Tải bản đầy đủ (.pdf) (241 trang)

(Luận án tiến sĩ) Tác động của di cư trong nước đến giảm nghèo ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 241 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

NGUYỄN THỊ HOÀI THU

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU
CỦA HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP MAY VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

NGUYỄN THỊ HOÀI THU

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU
CỦA HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP MAY VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán, kiểm toán và phân tích
Mã số: 9340301

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN MẠNH DŨNG


HÀ NỘI – 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày…. tháng…..năm 2022
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Hoài Thu


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế
quốc dân, Viện Đào tạo Sau đại học, các thầy cô giáo của Viện Kế tốn - Kiểm tốn,
đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình đào tạo. Đây là nền
tảng kiến thức giúp tơi có những kiến thức cơ bản để tiếp cận với các nghiên cứu và
tìm được hướng nghiên cứu cho luận án.
Tơi xin bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trần Mạnh
Dũng, thầy là người hướng dẫn khoa học của tôi. Trong suốt thời gian qua, thầy luôn
tận tâm, trách nhiệm, chỉ bảo và hướng dẫn tôi thực hiện luận án. Không những vậy,
thầy luôn động viên tơi trong những giai đoạn nghiên cứu khó khăn, những nhận xét,
đánh giá chuyên môn của thầy là vô cùng quý báu, đã giúp tôi rất nhiều trong quá trình
tơi thực hiện luận án và giúp tơi đi đến kết quả cuối cùng như ngày hôm nay.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Trường ĐH Kinh tế & QTKD - Đại

học Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Kế toán, tập thể cán bộ giảng viên Khoa Kế
tốn và đặc biệt là Bộ mơn Kế tốn tài chính, nơi tơi đang cơng tác. Trong suốt thời
gian nghiên cứu, tôi luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, động viên của Ban Chủ
nhiệm Khoa Kế tốn, Bộ mơn Kế tốn tài chính và các thầy cơ, anh chị em, bạn bè
trong Khoa. Những lời động viên, giúp đỡ ấy đã tiếp thêm động lực cho tôi, tạo điều
kiện thuận lợi nhất để tơi hồn thành khóa nghiên cứu này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn thân yêu nhất tới bạn bè của tơi, đặc biệt là
gia đình của tơi. Trong suốt năm tháng qua, gia đình và bạn bè luôn là nguồn cổ vũ và
truyền nhiệt huyết để tơi hồn thành luận án. Con cảm ơn bố mẹ đã luôn bên cạnh con,
giúp đỡ, chia sẻ với con và động viên con những lúc khó khăn nhất trong cuộc đời.
Cảm ơn chồng và con gái yêu đã luôn đồng hành với tôi trong chặng đường nghiên
cứu này. Cảm ơn bố mẹ, chồng và con gái đã luôn giúp đỡ con về mọi mặt để con có
thể hồn thành luận án một cách tốt nhất.
Hà Nội, ngày…. tháng….. năm 2022
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Hoài Thu


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT.................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..........................................1

1.1. Lý do lựa chọn đề tài ..............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................4
1.6. Đóng góp của đề tài ................................................................................................5
1.7. Kết cấu của đề tài....................................................................................................6
Kết luận Chương 1 ........................................................................................................6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................7
2.1. Tổng quan nghiên cứu ............................................................................................7
2.1.1. Tính hữu hiệu của hệ thống thơng tin kế tốn.................................................... 7
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thơng tin kế tốn........... 12
2.1.3. Đánh giá qua tổng hợp các nghiên cứu có liên quan ....................................... 17
2.1.4. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................. 19
2.2. Cơ sở lý thuyết ......................................................................................................20
2.2.1. Hệ thống thơng tin kế tốn ............................................................................... 20
2.2.2. Tính hữu hiệu của hệ thống thơng tin kế toán.................................................. 29
2.2.3. Lý thuyết nền tảng ............................................................................................ 35
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thơng tin kế tốn........... 39
Kết luận Chương 2 ......................................................................................................45
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................46
3.1. Thiết kế quy trình nghiên cứu .............................................................................46
3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính ....................................................................48
3.2.1. Tổng hợp và phân tích lý thuyết ...................................................................... 48


