Tải bản đầy đủ (.pdf) (206 trang)

(Luận án tiến sĩ) Quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin trong đào tạo theo tín chỉ tại Trường Đại học Mở Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 206 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM H NI

THI THANH TNG

QUảN Lý ứNG DụNG CÔNG NGHệ THÔNG TIN
TRONG ĐàO TạO THEO Hệ THốNG TíN CHỉ
TạI TRƯờNG ĐạI HäC Më Hµ NéI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM H NI

THI THANH TNG

QUảN Lý ứNG DụNG CÔNG NGHệ THÔNG TIN
TRONG ĐàO TạO THEO Hệ THốNG TíN CHỉ
TạI TRƯờNG ĐạI HäC Më Hµ NéI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9.14.01.14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. GS.TS NGUYỄN LỘC
2. TS. NGUYỄN THỊ KIM DUNG


HÀ NỘI - 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung được viết trong luận án này là
hồn tồn do chính bản thân tơi tự nghiên cứu, tìm hiểu, đề xuất và thực
hiện theo sự hướng dẫn về mặt khoa học của Thầy và Cô hướng dẫn. Các
số liệu điều tra đều trung thực, khách quan do tôi thu thập, xử lý từ
những nguồn đáng tin cậy. Các vấn đề và thông tin trích dẫn đều có chú
thích rõ nguồn gốc.
Kết quả nghiên cứu của luận án chưa được công bố trong cơng
trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án

Thái Thanh Tùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào
tạo Sau Đại học, các thầy giáo, cô giáo ở Khoa Quản lý Giáo dục Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội đã theo dõi quản lý, giảng dạy và hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian học tập, nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Mở Hà Nội, lòng biết
ơn sâu sắc vì đã cho phép tơi được đi học, luôn ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi về
vật chất cũng như tinh thần trong thời gian học tập, nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ sự kính trọng, lịng biết ơn chân thành và thắm thiết nhất đến

GS.TS. Nguyễn Lộc, và TS. Nguyễn Thị Kim Dung, những người đã tận tình giúp
đỡ và hướng dẫn tơi hồn thành luận án này.
Cuối cùng, xin được ngỏ lời cảm ơn tất cả các bạn đồng nghiệp ở Trường
Đại học Mở Hà Nội và Khoa Công nghệ Thông tin – Đại học Mở Hà Nội đã luôn
luôn ủng hộ, hỗ trợ, tạo điều kiện cho tơi trong suốt thời gian hồn thành chương
trình nghiên cứu học tập.
Tác giả luận án

Thái Thanh Tùng


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ ....................... 9
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 9
1.1.1. Nghiên cứu về đào tạo và quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ ............. 9
1.1.2. Nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý ứng dụng
công nghệ thông tin trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ .................................. 14
1.1.3. Đánh giá chung ....................................................................................... 19
1.2. Đào tạo và quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trƣờng đại học và
trong loại hình đào tạo mở ..................................................................................... 20
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 20
1.2.2. Tiếp cận quá trình trong quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở
trường đại học ................................................................................................... 24
1.2.3. Quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học ......................... 29
1.2.4. Đào tạo mở và đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong loại hình đào tạo mở..... 35
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng

tin trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ .................................................................. 41
1.3.1. Thông tin và Công nghệ thông tin .......................................................... 41
1.3.2. Công nghệ thông tin và quản lý hệ thống ............................................... 43
1.3.3. Nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thơng tin trong đào tạo theo
hệ thống tín chỉ ở trường đại học ..................................................................... 45
1.4. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo theo hệ thống tín
chỉ đối với loại hình đào tạo mở ............................................................................. 47
1.4.1. Quản lý ứng dụng CNTT trong từng công đoạn đào tạo........................ 47
1.4.2. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý đào tạo ở trường đại học ............. 52
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng quyết định đến quản lý ứng dụng CNTT trong
đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong nhà trƣờng đại học ....................................... 53
1.5.1. Thứ nhất - Nhận thức và năng lực của các đối tượng tham gia quá
trình quản lý đào tạo ......................................................................................... 54
1.5.2. Thứ hai - Công nghệ phần mềm ............................................................. 54
1.5.3. Thứ ba - Hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật phần cứng .............................. 55
1.5.4. Thứ tư - Tổ chức nòng cốt thực hiện ...................................................... 55
1.5.5. Thứ năm - Hệ thống văn bản pháp qui ................................................... 55
Kết luận Chƣơng 1 .................................................................................................. 57


iv

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI ....................................................................... 58
2.1. Kinh nghiệm quốc tế ở một số trƣờng đại học mở về quản lý ứng dụng
CNTT trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ............................................................ 58
2.2. Khái quát về Trƣờng Đại học Mở Hà Nội ..................................................... 63
2.2.1. Sơ lược về quá trình hình thành của Trường Đại học Mở Hà Nội ......... 63
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường Đại học Mở Hà Nội ......................... 64

2.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường Đại học Mở Hà Nội ...................... 65
2.2.4. Thực trạng hoạt động đào tạo của Trường Đại học Mở Hà Nội ............ 66
2.2.5. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại trường Đại học Mở Hà Nội ................ 68
2.3. Khảo sát thực trạng tại trƣờng Đại học Mở Hà Nội ..................................... 69
2.3.1. Mục đích khảo sát................................................................................... 69
2.3.2. Nội dung, đối tượng, công cụ và phương pháp khảo sát ........................ 70
2.3.3. Chọn mẫu và tiến hành khảo sát ............................................................. 73
2.4. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng ........................................................... 75
2.4.1. Thực trạng ứng dụng CNTT trong đào tạo theo HTTC ......................... 76
2.4.2. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong đào tạo theo HTTC tại
trường ĐH Mở Hà Nội ..................................................................................... 87
2.4.3. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện ứng dụng
CNTT trong ĐT và quản lý ứng dụng CNTT trong ĐT theo HTTC ............. 101
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong đào tạo
theo hệ thống tín chỉ ở trƣờng Đại học Mở Hà Nội ........................................... 109
2.5.1. Phân tích những mặt mạnh, mặt yếu, thuận lợi và khó khăn của
trường Đại học Mở Hà Nội đối với quản lý ứng dụng công nghệ thơng tin
trong đào tạo tín chỉ (SWOT) ......................................................................... 109
2.5.2. Những kết quả đạt được ....................................................................... 112
2.5.3. Phân tích nguyên nhân ......................................................................... 112
2.6. Vài nét về tình hình ở một số cơ sở đào tạo đại học mở khác ở Việt Nam...... 121
2.6.1. Những nét tương đồng giữa hai trường Đại học Mở Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................ 121
2.6.2. Điểm qua thực trạng vài tổ chức đào tạo mở khác ở Việt Nam ........... 123
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................. 124


