Tải bản đầy đủ (.pdf) (228 trang)

(Luận án tiến sĩ) Tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội (SPI) của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 228 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---------

NGUYỄN BÍCH NGỌC

TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN MỨC ĐỘ BỀN VỮNG
VÀ HIỆU QUẢ XÃ HỘI (SPI) CỦA CÁC TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH VI MƠ TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2021


NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---------

NGUYỄN BÍCH NGỌC

TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN MỨC ĐỘ BỀN VỮNG
VÀ HIỆU QUẢ XÃ HỘI (SPI) CỦA CÁC TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH VI MƠ TẠI VIỆT NAM


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 9340201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Đào Văn Hùng
2. PGS. TS. Lê Thanh Tâm

Hà Nội, 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, dƣới sự hƣớng
dẫn của các nhà khoa học:
1. PGS.TS. Đào Văn Hùng
2. PGS.TS. Lê Thanh Tâm
Các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách
quan và chƣa từng đƣợc công bố ở bất kỳ nghiên cứu nào khác ngoài các bài
báo/bài viết hội thảo của tôi hoặc các bài báo/bài viết hội thảo của tôi và đồng tác
giả đƣợc nêu trong danh mục cơng trình khoa học có liên quan đến luận án. Các
thông tin, dữ liệu đƣợc sử dụng trong luận án đƣợc thu thập từ thực tế, có nguồn
gốc trích dẫn rõ ràng, đƣợc xử lý trung thực và khách quan.
Hà Nội, Ngày

tháng

Năm 2020


Tác giả luận án

Nguyễn Bích Ngọc


ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ................................................................................ viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................... ix
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN, MỨC ĐỘ BỀN
VỮNG VÀ HIỆU QUẢ XÃ HỘI CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MƠ ...32
1.1 Tổng quan về tổ chức tài chính vi mơ ......................................................................... 32
1.1.1 Khái niệm và vai trò của tổ chức tài chính vi mơ ............................................32
1.1.2 Sản phẩm, dịch vụ của tổ chức tài chính vi mơ ...............................................37
1.2 Cấu trúc vốn của tổ chức tài chính vi mơ .......................................................45
1.2.1 Khái niệm .........................................................................................................45
1.2.2 Biến đại diện cấu trúc vốn của tổ chức tài chính vi mơ ...................................46
1.3 Mức độ bền vững của tổ chức tài chính vi mơ ................................................48
1.3.1 Khái niệm .........................................................................................................48
1.3.2 Biến đại diện mức độ bền vững của tổ chức tài chính vi mơ. ..........................49
1.4 Hiệu quả xã hội của tổ chức tài chính vi mơ ...................................................52
1.4.1 Khái niệm .........................................................................................................52
1.4.2 Biến đại diện hiệu quả xã hội của tổ chức tài chính vi mơ ..............................54

1.5 Tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội .........68
1.5.1 Lý thuyết M&M ...............................................................................................68
1.5.2 Lý thuyết đánh đổi ...........................................................................................70
1.5.3 Lý thuyết trật tự phân hạng ..............................................................................72
1.5.4. Đặc tính cấu trúc vốn của tổ chức tài chính vi mơ ..........................................75


iii

1.5.5 Cơ chế tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội ..76
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ............................................................................................80
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN, MỨC ĐỘ BỀN VỮNG
VÀ HIỆU QUẢ XÃ HỘI CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MƠ TẠI
VIỆT NAM .................................................................................................. 81
2.1 Q trình hình thành các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam ..................81
2.2. Môi trƣờng pháp lý cho hoạt động tài chính vi mơ tại Việt Nam ................81
2.3. Các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam ......................................................84
2.4 Cấu trúc vốn của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam ..........................87
2.4.1. Thực trạng cấu trúc vốn của các TCTCVM đƣợc cấp phép tại Việt Nam......90
2.4.2 Thực trạng cấu trúc vốn của các TCTCVM có đăng kí tại Việt Nam .............96
2.5 Mức độ bền vững của các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam ..................99
2.5.1 Thực trạng về mức độ bền vững của các TCTCVM đƣợc cấp phép tại Việt Nam ... 99
2.5.2. Thực trạng về mức độ bền vững của các TCTCVM có đăng kí tại Việt Nam ..... 100
2.6. Hiệu quả xã hội của các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam ..................102
2.6.1 Mức độ tiếp cận (A) .......................................................................................103
2.6.2 Tỉ lệ dƣ nợ bình quân trên thu nhập bình quân (B) ........................................104
2.6.3 Chi phí trên một khách hàng vay (C) .............................................................104
2.6.4 Tỉ lệ khách hàng nữ (D) .................................................................................105
2.6.5 Số lƣợng chi nhánh (E) ..................................................................................107
2.6.6 Tỉ lệ nợ rủi ro (G) và tỉ lệ xóa nợ (H) ............................................................107

2.6.7 Chỉ số SPI .......................................................................................................110
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ..........................................................................................112
CHƢƠNG 3 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN MỨC ĐỘ
BỀN VỮNG VÀ HIỆU QUẢ XÃ HỘI CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI
MƠ TẠI VIỆT NAM ............................................................................................113
3.1 Tổng quan mơ hình kinh tế lƣợng đánh giá tác động của cấu trúc vốn đến mức
độ bền vững và hiệu quả xã hội của các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam ....... 113
3.1.1 Mơ hình tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững ............................113


iv

3.1.2 Mơ hình tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả xã hội ................................115
3.2 Đánh giá tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội
của các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam thơng qua mơ hình kinh tế lƣợng ... 120
3.2.1 Mơ tả mơ hình và dữ liệu sử dụng trong mơ hình ..........................................120
3.2.2 Mơ tả các biến sử dụng trong mơ hình ...........................................................122
3.3 Số liệu và kết quả nghiên cứu.........................................................................129
3.3.1 Mô tả số liệu thống kê ....................................................................................130
3.3.2 Kết quả nghiên cứu mơ hình đánh giá sự tác động của cấu trúc vốn đến mức
độ bền vững của các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam ....................................132
3.3.3 Kết quả nghiên cứu mơ hình đánh giá sự tác động của cấu trúc vốn đến hiệu
quả xã hội của các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam. ......................................137
3.4 Kết luận ............................................................................................................142
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ..........................................................................................145
CHƢƠNG 4: KHUYẾN NGHỊ VỀ CẤU TRÚC VỐN NHẰM NÂNG CAO
MỨC ĐỘ BỀN VỮNG VÀ HIỆU QUẢ XÃ HỘI CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI
CHÍNH VI MƠ TẠI VIỆT NAM ........................................................................146
4.1 Định hƣớng, chiến lƣợc hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt
Nam đến năm 2025 ................................................................................................146

4.2 Khuyến nghị đối với các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam ..................147
4.2.1 Khuyến nghị đối với các tổ chức tài chính vi mơ đƣợc cấp phép ..................148
4.2.2 Khuy bảo an tồn hoạt động khuy bảo an tồn hoạt động có đăng kí ...........156
4.3 Khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc ...................................161
4.3.1 Khuyến nghị đối với Chính Phủ .....................................................................161
4.3.2 Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc ................................................... 164
4.3.3 Khuyến nghị đối với Ủy ban nhân dân các cấp ............................................. 166
4.3.4 Khuyến nghị đối với Trung tâm Tƣ vấn Nguồn lực Tài chính vi mơ Doanh
nghiệp Nhỏ và Vừa ................................................................................................. 167
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ..........................................................................................170
KẾT LUẬN ............................................................................................................171
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