iv


3.2.2. Phỏng vấn chuyên gia ...................................................................................... 48
3.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu ............................................................................52
3.4. Phương pháp nghiên cứu định lượng .................................................................69
3.4.1. Thiết kế phiếu khảo sát .................................................................................... 70
3.4.2. Thiết kế nghiên cứu định lượng và xác định mẫu nghiên cứu ......................... 71
3.4.3. Thu thập dữ liệu ............................................................................................... 75
3.4.4. Phân tích dữ liệu............................................................................................... 77
Kết luận Chương 3 ......................................................................................................79
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................80
4.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp may Việt Nam .............................................80
4.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp may Việt Nam.............. 80
4.1.2. Đặc điểm về phương thức sản xuất của doanh nghiệp may Việt Nam ............ 83
4.1.3. Đặc điểm hệ thống thơng tin kế tốn tại các doanh nghiệp may Việt Nam ......... 84
4.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp may Việt Nam ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của
hệ thống thơng tin kế tốn .......................................................................................... 86
4.2. Thông tin về mẫu khảo sát và thống kê mô tả ...................................................87
4.2.1. Thông tin về mẫu khảo sát ............................................................................... 87
4.2.2. Thống kê mô tả biến phụ thuộc ........................................................................ 93
4.2.3. Thống kê mô tả các biến độc lập...................................................................... 96
4.3. Kiểm tra độ tin cậy của các thang đo ...............................................................101
4.3.1. Kiểm tra độ tin cậy tính hữu hiệu của hệ thống thơng tin kế tốn ................. 101
4.3.2. Kiểm tra độ tin cậy các biến độc lập .............................................................. 103
4.4. Phân tích nhân tố khám phá..............................................................................105
4.5. Phân tích nhân tố khẳng định ...........................................................................109
4.6. Mơ hình phương trình cấu trúc ........................................................................114
4.7. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống thơng tin
kế tốn theo quy mơ doanh nghiệp ..........................................................................121
Kết luận Chương 4 ....................................................................................................125
CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................126
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu ...........................................................................126

5.1.1. Thảo luận về tính hữu hiệu của hệ thống thơng tin kế tốn tại các doanh
nghiệp may Việt Nam .............................................................................................. 126
5.1.2. Thảo luận kết quả về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu
của hệ thống thơng tin kế tốn tại các doanh nghiệp may Việt Nam....................... 129
5.2. Khuyến nghị nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống thơng tin kế tốn tại
các doanh nghiệp may Việt Nam ..............................................................................134


v

5.2.1. Khuyến nghị đối với đặc điểm tổ chức .......................................................... 134
5.2.2. Khuyến nghị đối với đặc điểm dự án ............................................................. 136
5.2.3. Khuyến nghị đối với đặc điểm người sử dụng ............................................... 137
5.2.4. Khuyến nghị đối với đặc điểm công việc....................................................... 139
5.2.5. Khuyến nghị đối với đặc điểm xã hội ............................................................ 140
5.3. Điều kiện thực hiện .............................................................................................141
5.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước ................................................................ 141
5.3.2. Đối với các doanh nghiệp may Việt Nam ...................................................... 141
Kết luận Chương 5 ....................................................................................................142
KẾT LUẬN ................................................................................................................143
DANH MỤC CÁC NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ..................................................................................................................145
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................146


