Tải bản đầy đủ (.pdf) (206 trang)

(Luận án tiến sĩ) Báo mạng điện tử thực hiện quyền tự do ngôn luận của công dân Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 206 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ HẰNG THU

BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN QUYỀN TỰ DO
NGÔN LUẬN CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ HẰNG THU

BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN QUYỀN TỰ DO
NGÔN LUẬN CỦA CƠNG DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY

NGÀNH: BÁO CHÍ HỌC
MÃ SỐ: 9 32 01 01



LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Đỗ Thị Thu Hằng

HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS, TS. Đỗ Thị Thu Hằng. Các số liệu thống kê, kết quả
nghiên cứu và phát hiện mới, các kết luận, là trung thực, chưa từng được công
bố trong bất kỳ cơng trình nào của những tác giả khác.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2022

Tác giả luận án

NGUYỄN THỊ HẰNG THU


LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn trân trọng đầu tiên tôi xin được gửi tới PGS,TS. Đỗ Thị Thu
Hằng, Viện trưởng Viện Báo chí, người đã chỉ dạy cho tơi về tri thức nghiên
cứu khoa học và tận tình hướng dẫn tôi thực hiện thành công Luận án này.
Xin được gửi lời tri ân đến Q Thầy, Cơ trong Học viện Báo chí và

Tuyên truyền, Viện Báo chí, đã truyền thụ cho tơi những kiến thức chun
mơn bổ ích và q báu trong những năm qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến Q Thầy, Cơ đã tham gia các Hội đồng, như: Hội đồng chấm
Chuyên đề Luận án Tiến sĩ; Hội đồng chấm Luận án Tiến sĩ cấp Cơ sở; Phản
biện độc lập Luận án Tiến sĩ, đã đưa ra những lời nhận xét cơng tâm, những
góp ý có giá trị khoa học vơ cùng q giá, giúp cho tơi hồn thiện Luận án
ngày một tốt hơn.
Tơi cũng muốn dành cơ hội này để gửi lời biết ơn sâu sắc đến các bác,
các cô, chú, các anh, chị phóng viên của các cơ quan báo chí và bạn bè, đồng
nghiệp, cùng nhiều cơ quan và cá nhân khác trong cả nước, các bạn học viên,
sinh viên của Học viện Báo chí và Tuyên truyền và của một số trường đại học
ở Tp. Hà Nội, Tp. Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện và tận tâm,
tận lực giúp đỡ tơi trong suốt q trình thu thập tư liệu cho Luận án.
Tự đáy lòng xin được cảm ơn gia đình, bố mẹ, chồng con, những người
đã âm thầm hy sinh, chịu nhiều vất vả, lặng lẽ động viên, chăm sóc cho tơi
trong suốt hành trình làm Luận án.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2022

Tác giả luận án

NGUYỄN THỊ HẰNG THU


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN ................................................................................................... 15
1. Khái quát tình hình nghiên cứu .......................................................... 15
2. Đánh giá khái quát về các cơng trình nghiên cứu trong Tổng quan tình
hình nghiên cứu và những vấn đề cần giải quyết trong luận án ............... 35
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN BÁO
MẠNG ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN QUYỀN TỰ DO NGÔN LUẬN CỦA
CÔNG DÂN ................................................................................................ 42
1.1. Cơ sở lý luận về báo mạng điện tử thực hiện quyền tự do ngôn luận
của công dân .......................................................................................... 42
1.2. Thực tiễn báo chí thực hiện quyền tự do ngơn luận của cơng dân ở
một số nước trên thế giới và ở Việt Nam thời gian trước năm 2015........ 76
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN
QUYỀN TỰ DO NGÔN LUẬN CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM HIỆN
NAY............................................................................................................. 92
2.1. Khái lược các trường hợp báo mạng điện tử được khảo cứu ............ 92
2.2. Kết quả khảo cứu thực trạng báo mạng điện tử thực hiện quyền tự do
ngôn luận của công dân Việt Nam hiện nay ............................................ 94
2.3. Đánh giá khái quát thực trạng báo mạng điện tử thực hiện quyền tự do
ngôn luận của công dân Việt Nam hiện nay .......................................... 140
CHƯƠNG 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN TỐT HƠN QUYỀN
TỰ DO NGÔN LUẬN CỦA CÔNG DÂN TRONG THỜI GIAN TỚI . 146
3.1 Những vấn đề đặt ra đối với báo mạng điện tử thực hiện quyền tự do
ngôn luận của công dân ........................................................................ 146
3.2. Đề xuất giải pháp thúc đẩy báo mạng điện tử thực hiện tốt hơn quyền
tự do ngôn luận của công dân trong thời gian tới .................................. 156
3.3. Một số khuyến nghị đối với cơ quan lãnh đạo và quản lý báo chí truyền thơng ......................................................................................... 174
KẾT LUẬN ............................................................................................... 178
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ CỦA

NGHIÊN CỨU SINH CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN...................... 184
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 186


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BMĐT

Báo mạng điện tử

BC&TT

Báo chí và Tuyên
truyền

CNXH

Chủ nghĩa Xã hội

CNTB

ĐHKHXH&NV Đại học Khoa học Xã GD&ĐT

Chủ nghĩa Tư bản
Giáo dục và Đào tạo

hội và Nhân văn
HN

Hà Nội


HCM

Hồ Chí Minh

MXH

Mạng xã hội

NCS

Nghiên cứu sinh

PGS, TS.

Phó giáo sư, Tiến sĩ

PT - TH

Phát thanh - Truyền
hình

PV, BTV

Phóng viên, Biên tập PVS

Phỏng vấn sâu

viên
QTDNL


Quyền tự do ngôn TDNL

Tự do ngôn luận

luận
TT&TT

Thơng tin và truyền TPBC

Tác phẩm báo chí

thơng
UDHR

Universal Declaration ICCPR

International

of

Rights:

Convenant on Civil

Tuyên ngôn thế giới

and Political Rights:

về quyền con người,


Công ước quốc tế về

1948.

các quyền dân sự,

Human

chính trị, 1966.