ADB

Ngân hàng Phát triển Châu Á

CEP

Tổ chức tài chính vi mơ trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho
ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm


CGAP

Nhóm tƣ vấn hỗ trợ những ngƣời nghèo nhất

FEM

Mơ hình tác động cố định

GMM

Mơ hình moment tổng qt

M7MFI

Tổ chức tài chính vi mơ trách nhiệm hữu hạn M7

MFI

Tổ chức tài chính vi mơ

NGO

Tổ chức Phi Chính Phủ

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

REM


Mơ hình tác động ngẫu nhiên

TCTCVM

Tổ chức tài chính vi mơ

TYM

Tổ chức tài chính vi mơ TNHH MTV Tình Thƣơng

VMFWG

Nhóm cơng tác tài chính vi mơ Việt Nam


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Thống kê các nghiên cứu về tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền
vững của tổ chức tài chính vi mơ ...................................................................... 15
Bảng 2. Thống kê các nghiên cứu về tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả xã
hội của tổ chức TCVM ..................................................................................... 23
Bảng 1.1: Sản phẩm tín dụng vi mơ .................................................................. 39
Bảng 1.2: Một số dịch vụ phi tài chính do các tổ chức, chƣơng trình vi mơ trên
thế giới cung cấp .............................................................................................. 44
Bảng 1.3: Ý nghĩa từng cấu phần của chỉ số SPI ............................................... 57
Bảng 1.4: Danh sách tổ chức tiêu biểu xây dựng bộ công cụ đo lƣờng hiệu quả xã hội .... 61
Bảng 1.5: Cách thức đo lƣờng và ý nghĩa của từng cấu phần trong đo lƣờng SPI ...... 67
Bảng 2.1. Thống kê số lƣợng tổ chức TCVM đƣợc nghiên cứu trong luận án ... 84
Bảng 2.2. Các nguồn vốn hỗ trợ tổ chức TCVM ............................................... 88

Bảng 2.3. Sản phẩm tiết kiệm tại TYM và M7-MFI .......................................... 93
Bảng 2.4: Mức độ bền vững của MFIs đƣợc cấp phép giai đoạn 2011-2019 ..... 99
Bảng 2.5: Tổng hợp so sánh các cấu phần đánh giá SPI của MFIs đƣợc cấp phép
và có đăng kí .................................................................................................. 109
Bảng 3.1. Thống kê số lƣợng tổ chức TCVM đƣợc nghiên cứu trong luận án . 121
Bảng 3.2. Giả thuyết tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc .......... 125
Bảng 3.3. Giả thuyết tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc .......... 128
Bảng 3.4: Kết quả thống kê mô tả ................................................................... 130
Bảng 3.5: Kết quả kiểm định Hausman Test ................................................... 132
Bảng 3.6: Kết quả ƣớc lƣợng mơ hình hồi quy theo REM ............................... 133
Bảng 3.7: Kết quả mô hình 1 rút gọn .............................................................. 134
Bảng 3.8: So sánh giữa giả thuyết và kết quả nghiên cứu mơ hình 1 ............... 134
Bảng 3.9: Kết quả mơ hình hồi quy theo GMM .............................................. 138
Bảng 3.10: So sánh giữa giả thuyết và kết quả nghiên cứu mơ hình 2 ............. 139
Bảng 3.11: Tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội
của các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam .................................................. 143
Bảng 4.1: Gợi ý nhu cầu khách hàng đối với sản phẩm huy động ................... 151
Bảng 4.2: Nội dung và lƣu ý chuyển đổi ......................................................... 159


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính vi mơ ................................... 33
Hình 1.2: Phân loại các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam ........................... 34
Hình 1.3: Phân loại khách hàng tài chính vi mơ ................................................ 36
Hình 1.4: Vai trị của tổ chức tài chính vi mơ đối với kinh tế - xã hội ............... 37
Hình 1.5: Nhu cầu bảo hiểm của ngƣời nghèo .................................................. 41
Hình 3.1: Mơ hình cho chuỗi dữ liệu tại nhiều quốc gia.................................. 113
Hình 3.2: Mơ hình cho chuỗi dữ liệu tại một quốc gia .................................... 114

Hình 3.3: Mơ hình cấu trúc vốn và mức độ bền vững ..................................... 115
Hình 3.4: Mơ hình chỉ sử dụng nhóm yếu tố vi mơ ......................................... 116
Hình 3.5: Mơ hình sử dụng cả nhóm yếu tố vi mô và yếu tố vĩ mô ................. 117
Hình 4.1: Cơ sở đề xuất khuyến nghị .............................................................. 147


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Nhu cầu về dịch vụ tài chính vi mơ của ngƣời nghèo ................... 38
Biểu đồ 1.2: Tần suất đƣợc sử dụng của các tiêu chí đo lƣờng hiệu quả xã hội ... 63
Biểu đồ 1.3 Cơ chế tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả
xã hội của tổ chức tài chính vi mơ .................................................................... 78
Biểu đồ 2.1: Hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động của MFIs Việt Nam. ........ 82
Biểu đồ 2.2. Cấu trúc nguồn vốn của hệ thống TCTCVM Việt Nam (tháng 7/2016) . 87
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu vốn của các nhóm tổ chức tài chính vi mơ ........................ 89
Biểu đồ 2.4. Cấu trúc vốn của MFIs đƣợc cấp phép 2011 – 2019 ..................... 90
Biểu đồ 2.5. Sự thay đổi của tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của
MFIs đƣợc cấp phép (2011 – 2019) .................................................................. 91
Biểu đồ 2.6. Tỷ trọng vốn huy động từ tiền gửi trên tổng nguồn vốn của MFIs
đƣợc cấp phép (2011 – 2019) ........................................................................... 92
Biểu đồ 2.7. Tỷ trọng vốn vay trên tổng nguồn vốn của MFIs đƣợc cấp phép giai đoạn
2011 – 2019.............................................................................................................................. 95
Biểu đồ 2.8. Tỷ trọng nợ khác trên tổng nguồn vốn tại MFIs đƣợc cấp phép giai
đoạn 2011 – 2019 ............................................................................................. 96
Biểu đồ 2.9: Cấu trúc nguồn vốn của MFIs có đăng kí tại Việt Nam 2011 – 2019.......... 97
Biểu đồ 2.10: Chỉ số OSS của MFIs có đăng kí giai đoạn 2011 – 2019 .................... 100
Biểu đồ 2.11: Giá trị OSS lớn nhất và nhỏ nhất của MFIs có đăng kí giai đoạn
2011 – 2019 .................................................................................................... 101
Biểu đồ 2.12: Số lƣợng MFIs có đăng kí có OSS 120


giai đoạn 2011 - 2019 ......... 104

Biểu đồ 2.13: Số lƣợng khách hàng đang vay vốn bình quân tại MFIs trong giai
đoạn 2011 - 2019 ............................................................................................ 103
Biểu đồ 2.14: Dƣ nợ bình quân/GNI bình quân đầu ngƣời của MFIs tại Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2019 ..................................................................................... 104
Biểu đồ 2.15: Chi phí trên một khách hàng vay bình quân của MFIs tại Việt Nam
giai đoạn 2011 – 2019 .................................................................................... 105


ix

Biểu đồ 2.16: Tỉ lệ khách hàng nữ của MFIs tại Việt Nam trong giai đoạn 2011
– 2019......................................................................................................... 106
Biểu đồ 2.17: Tỷ lệ nợ rủi ro của MFIs tại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2019 .. 107
Biểu đồ 2.18: Tỷ lệ xóa nợ của MFIs tại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2019 ..... 108
Biểu đồ 2.19: Chỉ số SPI của MFIs tại Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2019 110
Biểu đồ 3.1 Khung phân tích .......................................................................... 119