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
TT


Ký hiệu viết tắt

Nội dung Tiếng Việt

1

CNSX

Công nghệ sản xuất

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

DNNVV

4

GTTB

Giá trị trung bình

5

HTTT


Hệ thống thơng tin

6

HTTTKT

7

KSNB

Kiểm sốt nội bộ

8

SXKD

Sản xuất kinh doanh

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Hệ thống thông tin kế toán


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
TT

Ký hiệu
viết tắt


Nội dung Tiếng Anh

Nội dung Tiếng Việt

Analysis of Moments Structure

Phần mềm phân tích cấu trúc mơ
men

1

AMOS

2

AVE

Average Variance Extracted

Phương sai trung bình được trích

3

CFA

Confirmatory Factor Analysis

Phân tích nhân tố khẳng định


4

CR

Composite Reliability

Độ tin cậy tổng hợp

5

EFA

Exploratory Factor Analysis

Phân tích nhân tố khám phá

6

ERP

Enterprise Resource Planning Hệ thống hoạch định nguồn lực
System
doanh nghiệp

7

FDI

Foreign Direct Investment


Đầu tư trực tiếp nước ngoài

8

KMO

Kaiser - Meyer - Olkin Measure

Kiểm định KMO

9

PLS

Partial Least Squares

10

SEM

Structural Equation Model

Phương pháp bình phương tối thiểu
từng phần
Mơ hình phương trình cấu trúc


viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tổng hợp các khái niệm về hệ thống thông tin ............................................. 20
Bảng 2.2: Định nghĩa về các thành phần của hệ thống thông tin .................................. 21
Bảng 2.3: Các thành phần của hệ thống thông tin kế toán ............................................ 25
Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của
HTTTKT tại các doanh nghiệp may Việt Nam ............................................................. 51
Bảng 3.2: Giải thích các thành phần tính hữu hiệu của HTTTKT tại các doanh nghiệp
may Việt Nam................................................................................................................ 53
Bảng 3.3: Giải thích và mơ tả các biến trong mơ hình .................................................. 55
Bảng 3.4: Mã hóa các biến nghiên cứu ......................................................................... 71
Bảng 3.5: Quy mô khảo sát doanh nghiệp may theo vùng miền ................................... 75
Bảng 3.6: Tổng hợp quá trình thu thập dữ liệu chính thức ........................................... 76
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mơ tả biến quan sát về tính hữu hiệu của HTTTKT ......... 93
Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả về đặc điểm công việc ............................................ 96
Bảng 4.3: Kết quả thống kê mô tả về đặc điểm người sử dụng..................................... 97
Bảng 4.4: Kết quả thống kê mô tả về đặc điểm xã hội .................................................. 98
Bảng 4.5: Kết quả thống kê mô tả về đặc điểm dự án ................................................... 99
Bảng 4.6: Kết quả thống kê mô tả về đặc điểm tổ chức ..............................................100
Bảng 4.7: Kết quả độ tin cậy của “Tính hữu hiệu của HTTTKT” ..............................102
Bảng 4.8: Kết quả độ tin cậy của thang đo của các biến độc lập ................................104
Bảng 4.9: Các thang đo của biến phụ thuộc sau chạy EFA.........................................106
Bảng 4.10: Thang đo của các biến độc lập sau phân tích EFA ...................................108
Bảng 4.11: Tổng hợp kết quả phân tích CFA của biến phụ thuộc ..............................110
Bảng 4.12: Kết quả phân tích CFA thang đo các nhân tố ảnh hưởng .........................112
Bảng 4.13: Tổng hợp kết quả hồi quy mơ hình SEM ..................................................115
Bảng 4.14: Tác động tổng hợp các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTTTKT .............120
Bảng 4.15: Tổng hợp kết quả hồi quy mơ hình theo quy mơ doanh nghiệp ...............122
Bảng 4.16: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết ..............................................124
Bảng 5.1: Tổng hợp kết quả đánh giá tính hữu hiệu của HTTTKT ............................126
Bảng 5.2: Tổng hợp kết quả nghiên cứu định lượng ...................................................130



ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Chu kỳ phát triển của hệ thống thơng tin kế tốn ........................................ 28
Sơ đồ 3.1: Thiết kế nghiên cứu...................................................................................... 47
Sơ đồ 3.2: Thành phần của tính hữu hiệu của HTTTKT ............................................... 52
Sơ đồ 3.3: Mơ hình nghiên cứu ..................................................................................... 54
Sơ đồ 4.1: Mơ hình CFA các thành phần đo lường tính hữu hiệu của HTTTKT .......111
Sơ đồ 4.2: Mơ hình CFA thang đo các nhân tố ảnh hưởng .........................................113
Sơ đồ 4.3: Mơ hình phương trình cấu trúc ..................................................................114
Sơ đồ 4.4: Mơ hình phương trình cấu trúc theo “Quy mô doanh nghiệp” ..................121