v

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THƠNG

TIN TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ TẠI TRƢỜNG ĐẠI
HỌC MỞ HÀ NỘI.............................................................................................................. 125
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông
tin trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại trƣờng Đại học mở Hà Nội ............ 125
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ....................................................... 125
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................... 126
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính tồn diện ...................................................... 127
3.1.4. Ngun tắc đảm bảo tính kế thừa ......................................................... 127
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính mở................................................................ 128
3.1.6. Nguyên tắc bảo mật và đảm bảo an toàn giao dịch .............................. 129
3.2. Các giải pháp quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong đào tạo
theo hệ thống tín chỉ ở Trƣờng đại học Mở Hà Nội ........................................... 130
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ, giảng viên
và sinh viên trong trường về ứng dụng CNTT và QL ứng dụng CNTT trong
ĐT theo HTTC ................................................................................................ 130
3.2.2. Giải pháp 2: Tổ chức xây dựng hệ thống phần mềm tổng hợp quản
lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ ...................................................................... 135
3.2.3. Giải pháp 3: Hồn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo sự vận
hành có hiệu quả của hệ thống phần mềm quản lý......................................... 145
3.2.4. Giải pháp 4: Xây dựng Đội hỗ trợ kỹ thuật thực hiện quản lý ứng
dụng CNTT trong ĐT theo HTTC ................................................................. 147
3.2.5. Giải pháp 5: Xây dựng hệ thống các qui định về cơ chế hoạt động
quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ... 149
3.2.6. Về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ................................. 152
3.3. Thử nghiệm giải pháp quản lý ứng dụng CNTT trong đào tạo theo hệ
thống tín chỉ ở Trƣờng Đại học Mở Hà Nội ....................................................... 154
3.3.1. Mục đích và đối tượng thử nghiệm ...................................................... 154
3.3.2. Nội dung thử nghiệm ............................................................................ 155
3.3.3. Tổ chức thử nghiệm.............................................................................. 157
3.3.4. Đánh giá kết quả thử nghiệm ............................................................... 160

Kết luận Chƣơng 3 ................................................................................................ 169
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 170
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ .................... 174
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 175
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 1PL


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBGV

Cán bộ giảng viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ Thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

ĐHM HNN Trường/Viện Đại học Mở Hà Nội
ĐT


Đào tạo

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giảng viên

HSSV

Học sinh, sinh viên

HTTC

Hệ thống tín chỉ

ICT

Cơng nghệ thơng tin truyền thông

LAN

Local Area Network – Mạng nội bộ


PP

Phương pháp

QL

Quản lý

SV

Sinh viên

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TS

Tiến sĩ

TST

Technical Support Team – Đội hỗ trợ kỹ thuật


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT đối với các hoạt động tiền kỳ
và hậu kỳ. ............................................................................................... 77
Bảng 2.2: Đánh giá mức sử dụng môi trường giao tiếp ứng dụng CNTT với
CB, GV và SV- ...................................................................................... 79
Bảng 2.3: Mức độ ứng dụng CNTT trong các hoạt động đầu vào và đầu ra ......... 81
Bảng 2.4: Mức độ ứng dụng CNTT trong các hoạt động dạy và học .................... 83
Bảng 2.5: Thực trạng mức độ ứng dụng CNTT trong các hoạt động phục vụ đào
tạo tại trường ĐH Mở HN ...................................................................... 84
Bảng 2.6: Đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong Thanh, Kiểm tra ................... 86
Bảng 2.7: Đánh giá quản lý ứng dụng CNTT trong các hoạt động Tiền kỳ và
Hậu kỳ .................................................................................................... 88
Bảng 2.8: Mức độ hài lòng về quản lý ứng dụng CNTT các hoạt động đầu
vào và đầu ra .......................................................................................... 91
Bảng 2.9: Mức độ hài lòng về quản lý dạy và học và hoạt động phục vụ
dạy và học.............................................................................................. 92
Bảng 2.10: Đánh giá hiệu quả quản lý ứng dụng CNTT về hệ thống cơ sở vật chất .... 94
Bảng 2.11: Đánh giá hiệu quả quản lý ứng dụng CNTT trong công tác Thanh,
Kiểm tra ................................................................................................. 98
Bảng 2.12: Đánh giá về hiệu quả ứng dụng CNTT quản lý đào tạo theo tín chỉ ... 100
Bảng 2.13: Đánh giá năng lực ứng dụng CNTT trong ĐT và quản lý ĐT theo
HTTC của GV, cán bộ, sinh viên ĐH Mở HN .................................... 104
Bảng 2.14: Đánh giá mức độ hài lòng về hạ tầng cơ sở CNTT, Phần cứng phần mềm, tại trong ĐH Mở Hà Nội (Chỉ khảo sát với các đối
tượng GV và SV) ................................................................................. 106
Bảng 2.15: Đánh giá mức độ hài lòng đối với hệ thống văn bản pháp qui về
việc ứng dung CNTT trong ĐT và QLĐT theo HTTC tại trường
ĐH Mở HN .......................................................................................... 108
Bảng 2.16: Sắp xếp thứ tự các Khoa theo Hiệu quả quản lý ứng dụng CNTT và
5 tác nhân ............................................................................................. 115

Bảng 2.17: Tương quan hạng giữa hiệu quả QL ứng dụng CNTT với 5 tác nhân ...... 116
Bảng 3.1: Đánh giá mức độ hài lòng về giải pháp quản lý đào tạo sử dụng CMTS . 161
Bảng 3.2: Thống kê mức độ hài lòng của các đối tương quản lý đối với các
công đoạn trong quản lý đào tạo tín chỉ ứng dụng CTMS (tính cả
mức A và B) ......................................................................................... 162


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 2.1. So sánh mức độ hài lịng giữa cơng tác quản lý ứng dụng CNTT
trong các hoạt động đầu vào và hoạt động đầu ra với các đối tượng ..... 92
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ so sánh năng lực ứng dụng CNTT trong ĐT theo HTTC ... 105
Hình 1.1.
Hình 1.2.
Hình 1.3.

Mơ hình HỘP ĐEN: Đào tạo = Xử lý thông tin tạo ra tri thức .......... 23
Tam giác tương tác trong quá trình đào tạo ........................................ 24
Sơ đồ quan hệ tiếp cận quá trình đào tạo ............................................ 27

Hình 1.4.
Hình 1.5.

Chu trình PCDA .................................................................................. 27
Sơ đồ quan hệ phân cấp quản lý đào tạo trong trường đại học ........... 30

Hình 1.6.
Hình 1.7.
Hình 2.1.

Hình 3.1.

Sơ đồ Hệ thống xử lý thông tin – CIPO .............................................. 42
Sơ đồ thông tin trong hệ thống điều khiển học ................................... 44
Sơ đồ tổ chức của Trường Đại học mở Hà Nội .................................. 65
Clip hướng dẫn sử dụng CTMS cho SV Đại học Mở trên YouTube .. 134

Hình 3.2.
Hình 3.3.

Tài liệu hướng dẫn sử dụng .............................................................. 134
Sử dụng CTMS trên website khoa CNTT......................................... 153

Hình 3.4.

Đăng ký sử dụng CTMS ................................................................... 158

Hình 3.5.
Hình 3.5a.
Hình 3.5b.
Hình 3.6.