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tương quan mức độ công dân tiếp cận BMĐT ..................... 94
Bảng 2.2: Tương quan số lượng chuyên trang, chuyên mục trên Menu
trang chủ các trường hợp BMĐT được khảo sát ..................................... 95
Bảng 2.3. Bình luận của cơng dân ở “Box Ý kiến bình luận” về vụ ...... 119
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lượng tin - bài của công dân được đăng tải trên trang Bạn
đọc của BMĐT (2015-2019) ................................................................ 112
Biểu đồ 2.2: Mức độ cơng dân sử dụng Box Ý kiến bình luận trên BMĐT
............................................................................................................. 120
Biểu đồ 2.3: Số lượng tác phẩm BMĐT có trích dẫn lời nói của cơng dân
trong sự kiện Covid - 19, từ ngày 25/7/2020 đến ngày 13/9/2020 ........ 127
Biểu đồ 2.4: Số lượng trích dẫn trong tác phẩm BMĐT về Covid - 19 từ
ngày 25/7/2020 đến ngày 13/9/2020 ..................................................... 127
Biểu đồ 2.5: Số lượng trích dẫn lời nói trực tiếp, gián tiếp trong tác phẩm
BMĐT về Covid - 19, từ ngày 25/7/2020 đến ngày 13/9/2020 ............. 128
Biểu đồ 2.6: Hình thức BMĐT sử dụng ngơn luận của cơng dân trong Tác
phẩm báo chí ........................................................................................ 129

Biểu đồ 2.7: Chủ thể phát ngôn trong tác phẩm BMĐT về Covid - 19 từ
ngày 25/7/2020 đến ngày 13/9/2020 ..................................................... 130
Biểu đồ 2.8. Tương quan thái độ của công dân khi nhà báo BMĐT khai
thác tư liệu “lời nói” của cơng dân ....................................................... 133
Biểu đồ 2.9: Số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân đã được
đăng tải trên BMĐT, từ 2015 đến 2019 ................................................ 137
Biểu đồ 2.10: Tương quan trong đánh giá mức độ hài lịng của cơng dân
đối với báo mạng điện tử ...................................................................... 140
Biểu đồ 3.1. Lý do công dân thực hiện QTDNL trên BMĐT ................154
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cơng cụ “Box Ý kiến bình luận” của tuoitre.vn .................. 118
Hình 2.2: Cơng cụ gửi thư điện tử của vnexpress.net............................ 124


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
1.1. Về lý luận
Thứ nhất, Quyền tự do ngôn luận (QTDNL) là một trong những “quyền
tự do” của con người, còn được gọi là “quyền của quyền”, bởi khơng có
QTDNL thì sẽ thiếu đi một phương tiện tối quan trọng để bảo vệ các quyền
khác. Ở các nước Tây - Âu từ Thế kỷ 17 (TK), nhà nước dân chủ pháp quyền
ra đời với sự khẳng định QTDNL trong Luật Hiến pháp quốc gia, là điều kiện
tốt nhất cho công dân và báo chí được hưởng QTDNL một cách bình đẳng.
Tuy nhiên, quan niệm và vận dụng QTDNL vào hoàn cảnh thực tế của mỗi
quốc gia như thế nào thì lại khơng giống nhau. Tuyên ngôn thế giới về Quyền
con người (Universal Declaration of Human Rights - UDHR) năm 1948 đã
thừa nhận: ai cũng có QTDNL nhưng Điều 29, Khoản 2, cũng quy định rằng,
khi thực hiện quyền tự do cho cá nhân, ai cũng phải chịu những giới hạn do
luật pháp đặt ra [47, tr. 34]. Như vậy, QTDNL không chỉ có ý nghĩa về mặt

pháp lý để phân biệt bản chất nhà nước dân chủ pháp quyền với các nhà nước
trước đó, mà cịn có ý nghĩa về mặt nhận thức lý luận, là một vấn đề mở, có
rất nhiều cách tiếp cận. Ở Việt Nam, vấn đề QTDNL trên báo chí của cơng
dân đã được tiếp cận đến đâu, vẫn còn những khoảng trống mở nào, cũng rất
cần thiết được nghiên cứu một cách bài bản và cẩn trọng, bởi có hiểu đúng về
QTDNL, mới đánh giá đúng và cơng bằng về báo chí thực hiện QTDNL của
cơng dân, mới khẳng định được báo chí có thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ
QTDNL trên báo chí của cơng dân hay khơng?
Thứ hai, từ khi báo chí ra đời ở các nước Tây - Âu vào TK. 17 cho đến
nay, các nhà nghiên cứu lý luận báo chí trên thế giới và ở Việt Nam đã chỉ ra
rằng, báo chí là một phương tiện thơng tin giao tiếp xã hội, có bản chất đại
chúng, bởi báo chí ra đời là do nhu cầu thông tin giao tiếp giữa con người với
con người, con người với xã hội [xem: 21, 41, 90, 91]. Xét qua khung tham
chiếu người phát tin - người nhận tin trong chu trình giao tiếp truyền thơng,
nếu khơng có nhân dân sử dụng, thưởng thức báo chí, cùng tham gia tranh luận,


2
trao đổi ý kiến về những vấn đề báo chí đã phản ánh, thì khơng cần có báo chí.
Tuy nhiên, báo chí có thể đúng nghĩa là một phương tiện liên kết xã hội, có vai
trị là một “diễn đàn” rộng lớn để nhân dân được tham gia vào các “chương
trình nghị sự” của quốc gia hay khơng, điều đó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố,
trong đó, yếu tố cơ bản nhất chính là bản chất của thể chế chính trị mà báo chí
đang “sống”. Hiện nay, trong bối cảnh trên thế giới đang có rất nhiều học
thuyết, rất nhiều khuynh hướng tư tưởng khác nhau, báo chí Việt Nam phải dựa
trên nền tảng cở sở lý luận nào để có thể đúng nghĩa là một “diễn đàn” rộng
lớn cho nhân dân được nói lên tiếng nói của riêng mình? Đây là những câu hỏi
mở cần được đặt ra nghiên cứu để tìm câu trả lời thỏa đáng.
Thứ ba, ở Việt Nam từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến nay,
Đảng và Chính phủ ln coi trọng quyền con người, quyền cơng dân, trong đó

đặc biệt coi trọng QTDNL của công dân, bởi con người luôn được coi là mục
tiêu và động lực để xây dựng CNXH. Hiến pháp năm 1946 của Nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa, Điều 10, Chương II, đã quy định: “Công dân Việt
Nam có quyền: Tự do ngơn luận; Tự do xuất bản;...”. Hơn 70 năm qua, Hiến
pháp năm 1946 đã qua 4 lần sửa đổi cho phù hợp với tiến trình phát triển của
đất nước nhưng quy định: “Cơng dân có quyền tự do ngơn luận” khơng
những khơng thay đổi, mà cịn mở rộng thêm nhiều nội dung quyền tương
ứng khác, như: tự do tiếp cận thông tin, tự do khiếu nại, tố cáo. Tuy nhiên, do
những hoàn cảnh khác nhau (như: hai cuộc chiến tranh chống Pháp và chống
Mỹ; hai cuộc chiến tranh biên giới phía Bắc và phía Tây Nam; kinh tế và
khoa học công nghệ chưa phát triển,...), báo chí chưa thể thực hiện QTDNL
của cơng dân tương xứng như những gì pháp luật quy định.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (chính thức từ ngày 15 18/12/1986) đưa ra đường lối đổi mới đất nước toàn diện theo hướng phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Cơ chế quản lý xã hội: “Đảng
lãnh đạo, Nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý”, phương thức vận động quần
chúng: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, cùng với quá trình triển
khai và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở (theo Chỉ thị số 30-CT/TW ngày