x

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Các thành phần của hệ thống thơng tin (Piccoli, 2012) ................................ 21
Hình 2.2: Quy trình xử lý dữ liệu để tạo ra thông tin của HTTTKT ............................ 24
Hình 4.1: Kim ngạch xuất khẩu tồn ngành dệt may Việt Nam năm 2019 và 2020 ..... 81
Hình 4.2: Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2021 ........ 82
Hình 4.3: Các phương thức sản xuất hàng may mặc ..................................................... 83
Hình 4.4: Loại hình doanh nghiệp may được khảo sát.................................................. 88
Hình 4.5: Quy mơ doanh nghiệp may được khảo sát .................................................... 89
Hình 4.6: Thời gian hoạt động của doanh nghiệp may được khảo sát .......................... 89
Hình 4.7: Trụ sở chính của các doanh nghiệp may được khảo sát ................................ 90
Hình 4.8: HTTTKT áp dụng tại các doanh nghiệp may được khảo sát ........................ 91
Hình 4.9: Bộ phận CNTT của các doanh nghiệp may được khảo sát ........................... 91
Hình 4.10: Thơng tin về đối tượng khảo sát .................................................................. 92



1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Sự phát triển của công nghệ thông tin (CNTT), và đặc biệt là Cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư thời gian gần đây đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến kế tốn, kiểm
tốn nói chung và hệ thống thơng tin kế tốn (HTTTKT) trong doanh nghiệp nói riêng.
CNTT đã làm thay đổi tồn bộ các thành phần của HTTTKT, từ yếu tố con người;
cách thức, quy trình thu thập, xử lý, lưu trữ, cơng bố thơng tin kế toán; đến cơ sở hạ
tầng CNTT và kiểm sốt nội bộ (KSNB). Sự tích hợp giữa các Modules kế tốn với
các Modules quản trị trong mơi trường ứng dụng CNTT đã nâng cao vai trị của kế
tốn đối với quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi từ HTTTKT
truyền thống xử lý thủ công sang HTTTKT hiện đại, tự động hóa trên nền tảng ứng
dụng CNTT, có tích hợp nhiều tính năng mới ở trình độ cao, đã đặt ra cho nhà quản lý
và các nhà nghiên cứu vấn đề làm sao để phát huy tối đa các tính năng ưu việt của
HTTTKT và nâng cao tính hữu hiệu của HTTTKT trong doanh nghiệp.
Ngành dệt may là ngành công nghiệp mũi nhọn của nền kinh tế Việt Nam. Theo
nguồn tổng hợp từ Tổng Cục thống kê, tính đến cuối năm 2019, tổng doanh thu ước
tính của ngành dệt may Việt Nam là 1.198.072 tỷ VND tương đương khoảng 52 tỷ
USD (Ban Thị Trường thông minh SMIT, 2021). Ngành may Việt Nam ra đời từ cuối
những năm của thập kỷ 1950 và hiện nay, là một trong những ngành công nghiệp tạo
ra chuyển biến trong cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt
Nam. Các doanh nghiệp may Việt Nam đã tạo việc làm, tạo nguồn nhân lực chất lượng
hơn, góp phần quan trọng vào cơng tác an sinh xã hội; tạo điều kiện cho các ngành
công nghiệp sản xuất khác (phụ kiện, bao bì, vận tải...) phát triển; mang lại cho ngân
sách nhà nước một khoản thu lớn. Hiện nay, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu
rộng giữa Việt Nam với các quốc gia trên thế giới, thực hiện các hiệp định thương mại
tự do song phương, đa phương... đã ảnh hưởng rất lớn đến ngành may. Nhằm đáp ứng
các tiêu chuẩn xuất nhập khẩu khắt khe của các nước, nhà quản lý doanh nghiệp may

cần nguồn thông tin chất lượng cao để đưa ra những quyết định kinh tế đúng đắn.
Là một bộ phận của HTTT quản lý, HTTTKT có vị trí quan trọng đối với doanh
nghiệp may. HTTTKT đóng vai trị trong việc ghi lại các hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp (Tóth, 2012); là nhân tố quyết định lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh
nghiệp (Ali và cộng sự, 2012; Kharuddin và cộng sự, 2010); cung cấp các thơng tin
hữu ích cho việc ra quyết định của nhà quản trị (Pierre và cộng sự, 2013; Kharuddin và
cộng sự, 2010); hỗ trợ tổ chức duy trì và gắn kết chiến lược (Ramazani và Allhyari,


