH2OH, CH2 = CH- CH2 – OH…
Ancol no, đơn chức, mạch hở CnH2n+1OH (n1)
2. Phân loại:
- Theo gốc R: Ancol no, không no, thơm.
- Theo số nhóm chức: Ancol đơn chức, đa chức.
- Theo bậc Ancol: Ancol bậc 1, bậc 2, bậc 3.
HĐ2: Đồng phân, danh pháp.
a) Mục tiêu: Giúp HS hiểu được cách viết đồng phân và cách đọc tên các Ancol.
b) Tổ chức thực hiện:
* Chuyển giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn HS cách viết CTCT các ancol đồng phân: Viết mạch
C khơng nhánh, sau đó gắn nhóm –OH vào các ngun tử C khác nhau trong mạch.
GV yêu cầu HS so sánh mạch C và vị trí OH trong các CTCT, từ đó giới thiệu đồng phân mạch
C, đồng phân vị trí nhóm chức.
- u cầu HS gọi tên các ancol đã viết.
* Thực hiện nhiệm vụ: HS viết các ĐP ancol của C4H9OH (4 đp).



- HS nghiên cứu SGK trả lời các câu hỏi và ghi chép bài.
* Báo cáo thảo luận: Các loại đồng phân của an col đồng phân mạch cacbon và đồng phân vị
trí nhóm chức.
* Đánh giá, nhận định: GV dẫn dắt HS cách làm thuận lợi để tạo ra CTCT các đồng phân
mạch C, CTCT các đồng phân vị trí nhóm chức. GV: Liên hệ đến cách gọi tên của dẫn xuất
halogen của hiđrocacbon hướng dẫn cho HS.
c) Kiến thức trọng tâm:
II. Đồng phân, danh pháp
1. Đồng phân.
Có 3 loại:
1. ĐP vị trí nhóm
chức
2. ĐP mạch cacbon

ĐP ancol có -OH
ĐP ete có -OChỉ xét đồng phân ancol.

3. ĐP nhóm chức.

Thí dụ: các đồng phân rượu của C4H9OH là:
CH3 –CH2 – CH2 – CH2OH

(1)

CH3 - CH2 - CH -CH3

(2)

OH
CH3 - CH - CH - OH


(3)

CH3
OH
C CH3

(4)

CH3

CH3

2. Danh pháp.
a) Tên thông thường:
Qui tắc:

Ancol + tên gốc ankyl+ ic

Thí dụ:
CH3OH

Ancol metylic

C H3
C H3 - C - O H

ncol tert
Ar - butylic


C H3

CH3-CH2-CH-OH Ancol sec-butylic
CH3

CH2 = CH–CHOH


Ancol anlylic

HOCH2 – CH2 OH Etilen glicol ….
CH2OH–CHOH–CH2OH glixerol


b) Tên thay thế:
Các bước:
* Chọn mạch chính dài nhất chứa OH
* Đánh số thứ tự ưu tiên phía có OH gần nhất.
Qui tắc:
Tên hiđrocacbon tương ứng với mạch chính +số chỉ vị trí + ol
Ví dụ:
3