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1 Yêu cầu nghiên cứu lý luận
Tại các quốc gia trên thế giới và đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển nhƣ
Việt Nam, tài chính đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội nói chung (Agnello và cộng sự, 2012) và xóa đói giảm nghèo, đảm
bảo an sinh xã hội nói riêng (Ledgerwood, 2013). Tuy nhiên, nếu nhƣ mức độ tiếp

cận các dịch vụ tài chính cũng nhƣ phạm vi dịch vụ bị hạn chế thì lại có thể kìm
hãm sự phát triển của cá nhân, doanh nghiệp. Tỉ lệ ngƣời nghèo trong xã hội cũng
vì thế mà tăng lên. Chính vì vậy phát triển một hệ thống tài chính tồn diện, đáp
ứng nhu cầu của tất cả các cá nhân trong xã hội là mục tiêu mà bất kì nền kinh tế
nào cũng muốn hƣớng tới.
Trong xu hƣớng đó, đối tƣợng ngƣời nghèo, ngƣời có thu nhập thấp nhận
đƣợc sự quan tâm nhiều hơn cả, bởi còn nhiều rào cản nhƣ trình độ, mức độ rủi ro
hay giới tính… hạn chế khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính từ khu vực chính thức
của những đối tƣợng này. Chính vì vậy, vào khoảng thế kỷ thứ 17, tài chính vi mơ
đã đƣợc ra đời nhằm giúp ngƣời nghèo dễ dàng tiếp cận hơn với các dịch vụ tài
chính. Mơ hình này sau đó đã nhanh chóng phát triển và lan rộng ra nhiều quốc gia
trên thế giới.
Cụ thể, qua quá trình hoạt động, số liệu thống kê của Microfinance
Barometer cho thấy các tổ chức tài chính vi mơ trên thế giới đã cung ứng dịch vụ
cho khoảng 136 triệu khách hàng thu nhập thấp vào năm 2016 và 139 triệu khách
hàng vào năm 2017. Cũng theo thống kê này, tỉ lệ tăng trƣởng về số lƣợng khách
hàng của MFIs cho hai năm 2016 và 2017 lần lƣợt là 9.6

và 5.6 . Nhƣ vậy, có

thể thấy mặc dù số lƣợng khách hàng sử dụng dịch vụ từ các tổ chức tài chính vi mô
trên thế giới vẫn đang trên đà tăng trƣởng, nhƣng tốc độ tăng trƣởng đang chậm lại
dần. Quan trọng hơn, khi so sánh giữa quy mô khách hàng hiện nay của tổ chức tài
chính vi mơ với tỉ lệ 10.9

ngƣời trên thế giới đang phải sống dƣới mức thu nhập

$2/ngày theo thống kê của tỉ lệ ngƣời nghèo trên thế giới vào năm 2018, rõ ràng đối



2

tƣợng ngƣời nghèo đƣợc tiếp cận với dịch vụ tài chính vi mơ vẫn cịn rất nhỏ so với
nhu cầu.
Chính vì vậy, duy trì hoạt động của các tổ chức tài chính vi mơ trong dài hạn
để có thể phục vụ nhiều hơn nữa khách hàng có thu nhập thấp trong tƣơng lai là vấn
đề nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Trong đó Peter (2007); Daher
và Le Saout (2013) và Quayes (2015) đều nhấn mạnh đạt đƣợc bền vững chính là
chìa khóa của vấn đề bởi chỉ khi các tổ chức tài chính vi mơ hoạt động bền vững, họ
mới có thể phục vụ khách hàng trong một thời gian dài (Rhyne, 1998; Meyer, 2002)
và giúp cho khách hàng của họ thoát nghèo một cách bền vững. Quan điểm này
cũng hoàn toàn đồng nhất với kết luận đƣợc đƣa ra bởi các nhà nghiên cứu trong
nƣớc nhƣ Nguyễn Kim Anh và cộng sự (2013) khi các tác giả khẳng định đạt đƣợc
sự bền vững chính là cơ sở nền tảng để các tổ chức tài chính vi mơ có thể phục vụ
thêm đƣợc nhiều khách hàng hơn nữa trong tƣơng lai.
Tuy nhiên, Ndanyenbah (2017) trong nghiên cứu về sự biến đổi, sụp đổ và
bền vững tài chính của MFIs đã chỉ ra rằng từ những năm 1990 khi mà các nhà tài
trợ và Chính Phủ nhận thấy khơng cịn đủ nguồn để tài trợ cho ngƣời nghèo thơng
qua hoạt động của các tổ chức tài chính vi mơ, thì cấu trúc vốn đã thực sự trở thành
thách thức đối với các tổ chức tài chính vi mô trên con đƣờng đạt đƣợc sự bền
vững. Điều này đã dẫn tới nhu cầu tìm kiếm các nguồn vốn từ bên ngoài để phục vụ
cho hoạt động của MFIs. Tuy nhiên, cũng trên con đƣờng thƣơng mại hóa, vấn đề
đảm bảo hiệu quả xã hội của MFIs cũng là đề tài đƣợc nhiều nhà nghiên cứu lƣu
tâm, bởi quan điểm hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô đang chịu ảnh hƣởng
rất lớn từ động lực và mục tiêu của các nhà tài trợ khác nhau (Jasmina Devinck,
2013). Do đó, sự thay đổi trong cấu trúc vốn của MFIs hẳn nhiên có những tác động
nhất định đến định hƣớng phát triển cả về bền vững tài chính và hiệu quả xã hội của
các tổ chức tài chính vi mô trong tƣơng lai.
1.2 Yêu cầu nghiên cứu thực tiễn
Đƣợc hình thành từ khá sớm vào giai đoạn những năm 1980, hoạt động tài

chính vi mơ tại Việt Nam đã trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển với những