Đăng nhập tài khoản trong CTMS .................................................... 159
Trang web hỗ trợ sử dụng CTMS ..................................................... 162
Video hướng dẫn sử dụng CTMS đặt trên YouTube ........................ 162
Phiếu thăm dò ý kiến phản hồi Google form về sử dụng CTMS...... 163


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự bùng nổ của Công nghệ thông tin và truyền thông (Information Communication
Technology – ICT) từ cuối thế kỷ XX sang đầu thế kỷ XXI đã tạo một bước nhảy
vọt, đưa xã hội loài người vào một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên Công nghệ thơng tin
hay cịn thường gọi là kỷ ngun số (The Digital Era). Trong bối cảnh đó, ở trong
nước ta cũng như trên toàn cầu, việc nghiên cứu và phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, trong đó có lĩnh vực giáo dục
và đào tạo (GD & ĐT), là một xu thế tất yếu, là động lực quan trọng thậm chí là
động lực chủ yếu để nâng cao sức mạnh vật chất, trí tuệ và năng lực của con người.
Ứng dụng của CNTT đã và đang đi sâu vào mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội và đời
sống, mọi lúc, mọi nơi, thúc đẩy các cuộc Cách mạng công nghiệp 3.0 và 4.0 đang
tiến hành mạnh mẽ, đổi mới cơ bản bộ mặt của toàn thế giới.
Với Việt Nam, việc nhanh chóng tiếp cận và phát triển ứng dụng CNTT là
con đường đúng đắn và có hiệu quả nhất để thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước, nhanh chóng hội nhập quốc tế, tạo khả năng thực hiện thắng lợi sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân. đảm bảo an ninh, quốc phòng vững chắc.
Để tăng cường triển khai đào tạo ứng dụng CNTT trong đổi mới quản lý,
đổi mới nội dung, chương trình, và phương thức dạy và học, Bộ Giáo dục và Đào
tạo trong Công văn số 4966 BGDĐT-CNTT ngày 31 tháng 10 năm 2019, về
nhiệm vụ triển khai ứng dụng CNTT cho các cơ sở giáo dục đại học và các
trường Cao đẳng, Trung cấp sư phạm đã hướng dẫn 6 nội dung cụ thể là:- Rà
sốt và kiện tồn bộ máy chỉ đạo, tham mưu và thực hiện ứng dụng CNTT - Qui
hoạch và lập kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT – Xây dựng phương án tổng
thể cho đơn vị - Triển khai ứng dụng CNTT phục vụ cho điều hành, quản lý –
Triển khai ứng dụng CNTT hỗ trọ đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy và
nghiên cứu khoa học – Tăng cường điều kiện đảm bảo cho việc triển khai ứng
dụng CNTT trong các cơ sở đào tạo.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiện

nay là nhân tố quan trọng hàng đầu, đảm bảo sự thành công của q trình đổi mới
GD&ĐT cơ bản và tồn diện, theo hướng hội nhập, hiện đại hố và đạt trình độ khu
vực và quốc tế, nhằm tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng đào tạo, nghiên


2

cứu khoa học, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, của sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Không đẩy mạnh ứng dụng CNTT thì khơng thể nhanh chóng đổi mới và
hiện đại hố giáo dục, khơng thể đổi mới nội dung, phương pháp dạy học và đặc
biệt là không thể đổi mới quản lý Dạy và Học, không thể hội nhập quốc tế. Ứng
dụng CNTT trong ĐT nguồn nhân lực là công tác thường xuyên, lâu dài của ngành
giáo dục ở mọi quốc gia.
Từ năm học 2014 - 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo bắt đầu có chủ trương
thực hiện phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ (HTTC). Bản chất của phương
thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ là thực hiện cá nhân hoá việc học tập của người
học, Đào tạo hướng người học (Learner Oriented Education) là một trong những
mục tiêu mà giáo dục thế giới nói chung và giáo dục Việt Nam nói riêng đang
hướng tới, làm cho người học tuỳ theo năng lực, trình độ, nhu cầu, thời gian và điều
kiện của mình tham gia vào quá trình đào tạo đạt hiệu quả cao nhất.
Trường Đại học Mở Hà Nội - ĐH Mở HN - là một cơ sở đào tạo đại học
công lập được Thủ tướng chính phủ ký quyết định thành lập từ ngày 3/11/1993.
Nhiệm vụ chính trị được giao là thực hiện vai trò một trung tâm trong cả nước,
nghiên cứu và tổ chức triển khai thực hiện các phương thức đào tạo mới: Đào tạo
mở - nhằm góp phần đưa giáo dục Việt Nam hội nhập với các quốc gia trong khu
vực và toàn thế giới trong xu thế đổi mới phương thức đào tạo truyền thống đang
sôi nổi hiện nay trên tồn cầu.
Để tích cực thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục & Đào tạo, ngay từ năm
học 2013 – 2014 tại Trường Đại học Mở Hà Nội đã từng bước triển khai áp dụng

phương thức đào tạo theo HTTC cho các hệ đào tạo trong toàn trường: hệ đào tạo
chính qui, hệ đào tạo từ xa, hệ đào tạo vừa học vừa làm, hệ đào tạo trực tuyến Elearning, đào tạo liên thông, đào tạo song bằng và đào tạo bằng thứ hai, và cho tất
cả các cấp độ đào tạo trong Trường từ bậc Cao đẳng, Đại học đến Sau đại học.
Cùng với những khó khăn to lớn như đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ đào tạo, qui trình tổ chức đào tạo, khó khăn đầu tiên và lớn nhất của
Trường Đại học Mở Hà Nội cũng như những trường khác khi chuyển sang phương
thức đào tạo theo HTTC chính là vấn đề tổ chức và quản lý đào tạo.
Trong thời đại hiện nay muốn thực hiện qui trình đào tạo nói chung và đặc
biệt là qui trình quản lý đào tạo nói riêng trong đào tạo theo HTTC một cách có hiệu
quả thì việc sử dụng các ứng dụng hỗ trợ của CNTT là điều tất yếu, không thể thiếu,


3

và chắc chắn có khả năng mang lại hiệu quả to lớn. Vì thế, cũng như ở các cơ sở
giáo dục, đào tạo đại học trên cả nước, trong những năm gần đây Trường Đại học
Mở Hà Nội đã có nhiều nỗ lực trong việc nghiên cứu ứng dụng CNTT trong đào tạo
và quản lý đào tạo (QLĐT) theo hệ thống tín chỉ (HTTC).
Tuy nhiên thực tế cho thấy rằng, ứng dụng CNTT trong đào tạo và quản lý
đào tạo theo phương thức ĐT theo HTTC hết sức phức tạp, đặc biệt đối với loại
hình Đại học Mở. Trong một cơ sở đào tạo mở thường bao gồm nhiều loại hình,
nhiều phương thức, nhiều cấp bậc, nhiều ngành nghề đào tạo, có số lượng lên đến
hàng chục ngàn sinh viên hàng năm, tuyển sinh và tốt nghiệp diễn ra nhiều kỳ trong
một năm. Địa bàn đào tạo trong đào tạo mở trải rộng phân tán khắp cả nước, sinh
viên khác biệt nhau về tâm lý lứa tuổi, điều kiện sinh hoạt và công việc đang làm,
về thời gian dành cho học tập.
Bước đầu ứng dụng CNTT trong đào tạo và quản lý đào tạo theo HTTC đối
với đào tạo mở hiện nay quả thực còn nhiều điều bất cập, còn có tính tự phát, chưa
đáp ứng được u cầu to lớn và phức tạp từ cả phía nhà trường, giảng viên và nhất
là từ phía sinh viên. Những khó khăn và bất cập đó đã ảnh hưởng lớn đến quá trình