3
18/02/1998) là nền tảng căn bản bảo đảm vững chắc và mở rộng tối đa các
quyền và tự do dân chủ của công dân, đặc biệt là QTDNL. Cũng từ Đại hội
đổi mới này, báo chí mạnh mẽ hơn trong việc bảo vệ sự thật và chân lý, cung
cấp thông tin minh bạch theo nhu cầu của cơng dân, nói lên tiếng nói của
cơng dân. Đồng hành với báo chí, ở bất cứ thời điểm nào, công dân Việt Nam
cũng khơng cịn “im lặng”, ai cũng muốn góp nhiều hơn tiếng nói dân chủ, có
trách nhiệm với đất nước, vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”. Tuy nhiên, trong xu thế dân chủ cởi mở, quốc gia
đang chuyển đổi “số” mạnh mẽ như hiện nay, báo chí đã, đang, sẽ làm gì và
làm như thế nào để thực sự là một diễn đàn dân chủ rộng lớn để mọi công dân

thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ QTDNL trên báo chí? Đây là vấn đề cần được
nghiên cứu một cách hệ thống và sâu sắc theo tiến trình vận động và phát
triển của nền báo chí Việt Nam trong tương quan lịch sử phát triển của đất
nước Việt Nam, nhằm tìm ra nét đặc thù của báo chí Việt Nam khi thực hiện
QTDNL của cơng dân.
1.2. Về thực tiễn
Thứ nhất, tính đến ngày 24/12/2021, cả nước có 816 cơ quan báo chí,
trong đó, có 29 cơ quan tạp chí, báo mạng điện tử (BMĐT) độc lập và hầu hết
các cơ quan báo chí đều có Ban Điện tử [111]. Với đặc trưng ưu việt là siêu
văn bản (hypertext) và đa phương tiện (multimedia), BMĐT tỏ rõ ưu thế của
mình so với các loại hình báo chí khác trong việc thực hiện QTDNL của cơng
dân. Tuy nhiên, BMĐT thực hiện QTDNL của công dân như thế nào, thực
hiện đúng hay không đúng theo luật định, đã đạt được kết quả gì và cịn
những hạn chế gì cần phải khắc phục? Cịn cơng dân đã thực hiện QTDNL
thông qua việc tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào q trình truyền thơng
của BMĐT đến đâu? Qua nghiên cứu các tài liệu đã có, tác giả luận án nhận
thấy, đây vẫn đang là khoảng trống mở, rất cần thiết phải có cơng trình khảo
sát, nghiên cứu thực trạng BMĐT thực hiện QTDNL của công dân hiện nay,
dựa vào kết quả nghiên cứu thực trạng đó mới có thể đề xuất những giải pháp


4
phù hợp để thúc đẩy BMĐT thực hiện tốt hơn QTDNL của công dân trong
thời gian tới.
Thứ hai, những năm gần đây, lợi dụng sức mạnh của truyền thông, đặc
biệt là Internet và MXH, một số thế lực thù địch ở trong nước và ở nước
ngoài đã tung ra luận điệu rằng, công dân Việt Nam không được TDNL trên
báo chí, nhằm chống phá đất nước ta, gây áp lực trong quan hệ kinh tế và
ngoại giao giữa Việt Nam với các quốc gia khác. Vơ hình trung, báo chí thực
hiện QTDNL của công dân Việt Nam đã và đang trở thành vấn đề “nhạy cảm

chính trị” khơng những ở trong nước, mà cịn mang tính quốc tế. Muốn khẳng
định cơng dân Việt Nam hồn tồn TDNL trên báo chí theo cách thức đã
nhận thức đúng và đủ về quyền được làm và không được làm trong luật quốc
gia, luật quốc tế, thì rất cần phải nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vấn đề
này, cần phải khẳng định được rằng, báo chí thực hiện QTDNL của cơng dân
phải dựa trên nét đặc thù về cấu trúc xã hội, văn hóa và thể chế chính trị, cơ
sở pháp lý của mỗi quốc gia, dân tộc, không thể vô nguyên tắc và khơng thể
có mẫu số chung cho mọi quốc gia trên thế giới.
Xác định những vấn đề vừa trình bày ở trên đều có tính thời sự, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn, có những khoảng trống cần thiết phải nghiên cứu
để tìm ra câu trả lời thỏa đáng, cho nên, tác giả luận án chọn Báo mạng điện tử
thực hiện quyền tự do ngôn luận của công dân Việt Nam hiện nay làm đề tài
nghiên cứu cho luận án chuyên ngành Báo chí học.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ và bước đầu xây dựng khung lý thuyết về BMĐT
thực hiện QTDNL của cơng dân; khảo cứu, phân tích, đánh giá thực trạng
BMĐT thực hiện QTDNL của công dân trong bối cảnh công nghệ thông tin
phát triển và đang tồn tại nhiều quan điểm trái chiều như hiện nay, từ đó đề
xuất những giải pháp phù hợp để thúc đẩy BMĐT thực hiện tốt hơn nữa
QTDNL của công dân trong thời gian tới.


5
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu của luận án, tác giả luận án xác
định các nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau:
- Nghiên cứu tổng quan những tài liệu của thế giới và của Việt Nam có
liên quan đến đề tài, để chắt lọc những giá trị khoa học cần thiết cho luận án.
- Làm rõ những vấn đề về QTDNL của công dân, sự tương đồng và khác