3

thành quả đáng ghi nhận nhƣ giá trị tổng tài sản không ngừng tăng lên, số lƣợng
khách hàng đƣợc tiếp cận với các dịch vụ tài chính và phi tài chính tại các tổ chức
tài chính vi mơ liên tục tăng trƣởng qua các năm (Lê Văn Luyện, Nguyễn Đức Hải,
2016), công tác triển khai các sản phẩm, dịch vụ nhƣ tín dụng, huy động tiết kiệm
cũng nhận đƣợc đánh giá ngày càng cao từ phía khách hàng (VMFWG, 2017).
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, hoạt động của tổ chính tài chính vi mơ
tại Việt Nam trong những năm gần đây cũng vấp phải những khó khăn nhất định.
Cụ thể, thời điểm năm 2010 khi nƣớc ta đƣợc cấp phép bƣớc vào hàng ngũ các
nƣớc có thu nhập trung bình, thì nguồn vốn ƣu đãi của tổ chức Phi Chính Phủ nƣớc
ngồi vào Việt Nam có xu hƣớng thu hẹp dần. Do đó, việc tìm kiếm các nguồn vốn
để duy trì hoạt động của các tổ chức, chƣơng trình, dự án tài chính vi mơ bắt đầu trở
nên khó khăn hơn. Điều này đã tạo nên thách thức cho các tổ chức trong việc phải
nhanh chóng thích nghi, và tìm kiếm các nguồn vốn mới thay thế nhằm duy trì hoạt
động trong dài hạn. Tuy nhiên, để tiếp cận với các nguồn vốn từ thị trƣờng, các tổ
chức phải đảm bảo tuân thủ các quy định về hoạt động và chế độ tài chính theo yêu
cầu của pháp luật – những điều kiện mà không phải trong thời gian ngắn các tổ
chức có thể đáp ứng đƣợc. Bên cạnh đó, đa phần các tổ chức tài chính vi mơ đều
chƣa có định hƣớng cụ thể về phát triển nguồn vốn trong tƣơng lai. Chính vì vậy,
cơng tác quản lý và phát triển nguồn vốn phục vụ cho hoạt động của tổ chức tài
chính vi mơ tại Việt Nam thực sự là một thách thức đối với lãnh đạo của MFIs.
Hơn thế nữa, trong bối cảnh nguồn vốn gặp khó khăn, các nhà quản lý của
các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam cịn phải đối mặt với áp lực đảm bảo cân
bằng giữa bền vững tài chính và hiệu quả xã hội bởi đây chính là nguồn gốc sức
mạnh của ý tƣởng về tài chính vi mơ (Sinha, 2006). Cụ thể, trong khoảng thời gian
từ 2010 trở về đây, số liệu thu thập đƣợc từ Danh bạ tài chính vi mơ của Nhóm cơng

tác tài chính vi mô Việt Nam cho thấy khả năng bù đắp các chi phí hoạt động từ thu
nhập hoạt động của các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam đang có xu hƣớng
giảm dần. Bên cạnh đó, chỉ số hiệu quả xã hội theo tính tốn của tác giả cũng có
chiều hƣớng đi xuống. Xuất phát từ thực tiễn đó, việc tiến hành nghiên cứu tác động


4

của từng nguồn vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội của tổ chức tài chính
vi mơ để đƣa ra những định hƣớng, khuyến nghị phù hợp cho tổ chức tài chính vi
mơ trong việc lựa chọn và phát triển nguồn vốn là điều cần thiết. Do đó, tác giả đã
quyết định lựa chọn đề tài “Tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và
hiệu quả xã hội (SPI) của các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu, khoảng trống trong lĩnh vực nghiên cứu
Cấu trúc vốn, mức độ bền vững và hiệu quả xã hội của tổ chức tài chính vi
mơ trong những năm qua đã thu hút đƣợc rất nhiều sự quan tâm từ phía các nhà
nghiên cứu cả trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, các nghiên cứu trƣớc đây đa phần
mới chỉ nghiên cứu riêng rẽ tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững hoặc
tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả xã hội của MFIs, mà chƣa có nghiên cứu
nào đi phân tích tác động của cấu trúc vốn đến đồng thời cả hai yếu tố này. Chính vì
vậy, trong phần tiếp theo các nghiên cứu tiêu biểu về tác động của cấu trúc vốn đến
mức độ bền vững và tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả xã hội của MFIs sẽ lần
lƣợt đƣợc phân tích.
2.1. Tổng quan nghiên cứu về cấu trúc vốn và mức độ bền vững của tổ chức tài
chính vi mơ
2.1.1 Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngồi
Thực hiện kiểm chứng lý thuyết vòng đời trong tài trợ MFIs, Bogan
(2012) tập trung vào phân tích mức độ bền vững của MFIs qua các giai đoạn
phát triển (mới, trẻ và trƣởng thành) thơng qua hai mơ hình hồi quy. Trong đó,

mơ hình 1 phân tích các yếu tố tác động tới mức độ bền vững của MFIs, mơ hình
2 tập trung đánh giá sự tác động của cấu trúc vốn, đặc tính và điều kiện kinh tế
vĩ mơ của quốc gia đến khả năng đạt đƣợc độ bền vững của tổ chức. Kết quả các
mơ hình cho thấy quy mơ và cấu trúc vốn có tác động rõ nét đến mức độ bền
vững của MFIs. Cụ thể, Bogan (2012) chỉ ra rằng việc quá phụ thuộc vào các
khoản tài trợ trong tổng nguồn vốn sẽ khiến cho MFIs ngày càng xa rời mục tiêu
bền vững. Do đó, thốt dần khỏi các nguồn tài trợ, và hoạt động theo định hƣớng


5

thƣơng mại sẽ là bƣớc đi cần thiết trong tƣơng lai để MFIs có thể đa dạng hóa
nguồn vốn, cũng nhƣ thu hút đƣợc tiền gửi tiết kiệm cho tổ chức. Trên cơ sở đó
các tổ chức tài chính vi mơ mới có thể mở rộng danh mục tín dụng vi mô, giảm
thiểu lãi suất cho vay, nâng cao khả năng tiếp cận, và đặc biệt là mức độ bền
vững của tổ chức. Ngoài ra, tác giả cũng chỉ ra rủi ro tín dụng (tỉ lệ danh mục rủi
ro trên 30 ngày), số lƣợng ngƣời vay và ngƣời gửi tiết kiệm đều có tác động đến
mức độ bền vững của MFIs. Trái lại, điều kiện kinh tế vĩ mô của từng quốc gia
lại cho thấy dƣờng nhƣ khơng có mối liên kết với mức độ bền vững.
Kế thừa mơ hình của Bogan (2012), Tehulu (2013) thực hiện nghiên cứu
về các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ bền vững tài chính của 23 MFIs tại khu vực
châu Phi trong giai đoạn 2004 – 2009. Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa cấu
trúc vốn mà cụ thể là chỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu với mức độ bền vững của các
TCTCVM là nghịch chiều với độ tin cậy là 95%. Giải thích cho kết quả này
Tehulu cho rằng tại Châu Phi, thay vì trả cổ tức cho chủ đầu tƣ thì MFIs lại cung
cấp cho họ các khoản vay ƣu đãi. Chính vì lẽ đó chi phí vốn chủ sở hữu trở nên
rẻ hơn trong mối tƣơng quan với chi phí vốn vay, và tất yếu sử dụng nhiều nợ
hơn hay hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu càng cao thì mức độ bền vững của các
TCTCVM càng thấp. Ngoài ra, theo Tehulu (2013) sự tác động của tỉ lệ vốn huy
động từ tiết kiệm trên tổng tài sản đến mức độ bền vững của MFIs là thuận

chiều. Tuy nhiên, sự tác động này khơng có ý nghĩa thống kê. Bên cạnh đó, tác
giả cũng phân tích tác động của các yếu tố nhƣ quy mô, tổng danh mục cho vay,
hiệu quả quản lý (tỉ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản), rủi ro tín dụng (tỉ lệ
khoản vay quá hạn trên 30 ngày) đến mức độ bền vững của MFIs. Trong đó, 2
nhóm yếu tố đầu có tác động thuận chiều đến mức độ bền vững, cịn các nhóm
yếu tố sau có tác động nghịch chiều.
Thực hiện nghiên cứu về mức độ bền vững của TCTCVM ở các nƣớc Châu
Phi dựa trên nền tảng lý thuyết vòng đời nhƣ Tehulu (2013); tuy nhiên,
Nyamsogoro (2010); Kinde (2012) và Sekabira (2013) chỉ tập trung vào nghiên cứu
MFIs trong phạm vi một quốc gia. Chính vì vậy, yếu tố kinh tế vĩ mơ trong mơ hình