CH3

1

2

CH3 - C - OH 2-metylpropan-2-ol

CH3
HĐ3: Tính chất vật lí

a) Mục tiêu: Giúp HS biết về tính chất vật lí của Ancol.
b) Tổ chức thực hiện:
* Chuyển giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn HS nghiên cứu bảng 8.2 SGK để tìm ngun nhân
nhiệt đợ nóng chảy, nhiệt đợ sơi, đợ tan trong nước của ancol đều cao hơn nhiều so với các chất
đồng phân.
GV hướng dẫn HS giải quyết vấn đề theo hai bước.
(1) Xét khái niệm lk hiđro.
(2)Ảnh hưởng của (lk) hiđro đến tính chất vật lí.
* Thực hiện nhiệm vụ: HS nghiên cứu SGK trả lời các câu hỏi và ghi chép bài.
* Báo cáo thảo luận: Đại diện HS các nhóm báo cáo đáp án câu trả lời cho các câu hỏi trên.
* Đánh giá, nhận định: GV thông báo thêm: các poli ancol như etilen glicol, grixerol là các chất
lỏng có khả năng tạo liên kết hiđro tốt hơn ancol đơn chức có phân tử khối tương đương, nặng hơn
nước và có vị ngọt. Các ancol trong dãy đồng đẳng của rượu etylic là những chất không màu.
- Liên hệ thực tế: ancol etylic tan vô hạn trong nước khi uống rượu xong cảm thấy khát nước, là
dung môi hữu cơ nên được dùng để chiết suất các chất hữu cơ từ các chất khác - ngâm rượu.
c) Kiến thức trọng tâm:
III. TÍNH CHẤT VẬT LÍ (SGK).
1) Khái niệm về liên kết hiđro.
- Liên kết giữa nguyên tử H mang mợt phần điện tích dương của nhóm –OH này khi ở gần ngun
tử O mang mợt phần điện tích âm của nhóm –OH kia tạo thành mợt liên kết yếu gọi là liên kết
hiđro:
Thí dụ:
- Liên kết hiđro giữa các phân tử ancol:
O-H
R

O-H

R

- Giữa các phân tử ancol với nước.

O-H
R

O-H
R


O-H
R

O-H
H

O-H
R

O-H
H

2) Ảnh hưởng của liên kết hiđro đến tính chất vật lí.( của ancol)
- Tan nhiều trong nước.
- Có nhiệt đợ sơi cao hơn các hiđrocacbon có cùng M với rượu.
* Tiết 2:
HĐ4: Tính chất hố học
a) Mục tiêu: Giúp HS hiểu về tính chất hóa học của Ancol.
b) Tổ chức thực hiện:

* Chuyển giao nhiệm vụ: GV cho HS nhắc lại đặc điểm cấu tạo của phân tử ancol và trên cơ sở
các tính chất của ancol etylic (lớp 9) từ đó HS có thể suy ra tính chất hố học chung của ancol.
Quan sát thí nghiệm do GV trình chiếu.
* Thực hiện nhiệm vụ: HS nhắc lại kiên thức cũ. HS nghiên cứu SGK trả lời các câu hỏi và ghi
chép bài.
* Báo cáo thảo luận: Quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng, giải thích bằng phương trình hóa học:
Các ancol đều có khả năng tác dụng với Na tạo ancolat + H2.
Các ancolat dễ bị thuỷ phân thành Ancol + NaOH.
* Đánh giá, nhận định: Phản ứng tách nước ancol metylic tạo đimetyl ete có tác dụng gây mê
dùng trong y học. Liên hệ thực tế: Không dùng nồi đồng để nấu rượu vì tạo ra anđehit độc hại.
Ancol cháy không tạo ra muội than nên được dùng làm nhiên liệu sạch.
c) Kiến thức trọng tâm:
VI. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC
- Do phân cực của các liên kết các phản ứng hoá học của ancol xảy ra chủ yếu ở nhóm chức OH:
Đó là:
* Phản ứng thế nguyên tử H ở nhóm OH
* Phản ứng thế nhóm OH
* Phản ứng tách nhóm OH cùng với H trong gốc hiđrocacbon(loại H2O).
1. Phản ứng thế H của nhóm OH.
a) Tính chất chung của ancol.
- Tác dụng với kim loại kiềm ( Na, K)
Tổng quát:
CnH2n + 1OH

1
+NaCnH2n + 1ONa+ 2 H2

- Các ancol + NaOH  hầu như không phản ứng.
b) Tính chất đặc trưng của glixerol.
Dùng phản ứng này để phân biệt ancol đơn chức với ancol đa chức (có nhóm OH liền kề).