biệt của TDNL thông thường với TDNL trên báo chí, rút ra luận cứ khoa học
làm tiền đề nghiên cứu vấn đề BMĐT thực hiện QTDNL của công dân.
- Nghiên cứu làm rõ và bước đầu xây dựng khung lý thuyết về BMĐT thực
hiện QTDNL của công dân (các khái niệm công cụ, cơ sở lý luận và các lý
thuyết nghiên cứu, khung pháp lý quốc gia và quốc tế), từ đó xác lập các tiêu chí
nghiên cứu thực trạng BMĐT thực hiện QTDNL của cơng dân hiện nay.
- Khảo cứu, phân tích thực trạng BMĐT thực hiện QTDNL của cơng dân
theo các tiêu chí nghiên cứu đã được xây dựng, thông qua nghiên cứu các
trường hợp: vnexpress.net, vnn.vn, nhandan.com.vn, dantri.com.vn, tuoitre.vn,
từ năm 2015 đến 2019 và tiếp nối đến nay (2021), đánh giá khái quát những
thành cơng và hạn chế của thực trạng đó.
- Trên cơ sở bối cảnh thực tiễn khách quan đang diễn ra và những hạn
chế của thực trạng BMĐT thực hiện QTDNL của công dân, đúc kết thành
những vấn đề đặt ra cho BMĐT, từ đó đề xuất những giải pháp, khuyến nghị
phù hợp nhằm thúc đẩy BMĐT thực hiện tốt hơn QTDNL của công dân trong
thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Báo mạng điện tử thực hiện
quyền tự do ngôn luận của công dân Việt Nam hiện nay.
Khách thể nghiên cứu của luận án là: Công dân Việt Nam - chủ thể
QTDNL - những người có Quốc tịch Việt Nam đã và đang thực hiện QTDNL
trên báo chí Việt Nam.


6
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Luận án giới hạn phạm vi không gian
nghiên cứu trên nền tảng các trường hợp BMĐT được cấp phép là báo chí
chính thống, như: vnexpress.net, vnn.vn, nhandan.com.vn, dantri.com.vn,

tuoitre.vn và một số tờ BMĐT khác. Lý do chọn các trường hợp BMĐT này
để khảo cứu: Đây là những tờ BMĐT có lượng người truy cập hàng ngày rất
lớn, mức độ phổ quát là trong top 10 ở Việt Nam theo đánh giá của
Alexa.com. (Các phương tiện truyền thông xã hội, như: trang web thông tin,
hoặc weblog, MXH,... không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án, chỉ được
sử dụng để nghiên cứu tham chiếu).
- Phạm vi thời gian nghiên cứu trường hợp: Luận án nghiên cứu, khảo
sát chính từ năm 2015 đến năm 2019, với lý do: (i) Thời gian này trùng với
thời gian tác giả luận án học và làm luận án; (ii) Bắt đầu khảo sát từ năm 2015,
bởi đây là thời gian chuẩn bị cho Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 12 vào năm
2016, cho nên, từ 2015 đến 2019 là thời gian gần như trọn một kỳ thực hiện
Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 12 và chuẩn bị tiếp cho Đại
hội Đảng tồn quốc lần thứ 13 vào năm 2021, cịn khảo sát tiếp đến nay (2021)
là để đảm bảo tiếp nối tính thời sự của tư liệu nghiên cứu.
Tuy nhiên, để vấn đề nghiên cứu có tính tiếp nối lo gic lịch sử, luận án còn
nghiên cứu khái quát, điểm qua tình hình thực tiễn báo chí Việt Nam thực
hiện QTDNL của công dân thời gian trước năm 2015 (từ 1945 đến 2014).
4. Giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích
4.1. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: BMĐT thực hiện QTDNL của công dân không phải với tư
cách là cơ quan tư pháp, mà là thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy
định của luật pháp, bằng các phương thức hoạt động nghiệp vụ. (i) Thông tin
trung thực về tình hình đất nước và thế giới để khơi nguồn ngôn luận của
công dân, thực hiện “quyền được biết thông tin từ báo chí” của cơng dân; (ii)
Làm diễn đàn để cơng dân TDNL, thực hiện “quyền tự do nói trên báo chí”


7
của công dân; (iii) Tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân,
thực hiện quyền “tự do khiếu nại, tố cáo trên báo chí” của cơng dân.

BMĐT thực hiện các công việc này nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu
hưởng thụ QTDNL của công dân trên báo chí, với ba nội dung quyền: “quyền
được biết”, “quyền được nói”, “quyền được khiếu nại, tố cáo” trên báo chí.
Những nội dung QTDNL này đã được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.
Giả thuyết 2: Kết quả và chất lượng BMĐT thực hiện QTDNL của công
dân tốt hay không tốt phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố: (i) Quan trọng và
quyết định nhất chính là phẩm chất nghề nghiệp và năng lực chuyên môn của
người quản lý tờ báo và người làm báo (gồm: lãnh đạo, phóng viên, biên tập
viên, cán bộ trong cơ quan báo chí,...). Nếu họ có năng lực chun mơn giỏi,
đạo đức nghề nghiệp tốt thì sẽ thường xuyên sáng tạo được những tác phẩm
báo chí có giá trị, có chủ đề “nóng” mang tính diễn đàn đúng thời điểm, thu
hút được sự quan tâm của công dân, khơi gợi ý tưởng cho cơng dân ngơn
luận. Ngược lại, chắc chắn BMĐT sẽ có những sai sót và hạn chế nhất định
khi thực hiện QTDNL của công dân, không thể thu hút ngôn luận của công
dân; (ii) Công dân - chủ thể QTDNL - có trình độ văn hóa và ý thức pháp luật
cao, quan tâm và tham gia vào việc giải quyết các vấn đề xã hội thơng qua
báo chí theo đúng quyền và nghĩa vụ của cơng dân, nếu ngược lại, thì BMĐT
cũng rất khó có thể thực hiện tốt QTDNL của công dân; (iii) Cơ sở pháp lý
của quốc gia và quốc tế về báo chí - truyền thơng đã đầy đủ, hoàn thiện, là
“bệ đỡ” tốt nhất cho BMĐT thực hiện QTDNL của cơng dân. Đảng và Chính
phủ ln coi BMĐT là “đối tác để đối thoại”, cho nên, có những quyết sách
ngày càng mở rộng dân chủ, kịp thời cung cấp thông tin công khai và minh
bạch cho báo chí, phù hợp với sự phát triển báo chí ngày càng hiện đại và
nhân văn; (iiii) Công nghệ thông tin phát triển, nhờ đó mà phương tiện kỹ
thuật, cơng nghệ làm báo của BMĐT hiện đại, hỗ trợ tốt cho người làm báo,
hạn chế được sai sót. Mặt khác, thiết kế của BMĐT hiện đại, có nhiều cơng cụ
thơng minh, tiện ích thì sẽ đáp ứng tối đa nhu cầu của công dân sử dụng công
cụ kỹ thuật của BMĐT để TDNL. Ngược lại, nếu công cụ kỹ thuật của