đào tạo, đến việc giảng dạy và học tập và do đó tất nhiên là hạn chế một phần hiệu
quả đào tạo nói chung và đào tạo mở nói riêng của các trường.
Đi sâu nghiên cứu để tìm ra được những giải pháp phù hợp hiệu quả, khả thi
và thiết thực nhằm nâng cao chất lượng hoạt động quản lý ứng dụng CNTT trong
đào tạo theo hệ thống tín chỉ, đáp ứng yêu cầu của người học, người dạy, người
quản lý đào tạo nói chung cũng như loại hình đào tạo mở nói riêng thực sự đã trở
thành một nhu cầu thực tiễn cấp bách và cần thiết trong nước ta hiện nay.
Đó là lý do quan trọng thúc đẩy nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu thực
hiện đề tài sau đây: “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo theo hệ
thống tín chỉ tại Trường Đại học Mở Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn ứng dụng CNTT trong đào tạo và
quản lý ứng dụng CNTT trong đào tạo theo HTTC, đề xuất các giải pháp phù hợp, có
hiệu quả về quản lý (QL) ứng dụng CNTT trong đào tạo theo HTTC nói chung và đối
với loại hình đào tạo mở nói riêng, chú trọng đi sâu phân tích từng chức năng quản lý
ứng dụng CNTT cụ thể trong từng hoạt động của quá trình đào tạo. Nghiên cứu thiết
kế một hệ thống phần mềm quản lý tổng hợp đa chức năng phù hợp đưa vào thử
nghiệm ở qui mô đủ tin cậy.


4

Từ đó đề xuất được một giải pháp tổng hợp QL ứng dụng CNTT trong đào
tạo (ĐT) theo HTTC cho loại hình đào tạo mở, sử dụng tại Trường Đại học Mở Hà
Nội, tiến hành thử nghiệm, đánh giá và kết luận về hiệu quả, sự cần thiết và tính khả
thi của giải pháp được đề xuất.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Hoạt động ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong đào tạo theo
hệ thống tín chỉ nói chung và đối với loại hình đào tạo mở nói riêng.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Quản lý ứng dụng CNTT trong ĐT theo HTTC ở Trường ĐH Mở Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Việc ứng dụng CNTT trong đào tạo và quản lý đào tạo nói chung đã được áp
dụng ở nhiều trường đại học ở nước ngoài và ngay ở Việt Nam cũng bước đầu được
quan tâm, tuy nhiên mới chỉ được bắt đầu thực hiện một số ứng dụng đơn giản ở
một số nơi với hiệu quả còn hạn chế. Đặc biệt việc quản lý ứng dụng CNTT trong
ĐT theo HTTC đối với loại hình đào tạo mở thì chưa được quan tâm nghiên cứu
đúng mức cần thiết.
Vì thế việc xây dựng được một hệ thống giải pháp quản lý ứng dụng CNTT
có cơ sở khoa học, dựa theo phương pháp tiếp cận quá trình, phù hợp với thực tiễn
của loại hình đào tạo mở, có tính khả thi, chắc chắn sẽ góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo và quản lý đào tạo theo HTTC nói chung và nói riêng đối với loại
hình đào tạo mở, trước hết tại trường Đại học Mở Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong đào tạo theo
HTTC nói chung và đào tạo theo HTTC trong loại hình đào tạo mở nói riêng.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, cụ thể tại trường Đại học Mở Hà Nội.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản để quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại trường Đại học Mở Hà Nội. Tiến hành thực
hiện thử nghiệm hệ thống giải pháp đó trước tiên ở một số Khoa, Trung tâm, tiến đến
mở rộng phạm vi sử dụng đến một qui mô đủ lớn trong Trường ĐH Mở Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong đào tạo theo HTTC tại trường Đại học Mở Hà Nội, có tính khả thi.


5


- Khảo sát thực tiễn tại Phòng Đào tạo, Khoa CNTT, kết hợp cùng các khoa
chuyên ngành trong trường Đại học Mở Hà Nội - Khoa Đào tạo từ xa, Trung tâm
Đào tạo trực tuyến (e.Learning), có khảo riêng do điều kiện khá khác biệt.
- Tham khảo đối chiếu tình hình ở một số cơ sở đào tạo có thực hiện loại
hình đào tạo mở trong nước và ngồi nước.
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, luận án đã sử dụng phương
pháp luận và phương pháp nghiên cứu sau đây.
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu của luận án được thể hiện qua các cách tiếp
cận sau:
7.1.1. Tiếp cận hệ thống (System approach) Trong cách tiếp cận này, người
ta xem xét một tổ chức đào tạo như là một hệ thống xử lý thông tin thống nhất, hoạt
động trong bối cảnh môi trường cụ thể, tiếp nhận những thơng tin đầu vào như là
những kích tố (Stimulus), xử lý thơng tin đó và đưa ra những đáp ứng đầu ra
(Response): đấy là mơ hình CIPO (Context, Input, Process, Output).
7.1.2. Tiếp cận chức năng (Functional approach) và chu trình PDCA. Theo
thuyết hành vi (Behaviourism) hoạt động của một hệ thống là hành vi xử lý thông
tin đầu vào tạo thành thông tin đầu ra. Chức năng (Function) của hệ thống cũng như
của các bộ phận trong hệ thống là thực hiện đúng hành vi đó. Chức năng được thực
hiện qua một loạt hoạt động, trước tiên là xác định kế hoạch thực hiện mục tiêu của
hệ thống.– PLAN – rồi tiếp đó là các hành động của mọi bộ phận trong hệ thống
nhằm thực hiện kế hoạch đã đề ra – DO - Song song với các hành động thực hiện
mục tiêu, phải có những hoạt động độc lập nhằm giám sát, phát hiện lỗi trong toàn
bộ quá trình và đánh giá kết quả thực hiện so với mục tiêu đã định – CHECK – Cuối
cùng là chức năng xử lý thông tin, dựa vào kết quả giám sát để đề xuất những quyết
định điều chỉnh cho các chu trình tiếp sau – ACT hay ADJUST. Đó là chu trình
PDCA. Đi sâu tìm hiểu hệ thống theo chức năng ở từng bộ phận và của toàn hệ
thống gọi là phương pháp tiếp cận chức năng.
7.1.3. Tiếp cận quá trình (Process approach) Đào tạo được xem là một quá

trình nối tiếp của một chuỗi hoạt động tương tác với nhau. Đầu ra của các hoạt động
đi trước được quản lý nhằm tạo ra kích tố đầu vào phù hợp của hoạt động tiếp sau.
Tiến hành xem xét cụ thể từng hoạt động trong mỗi quá trinh để hiểu biết về tồn bộ
chuỗi hoạt động của q trình được gọi là phương pháp tiếp cận quá trình.