2C3H5 (OH)3 + Cu(OH)2  [C3H5 (OH)2O]2Cu + 2H2O


Màu xanh

Đồng (II) glixerat
Màu xanh lam

2. Phản ứng thế nhóm OH.
a)Phản ứng với axit vô cơ.




TQ: R-OH + HA (đặc) ¬
R –A + H2O

b) Phản ứng với ancol (  tạo ete)
TQ:
0

H2SO4 đặ
c ,140 C
→ R – O – R’ + H2O
R -OH + H -O-R’ 

Thí dụ:
o

H 2 SO4 dac ,140 C

→

C2H5OH + C2H5OH

C2H5OC2H5 + H2O

3. Phản ứng tách nước: Từ một phân tử rượu ( tạo anken)
H2SO4 đặ
c

CH2 - CH2
OH
H
ancol etylic

1700C

CH2 =CH2 + H2O
etilen
0

Đối với các ancol no, đơn chức, mạch hở (đk tương tự):
H2O
4. Phản ứng oxi hố
a) Phản ứng oxi hố khơng hồn tồn.

Ancol bậ
cI

Oxi hoákhô

ng
Anđehit
hoà
n toà
n

Thí dụ:
O-H
CH3 - CH + Cu O

t0

H

Ancol bậ
c II

O
CH3 - C

+ Cu +H2O

H
anđehit axetic (CH3CHO)

Oxi hoákhô
ng
hoà
n toà
n


xeton

Thí dụ:
CH3 - CH - CH3 +CuO

t0

CH3 - C- CH3 +Cu +H2O

OH

Ancol baä
c III +CuO

O
axeton

t0

Khô
ng phả
n ứ
ng

H2SO4 đặc,170 C
C nH2n +1OH      → CnH2n +


b) Phản ứng oxi hố hồn tồn: Sản phẩm là CO2 và H2O

Nếu đốt cháy ancol thu được số mol H2O > số mol CO2 => ancol là no, mạch hở.
HĐ5: Điều chế
a) Mục tiêu: Giúp HS biết về phương pháp điều chế Ancol.
b) Tổ chức thực hiện:
* Chuyển giao nhiệm vụ: GV: Yêu cầu HS nhớ lại kiến thức cũ của bài anken, dẫn xuất
halogen của hiđrocacbon nêu các phương pháp điều chế ancol.
* Thực hiện nhiệm vụ: HS nhớ lại kiến thức cũ lời các câu hỏi và ghi chép bài.
* Báo cáo thảo luận:HS nêu các phương pháp điều chế Ancol đã được học ở lớp 9 và nghiên
cứu từ SGK, viết PTPƯ xảy ra.
* Đánh giá, nhận định: GV nhận xét đánh giá, tuyên dương các nhóm tích cực, chốt kiến thức.
- Liên hệ thực tế sản xuất ancol etylic từ tinh bột.
c) Kiến thức trọng tâm:
IV. ĐIỀU CHẾ
1. Phương pháp tổng hợp.
+ Anken hợp nước ( có xt)
0

CnH2n + H2O

xt , t

→ CnH2n+1 OH

Thí dụ :
0

H 2SO4 , t
→ C2H5OH
C2H4 + H2O 


+ Thuỷ phân dẫn xuất halogen
o

R-X + NaOH

H 2 O ,t



ROH + NaX

Thí dụ:
0

t
→ CH3OH+ NaCl
CH3Cl + NaOH 

2. Phương pháp sinh hoá. ( SGK)
Từ tinh bột :
(C6H10O5)n + nH2O

men
→

Tinh bột

nC6H12O6
Glucozơ


o

C6H12O6

men ,32 C



2C2H5OH + 2CO2
HĐ6: Ứng dụng

a) Mục tiêu: Giúp HS biết về các ứng dụng quan trọng, phổ biến của Ancol.
b) Tổ chức thực hiện:
* Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS đọc SGK tại lớp và tóm tắt cách điều chế, nêu ứng
dụng của ancol.
* Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc bài theo yêu cầu của GV và nêu ứng dụng, PP điều chế ancol.
* Báo cáo thảo luận: HS lên bảng viết sơ đồ thể hiện một số ứng dụng quan trọng của Ancol.