8
BMĐT khơng hiện đại, khơng tiện ích, thì rất dễ dẫn đến việc công dân không
thể sử dụng các công cụ này để thực hiện QTDNL, cịn BMĐT khơng thể
kiểm sốt được comment của cơng dân.
Giả thuyết 3: Báo chí thực hiện QTDNL của cơng dân là thể hiện tính
chất dân chủ của nhà nước pháp quyền XHCN, bản chất tự do và dân chủ của
nền báo chí Việt Nam đang được vận hành trên nền tảng truyền thống lịch sử,
bề dày văn hóa, đặc thù tâm lý của dân tộc Việt Nam.
4.2. Khung phân tích
Lý luận Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về BMĐT thực hiện quyền tự do ngôn luận của công dân Việt Nam
Cung cấp thông tin nổi bật, cụ thể,
với số lượng lớn, tạo tiền đề để
cơng dân ngơn luận
Thơng tin minh bạch, có chiều sâu
về các điểm “nóng” để định
hướng ngơn luận của công dân

BMĐT:
- vnexpress
- vnn
-nhandan
- dantri
- tuoitre

Báo
mạng
điện
tử
thực

hiện
quyề
n tự
do
ngôn
luận
của
công
dân
Việt
Nam
hiện

BMĐT
thực
hiện “quyền tự
do biết thơng tin
từ báo chí” của
cơng dân

Phổ biến đường lối, chính sách,
pháp luật để hướng dẫn cơng dân
góp ý kiến
Phản ánh tinh thần “phị chính,
diệt tà” của cơng dân trong tin bài
chống quan điểm, sai trái, thù địch
Đăng tải tác phẩm báo chí của
cơng dân trên trang Bạn đọc

BMĐT làm diễn

đàn thực hiện
“quyền tự do nói
trên báo chí”
của cơng dân

Đăng tải ngơn luận của cơng dân
trên Box Ý kiến bình luận
Tổ chức diễn đàn trực tuyến để
công dân tham gia thảo luận
Tiếp nhận thông tin, ngôn luận
của công dân qua địa chỉ Tịa soạn
và Email, số điện thoại nóng.
Khai thác, sử dụng “lời nói chính
danh” của cơng dân trong tác
phẩm báo chí

BMĐT
thực
hiện “quyền tự
do khiếu nại, tố
cáo trên báo
chí” của cơng
dân

Trực tiếp tiếp nhận, xử lý, giải
quyết, đăng tải trên báo kết quả
đơn thư khiếu nại, tố cáo
Là cầu nối tiếp nhận, chuyển cơ
quan chức năng giải quyết đơn
thư- đăng tải kết quả trên báo


Mơi trường chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, kỹ thuật và cơng nghệ

Đánh
giá
thành
cơng,
hạn
chế

nhữn
g vấn
đề
đặt ra

Giải
pháp
thúc
đẩyB
MĐT
thực
hiện tốt
hơn
quyền
tự do
ngôn
luận
của
công
dân

trong
thời
gian tới


9
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu
Để nghiên cứu BMĐT thực hiện QTDNL của công dân, luận án sử dụng
phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; cơ sở lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về QTDNL của cơng dân, về vai
trị của báo chí trong việc thực hiện QTDNL của công dân; dựa trên cơ sở lý
luận báo chí về chức năng, nguyên tắc hoạt động của báo chí. Luận án cịn
dựa trên cơ sở lý thuyết của các khoa học liên ngành, như: triết học, chính trị
học, luật học, ngơn ngữ học, tâm lý học, xã hội học, báo chí học,...
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu chung:
Dựa trên nền tảng phương pháp tư duy lô gic và biện chứng, luận án
sử dụng các phương pháp nghiên cứu vừa truyền thống, vừa hiện đại của
khoa học xã hội và nhân văn để nghiên cứu BMĐT thực hiện QTDNL của
công dân.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này dùng để: (i) Tập hợp, hệ thống, nghiên cứu các tài
liệu của nước ngoài và của Việt Nam, như: sách; luận án, luận văn; bài báo
khoa học có liên quan đến BMĐT thực hiện QTDNL của công dân; (ii)
Nghiên cứu các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về chức năng, nhiệm vụ của báo chí Việt
Nam thực hiện QTDNL của cơng dân.

Mục đích của phương pháp này là thu thập thông tin cần thiết cho luận
án trên cơ sở phân tích nội dung những tài liệu đã có.
* Phương pháp phân tích nội dung:
Phương pháp này dùng để: Phân tích nội dung tất cả các văn bản (cả
nội dung được hiển ngôn và nội dung hàm ngôn) có liên quan đến đề tài luận
án, nhằm lượng hóa nội dung một cách hệ thống, có thể nhân rộng dựa trên


10
các tiêu chuẩn đã được xác định theo nội dung của đề tài luận án và để hiểu
về giá trị của các tài liệu đã có, về thơng điệp của các tác phẩm báo chí.
* Phương pháp tổng hợp
Phương pháp tổng hợp dùng để: (i) Tổng hợp số liệu các kết quả khảo
cứu thực trạng BMĐT thực hiện QTDNL của công dân; (ii) Tổng hợp, liên
kết, thống nhất những phần nội dung đã tách nhỏ để phân tích, vạch ra mối
liên hệ giữa chúng, nhằm nhận thức các nội dung của đề tài luận án trong một
chỉnh thể thống nhất.
* Phương pháp khảo cứu trường hợp: bao gồm nhiều cách thức thực hiện:
Thứ nhất, khảo sát và thống kê: Cách thức này dùng để khảo sát hoạt
động thực tiễn của BMĐT thực hiện QTDNL của công dân Việt Nam, thống
kê định lượng tần suất tin - bài của công dân thực hiện, lời nói,
comment,....qua các vụ việc nổi bật cụ thể trên nền tảng các trường hợp:
vnexpress.net; vietnamnet.vn; nhandan.com.vn; dantri.com.vn; tuoitre.vn và
những tờ BMĐT khác.
Thứ hai, phân tích nội dung thơng điệp của tác phẩm báo chí về các vụ
việc tiêu biểu cần phải đưa ra để chứng minh cho vấn đề nghiên cứu, hoặc
phân tích nội dung thơng điệp trong ngơn luận của cơng dân theo dịng chảy
của sự kiện.
*Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp này dùng để nghiên cứu
Thực trạng BMĐT thực hiện QTDNL của công dân Việt Nam hiện nay, gồm 2

phương pháp:
Thứ nhất, Điều tra xã hội học định lượng bằng phương pháp phỏng vấn
Anket: Tác giả luận án đã xây dựng mẫu anket là Phiếu trưng cầu ý kiến công
dân. Ưu điểm của phương pháp phỏng vấn Anket là việc thu thập thơng tin
với số lượng bảng hỏi nhiều mà nhanh chóng, bảo đảm tính khuyết danh, do
đó thơng tin thu được có độ tin cậy cao. Hạn chế của phương pháp này là việc
thu hồi lại bảng hỏi gặp khó khăn, thường không nhận đủ số bảng hỏi so với
số phát ra và có câu hỏi khơng nhận được câu trả lời (thường là ở câu hỏi
mở), dẫn đến thông tin thu được không đầy đủ như mong muốn.