6

Phương pháp tiếp cận quá trình được sử dụng chủ yếu và xuyên suốt trong
nghiên cứu của luận án này. Khi đi vào nghiên cứu quản lý từng hoạt động cụ thể
trong các cơng đoạn của q trình đào tạo, có sử dụng thêm phương pháp tiếp cận
chức năng và phân tích theo chu trình PDCA để có thể khảo sát sâu hơn.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Thu thập tài liệu quốc tế và trong nước để phân tích, hệ thống hóa, khái
quát hóa những nội dung có liên quan, xây dựng các khái niệm, cơng cụ và khung lí
thuyết nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam về Giáo dục
& Đào tạo, về quản lý giáo dục, đào tạo theo HTTC và ứng dụng CNTT trong đào tạo
và quản lý đào tạo thông qua các văn bản pháp qui đã ban hành và có hiệu lực.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát:
Chủ yếu dùng phương pháp điều tra ý kiến chuyên gia, giảng viên, người quản
lý, sinh viên, bằng những mẫu thống kê đáng tin cậy qua phiếu hỏi ý kiến thăm dò.
Bổ sung bằng cách phỏng vấn một số đối tượng trong nhà trường xã hội có
liên quan qua phỏng vấn trực tiếp hoặc các cơng cụ thăm dị trực tuyến, nhằm:
+ Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong ĐTTC và thực trạng quản lý
ứng dụng CNTT trong ĐTTC ở ĐH Mở Hà Nội.
+ Xác định những khó khăn phải đối mặt khi thực hiện việc quản lý ứng
dụng CNTT trong ĐTTC nói chung và ĐTTC với loại hình đào tạo mở.

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý ứng
dụng CNTT trong ĐTTC tại một số tổ chức đào tạo trong và ngoài nước đã triển
khai ĐT theo HTTC nói chung và trong đào tạo mở nói riêng.
7.2.3. Phương pháp thống kê
- Sử dụng các phương pháp của Tốn học thống kê, các mơ hình, cơng thức
và các phần mềm tính tốn thống kê chẳng hạn như SPSS 22.0, hay các ứng dụng
Excel chuyên dụng để tính tốn kích thước phù hợp của các mẫu thống kê, thu thập
các tham số thống kê để xử lí, phân tích số liệu thu thập được.
- Hầu hết các tiêu chí đánh giá trong nghiên cứu này như: Hiệu quả của ứng
dụng CNTT, năng lực sử dụng CNTT, nhận thức và mức độ đồng tình của các đối
tượng về thuận lợi, khó khăn, lợi ích và sự cần thiết của các giải pháp đề xuất v..v..
đều là những yếu tố được đánh giá định tính, so sánh, xếp thứ tự mà không phải là


7

những “đại lượng” – có thể đo đạc và tiến hành các phép tính số học thơng thường.
Do vậy khơng thể sử dụng các cơng cụ tốn học định lượng để tính các số tương quan
nhiều biến số hay hệ số tương quan tuyến tính v..v... Với các tiêu chí khơng định
lượng mà chỉ có tính chất sắp thứ tự, tác giả đã dùng các số tƣơng quan hạng – Rank
Correlation – theo Spearman để phân tích tìm liên quan giữa các yếu tố định tính đó.
8. Những luận điểm bảo vệ
- Quá trình ĐT và quản lý ĐT theo HTTC phức tạp, khó khăn hơn rất
nhiều so với đào tạo theo niên chế, đặc biệt đối với loại hình đào tạo mở, nhưng
lại là yếu tố then chốt quyết định thành công của việc thực hiện mục tiêu đào tạo
trong đại học mở.
- Tiếp cận quá trình trong quản lý ĐT theo HTTC ở trường đại học đòi hỏi các
chủ thể quản lý phải thực hiện các chức năng quản lý cho mọi hành động trong tồn
bộ bảy cơng đoạn, là những thành tố cơ bản của quá trình đào tạo, bao gồm: công
đoạn tiền kỳ, các công đoạn: đầu vào, dạy và học, phục vụ và đảm bảo cho hoạt động

dạy và học; đầu ra, hoạt động thanh tra – kiểm tra và công đoạn hậu kỳ.
- Thực hiện đào tạo theo HTTC trong loại hình đào tạo mở đòi hỏi khối
lượng và tốc độ rất lớn trong việc thu thập, xử lý lưu trữ/lấy ra và truyền tải thông
tin giữa các thực thể phân tán với khoảng cách địa lý lớn. Ứng dụng CNTT là biện
pháp tối ưu, giúp cho các nhà trường thực hiện ĐT theo HTTC trong đào tạo mở,
đây chính là xu thế tất yếu trong quá trình phát triển GD&ĐT hiện nay trên thế giới
và trong nước. Vì thế quản lý ứng dụng CNTT có khả năng góp phần quyết định
hiệu quả đào tạo.
9. Đóng góp của luận án
- Xây dựng hệ thống lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong ĐT theo
HTTC nói chung và đối với đào tạo mở nói riêng theo hướng tiếp cận quá trình.
- Trên cơ sở khảo sát thực tiễn hoạt động ở Trường Đại học Mở Hà Nội và
sự phân tích các yếu tố có tác động chủ yếu đến hiệu quả đào tạo, đề xuất giải pháp
quản lí ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, phù hợp
để áp dụng cho loại hình đào tạo mở.
- Thử nghiệm các giải pháp đó với qui mơ đủ lớn, đảm bảo mức tin cậy để
khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi và sự cần thiết thực sự.
- Đề xuất giải pháp tổng thể cho công tác quản lý ứng dụng CNTT trong đào
tạo theo hệ thống tín chỉ nói chung và đối với loại hình đào tạo mở nói riêng.


8

10. Cấu trúc của luận án
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận án gồm có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đào
tạo theo hệ thống tín chỉ.
Chương 2: Khảo sát thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại Trường Đại học Mở Hà Nội.

Chương 3: Giải pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo
theo tín chỉ tại Trường Đại học Mở Hà Nội.