2

2013). Trên thực tế, ban điều hành và các nhà quản lý của doanh nghiệp may luôn
quan tâm và nâng cao tính hữu hiệu của HTTTKT trong doanh nghiệp. Hiện tại, tổ
chức kế toán tại một số doanh nghiệp may Việt Nam cịn sơ sài; quy trình kế tốn đơn
giản; ứng dụng CNTT còn chưa sâu; hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT chưa được quan
tâm; năng lực của người sử dụng trong HTTTKT chưa được chú trọng, thiếu những
khóa đào tạo, hướng dẫn cập nhật chuyên môn, đặc biệt là đào tạo về sử dụng CNTT
trong công việc kế tốn; mơi trường làm việc chưa thực sự tích cực, chưa có sự chia sẻ
tri thức giữa các nhân viên; sự hỗ trợ của nhà quản lý chưa kịp thời. Do đó, việc nâng
cao HTTTKT hữu hiệu là rất cần thiết để tạo ra chất lượng thông tin tốt hơn, phù hợp
hơn, tạo điều kiện cho KSNB của doanh nghiệp hoạt động hữu hiệu.
Tính hữu hiệu của HTTTKT là một chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm và việc đo lường về tính hữu hiệu của HTTTKT trong các nghiên cứu trước chưa
thực sự nhất quán. Theo Thong và Yap (1996), có nhiều khái niệm về tính hữu hiệu
nên việc đo lường nó cũng rất đa dạng. DeLone và McLean (1992) cho rằng tính hữu
hiệu là một phần của sự thành cơng và có tính đa chiều. Tính hữu hiệu của HTTTKT
được các nghiên cứu trước đánh giá theo các quan điểm khác nhau, như: quan điểm
dựa trên giá trị kinh tế mà hệ thống mang lại cho doanh nghiệp, quan điểm lấy sự hài
lịng về thơng tin của người sử dụng hệ thống hay quan điểm đánh giá tính hữu hiệu
của HTTTKT đa tiêu chí/thành phần.

Tại Việt Nam, nghiên cứu về tính hữu hiệu của HTTTKT trong doanh nghiệp
gắn với sự thay đổi mạnh mẽ của CNTT còn khiêm tốn. Các nghiên cứu tập trung theo
hướng hoàn thiện, tổ chức HTTTKT và tiếp cận HTTTKT theo đối tượng kế tốn, chu
trình kế tốn, tổ chức cơng tác kế toán, và tổ chức bộ máy kế toán. Việc thiết kế và vận
hành một hệ thống đáp ứng yêu cầu của người sử dụng là một công việc không dễ
dàng và có thể sẽ khơng đạt u cầu so với nguồn lực đã đầu tư (Iskandar, 2015). Vấn
đề quản lý là nâng cao tính hữu hiệu của HTTTKT trong doanh nghiệp may Việt Nam.
Vậy, để nâng cao tính hữu hiệu của HTTTKT tại các doanh nghiệp may Việt Nam cần
phải trả lời câu hỏi làm thế nào để nâng cao tính hữu hiệu của HTTTKT tại các doanh
nghiệp này. Theo đó, câu hỏi nghiên cứu cần có là các nhân tố nào ảnh hưởng đến tính
hữu hiệu của HTTTKT tại các doanh nghiệp may Việt Nam và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đó như thế nào? Dựa trên kết quả nghiên cứu định lượng về mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTTTKT tại các doanh nghiệp may Việt
Nam, tác giả đưa ra các khuyến nghị nhằm cải thiện và nâng cao tính hữu hiệu của
HTTTKT.


3

Xuất phát từ các lý do trên, tác giả chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến
tính hữu hiệu của hệ thống thơng tin kế tốn tại các doanh nghiệp may Việt Nam”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tổng hợp các cơng trình trong và ngồi nước, mục tiêu tổng quát là
xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTTTKT tại các
doanh nghiệp may Việt Nam; qua đó đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao tính
hữu hiệu của HTTTKT tại chính các doanh nghiệp này.
Để đạt được mục tiêu tổng quát, nghiên cứu hướng đến mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, tổng hợp lý luận cơ bản về tính hữu hiệu của HTTTKT và các nhân
tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT trong doanh nghiệp;