* Đánh giá, nhận định: GV gợi ý cho HS một số ứng dụng trong thực tiễn mà các em có thể
biết.
- Liên hệ thực tế: sản xuất thuốc gây mê, đồ uống, dung môi hữu cơ…
c) Kiến thức trọng tâm: Sản xuất cồn vệ sinh y tế, cồn công nghiệp, nước hoa, xăng khơng khói,

HĐ7 : Ancol và thực tiễn cuộc sống
a) Mục tiêu: Giúp HS biết về các ứng dụng quan trọng, phổ biến của Ancol.
b) Tổ chức thực hiện:
* Chuyển giao nhiệm vụ: GV nêu tình huống có vấn đề về thực tế sử dụng ancol etylic trong
ngành cơng nghiệp rượu bia và trong tình trạng vi phạm an tồn giao thơng do sử dụng rượu bia
q mức nồng độ cồn trong máu vượt quá ngưỡng cho phép. Từ đó yêu cầu HS đưa ra ý kiến cá

nhân.
* Thực hiện nhiệm vụ: Hoạt đợng nhóm, chia sẻ các ý kiến chủ quan về vấn nạn rượu bia,...
* Báo cáo thảo luận: Những phương pháp sản xuất rượu bia được áp dụng ở nước ta hiện nay.
Số liệu các vụ tai nạn giao thơng có liên quan đến rượu bia.
* Đánh giá, nhận định: Tác hại của việc lạm dụng rượu bia đối với cơ thể con người, dẫn đến
hiểm hoạ khi tham gia giao thông.
- Lịch sử văn hoá sử và sản xuất rượu bia ở nước ta.
c) Kiến thức trọng tâm:
- Tác hại của rượu đối với sức khoẻ con người, cơ chế sát khuẩn của cồn
- Sự du nhập của rượu bia vào Việt Nam.
- Nhận biết màu sắc, trạng thái của cồn, rượu uống.
- Cách đo nồng độ cồn của người tham gia giao thơng.
* Thời gian ở nhà:
- Các nhóm tự lựa chọn dự án để thực hiện theo một số gợi ý sau:
+ Tác hại của việc lạm dụng rượu, bia.
+ Một số ứng dụng, kiến thức thực tiễn về Ancol:
- Vì sao dụng cụ phân tích rượu có thể phát hiện các lái xe đã uống rượu?
- Vì sao đốt xăng, cồn thì cháy hết sạch, cịn khi đốt gỗ, than đá lại cịn tro?
- Vì sao cồn có khả năng sát khuẩn?
+ Lên men sản xuất rượu bia từ ngũ cốc: ngô, khoai, sắn, gạo, …

Thực hiện kế hoạch dự án và xây dựng sản phẩm (1 tuần)
(Hoạt động vào thời gian ngoài giờ lên lớp)
- Thu thập - Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ - Thực hiện nhiệm vụ theo kế


thơng tin

các nhóm (xây dựng câu hỏi hoạch.


- Điều tra, phỏng vấn, câu hỏi trong phiếu
khảo sát hiện điều tra, cách thu thập thông
trạng
tin, kĩ năng giao tiếp...)
- Thảo luận - Theo dõi, giúp đỡ các nhóm - Từng nhóm phân tích kết quả
nhóm để xử (xử lí thơng tin, cách trình bày thu thập được và trao đổi về cách
lý thơng tin sản phẩm của các nhóm)

trình bày sản phẩm.

và lập dàn ý

- Xây dựng báo cáo sản phẩm của

báo cáo

nhóm

- Hồn thành
báo cáo của
nhóm
* Tiết 3: Báo cáo kết quả và trình bày tại lớp, mỗi nhóm 8 phút tối đa
Báo cáo kết - Tổ chức cho các nhóm báo - Các nhóm báo cáo kết quả , có
quả

cáo kết quả và phản hồi

thể trình chiếu Powerpoint, hoặc

- Gợi ý các nhóm nhận xét, bổ dưới dạng các file video.

sung cho các nhóm khác.