9

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
Để có cơ sở khoa học định hướng giải quyết vấn đề quản lý ứng dụng CNTT
trong quá trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ đối với loại hình đào tạo mở, trước tiên
tiến hành nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản. Trong chương này trình bày
tổng quan những kết quả nghiên cứu trên thế giới và trong nước cho đến nay về các
nội dung: Đào tạo theo HTTC, QLĐT theo HTTC, giới thiệu về loại hình đào tạo
mở và vấn đề QL ứng dụng CNTT trong ĐT theo HTTC nói chung và trong loại
hình đào tạo mở nói riêng.
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về đào tạo và quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ
1.1.1.1. Trên thế giới
Từ đầu thế kỷ XX, hàng nghìn cơng trình nghiên cứu cơ bản về lý luận cũng
như nghiên cứu triển khai ĐT theo HTTC đã sớm xuất hiện ở nhiều quốc gia trên
thế giới. Có thể kể ra một số kết quả nghiên cứu điển hình như là các cơng trình của
các tác giả: G. Dietrich (1955), James M. Heffernan (1973), S. Pepper (1990),
Barrow, C.W. (1990), Omporn Regel (1994), Jean Bocock & David Watson (1994);
Robert Allen, Geoff Layer, Pollard Derek (1995), Michael Agelasto (1996), David
Middlewood & Neil Burton (2001); Shedd, J.M.(2003), Bahram Bekhradnia (2004),
Elis Mazuz(2006),Trexler C.J.,(2008), Zjhra, M. (2008), Jinsong Zhang, Changliu
Wang và Lulu Dong (2011), Frank L. Kurre (2013)…
Trong gần nửa thế kỷ qua, các cơng trình nghiên cứu về đào tạo theo hệ
thống tín chỉ trên thế giới đã tập trung vào bốn nội dung chính sau đây:

1. Lịch sử hình thành và phát triển của phương thức đào tạo theo tín chỉ
Phương thức đào tạo theo HTTC được xem là chính thức ra đời từ khoảng
năm 1872 tại Đại học Harvard (Hoa Kỳ). Sau đó khơng lâu hệ thống đó đã được áp
dụng ngày càng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới như các nước Bắc Mỹ, Liên
minh Châu Âu, rồi mở rộng sang Australia, Nhật Bản, Trung Quốc, Philippin, Đài
Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ, Indonesia, Senegal, Mozambic,
Nigeria, Uganda, Camơrun,.. và nhiều nước khác.
Cơng trình nghiên cứu về “Hệ thống tín chỉ tại các trường ĐH Mỹ: Lịch sử


10

phát triển, định nghĩa và cơ chế hoạt động” [42], của Cary J. Trexler, Khoa Giáo
dục Sư phạm Trường ĐH California - Davis, Mỹ, là một tổng quan đầy đủ về sự
xuất hiện, lịch sử phát triển của phương thức ĐTTC tại các trường đại học của Mỹ
cũng như cơ chế hoạt động và các lợi ích mà phương thức đào tạo này đem lại cho
nền giáo dục đại học của Mỹ từ hơn một thế kỷ nay.
Nghiên cứu về sự chuyển đổi HTTC giữa Mỹ và các nước trên thế giới,
Trường Đại học Penn State (Bang Pennsylvania, Mỹ) đã cơng bố cơng trình nghiên
cứu “Study on the use of credit systems in higher education cooperation between
the EU and the US” (Nghiên cứu về sử dụng HTTC trong sự hợp tác giáo dục đại
học giữa Mỹ và châu Âu) [75]. Trong tác phẩm đó đã phân tích so sánh sự tương
đồng và khác biệt giữa hệ thống ECTS (European Credit Transfer System – Hệ thống
chuyển đổi tín chỉ châu Âu) và USCS (United State Credit Systems - HTTC Mỹ).
2. Sự cần thiết phải chuyển đổi sang phương thức đào tạo theo tín chỉ
Bên cạnh nghiên cứu cơ bản rất có giá trị của Cary J. Trexler cịn có các
cơng trình nghiên cứu khác về ĐT theo HTTC ở bậc đại học của Mỹ như cơng trình
của G. Dietrich đã nêu vai trò thiết thực, cần thiết của HTTC tại cuốn “The emergence
of the credit system in American Higher Education” (Sự trỗi dậy của HTTC trong giáo
dục đại học ở Mỹ) [57].

Hội thảo về đào tạo (ĐT) theo HTTC do ASEM Education Secretariat (Văn
phòng giáo dục các quốc gia thành viên Á-Âu) tổ chức vào tháng 4/2010 với sự tham
dự của 40 chuyên gia GDĐH Á-Âu đã công bố kết quả nghiên cứu “Credit Systems
and Learning Outcomes in ASEM Member Countries” đã nhấn mạnh rằng: ĐT theo
HTTC là xu hướng toàn cầu và là một trong những điều kiện để các nước nói chung
và các nước thành viên ASEM, hội nhập với đào tạo đại học trên tồn thế giới.
Ở Đơng Nam Á, nhà quản lý giáo dục Vipat Kuruchittham đã công bố
nghiên cứu “Cơ chế thúc đẩy hợp tác và hài hòa giáo dục đại học châu Á: “Hệ
thống chuyển đổi tín chỉ và bảo đảm chất lượng” [45] trong đó trình bày khái qt
thơng tin về cơ chế thúc đẩy hợp tác và hài hòa GDĐH ở Châu Á, nhấn mạnh đến
“Thách thức của tồn cầu hóa với cộng đồng ASEAN, sự cần thiết đẩy nhanh triển
khai hợp tác việc chuyển đổi tín chỉ và đảm bảo chất lượng ở các nước châu Á và
ASEAN thơng qua Chương trình trao đổi sinh viên ASEAN”.
3. Những đặc trưng cơ bản của đào tạo theo hệ thống tín chỉ
James M. Heffernan, trong bài viết “The Credibility of the Credit hour: The
History, Use and Shortcomings of the Credit System” (Tín nhiệm của giờ tín chỉ:


11

Lịch sử, Sử dụng và những nhược điểm của HTTC) [65] đã trình bày tổng quan HTTC
với các nội dung về khái niệm, qui trình đào tạo, ưu nhược điểm, điều kiện tiên quyết
để chuyển đổi thành công và khả năng áp dụng HTTC đối với các nước đang phát
triển; bài học kinh nghiệm của Mỹ và thế giới qua triển khai ĐT theo HTTC.
Hai hệ thống tín chỉ đang được sử dụng rộng rãi là: Hệ thống Tín chỉ của
Hoa Kỳ -the United States Credit System - USCS - được thực hiện từ đầu thế kỷ
XX và Hệ thống Chuyển đổi Tín chỉ của châu Âu - the European Credit Transfer
System - ECTS - xây dựng từ khoảng năm 1989 và được Hội đồng châu Âu công
nhận là một hệ thống thống nhất dùng để đánh giá kiến thức của sinh viên trong các
nước thành viên EU từ năm 1997. ECTS là hệ thống phát triển rộng rãi nhất và