6

bị loại bỏ và chỉ tập trung vào phân tích tác động của cấu trúc vốn cũng nhƣ đặc
tính của MFIs đến mức độ bền vững. Cụ thể, Nyamsogoro (2010) chỉ ra rằng phần
vốn chủ sở hữu giúp cải thiện đáng kể mức độ bền vững tài chính của TCTCVM ở
mức ý nghĩa 5%. Bên cạnh đó các yếu tố nhƣ lãi suất, dƣ nợ trung bình, số lƣợng
khách hàng nữ hay giá trị khoản vay cũng có tác động thuận chiều đến mức độ bền
vững của MFIs. Trái lại, tác động nghịch chiều lại đƣợc chứng minh tại các biến
nhƣ chi phí trên một khách hàng vay, chi phí nhân viên trên một đồng vốn cho vay
ra, thời gian hoạt động của MFIs và số lƣợng khách hàng vay. Ngoài ra, sự tác động
của các yếu tố liên quan đến kĩ thuật cho vay của MFI nhƣ số lƣợng các khoản trả
góp, giá trị khoản vay tối thiểu và điều kiện về thời hạn đến mức độ bền vững là
không đồng nhất giữa khoản vay cá nhân và khoản vay theo tổ, nhóm.
Ủng hộ cho kết luận của Nyamsogoro (2010), Sekabira (2013) trong
nghiên cứu tại Uganda đã chỉ ra rằng sử dụng nguồn vốn vay làm giảm mức độ
bền vững tài chính của MFIs. Nguyên nhân đứng đằng sau mối quan hệ nghịch
chiều này, theo Sekabira là do sự khác biệt về chi phí vốn. Cụ thể, lãi suất khác
nhau mà MFIs phải trả cho chủ nợ có thể đe doạ đến hoạt động hoặc mức độ bền

vững của các tổ chức này. Một ví dụ điển hình đó là các khoản vay của MFIs có
thể đến từ các nguồn khơng chính thống – nguồn địi hỏi mức lãi suất cao, nhƣng
phải đƣợc trả lại trong thời gian ngắn. Hệ quả là chi phí tài chính tăng lên cịn
mức độ bền vững tài chính của TCTCVM lại suy giảm (Sekabira, 2013). Bên
cạnh đó, mức độ rủi ro và số lƣợng ngƣời gửi tiền tiết kiệm tại tổ chức cũng có
tác động nghịch chiều đến mức độ bền vững của tổ chức. Kết quả này, theo
Sekabira là do sự gia tăng trong số lƣợng ngƣời tiết kiệm sẽ kéo theo sự gia tăng
về chi phí trả lãi cho ngƣời gửi tiền. Do đó, làm giảm lợi nhuận của MFIs cũng
nhƣ khả năng đạt đƣợc mức độ bền vững. Đặc biệt, trong tình huống của nghiên
cứu khi số lƣợng ngƣời gửi tiền nhiều hơn số lƣợng ngƣời vay thì tác động này
lại càng rõ nét. Trái lại, sự gia tăng trong số lƣợng ngƣời vay vốn giúp cải thiện
mức độ bền vững của tổ chức.
Áp dụng mơ hình tƣơng đồng Nyamsogoro (2010) và Sekabira (2013) cho


7

nghiên cứu tại Ethiopia; Kinde (2012) trái lại đƣa ra kết quả có phần khác biệt khi
chỉ ra rằng tác động của cấu trúc đến mức độ bền vững của tổ chức tài chính vi mơ
mặc dù là nghịch chiều nhƣng khơng có ý nghĩa thống kê. Do đó, theo tác giả sự kết
hợp của các nguồn vốn khác nhau không làm cải thiện khả năng đạt đƣợc mức độ
bền vững của các tổ chức tài chính vi mơ. Trong khi đó, số lƣợng khách hàng vay
và giá trị khoản vay bình quân đƣợc chứng minh giúp cải thiện khả năng đạt đƣợc
mức độ bền vững tài chính của MFIs. Cụ thể, sự tăng lên trong số lƣợng ngƣời vay
sẽ là tiền đề giúp cho các tổ chức tài chính vi mô gia tăng khối lƣợng sản phẩm
cung cấp, lợi nhuận và cuối cùng là gia tăng mức độ bền vững.
Kết quả này cũng hoàn toàn trùng khớp với nhận định của Ali (2013) trong
nghiên cứu về mối quan hệ giữa mức độ bền vững tài chính và mức độ tiếp cận của
MFIs tại Kenya. Sử dụng mơ hình hồi quy OLS trên dữ liệu của 30 tổ chức tài
chính vi mô, Ali chỉ ra rằng khách hàng đang vay vốn sẽ hỗ trợ thu hút thêm các

khách hàng mới thông qua việc truyền miệng, giới thiệu về các dịch vụ họ đƣơc trải
nghiệm tại MFIs. Qua đó, ngày càng nhiều ngƣời biết đến danh tiếng của tổ chức,
lợi nhuận và hiệu quả tài chính của MFIs cũng vì thế mà tăng theo. Ngoài ra, tỉ lệ
khách hàng nữ cũng đƣợc chứng minh có tác động mạnh mẽ đến mức độ bền vững
của tổ chức tài chính vi mơ thơng qua nâng cao mức độ tiếp cận cũng nhƣ tỉ lệ hồn
trả nợ vay.
Kế thừa mơ hình đƣợc xây dựng bởi Miyajima và cộng sự (2004) trong đánh
giá sự tác động của cấu trúc vốn và đặc tính của tổ chức đối với hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp tại Nhật Bản, Kyereboah-Coleman (2007) đƣa ra kết luận có phần
khác biệt với Bogan (2012); Tehulu (2013); Nyamsogoro (2010) và Sekabira (2013)
khi chỉ ra rằng địn bẩy tài chính có tác động thuận chiều đến mức độ bền vững của
tổ chức. Kết quả này theo nhƣ Kyereboah-Coleman là do việc sử dụng nợ vay đã
tạo áp lực thúc đẩy các TCTCVM trong tìm kiếm khách hàng, mở rộng phạm vi tiếp
cận và quyết tâm hơn trong việc thu hồi các khoản nợ của mình. Chính vì vậy, thu
nhập, lợi nhuận và mức độ bền vững của MFIs sẽ tăng lên. Mặt khác, các yếu tố
nhƣ mức độ rủi ro, thời gian hoạt động hay quy mơ của MFIs lại có tác động nghịch