11
* Đối tượng điều tra ý kiến: Công dân Việt Nam - chủ thể QTDNL.
* Mục đích: Tìm hiểu thực trạng mức độ xâm nhập của BMĐT vào đời
sống của công dân Việt Nam, mức độ công dân tiếp xúc với BMĐT, có tham
gia ngơn luận trên BMĐT hay khơng, lý do tham gia và không tham gia?
Đánh giá và mức độ hài lịng của cơng dân về thực trạng BMĐT thực hiện
QTDNL của công dân?
* Cách thức chọn mẫu: mẫu ngẫu nhiên theo lãnh thổ: chọn 3 thành phố
lớn: Miền Bắc (Tp. Hà Nội), Miền Trung (Tp. Đà Nẵng), Miền Nam (Tp. Hồ
Chí Minh). Lý do chọn khảo sát ý kiến công dân ở ba thành phố này: Kinh tế
và xã hội phát triển, trình độ dân trí cao, do vậy, cơng dân sẽ có những ngơn
luận giá trị cho sự phát triển của đất nước.
* Cỡ mẫu: 1 mẫu Anket (Phiếu trưng cầu ý kiến công dân) với số lượng
phát ra là 900 phiếu (100%). Số lượng phiếu thu về: 821/900 (đạt 91,22 %).
Cụ thể: Tp. Hà Nội: Phát ra: 300, thu về 289 phiếu có trả lời (35,20%); TP.
Hồ Chí Minh: Phát ra: 300, thu về 273 phiếu có trả lời ( 33,25%); TP. Đà
Nẵng: Phát ra: 300, thu về 259 phiếu có trả lời (31,54%).
*Cấu trúc mẫu: Tương xứng với cấu trúc tổng thể của mục đích điều tra
ý kiến, cấu trúc mẫu gồm 3 phần chính, với 27 câu hỏi.

* Phương pháp xử lý thơng tin: Nhập thông tin theo các bảng biểu bằng
phần mềm Exel 2013 và xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê định lượng
SPSS 23.0.
Thứ hai, Điều tra xã hội học định tính bằng phương pháp phỏng vấn
chuyên gia: Phương pháp này được thực hiện vừa trực tiếp, vừa gián tiếp qua
điện thoại và e.mail, có dự kiến trước một số câu hỏi nhất định theo nội dung
nghiên cứu. Nhờ được sự giúp đỡ của nhiều đồng nghiệp, tác giả luận án đã
thực hiện được 14 phỏng vấn sâu. Cụ thể: với 5 nhà lãnh đạo, quản lý cơ
quan báo chí; với 5 lãnh đạo cấp Trưởng, Phó Ban Chun mơn và Ban Bạn
đọc, Văn phịng đại diện; với 3 nhà báo đang làm nghề và 01 nhà chuyên môn
khoa học về báo chí truyền thơng.


12
Mục đích phỏng vấn: nhằm thu thập được những đánh giá của họ về thực
trạng BMĐT thực hiện QTDNL của công dân Việt Nam hiện nay và gợi ý
những giải pháp để giải quyết vấn đề.
Để xử lý kết quả phỏng vấn sâu, tác giả luận án sử dụng phần mềm xử lý
dữ liệu định tính Nvivo 8.0. Tuy nhiên, để giảm thiểu tối đa dung lượng của
luận án, tác giả luận án chỉ chiết suất những kết quả cần thiết, mà khơng đưa
tồn bộ kết quả khảo sát vào Phụ lục luận án.
6. Đóng góp mới của luận án
- Qua nghiên cứu tổng quan các tài liệu của nước ngoài và của Việt
Nam, tác giả luận án quan sát thấy, cho đến thời điểm đăng ký đề tài luận án,
hầu như chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề BMĐT thực
hiện QTDNL của công dân Việt Nam. Chính vì vậy, đây là cơng trình đầu tiên
ở cấp độ luận án Tiến sĩ chuyên ngành Báo chí học ở Việt Nam nghiên cứu
chuyên biệt, chuyên sâu, có tính chất liên ngành về Báo mạng điện tử thực
hiện quyền tự do ngôn luận của công dân Việt Nam hiện nay. Chọn vấn đề
này để nghiên cứu là đóng góp mới vào hệ thống những đề tài khoa học đã

được nghiên cứu ở Việt Nam, không trùng lặp với các cơng trình nghiên cứu
đã có.
- Từ việc nghiên cứu, phân tích, lý giải nội hàm đối tượng nghiên cứu
của đề tài để đưa ra các khái niệm công cụ theo quan điểm riêng, như:
BMĐT/Thực hiện/QTDNL/QTDNL trên báo chí/ Công dân, luận án bước đầu
xây dựng khung lý thuyết về BMĐT thực hiện QTDNL của cơng dân, để có
thể đánh giá khái quát bản chất của vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở khung lý
thuyết (trong đó, cơ sở pháp lý quốc gia và pháp lý quốc tế là hai yếu tố quan
trọng), luận án đã xác lập các tiêu chí cụ thể, có thể đo lường để nghiên cứu
thực trạng BMĐT thực hiện QTDNL của công dân.
- Luận án đã nghiên cứu khái qt mơ hình thực tiễn báo chí thực hiện
QTDNL của cơng dân của một số nước trên thế giới và thực tiễn ở Việt Nam
thời gian trước năm 2015, từ đó rút ra những nét đặc thù của báo chí Việt
Nam thực hiện QTDNL của cơng dân theo tiến trình phát triển của đất nước.