được sử dụng cả ở các nước không thuộc Hiệp hội châu Âu.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa cụ thể về tín chỉ. Có định nghĩa coi trọng
khía cạnh định tính, có định nghĩa coi trọng khía cạnh định lượng, có định nghĩa
nhấn mạnh vào chuẩn đầu ra của sinh viên, có định nghĩa lại nhấn mạnh vào các
mục tiêu của một chương trình học.
J. Quann, ở trường Đại học Washington là người đã đề xuất các định nghĩa
về những khái niệm: “tín chỉ”, “giờ tín chỉ”, và “học chế tín chỉ” hiện nay đang
được sử dụng phổ biến [66].
4. Quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ
Trong quá trình nghiên cứu triển khai ĐTTC, các nhà nghiên cứu Trung
quốc Jinsong Zhang, Changliu Wang và Lulu Dong đã công bố bài viết “Analysis of
restrictive factors on the university credit system in China” (Phân tích những yếu tố
hạn chế trong ĐT theo HTTC ở trường ĐH Trung Quốc) [68] trong đó chủ yếu đi
sâu phân tích những khó khăn trong ĐT theo HTTC ở các trường ĐH Trung quốc,
đặc biệt nhấn mạnh về công tác quản lý, hệ thống quản lý, qui chế tự chủ của các
trường ĐH chưa đáp ứng với yêu cầu ĐT theo HTTC.
Từ những năm đầu khi hình thành hệ thống ĐTTC, các cơng trình nghiên cứu
khoa học trên thế giới về quản lý ĐTTC, một phần khá lớn tập trung vào công tác
quản lý qui trình đào tạo và chức năng của những tác nhân hoạt động trong qui trình
đó. Tiếp đó, việc nghiên cứu hệ thống quản lý đào tạo và quản lý kiểm tra chất lượng
của phương thức ĐTTC mới dần dần được coi trọng. Tài liệu “Quản lý chương trình
đào tạo đại học: thực hiện mục tiêu chung, 1994 (Managing the University Curiculum:
Making Common Cause)” [67] của các tác giả Jean Bocock & David Watson là một
cơng trình quan trọng xuất hiện rất sớm, nghiên cứu và tổng hợp các vấn đề liên quan


12

đến việc QLĐT trong các nhà trường, trước những thay đổi lớn lao hiện tại trong môi
trường đại học gắn với sự phổ biến của phương thức ĐT theo HTTC. Tuy nhiên tài

liệu này chỉ mới nghiên cứu sâu về quản lý nội dung và khối lượng ĐT mà chưa đề
cập đúng mức đến hệ thống QL cụ thể quá trình đào tạo theo HTTC.
Về cơng tác quản lý ĐTTC ở bậc đại học, các nhà quản lý giáo dục Robert
Allen, Geoff Layer, Pollard Derek ở Anh đã xuất bản cơng trình nghiên cứu “HTTC
- Phương tiện cho sự thay đổi trong các trường ĐH và CĐ (Credit-Based System as
Vehicle for Change in Universitues and Colleges” [76]. Trong tài liệu đó ngồi
những nghiên cứu cơ bản về nội dung và qui trình ĐTTC ở trường đại học, cũng đã
có một phần quan trọng đề cập đến những nghiên cứu sâu về hệ thống quản lý
phương thức ĐTTC.
Gần đây hơn, David Middlewood & Neil Burton trong tài liệu: “Quản lý
chương trình giảng dạy, 2001 (Managing the Curriculum)” [55] đã trình bày tổng
hợp các nội dung liên quan đến quản lý chiến lược đào tạo vĩ mơ cũng như đến vai
trị và nhiệm vụ của con người ở từng vị trí quản lý, tổ chức và thực hiện quá trình
đào tạo tại mỗi vị trí cụ thể trong tồn bộ hệ thống.
Tóm lại: Việc nghiên cứu thực hiện phương thức ĐTTC không phải là một
trào lưu mà thực sự trở thành một xu thế trên tồn thế giới khơng thể đảo ngược.
Chính vì thế đã có khá nhiều nghiên cứu có liên quan đến ĐT theo HTTC ở nhiều
quốc gia trên thế giới. Các nghiên cứu đi sâu phân tích sự cần thiết phải chuyển đổi
từ ĐT theo niên chế sang ĐT theo HTTC cũng như những lợi ích mà ĐT theo
HTTC mang lại cho người học. Bên cạnh đó, những khía cạnh quan trọng khác như
nội hàm, những đặc trưng cơ bản, chương trình ĐT theo HTTC phải như thế nào
cũng được làm rõ.
Cùng với những nghiên cứu cơ bản về nội dung công tác đào tạo theo HTTC,
vấn đề quản lý ĐTTC cũng đã sớm được tiến hành nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên
thế giới. Những kết quả đạt được trong lĩnh vực quản lý ĐTTC trong những thập kỷ
gần đây, đặc biệt từ đầu thiên niên kỷ này là cơ sở lý luận vững chắc đảm bảo cho sự
phát triển mạnh mẽ của phương thức ĐTTC trên toàn thế giới trong thời đại hiện nay.
1.1.1.2. Ở Việt Nam
Ở trong nước, phương thức đào tạo theo HTTC đã được một vài trường đại học
ở Việt Nam nghiên cứu áp dụng từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước. Bộ

GD&ĐT cho phép một số trường được thử nghiệm đào tạo theo HTTC từ năm 1993.
Ngay từ khi có chủ trương của Bộ GD&ĐT về việc thí điểm đào tạo theo


13

HTTC, một số nhà nghiên cứu Việt Nam đã sớm cơng bố hàng trăm cơng trình
nghiên cứu, có thể điểm ra một số cơng trình tiêu biểu sau đây. Đó là các nghiên
cứu của Lâm Quang Thiệp (2006), Lê Đức Ngọc (2006), Phạm Thị Ly (2006,
2008), Nguyễn Kim Dung (2008), Trần Thanh Ái (2010), Vũ Đình Bảy (2010),
Diệp Ngọc Dũng (2010), Trần Văn Dũng (2010), Trịnh Duy Oánh (2010), Lê
Quang Sơn (2010), Nguyễn Hữu Đức và Trần Đức Hồ (2011), Phạm Minh Hùng,
Vương Thanh Hương (2017)…
Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam cũng đi theo hướng 4 nội dung như
trong các nghiên cứu quốc tế nói ở phần trên.
Lâm Quang Thiệp đã có bài viết cơng bố năm 2006 “Về việc áp dụng
HCTC trên thế giới và ở Việt Nam” [32] trong đó phân tích, so sánh hai phương
thức đào tạo, đào tạo học phần theo niên chế trước đây và đào tạo theo HTTC, chỉ
ra sự cần thiết và lộ trình chuyển đổi từ ĐT niên chế sang ĐT theo HTTC ở các
trường ĐH Việt Nam.
Vấn đề này cũng được Nguyễn Kim Dung quan tâm và đã trình bày trong bài
báo “Đào tạo theo HTTC: Kinh nghiệm thế giới và thực tế ở Việt Nam” [9]. Tác giả
đã nêu một số kinh nghiệm của thế giới trong xây dựng và phát triển hệ thống đào
tạo theo HTTC, kinh nghiệm của Việt Nam trong áp dụng hệ thống chuyển đổi tín
chỉ trong đào tạo, đồng thời đề xuất các kiến nghị liên quan tiến trình hịa nhập về
nội dung đào tạo, nhu cầu của sinh viên, của người sử dụng lao động cũng như của
toàn xã hội.
Nhằm làm rõ bản chất của HTTC và cơ chế hoạt động cụ thể của phương
thức đào tạo này, Trần Thanh Ái đã cơng bố bài nghiên cứu “Đào tạo theo hệ thống
tín chỉ: Các nguyên lý, thực trạng và giải pháp” [1] trong đó đã tóm lược một số tài

liệu cơ bản về các nguyên lý của nền giáo dục mới và đi đến kết luận và một kiến
nghị 10 điểm cần thực hiện để bảo đảm triển khai thành công chủ trương của Bộ
GD&ĐT về ĐTTC ở các trường đại học Việt Nam.
Eli Mazur & Phạm Thị Ly đã nhấn mạnh về mục tiêu sư phạm của HTTC
trong bài viết “Mục tiêu Sư phạm của hệ thống đào tạo theo tín chỉ Mỹ và những
gợi ý cho cải cách GDĐH Việt Nam” [84] trong đó đã xác định vai trị sinh viên,
giảng viên, trường đại học, và Nhà nước.
Nghiên cứu thực trạng các thành tố trong quá trình ĐTTC, việc áp dụng
phương pháp dạy học trong đào tạo theo HTTC là một trong những vấn đề quan tâm
trong đào tạo và QLĐT theo HTTC được đề cập ở các hội thảo “Đổi mới phương