- Các nhóm tham gia phản hồi về bày trước đám
phần trình bày của nhóm bạn.
- Học sinh trả lời câu hỏi dựa vào
các kết quả thu thập được từ mỗi
nhóm và ghi kiến thức cần đạt vào

vở.
Nhìn lại q - Tổ chức các nhóm đánh giá, - Các nhóm tự đánh giá, đánh giá
trình

thực tuyên dương nhóm, cá nhân.

hiện dự án
GV tổng kết những vấn đề cơ
bản về phân bón và thực tiễn
c̣c sống. Cơng tác tun
truyền…

- Kĩ năng trình

lẫn nhau.

đơng


VI. CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ
A. TÁC HẠI CỦA VIỆC LẠM DỤNG RƯỢU BIA
* Tác hại của việc lạm dụng rượu bia

Trong những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng chóng mặt của ngành cơng nghiệp rượu, bia thì
xu hướng lạm dụng rượu, bia ở Việt Nam đang ngày càng gia tăng một cách báo động. Đáng lo
ngại hơn là giới trẻ sử dụng rượu, bia ngày càng nhiều…
Mức độ nguy hại hơn cả thuốc lá
Bà Nguyễn Thị Xuyên, Thứ trưởng Bộ Y tế cho biết: Rượu, bia đứng thứ 5 trong số 10 nguyên
nhân gây tử vọng cao nhất trên tồn cầu. Chi phí dành cho rượu, bia đã tạo gánh nặng cho nền kinh
tế, nhất là các nước đang phát triển. Ước tính, chi phí cho rượu, bia và giải quyết hậu quả tác hại
của rượu, bia chiếm 2 - 8% GDP quốc gia. Trước vấn nạn này, mợt số nước triển khai về chính sách
phịng ngừa lạm dụng rượu, bia.
Ở Việt Nam, khi đời sống ngày một nâng cao thì xu hướng sử dụng rượu, bia trở nên tràn lan, gây
hậu quả nghiêm trọng. Bình quân cả nước mỗi ngày có 40 người chết thì trong đó khơng ít người
có ngun nhân là do rượu, bia và tình trạng bạo lực cũng bắt nguồn từ đây. Rượu, bia là chất gây
nghiện và có thể trở thành quốc nạn với nhiều vấn đề xã hội như tai nạn giao thông, hỏa hoạn, chết
đuối, bạo lực, giết người và tự tử, gây rối trật tự xã hội: tan vỡ gia đình, lơ là cơng việc... Những
năm trước, ở Việt Nam cũng có các chính sách phịng ngừa lạm dụng rượu bia nhưng vì nhiều lý do
nên thực thi của các chính sách tác đợng đến sản xuất và kinh doanh rượu, bia không cao.

tuổi) cho thấy: 69% nam và 28% nữ đã từng uống bia, rượu.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cũng đã thống kê: Rượu, bia có liên quan đến 3,2% tổng số tử vong
trên thế giới và 4% người mắc bệnh tật có liên quan đến bia, rượu (58,3 triệu người/năm). GS.
Sally Caswell, đại diện của WHO cảnh báo: Nghiên cứu gánh nặng toàn cầu về thương tật năm
2002 cho thấy, có tới trên 58 triệu người/năm sống với thương tật do rượu, bia trên toàn thế giới,
gần xấp xỉ bằng thuốc lá. Tuy nhiên, mức đợ nguy hại của rượu, bia cịn lớn hơn so với thuốc lá
nhiều vì nó cịn gây sự rối loạn trật tự xã hội, tác hại đối với người khác, tác động về kinh tế. Đặc
biệt, 10 năm gần đây, ngành cơng nghiệp rượu, bia đã có sự tăng trưởng, mở rợng đáng kể. Sự gia
tăng nhanh chóng về mức tiêu thụ rượu, bia và tác hại của nó cùng với sự thiếu hụt chính sách phù
hợp.
Ở Việt Nam, sự xâm nhập của rượu, bia vào giới trẻ tăng đáng kể. Đợ tuổi trung bình bắt đầu uống
rượu, bia ở Việt Nam là 24 tuổi. Đợ tuổi trung bình ở một số nước phương Tây là 15 tuổi. Đáng lo