8

chiều lên mức độ bền vững của MFIs. Cụ thể, kết quả nghiên cứu cho thấy sự tăng
trƣởng về quy mô của tổ chức đi cùng với sự tăng trƣởng về bộ máy tổ chức, cơ cấu
quản lý của MFIs. Vì vậy, các tổ chức dễ dàng giải quyết các vấn đề liên quan rủi ro
đạo đức của khách hàng cũng nhƣ lựa chọn đối nghịch. Bên cạnh đó, khi quy mơ
của MFIs tăng lên thì mức độ tiếp cận của các tổ chức có xu hƣớng giảm; tuy nhiên,
sự tác động này là khơng rõ nét hay khơng có ý nghĩa thống kê.
Ủng hộ cho kết luận của Kyereboah-Coleman (2007), Iezza (2010) trong
nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ bền vững của 687 TCTCVM ở
63 quốc gia trên thế giới trong năm 2008, đã chỉ ra rằng cấu trúc vốn giữ vai trò
quan trọng trong việc cải thiện độ mức độ bền vững của TCTCVM. Cụ thể, MFI

sẽ có lợi thế đáng kể về thuế từ việc sử dụng các khoản nợ thay vì vốn cổ phần.
Do đó, MFIs nên đƣợc tài trợ bằng các khoản nợ để tăng khả năng sinh lời của tổ
chức. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của vốn
huy động trong nâng cao hiệu quả hoạt động của MFIs bởi đây đƣợc coi là nguồn
vốn với chi phí thấp. Ngồi ra, lãi suất, tỉ lệ nợ rủi ro và tỉ lệ tài sản không sinh lời
nhƣng có tính thanh khoản cao cũng có tác động rõ nét đến mức độ bền vững của
MFIs. Cụ thể, tổ chức với tỉ lệ nợ rủi ro trên 30 ngày thấp hay khả năng thu hồi nợ
của MFIs cao thì thƣờng có mức độ bền vững cao hơn các tổ chức khác. Tƣơng tự,
MFIs có tỉ lệ tài sản không sinh lời càng thấp và lãi suất càng cao thì khả năng đạt
đƣợc mức độ bền vững cũng càng cao. Cuối cùng, ở các quốc gia có duy trì tỉ lệ
lạm phát và lãi suất cơ bản ở mức tƣơng đối thấp, thì MFIs thƣờng có điều kiện
phát triển ổn định và đạt đƣợc mức độ bền vững cao hơn. Đặc biệt, nghiên cứu sâu
hơn về độ phát triển của MFIs tại các khu vực địa lý khác nhau, Iezza cịn chỉ ra
rằng MFIs tại khu vực Đơng Nam Á và trung tâm Thái Bình Dƣơng có mức độ thể
hiện tốt hơn MFIs tại các khu vực khác.
Đồng nhất với kết luận của Iezza; Muriu (2011) và Mwangi và cộng sự
(2015) đều cho rằng vốn huy động từ tiền gửi đƣợc xem nhƣ một nguồn vốn giá rẻ,
và do đó sẽ giúp giảm chi phí hoạt động cũng nhƣ có tác động tích cực đến mức độ
bền vững của TCTCVM. Chính vì vậy, các TCTCVM nên đƣa ra các chiến lƣợc để


9

giành đƣợc lòng tin của ngƣời gửi tiền, cũng nhƣ đa dạng hóa các sản phẩm tiết
kiệm của mình để có thể thu hút thêm khách hàng (Cull và cộng sự, 2011).
Sử dụng mơ hình nghiên cứu tƣơng đồng với Mwangi và cộng sự (2015);
song, kết luận của Mwizarubi và cộng sự (2016) và Mwongeli và Ariemba (2018 )
về tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững tài chính của tổ chức tài chính vi
mơ lại khơng đồng nhất. Cụ thể, nghiên cứu về mức độ bền vững của tổ chức tài
chính vi mơ hàng đầu ở Tanzania, Mwizarubi và cộng sự (2016) chỉ ra rằng mặc dù

các khoản vay thƣơng mại có tác động tích cực tới mức độ bền vững; song sự tác
động này không có ý nghĩa về thống kê. Kết luận này đƣợc ủng hộ bởi Hossain và
Asam (2016) khi các tác giả chỉ ra rằng tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu tác động không
rõ nét lên mức độ bền vững tài chính của 29 MFIs tại Bangladesh trong giai đoạn
2008 – 2012. Bên cạnh đó, các yếu tố nhƣ quy mô, thời gian hoạt động, tỉ lệ khách
hàng nữ hay số lƣợng khách hàng vay trên một nhân viên ngân hàng cũng khơng có
ảnh hƣởng đáng kể đến mức độ bền vững tài chính của MFIs tại Bangladesh trong
khoảng thời gian nghiên cứu.
Trái lại, tập trung vào phân tích tác động của cấu trúc vốn tới mức độ bền
vững tài chính của các tổ chức tài chính vi mơ đƣợc cấp phép nhận tiền gửi tại
Kenya, Mwongeli và Ariemba (2018) khẳng định vai trị của địn bẩy tài chính
trong việc nâng cao mức độ bền vững tài chính của MFIs. Do đó, MFIs cần nắm bắt
bất cứ cơ hội vay nợ nào để cải thiện độ mức độ bền vững tài chính của mình.
Ngồi ra, lợi nhuận giữ lại và vốn cổ phần ƣu đãi cũng cho thấy có tác động tích
cực và rõ nét lên mức độ bền vững tài chính của MFIs. Tuy nhiên, vốn cổ phần
thơng thƣờng lại có tác động nghịch chiều và khơng đƣợc khuyến khích sử dụng.
Có phần khác biệt với các nghiên cứu trƣớc đó khi cân nhắc tới sự tác động
của cấu trúc quản trị lên mức độ bền vững của tổ chức tài chính vi mơ, Mutua và
Ali (2017) đã chỉ ra rằng nguồn tài trợ và chất lƣợng quản trị của MFIs có tác động
mạnh tới mức độ bền vững của tổ chức. Cụ thể, một bộ máy quản trị tốt sẽ hỗ trợ
cho sự tồn tại và thc đẩy sự phát triển, gia tăng mức độ bền vững của tổ chức tài
chính vi mơ. Trái lại, bộ máy quản trị yếu kém sẽ làm suy giảm hoạt động của