Thứ hai, đo lường các nhân tố ảnh hưởng và tính hữu hiệu của HTTTKT tại các
doanh nghiệp may Việt Nam;
Thứ ba, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của
HTTTKT tại các doanh nghiệp may Việt Nam;
Thứ tư, đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao tính hữu hiệu của HTTTKT tại
các doanh nghiệp may Việt Nam.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để thỏa mãn các mục tiêu nghiên cứu trên, nghiên cứu này được thực hiện
nhằm trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Tính hữu hiệu của HTTTKT bao gồm những nội dung cơ bản nào?
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT trong doanh nghiệp?
Câu hỏi 2: Đo lường các nhân tố ảnh hưởng và tính hữu hiệu của HTTTKT như
thế nào tại các doanh nghiệp may Việt Nam?
Câu hỏi 3: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTTTKT
gắn với nghiên cứu điển hình tại các doanh nghiệp may Việt Nam như thế nào?
Câu hỏi 4: Các khuyến nghị nào cần đưa ra nhằm nâng cao tính hữu hiệu của
HTTTKT tại các doanh nghiệp may Việt Nam?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tính hữu hiệu của HTTTKT và các nhân tố ảnh hưởng
đến tính hữu hiệu của HTTTKT tại các doanh nghiệp may Việt Nam.


4

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tập trung tại các doanh nghiệp may Việt Nam có trong Danh
bạ dệt may Việt Nam của Hiệp hội dệt may Việt Nam, khơng bao gồm các doanh

nghiệp may có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (doanh nghiệp FDI) và các hợp tác xã
tại Việt Nam.
- Về thời gian: Dữ liệu thu thập trong thời gian từ năm 2019 đến năm 2021;
- Về nội dung: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của
HTTTKT tại các doanh nghiệp may Việt Nam. Đối tượng khảo sát là đối tượng bên
trong doanh nghiệp may Việt Nam, gồm: nhà quản lý, kế toán viên, kế toán trưởng tại
các doanh nghiệp may Việt Nam.

1.5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện áp dụng cả nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu
định lượng, trong đó nghiên cứu định lượng là chủ yếu.
Nghiên cứu định tính được thực hiện bởi hai phương pháp là phương pháp tổng
hợp, phân tích lý thuyết và phương pháp phỏng vấn chuyên gia. Phương pháp tổng hợp
và phân tích lý thuyết bắt đầu bằng việc tổng hợp các nghiên cứu trước từ các nguồn
cơ sở dữ liệu khác nhau để tìm ra lý thuyết về tính hữu hiệu của HTTTKT và xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Từ q trình tổng hợp các tài
liệu nghiên cứu trước, tác giả phân tích để xác định khái niệm, tiêu chí đánh giá tính
hữu hiệu của HTTTKT và đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của
HTTTKT tại các doanh nghiêp may Việt Nam. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
được thực hiện dưới hình thức phỏng vấn bán cấu trúc (semi-structured interview).
Đầu tiên, tác giả phỏng vấn chuyên gia để có được những đánh giá chung về chủ đề
nghiên cứu. Tiếp theo, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu chuyên gia để điều chỉnh thang
đo/chỉ báo và hoàn thiện phiếu khảo sát chính thức.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện dựa trên bộ số liệu thu thập từ quá trình
khảo sát thông qua phiếu khảo sát được gửi đến các doanh nghiệp may Việt Nam. Dữ
liệu thu thập được xử lý và phân tích bởi phần mềm SPSS kết hợp AMOS nhằm đánh
giá thực trạng tính hữu hiệu của HTTTKT và các nhân tố ảnh hưởng, xác định mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTTTKT tại các doanh nghiệp may
Việt Nam và kiểm định giả thuyết nghiên cứu.
Nguồn dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này gồm dữ liệu thứ cấp và dữ

liệu sơ cấp. Nguồn dữ liệu thứ cấp gồm hệ thống chuẩn mực; các văn bản pháp quy


5

trong nước; các cơng trình khoa học được cơng bố trên các tạp chí trong và ngồi
nước, các đề tài, luận án có liên quan đến chủ đề nghiên cứu; dữ liệu về doanh nghiệp
trên các Website chính thức của các doanh nghiệp may Việt Nam và Hiệp hội dệt may
Việt Nam. Nguồn dữ liệu sơ cấp được tác giả thu thập bằng phương pháp phỏng vấn
thông qua phiếu phỏng vấn và phương pháp khảo sát thông qua phiếu khảo sát với các
chuyên gia, đối tượng có liên quan.