ngại là việc sử dụng nhiều của giới trẻ sẽ gây tổn thương phát triển của não, nguy cơ phụ tḥc sau
này.
Ơng Nguyễn Văn Tiên, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội cho rằng, hiện nay,
chúng ta vẫn lẫn lộn giữa lợi và hại của rượu, bia. Chúng ta cần có những bằng chứng cụ thể về tác
hại của rượu, bia đối với sức khỏe và cần có chính sách kiểm sốt rượu bia, chứ khơng thể thả lỏng
như hiện nay. Chính vì vậy, Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội đã gửi thư cảnh báo tác hại của
việc lạm dụng rượu, bia đến Chính phủ và các bợ, ngành liên quan.
Làm gì để giảm tác hại?
Trước vấn nạn trên, Bợ Y tế đã tổ chức hội thảo nhằm chia sẻ kinh nghiệm của WHO thế giới và
các nước trong việc phòng chống lạm dụng rượu, bia. Các nước đã chia sẻ kinh nghiệm về chính
sách giảm cầu rượu bia, về giảm cung rượu bia (bởi rượu, bia không phải hàng hóa thơng thường)
và giảm tác hại của rượu bia.
TS. Martin Wall, thành viên WHO cho rằng: Chính sách quốc gia để giảm cầu rượu, bia đó là cần
phải có những quy định về giá, thu thuế và các loại thuế thu riêng. Mặc dù rượu, bia là chất gây
nghiện, nhưng nhiều nghiên cứu cho thấy, mức tiêu thụ rượu bia sẽ giảm khi tăng giá mặt hàng này
và ngoài ra nó cịn tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Giải pháp tiếp theo nữa là giảm nguồn cung
cấp rượu, bia đó là: Tăng vai trị của Nhà nước trong sản xuất và kinh doanh rượu bia; Những quy
định về những điểm cấm/hạn chế bán bia rượu; Giải quyết vấn đề về sử dụng rượu bia ngồi đợ
tuổi cho phép…

Đại diện của Thái Lan chia sẻ kinh nghiệm được triển khai ở nước họ, đó là sử dụng thuế thu riêng
chi cho mục đích y tế và sức khỏe. Việc triển khai giải pháp này đã làm giảm mức tiêu thụ rượu,
bia và các tác hại có liên quan. Đến nay, đã có 9 chính sách quốc gia về kiểm sốt rượu, bia như:
cấm bán cho người dưới 18 tuổi; cấm bán trong trường học; tăng thuế hàng hóa; đạo luật về kiểm
soát rượu bia…
Bà Nguyễn Thị Xuyên cho biết: Năm 2009, sẽ trình Chính phủ Chính sách quốc gia phịng, chống
tác hại lạm dụng rượu, bia giai đoạn 2010 - 2020. Trong dự thảo đề cương chính sách này, mợt
trong những nội dung cơ bản là cấm quảng cáo, khuyến mãi rượu, bia dưới mọi hình thức.
B. CÂU HỎI LIÊN HỆ THỰC TẾ CUỘC SỐNG

* Vì sao dụng cụ phân tích rượu có thể phát hiện các lái xe đã uống rượu?
Thành phần chính của các loại nước uống có cồn là rượu etylic. Đặc tính của rượu etylic là dễ bị
oxi hóa. Có rất nhiều chất oxi hóa có thể tác dụng với rượu nhưng người chọn một chất oxi hóa là