14

pháp dạy theo học chế tín chỉ” (2008) của Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn
TP. Hồ Chí Minh [39], “Đổi mới phương pháp dạy học trong ĐT theo HTTC” (2009)
của Trường ĐH Sư phạm, ĐH Huế [41] và Trường ĐH Quảng Nam (2014) [40].
Một công tác được xem là một trong những hoạt động đặc thù của phương
thức quản lý ĐTTC so với phương thức đào tạo theo niên chế đã được Phạm Thị
Thanh Hải đề cập đến trong bài viết “Một số nội dung của công tác cố vấn học tập
trong đào tạo theo HTTC của Hoa Kì và kinh nghiệm đối với Việt Nam” [15].
Trong những năm gần đây nhiều luận văn Tiến sĩ gần đây cũng đã đi sâu
nghiên cứu về các khía cạnh của vấn đề quản lý ĐTTC. Chẳng hạn như, trong luận
án tiến sĩ của Trần Hữu Hoan “Quản lý và đánh giá chương trình mơn học trình độ
ĐH trong HCTC” [17] đã nghiên cứu một cách có hệ thống một số vấn đề lý luận
về chương trình giáo dục, chương trình mơn học và đã đề xuất mẫu cấu trúc chương
trình mơn học, bộ tiêu chí đánh giá chương trình môn học. Luận án TS của Trần
Văn Chương: “Quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở các trường đại học địa phương
ở Việt Nam” [8] quan tâm đến một khối các nhà trường đang phát triển khá mạnh, có
những đặc điểm riêng biệt và đang đối diện với nhiều thách thức lớn trong quá trình

thực hiện phương thức đào tạo theo tín chỉ đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
Tóm lại: Điểm qua một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả
Việt Nam có thể thấy là chúng ta tiếp cận với đào tạo theo HTTC có phần chậm hơn
so với nhiều quốc gia khác trên thế giới. Các nghiên cứu trong nước phần lớn mang
tính chất chia sẻ kinh nghiệm của thế giới và đề cập đến việc rút kinh nghiệm cho
Việt Nam. Kế thừa những thành quả nghiên cứu rất cơ bản của các nước trên thế
giới, các tác giả trong nước cũng đã tiếp tục phát triển, đưa ra những gợi ý, những
khuyến nghị cho đào tạo và QLĐT theo HTTC ở Việt Nam, khi nền GD&ĐT trong
nước đối mặt những thuận lợi, cơ hội và thách thức, khó khăn mới.
1.1.2. Nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ
1.1.2.1. Trên thế giới
Những cơng trình nghiên cứu đã được nhắc đến ở mục 1.1.1. cũng như hàng
trăm cơng trình khác được tiến hành trong khoảng thời gian vài thập kỷ mới đây là
những đóng góp quan trọng đặt nền móng cho việc thực hiện triển khai ĐTTC và
quản lý ĐTTC trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tuy nhiên từ những nghiên cứu
lý thuyết cơ bản đó, rõ ràng ta thấy ngay là trong quá trình triển khai thực hiện
phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì việc quản lý ĐTTC thực sự là một khó


15

khăn, thách thức rất lớn mà với tổ chức và phương thức quản lý trước đây hầu như
không thể vượt qua được. Thế nhưng đấy lại là công việc quan trọng bậc nhất, có
tầm ảnh hưởng mang tính quyết định thành công của việc triển khai ĐTTC.
Phải sang đầu thế kỷ 21, với sự phát triển nhảy vọt của CNTT mới có những
nghiên cứu quan trọng về ứng dụng CNTT trong ĐT và quản lý ĐT theo HTTC bước
đầu được đưa vào thực tiễn nhằm giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả rõ ràng.
Mấy năm trước đây, Frank L. Kurre đã cơng bố cuốn: “Tình trạng của giáo
dục đại học năm 2013” (The state of higher education in 2013) [61] khẳng định vai

trò của giáo dục trong một xã hội học tập, đồng thời nêu kiến nghị về các giải pháp
tổng thể về quản lý đào tạo ứng dụng CNTT ở tầm vĩ mô cấp quốc gia.
Trong kỷ yếu của tổ chức Hiệp hội Truyền thông cho đào tạo và cơng nghệ
(Association for Educational Communications and Technology) nhóm tác giả
Robinson, Rhonda, Molenda, Michael; Rezabek, Landra đã trình bày dự án “Phương
tiện trợ giúp học tập” (Facilitating Learning) [77] về sơ đồ một hệ thống tổ chức đào
tạo toàn diện với rất nhiều chức năng quan trọng, sử dụng phương tiện truyền thơng
với Mạng máy tính và Internet.
Khi nghiên cứu vấn đề thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT trong GD&ĐT,
đặc biệt là trong quản lý GD&ĐT, nhà nghiên cứu David Mousund thuộc bộ phận
quản lý và chính sách trường đại học Oregon, Autralia đã đưa ra các luận điểm rất
có giá trị thực tiễn sau đây:
- Lĩnh vực công nghệ thông tin truyền thông (ICT) đang thay đổi nhanh
chóng đến mức vượt xa khả năng cập nhật của đa số các nhà lãnh đạo và quản lý thế
hệ hiện tại khiến họ ngần ngại, khó tiếp cận.
- Những tư tưởng chủ đạo cơ bản về việc sử dụng ICT trong giáo dục tuy đã
bắt đầu thay đổi nhưng thay đổi tương đối chậm so với sự phát triển của nhu cầu xã
hội đối với ứng dụng ICT.
Trong loạt dự án về công nghệ giáo dục do ông chủ trì “Mousund projectbased learning model” [91], David Mousund đã nhấn mạnh vào một luận điểm quan
trọng là: “Cần phải thay đổi tư tưởng, tư duy của những người có chức trách quản lý
giáo dục. Ông đã chỉ ra mâu thuẫn giữa sự đổi mới nhanh chóng của ICT so với khả
năng chuyển đổi cập nhật thông thường về mặt tư tưởng của một số cịn khá đơng nhà
quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng, đã được đào tạo và làm việc lâu dài
trước cuộc bùng nổ CNTT-TT trên thế giới, thế hệ tiền CNTT-TT (The Pre-ICT


×