13
- Kết quả khảo cứu, phân tích, so sánh, đánh giá Thực trạng BMĐT thực
hiện QTDNL của công dân Việt Nam hiện nay là những bằng chứng hoàn toàn
mới, xác thực; những kết luận khoa học về thành công, hạn chế và nguyên
nhân thành công và hạn chế của thực trạng, là hoàn toàn mới, được tổng hợp,
khái quát từ kết quả nghiên cứu thực tiễn hiện nay.
- Những giải pháp thúc đẩy BMĐT thực hiện tốt hơn QTDNL của công
dân Việt Nam trong thời gian tới được tác giả luận án đề xuất và công bố trong
luận án là có giá trị khoa học hồn tồn mới theo nội dung nghiên cứu, chưa
từng được ai công bố trong bất cứ cơng trình nào của các tác giả khác.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
7.1. Ý nghĩa lý luận
- Những luận chứng, luận cứ có giá trị khoa học của luận án không chỉ
làm nền tảng quan trọng để kết luận vấn đề BMĐT thực hiện QTDNL của

công dân hiện nay, mà cịn có giá trị là tư liệu khoa học về lý luận và thực
tiễn, đóng góp vào kho tàng lý luận báo chí - truyền thơng hiện có.
- Việc nghiên cứu, phân tích, chứng minh để làm sáng tỏ vai trò của
BMĐT là chủ thể pháp luật thực hiện QTDNL của công dân theo chức năng và
nhiệm vụ của chủ thể truyền thông; khẳng định việc hưởng thụ QTDNL trên báo
chí của cơng dân được giới hạn theo quy định của luật pháp về điều được làm,
được địi hỏi và điều khơng được làm, khơng được địi hỏi, đã góp phần vào việc
nâng cao ý thức pháp luật về quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm công dân của
nhà báo BMĐT trong hoạt động nghề nghiệp; nâng cao kiến thức của công
dân về quyền và nghĩa vụ công dân trong tiến trình xây dựng và phát triển đất
nước; góp phần đấu tranh chống luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc của những
kẻ có dã tâm chống lại đất nước, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân, ngăn
cản sự tiến lên phía trước của con đường cách mạng dân tộc ta đã chọn.
- Đề tài nghiên cứu của luận án có tính khai mở cho những đề tài
nghiên cứu khoa học tiếp theo.


14
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu thực trạng BMĐT thực hiện QTDNL của công
dân hiện nay, những giải pháp cụ thể và thiết thực được luận án đề xuất sẽ gợi
ý cho các cơ quan quản lý báo chí và cơ quan báo chí có dịp nhìn lại những
việc đã làm được và những việc còn hạn chế của chính mình, từ đó có hướng
đầu tư về con người và kỹ thuật cho sự phát triển của báo chí Việt Nam trong
tương lai.
- Luận án là tài liệu khoa học bổ ích, có thể sử dụng cho các hoạt động
nghiên cứu, giảng dạy, chỉ đạo thực tiễn về báo chí và cho những ai quan tâm
đến lĩnh vực này.
8. Kết cấu của luận án
Gồm: Mở đầu; Tổng quan tình hình nghiên cứu; Nội dung chính của luận

án gồm 3 chương, 10 tiết; Kết luận; Các cơng trình khoa học đã cơng bố của tác
giả luận án có liên quan đến đề tài luận án; Tài liệu tham khảo; Phụ lục.


15
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Với mục đích kế thừa được tri thức khoa học liên ngành để xây dựng
khung lý thuyết cho đề tài Báo mạng điện tử thực hiện quyền tự do ngôn luận
của công dân Việt Nam hiện nay, tác giả luận án đã cố gắng sưu tầm, hệ thống,
nghiên cứu, đánh giá một cách trung thực nhất (trong phạm vi có thể) các
cơng trình nghiên cứu của nước ngồi và của Việt Nam có liên quan, gần gũi
với đề tài. Số lượng tài liệu tiếp cận được cũng khá nhiều, tuy nhiên, do quy
định về hạn chế dung lượng của luận án (chỉ được 150 trang chính văn), cho
nên, tác giả luận án chỉ chọn lọc giới thiệu một số tác giả và tác phẩm theo
từng góc độ nghiên cứu.
1. Khái quát tình hình nghiên cứu
1.1. Hướng nghiên cứu quyền tự do ngơn luận trên báo chí của
cơng dân
Nhóm 1: Những cơng trình là Sách
- Trên thế giới:
* Tiếp cận từ góc độ triết học và chính trị học
Có một số tác giả và tác phẩm nổi bật, như: John Locke (1632 - 1704):
Two Treatises of Gouverment (1989); Montesquieu (1689 - 1755): De
L’esprit Des Lois (1748); Jean Jacques Rousseau (1712 -1778): The Social
Contract (1750); Claude Frederic Bastiat (1801 - 1850): The Law (1850);
Alexis De Tocqueville (1805 - 1859): De la Démoncratie en Amérique
(1835); John Stuart Mill (1806 - 1873): On Liberty (1859),... Có thể điểm qua
một vài tác phẩm:
Trong cuốn sách On Liberty (Bàn về tự do), (2005), John Stuart Mill đề

cập tập trung nhất đến quyền tự do của cá nhân con người, trong đó, có
QTDNL. Quan niệm của John Stuart Mill về quyền tự do của con người: tự
do là quyền tuyệt đối và vô điều kiện và có 5 loại tự do: (i) tự do tư tưởng; (ii)
tự do tôn giáo; (iii) tự do ngôn luận; (iiii) tự do mưu cầu hạnh phúc); (iiiii) tự
do hội họp;... Khơng có xã hội tự do, nếu trong xã hội đó các quyền tự do trên


16
khơng được tơn trọng về tồn thể, bất kể hình thức cai trị của xã hội này là
gì;... Khơng một ai, kể cả nhà nước cũng không thể ban phát hay tùy tiện tước
bỏ những quyền đó của con người. J. S. Mill dành toàn bộ chương 2 [33, tr.
49 - 131] để bàn về Tự do tư tưởng và Tự do thảo luận. Đây là 2 quyền tự do
quan trọng của con người trong một xã hội dân chủ. Con người phải được tự
do hình thành ý kiến và tự do bày tỏ ý kiến không chút giấu diếm, bởi phải có
thảo luận để biết trải nghiệm cần được suy đoán ra sao. Mọi sự ngăn cản tự do
thảo luận đều khơng nên, bởi chẳng ai có thể chắc chắn được rằng, ý kiến của
một người đang đối lập với ý kiến của tất thảy mọi người, là sai lầm. Ở nơi
nào có sự quy ước ngầm rằng, các ngun lý là điều khơng thể bàn cãi, thì hệ
quả tất yếu là sẽ khơng cịn thảo luận. Rải rác trong toàn bộ tác phẩm, J. S.
Mill đã đề cập đến vấn đề TDNL, tuy nhiên, ông chưa đưa ra một khái niệm
cụ thể, hoặc nội dung QTDNL. Mặt khác, với cách nhìn tự do là một quyền tự
nhiên (quyền tuyệt đối), J. S. Mill cũng đã tự mâu thuẫn khi bàn về giới hạn
của tự do. Ông cho rằng, tự do của mỗi người đều có giới hạn là không được
xung đột với tự do của người khác, với tự do của quốc gia (pháp luật), của
toàn xã hội. Xã hội và pháp luật chỉ bảo đảm tự do cho một người khi người
đó đủ tuổi trưởng thành, có trí sáng suốt bình thường để chịu trách nhiệm về
hành vi của mình. Bàn về tự do đã được J. S. Mill viết ra từ hàng trăm năm
trước, do đó cũng có những góc nhìn về bối cảnh xã hội khơng cịn phù hợp
với ngày nay, tuy nhiên, triết lý về quyền tự do của con người của ông đã
được các thế hệ sau đánh giá cao, kế thừa trong nhiều nghiên cứu.