1.6. Đóng góp của đề tài
* Đóng góp về lý luận
Luận án xây dựng và kiểm định mơ hình năm nhân tố (đặc điểm tổ chức, đặc
điểm dự án, đặc điểm xã hội, đặc điểm người sử dụng, đặc điểm công việc) ảnh hưởng
đến tính hữu hiệu của hệ thống thơng tin kế toán (HTTTKT) tại các doanh nghiệp may
Việt Nam dựa trên các nghiên cứu của DeLone và McLean (1992), Ismail (2009); và
các lý thuyết về hệ thống, ngẫu nhiên, khuếch tán cơng nghệ ... Kết quả nghiên cứu
này góp phần bổ sung các bằng chứng nghiên cứu thực nghiệm về chủ đề nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT tại các doanh nghiệp may
trong ngữ cảnh của Việt Nam.
* Đóng góp về thực tiễn
Bên cạnh những đóng góp mới về mặt lý luận, thơng qua kết quả nghiên cứu
cho thấy năm (05) nhân tố gồm đặc điểm tổ chức, đặc điểm dự án, đặc điểm xã hội,
đặc điểm người sử dụng, đặc điểm công việc đều ảnh hưởng cùng chiều đến tính hữu
hiệu của HTTTKT tại các doanh nghiệp may Việt Nam với mức độ ảnh hưởng khác
nhau, trong đó nhân tố đặc điểm tổ chức có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất. Đây là phát
hiện quan trọng, làm căn cứ cho những đóng góp thực tiễn của luận án. Kết quả nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng có sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính

hữu hiệu của HTTTKT tại các doanh nghiệp may Việt Nam theo quy mô doanh
nghiệp.
Dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm của nghiên cứu này, một số khuyến
nghị được đưa ra giúp các doanh nghiệp may Việt Nam nâng cao tính hữu hiệu của
HTTTKT, qua đó giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp may có được các thơng tin
kế tốn tài chính kịp thời, tin cậy; qua đó làm cơ sở đưa ra các quyết định kinh tế đúng
đắn. Theo đó, các doanh nghiệp may Việt Nam các tăng cường sự hỗ trợ của nhà quản
lý; chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT; quan tâm, duy trì sự tham gia của người sử
dụng; tăng cường sự hỗ trợ của nhà cung cấp hệ thống; chú trọng phát triển mối quan
hệ xã hội trong doanh nghiệp; bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và trau dồi kinh nghiệm


6

cho người sử dụng HTTTKT; duy trì sự phù hợp, tương thích của hoạt động SXKD và
cơng việc kế tốn với HTTTKT; nâng cao trách nhiệm, quyền hạn của người sử dụng
HTTTKT trong công việc.

1.7. Kết cấu của đề tài
Nghiên cứu này kết cấu gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu: Lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, những đóng góp
của đề tài.
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết: Tác giả tiến hành tổng
quan các nghiên cứu về tính hữu hiệu của HTTTKT và các nhân tố ảnh hưởng đến tính
hữu hiệu của HTTTKT; các lý thuyết chính; các phương pháp nghiên cứu đã được sử
dụng và hạn chế của các nghiên cứu trước; từ đó đánh giá các nghiên cứu có liên quan
nhằm tìm ra khoảng trống nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả tổng hợp các lý thuyết nền
tảng liên quan để từ đó xác định cơ sở lý thuyết được sử dụng trong nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Tác giả trình bày thiết kế nghiên cứu,

phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Tác giả trình bày kết quả nghiên cứu định
lượng dựa trên số liệu thu thập được từ quá trình khảo sát.
Chương 5: Thảo luận kết quả và khuyến nghị: Tác giả tiến hành thảo luận
các kết quả nghiên cứu đã đạt được và so sánh với kết quả nghiên cứu trước để giải
thích cụ thể hơn lý do của sự giống nhau và khác nhau đó. Dựa vào kết quả nghiên
cứu, tác giả đề xuất khuyến nghị với các doanh nghiệp may Việt Nam và điều kiện
thực hiện các khuyến nghị này đối với các cơ quan Nhà nước, đối với các doanh
nghiệp may Việt Nam.