crom(VI) oxit CrO3. Đây là mợt chất oxi hóa rất mạnh, là chất ở dạng kết tinh thành tinh thể màu
vàng da cam. Bột oxit CrO 3 khi gặp rượu etylic sẽ bị khử thành oxit Cr 2O3 là một hợp chất có màu
xanh đen.
Các cảnh sát giao thơng sử dụng các dụng cụ phân tích rượu etylic có chứa CrO3. Khi tài xế hà hơi
thở vào dụng cụ phân tích trên, nếu trong hơi thở có chứa hơi rượu thì hơi rượu sẽ tác dụng với
CrO3 và biến thành Cr2O3 có màu xanh đen. Dựa vào sự biến đổi màu sắc mà dụng cụ phân tích sẽ
thơng báo cho cảnh sát biết được mức độ uống rượu của tài xế. Đây là biện pháp nhằm phát hiện
các tài xế đã uống rượu khi tham gia giao để ngăn chặn những tai nạn đáng tiếc xảy ra.
Ở Việt Nam: 50 mg/100ml máu hoặc 25 mg/lít khí thở.
Người điều khiển phương tiện trên đường mà trong máu, hoặc hơi thở có nồng đợ cồn vượt q 80
miligam/100 mililít máu; hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt từ 2- 3 triệu đồng.
Mức phạt từ 4-6 triệu đồng đối với người điều khiển phương tiện trên đường mà trong máu, hoặc
hơi thở có nồng đợ cồn vượt q 50- 80 miligam/100 mililít máu; hoặc vượt quá 0,25 miligam- 0,4
miligam/1 lít khí thở.
Ngồi việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy
phép lái xe từ 30 đến 60 ngày tùy theo mức đợ vi phạm.
Theo Phịng CSGT Cơng an TP Hà Nợi, người vi phạm quy định trên cịn phải học lại Luật Giao
thơng đường bợ.
* Vì sao đốt xăng, cồn thì cháy hết sạch, cịn khi đốt gỗ, than đá lại cịn tro?
Bởi vì so với gỗ và than đá thì xăng và cồn là những hợp chất hữu cơ có đợ thuần khiết cao. Khi
đốt xăng và cồn chúng sẽ cháy hoàn toàn tạo thành CO2 và hơi H2O, tất cả chúng đều bay vào
khơng khí. Xăng tuy là hỗn hợp nhiều hiđrocacbon, nhưng chúng là những chất dễ cháy. Vì vậy
cho dù ở trạng thái hỗn hợp nhưng khi đốt đều cháy hết.
Với than đá và gỗ thì lại khác. Cả hai vật liệu đều có những thành phần rất phức tạp. Những thành
phần của chúng như xenlulozơ, bán xenlulozơ, gỗ, nhựa là những hợp chất hữu cơ dễ cháy và có

thể “cháy hết”. Nhưng gỗ thường dùng cón có các khống vật. Những khống vật này đều khơng
cháy được.Vì vậy sau khi đốt cháy gỗ sẽ cịn lại và tạo thành tro.
Than đá cũng vậy. Trong thành phần than đá ngoài cacbon và các hợp chất hữu cơ phức tạp cịn có
các khống là các muối silicat. Nên so với gỗ khi đốt cháy than còn cho nhiều tro hơn.
* Vì sao cồn có khả năng sát khuẩn ?
Cồn là dung dịch rượu etylic (C2H5OH) có khả năng thẩm thấu cao, có thể xuyên qua màng tế bào
đi sâu vào bên trong gây đông tụ protein làm cho tế bào chết. Thực tế là cồn 75 o có khả năng sát
trùng là cao nhất. Nếu cồn lớn hơn 75o thì nồng đợ cồn q cao làm cho protein trên bề mặt vi


khuẩn đơng cứng nhanh hình thành lớp vỏ cứng ngăn không cho cồn thắm vào bên trong nên vi
khuẩn không chết. Nếu nồng đợ nhỏ hơn 75o thì hiệu quả sát trùng kém.
Lời kết: Ancol và thực tiễn cuộc sống.
Ancol nói chung và ancol etylic nói riêng có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống hiện đại. Xét
ở góc độ sản xuất làm đồ uống ancol etylic nếu được dùng với một lượng nhỏ, điều độ rất tốt
cho sức khoẻ con người, tuy nhiên nếu lạm dung rượu bia quá mức sẽ gây ra tác hại khơng nhỏ
cho gia đình và cả xã hôi. Hãy cân nhắc trước khi sử dụng rượu bia!!!



×