Chắt lọc tri thức trong toàn bộ tác phẩm của ông, tác giả luận án rút ra một
số luận điểm chính để kế thừa cho luận án, như: (i) QTDNL thuộc về quyền tự
nhiên (bẩm sinh), nằm trong quyền tự do của con người, tuy nhiên, khi thực hiện
quyền này phải trong giới hạn nhất định; (ii) Tư tưởng (quan điểm, ý kiến) được
biểu đạt dưới hình thức ngơn luận là lời nói và viết ra (văn tự).
Alexis De Tocqueville, (2017), De la démocratie en Amérique ( Nền
dân trị Mỹ): Có thể xem Nền dân trị Mỹ là một cơng trình khoa học đồ sộ,
một bản phân tích đa chiều, những đánh giá nghiêm khắc, sâu sắc và tổng hợp


17
về ưu điểm, khuyết điểm của nền dân trị và những dự báo khá thú vị về tương
lai của hình thức nhà nước dân chủ. Có thể điểm qua những phần có liên quan
đến nội dung của luận án. Thứ nhất, Alexis De Tocqueville nghiên cứu bản
chất của nền dân trị là: dân làm chủ, chính quyền (nhà nước) hồn tồn là của
dân, vì dân, do dân (bầu theo phổ thông đầu phiếu). Thứ hai, trong xã hội dân
chủ, người dân được tự do, bình đẳng trước pháp luật, có QTDNL. Thứ ba,
công dân - chủ thể QTDNL, được ông định nghĩa khá độc đáo: Những con
người có “lối sống dân chủ” là con người có quyền uy chính trị, có quyền uy
tơn giáo, có tinh thần u nước, có đầu óc phê phán, có quyền tự do báo chí
và QTDNL, có thể nhân danh “quyền cơng dân” để phản đối một đạo luật nào
đó, có lối sống thực dụng. Những người dân chủ dễ bị truyền thông và dư
luận xã hội tác động, dẫn dắt tư duy và hành động.... Alexis De Tocqueville
cũng đã gián tiếp nhắc đến vai trị của truyền thơng là dẫn dắt cơng dân ngơn
luận theo một mục đích nào đó. Đây là quan niệm mà luận án có thể kế thừa.
* Tiếp cận từ góc độ luật học:
Cuốn sách De L’esprit Des Lois (Bàn về tinh thần luật pháp), (2018), của
Montesquieu, gồm 31 quyển, giới thiệu và bàn luận về luật pháp của một
quốc gia dân chủ. Đặc biệt, trong quyển XII với tiêu đề Các luật tạo ra tự do
chính trị trong mối quan hệ với công dân, ông chỉ ra một hạn chế là, có khi

Hiến pháp thì tự do nhưng cơng dân thì chẳng tự do chút nào. Tuy khơng đề
cập cụ thể đến QTDNL nhưng Montesquieu đã phần nào đề cập đến tính chất
của lời nói khi luật pháp xem xét để định tội một người nào đó. Nếu ai đó có
hành vi nói năng chống đối nhà nước, hoặc kêu gọi người khác chống đối nhà
nước, thì người đó sẽ bị xử phạt vì hành vi chống đối nhà nước bằng lời nói,
chứ khơng phải bị xử phạt vì lời nói. Đây là một luận điểm rất có giá trị, tác
giả luận án có thể kế thừa cho cơng trình nghiên cứu của mình.
Năm 1945, Liên Hợp Quốc ra đời và sau đó cơng bố một số văn kiện
pháp lý mang tính quốc tế về quyền con người, trong đó, có một vài văn kiện
có quy định về QTDNL.


18
Văn kiện quốc tế Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền, năm 1948
(Universal Declaration of Human Rights - UDHR, 1948), quy định về quyền
tự do trong tổng số 12 Điều/ 30 Điều, như: 1, 2, 3, 12, 13, 16, 18, 19, 20, 27,
28, 29, gồm các quyền tự do cụ thể, trong đó, QTDNL được quy định ở Điều
19. Theo quy định này, QTDNL gắn liền với tự do quan điểm (tư tưởng), tuy
nhiên, quy định này cũng chưa thật tách bạch rõ ràng về TDNL và tự do tư
tưởng nên dễ gây nhầm lẫn trong nhận thức và trong thực hiện.
Văn kiện quốc tế Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị,
năm 1966 (International Covenant on Civil and Political Rights - ICCPR,
năm 1966), quy định về quyền tự do trong tổng số 11 Điều/53 Điều, như: 1, 9,
10, 12, 17, 18, 19, 20, 22, 23, 25. QTDNL được quy định trong Khoản 2,
Điều 19. Như vậy, theo hai văn kiện UDHR năm 1948 và ICCPR năm 1966
này thì QTDNL khơng chỉ bó hẹp ở quyền được nói ra, viết ra quan điểm,
thơng tin của mình, mà cịn mở rộng rất nhiều, đó là (i) quyền tìm kiếm tư
tưởng, thơng tin; (ii) quyền tiếp nhận tư tưởng, thông tin. Từ những quy định
trong các văn bản pháp lý quốc tế này, mỗi quốc gia lại tự điều chỉnh theo
điều kiện và tình hình cụ thể của nước mình mà các nước thành viên Liên

Hợp Quốc khơng có quyền can thiệp. Tuy nhiên, trong các văn bản pháp lý
quốc tế của Liên Hợp Quốc cũng quy định rõ: quyền tự do ngôn luận là quyền
không tuyệt đối, có thể bị hạn chế hoặc tạm đình chỉ.
* Tiếp cận từ góc độ báo chí học
Trong cuốn sách The Professional Journalism (Ký giả chuyên nghiệp),
(1974), dựa trên thực tế làm nghề trong nhiều năm, John Hohenberg đã giới
thiệu khái quát về nghề làm báo, phẩm chất đạo đức cần có để giao tiếp với
cơng chúng. Đan xen vào những kiến thức lý thuyết và kỹ năng nghề báo,
John Hohenberg cho rằng, luật pháp đảm bảo cho TDNL sẽ không cho phép
một công dân la làng một cách dối trá; khơng cho phép một lãnh tụ chính trị
xúi dục dân chúng nổi loạn; luật pháp và luật lệ (dù quốc gia hay địa
phương) đều có giá trị chi phối bất cứ cơ quan báo chí nào. Đây là những tri


×