10

MFIs. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cịn chỉ ra rằng các tổ chức tài chính vi mơ
nên tận dụng tất cả các nguồn lực tài chính bao gồm vốn nhận viện trợ và vốn huy
động tiết kiệm để nâng cao mức độ bền vững của họ. Cuối cùng, Mutua và Ali nhấn
mạnh: bằng việc huy động tiền gửi từ khách hàng cũng nhƣ có cơ chế bảo vệ ngƣời

gửi tiền một cách hiệu quả, các tổ chức tài chính vi mơ sẽ khơng chỉ đạt đƣợc độ
bền vững mà cịn có thể mở rộng mức độ tiếp cận của mình.
Sử dụng mơ hình và phƣơng pháp nghiên cứu gần nhƣ tƣơng đồng với
Mutua và Ali (2017), song với quy mô mẫu rộng hơn gồm 33 tổ chức tại Kenya,
Kioko (2012) cũng đƣa ra nhận định tƣơng tự. Cụ thể, Kioko khẳng định các tổ
chức tài chính vi mơ cần chú trọng hơn tới tăng cƣờng cơ cấu quản trị, cũng nhƣ đa
dạng hóa các dịch vụ tài chính nhằm nâng cao mức độ bền vững của tổ chức. Ngồi
ra, tác giả cũng khơng qn nhấn mạnh vai trị của địn bẩy tài chính, và đặc biệt là
nguồn tài trợ đến hoạt động của MFIs. Điều này có thể đƣợc giải thích một phần bởi
các tổ chức tài chính vi mô tại Kenya đang phần lớn dựa trên nguồn tài trợ để tồn tại
và phát triển.
2.1.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc
Kế thừa mơ hình nghiên cứu mối liên hệ giữa sự bền vững tài chính và mức
độ tiếp cận của TCTCVM tại Kenya của Ali (2013), Nguyễn Quỳnh Phƣơng (2017)
trong luận án tiến sĩ về phát triển hoạt động của các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt
Nam đã đánh giá tác động của cấu trúc vốn và mức độ tiếp cận lên sự bền vững của
MFIs trong giai đoạn 2011 – 2015. Kết quả mô hình cho thấy trong khi tổng số
khách hàng, tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, giá trị dƣ nợ tín dụng bình qn
trên cán bộ tín dụng và tỷ lệ khách hàng là nữ giới có tác động thuận chiều lên mức
độ bền vững của MFIs tại Việt Nam, thì giá trị khoản vay trung bình trên GDP bình
quân lại cho thấy tác động nghịch chiều. Tuy nhiên, trong các nhân tố trên chỉ có
yếu tố tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, giá trị dƣ nợ tín dụng bình qn trên
cán bộ tín dụng và tỷ lệ khách hàng là nữ giới là có ý nghĩa thống kê, và làm cơ sở
quan trọng để đƣa ra giải pháp cho luận án.
Mơ hình nghiên cứu của Nguyễn Quỳnh Phƣơng (2017), sau đó đã đƣợc sử


11

dụng kết hợp với mơ hình của Vanroose và D‟Espallier (2009) và Njuguna (2013)

để xây dựng khung phân tích cho luận án tiến sĩ về hiệu quả tài chính của các tổ
chức tài chính vi mơ đƣợc cấp phép tại Việt Nam của Phan Thị Hồng Thảo (2019).
Cụ thể, tác giả đã cân nhắc tới tác động của các yếu tố nhƣ môi trƣờng kinh tế vĩ
mô, mức độ thâm nhập của ngân hàng, sự thay đổi của các quy định pháp lý về hoạt
động của MFIs đƣợc cấp phép, mức độ tiếp cận của tổ chức tài chính vi mơ, cấu
trúc vốn của tổ chức tài chính vi mơ, hiệu suất cán bộ của MFIs và các biến đặc tính
nhƣ thời gian, quy mơ và hình thức pháp lý của MFIs đến hiệu quả tài chính của
MFIs bao gồm cả mức độ bền vững tài chính. Kết quả mơ hình cho thấy mức độ
tiếp cận của MFIs càng sâu hay MFIs càng phục vụ khách hàng có mức thu nhập ở
phân khúc thấp thì mức độ bền vững càng cao. Trái lại, việc chuyển đổi thành tổ
chức đƣợc cấp phép lại có tác động tiêu cực đến mức độ bền vững của MFIs. Điều
này có thể lý giải bởi chi phí gia tăng từ việc đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, cũng nhƣ
đáp ứng các quy định của pháp luật sẽ khiến cho chi phí hoạt động của MFIs tăng
và lợi nhuận giảm xuống. Kết quả cuối cùng là mức độ bền vững sẽ bị ảnh hƣởng.
Cũng có tác động tiêu cực tới mức độ bền vững của MFIs là tỉ trọng nợ vay trong
tổng nguồn vốn; tuy nhiên, tác động này khơng có ý nghĩa thống kê.
Thực hiện nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ bền vững của
MFIs bằng cả phƣơng pháp định tính và định lƣợng, Đào Lan Phƣơng (2019) phát
triển mơ hình phân tích từ mơ hình của Marakkath (2013); trong đó, cân nhắc tới sự
tác động của các yếu tố nhƣ cấu trúc vốn, đặc điểm của tổ chức tài chính vi mô
(tuổi, phạm vi hoạt động, tổng danh mục cho vay, tỷ lệ rủi ro của danh mục đầu tƣ,
số tiền vay bình quân trên một khách hàng và hình thức pháp lý của tổ chức tài
chính vi mơ). Kết quả phân tích dữ liệu của 34 tổ chức là thành viên của nhóm cơng
tác tài chính vi mơ tại Việt Nam và có cơng bố số liệu trên MIX market giai đoạn
2011 – 2015 cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tổng dƣ nợ có tác động
tích cực và rõ nét lên mức độ bền vững của MFIs tại Việt Nam. Cụ thể, tỉ trọng vốn
chủ sở hữu trên tổng tài sản càng cao thì chi phí hoạt động của tổ chức sẽ càng thấp


12


do chi phí sử dụng vốn sở hữu là thấp hơn tƣơng đối so với vốn đi vay. Do đó, sự
gia tăng của tỉ lệ vốn chủ sở hữu sẽ giúp cải thiện mức độ bền vững của MFIs.
Ngoài ra, giá trị tổng dƣ nợ cho vay cũng có tác động cùng chiều với mức độ bền
vững. Điều này xuất phát từ thực tế sự gia tăng trong dƣ nợ sẽ giúp cho MFIs có thể
gia tăng doanh thu, lợi nhuận cũng nhƣ mức độ bền vững. Trái lại, tỷ lệ rủi ro của
danh mục đầu tƣ PAR30 lại có tƣơng quan nghịch chiều với mức độ bền vững. Tỉ lệ
này tăng lên đồng nghĩa với việc chất lƣợng danh mục đầu tƣ bị suy giảm. Do đó
MFIs sẽ phải gia tăng chi phí dự phịng rủi ro, lợi nhuận bị suy giảm và tác động
tiêu cực đến mức độ bền vững của tổ chức. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng
chỉ ra rằng các tổ chức tài chính vi mơ có phạm vi hoạt động ở cấp tỉnh hay có hình
thức pháp lý là các quỹ xã hội đang hoạt động hiệu quả hơn so với các tổ chức tài
chính vi mơ khác. Giải thích cho kết quả này, theo tác giả là do tổ chức đƣợc cấp
phép phải đối mặt với nhiều khó khăn từ sự chuyển đổi nhƣ phải tuân thủ các quy
định về hoạt động nhƣ các tổ chức tín dụng khác, chịu áp lực từ việc mở rộng mạng
lƣới chi nhánh, phát triển sản phẩm mới do phải cạnh tranh bình đẳng với các ngân
hàng thƣơng mại. Chính vì vậy, trong giai đoạn nghiên cứu của luận án các tổ chức
tài chính vi mơ là các quỹ xã hội đạt đƣợc mức độ bền vững tốt hơn.
Mức độ bền vững của các tổ chức tài chính vi mơ Việt Nam cũng là trọng
tâm nghiên cứu trong luận án “Tiếp cận tài chính vi mơ tại Trung Quốc, Bangladesh
và Phillipines – Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” của Đặng Thu Thủy (2017).
Dựa trên nền tảng mơ hình đƣợc xây dựng bởi Christen và cộng sự (1995), luận án
đề xuất mơ hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ bền vững hoạt động
của MFIs tại Việt Nam với các nhân tố độc lập gồm: thời gian hoạt động, số lƣợng
khách hàng, giá trị khoản vay trung bình trên một khách hàng, tốc độ tăng trƣởng
của tổng dƣ nợ, tỉ lệ chi phí hoạt động, tiền gửi trên tổng dƣ nợ và danh mục đầu tƣ
rủi ro lớn hơn 30 ngày. Thông qua phân tích dữ liệu 34 tổ chức tài chính vi mô Việt
Nam trong giai đoạn 2010 – 2014, tác giả chỉ ra rằng các yếu tố đều có tác động
nhất định đến mức độ bền vững của MFIs.
Mở rộng nhóm yếu tố tác động tới mức độ bền vững của MFIs Việt Nam



13

theo cả hai hƣớng gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài, Nguyễn Kim Anh và
cộng sự (2013) khẳng định mức độ bền vững của các tổ chức là khơng đồng nhất,
và đặc biệt cịn tổ chức vẫn chƣa đạt đƣợc mức độ bền vững. Nguyên nhân của
những hạn chế này xuất phát cả từ phía các tổ chức tài chính vi mơ và từ mơi trƣờng
hoạt động của các tổ chức. Cụ thể, từ phía các tổ chức vi mơ, nhóm tác giả nhận
định MFIs tại Việt Nam chƣa có chiến lƣợc và kế hoạch rõ ràng, năng lực quản trị
và điều hành nhìn chung cịn thấp, việc quản lý nguồn thu – chi còn chƣa tốt, chƣa
minh bạch hóa thơng tin, sản phẩm và dịch vụ kém đa dạng, nguồn vốn hoạt động
hạn chế, chất lƣợng dịch vụ và chất lƣợng nguồn nhân lực còn thấp. Đối với nguyên
nhân từ môi trƣờng, các yếu tố về môi trƣờng pháp lý, môi trƣờng kinh tế - xã hội –
tự nhiên và mơi trƣờng hoạt động nói chung của MFIs đã đƣợc nhóm tác giả phân
tích cũng nhƣ chỉ ra các điểm cịn bất cập và có ảnh hƣởng tiêu cực đến tổ chức và
khách hàng tài chính vi mô.
Đƣa ra quan điểm tƣơng đồng với Nguyễn Kim Anh và cộng sự (2013), Lê
Văn Luyện và Nguyễn Đức Hải (2016) trong nghiên cứu về phát triển bền vững các
TCTCVM Việt Nam cũng chỉ ra bốn vấn đề trong phát triển bền vững của
TCTCVM Việt Nam. Cụ thể, thứ nhất là vấn đề hạn chế về quy mô tài sản và vốn
chủ sở hữu của TCTCVM tại Việt Nam; thứ hai là số lƣợng khách hàng của
TCTCVM có đăng kí tại Việt Nam còn hạn chế và chƣa đa dạng; thứ ba là năng lực
hoạt động còn khiêm tốn của TCTCVM; cuối cùng là sự hạn chế về nguồn lực tài
chính đầu tƣ cho khu vực TCVM có đăng kí. Nhƣ vậy, có thể thấy yếu tố về vốn đã
đƣợc các tác giả nhận định là vấn đề còn tồn tại và có tác động quan trọng tới sự
phát triển bền vững của MFIs.
Nghiên cứu sâu hơn về bền vững tài chính dƣới giác độ mức độ phụ thuộc trợ
cấp tại hai tổ chức tài chính vi mơ tiêu biểu cho nhóm tổ chức tài chính vi mơ đƣợc cấp
phép – TYM và tổ chức tài chính vi mơ phi đƣợc cấp phép – CEP, Nguyễn Thanh

Huyền (2017) chỉ ra rằng TYM mặc dù thuận lợi hơn trong việc huy động vốn cũng
nhƣ nhận đƣợc vốn ƣu đãi từ phía Chính Phủ; song, mức độ bền vững về mặt tài chính
lại có phần thấp hơn so với CEP. Nhƣ vậy, rõ ràng sự gia tăng trong vốn huy động


14

không cùng chiều với sự gia tăng về mức độ bền vững của MFIs.
Bên cạnh các nghiên cứu tập trung về nhân tố ảnh hƣởng tới mức độ bền
vững của các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam, sự phát triển hay hoạt động của
MFIs nói chung cũng nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong
nƣớc. Cụ thể, Nguyễn Đức Hải (2012) trong luận án về phát triển tài chính vi mơ tại
Việt Nam đã chỉ ra hai nhóm yếu tố khách quan và chủ quan có tác động đến sự
phát triển của MFIs. Cụ thể, các nhóm yếu tố khách quan bao gồm khuôn khổ pháp
lý, môi trƣờng kinh tế, điều kiện phát triển của hạ tầng cơ sở và tình trạng đói
nghèo; các nhóm yếu tố chủ quan bao gồm: hình thức cung ứng sản phẩm và dịch
vụ, mơ hình tổ chức và quản lý, hệ thống công nghệ thông tin.
Chung định hƣớng với Nguyễn Đức Hải (2012) về nghiên cứu sự phát triển
của hoạt động tài chính vi mơ, nhƣng tập trung vào đối tƣợng là các tổ chức tín
dụng, Phạm Bích Liên (2016) cũng nhận định nhóm yếu tố mơi trƣờng bên ngồi và
nhóm yếu tố bên trong tổ chức đều có tác động mạnh tới sự phát triển hoạt động của
tổ chức tín dụng trong lĩnh vực tài chính vi mô. Cụ thể, đánh giá sự phát triển hoạt
động của MFIs thơng qua hai nhóm chỉ tiêu là nhóm chỉ tiêu bền vững tài chính và
nhóm chỉ tiêu mức độ tiếp cận, hai mơ hình nghiên cứu đƣợc tác giả xây dựng.
Trong đó, mơ hình 1 phân tích sự tác động của các nhân tố nhƣ thời gian hoạt động,
sự bền vững, độ rộng tiếp cận, năng suất lao động, tỷ lệ nợ xấu lên giá trị khoản vay
trung bình. Mơ hình 2 tập trung phân tích mối quan hệ phụ thuộc giữa giá trị khoản
vay với các yếu tố sự thuận tiện, chất lƣợng dịch vụ, thƣơng hiệu, giá cả, khuyến
mại của tổ chức tín dụng. Kết quả phân tích mơ hình cho thấy về cơ bản các biến
độc lập đều có tác động đến sự phát triển hoạt động tài chính vi mơ tại các tổ chức

tín dụng.
Qua các nghiên cứu ở trên có thể thấy đề tài về cấu trúc vốn trong mối liên
hệ với mức độ bền vững của MFIs đã thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu cả trong và ngoài nƣớc. Cụ thể, các nghiên cứu đƣợc thống kê lại trong
bảng sau:


×