Kết luận Chương 1
Chương 1 của nghiên cứu này đã đưa ra lý do về mặt lý luận và thực tiễn khi
lựa chọn đề tài. Mục tiêu của nghiên cứu này là tổng hợp cơ sở lý luận về tính hữu
hiệu của HTTTKT, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của
HTTTKT tại các doanh nghiệp may Việt Nam và đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng
cao tính hữu hiệu của HTTTKT tại các doanh nghiệp may Việt Nam. Trên cơ sở mục
tiêu nghiên cứu, tác giả đã đưa ra 4 câu hỏi nghiên cứu và xác định phương pháp
nghiên cứu sẽ được sử dụng trong quá trình nghiên cứu.


7

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan nghiên cứu
Trong nội dung này, tác giả tổng hợp các cơng trình có liên quan phân theo
nhóm chủ đề nghiên cứu, gồm: (i) các nghiên cứu về tính hữu hiệu của HTTTKT; (ii)
các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT, trên thế
giới và tại Việt Nam, để xác định khoảng trống nghiên cứu (gap/room).

2.1.1. Tính hữu hiệu của hệ thống thơng tin kế tốn

Chủ đề về tính hữu hiệu của HTTT và HTTTKT được các nhà nghiên cứu trên
thế giới quan tâm bởi nhu cầu về chất lượng thông tin nói chung và thơng tin kế tốn
nói riêng của người ra quyết định ngày càng tăng lên. Các nhà nghiên cứu cho rằng,
tính hữu hiệu của HTTT, HTTTKT là sự hài lịng về thơng tin được sử dụng hay nhận
thức của người sử dụng hệ thống về mức độ mà hệ thống đáp ứng yêu cầu thông tin
của họ (Ives và cộng sự, 1983; Marshall,1972; Barki và Hartwick, 1994). Tính hữu
hiệu thể hiện ở khả năng hoàn thành mục tiêu của chính hệ thống (Hamilton và
Chervany, 1981), đạt được mục tiêu của tổ chức (Raymond, 1990); hỗ trợ quá trình ra
quyết định của nhà quản trị (Gordon và cộng sự, 1978; Pierre và cộng sự, 2013;
Kharuddin và cộng sự, 2010; Thong và Yap, 1996; Sajady và cộng sự, 2008), làm tăng
giá trị cho doanh nghiệp, tạo ra thay đổi tích cực trong hành vi của người sử dụng và
năng suất được cải thiện (Gatian, 1994). Tại Việt Nam, những năm gần đây, các nhà
nghiên cứu đã quan tâm hơn đến việc đánh giá tính hữu hiệu của HTTTKT nhưng các
nghiên cứu chưa thực sự nhiều.
HTTTKT là một thành phần quan trọng của HTTT. Các nghiên cứu trước chủ
yếu dựa trên nền tảng lý thuyết về HTTT để đánh giá tính hữu hiệu của HTTTKT. Là
một khái niệm có tính chất đa diện, “tính hữu hiệu” được các nhà nghiên cứu đánh giá
trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một số tiêu chí/thành phần/khía cạnh như: chất
lượng HTTTKT, sự hài lịng của người sử dụng... Do vậy, tác giả tiến hành lựa chọn
các nghiên cứu có từ khóa tương đương như: tính hữu hiệu, chất lượng, sự thành
cơng... của HTTT và HTTTKT, để tổng hợp các nghiên cứu về tính hữu hiệu của
HTTTKT. Các nhà nghiên cứu trước đã đưa ra quan điểm, cách tiếp cận khác nhau để
lựa chọn các tiêu chí và phương pháp đánh giá tính hữu hiệu của HTTT và HTTTKT.
* Đánh giá HTTTKT hữu hiệu dựa trên cách thức mà HTTTKT thực hiện để đạt
được mục tiêu của doanh nghiệp, thể hiện giá trị kinh tế mà hệ thống mang lại cho
doanh nghiệp.


8


Sajady và cộng sự (2008) đã đề xuất 5 giả thuyết cho rằng một HTTTKT hữu
hiệu là một hệ thống nâng cao chất lượng báo cáo tài chính; KSNB hiệu quả; hỗ trợ ra
quyết định của nhà quản lý; xử lý giao dịch tài chính thuận lợi hơn và cải thiện thước
đo hiệu quả hoạt động. Với dữ liệu khảo sát được thu thập từ 347 doanh nghiệp niêm
yết trên thị trường chứng khốn ở Tehran, nhóm tác giả sử dụng kiểm định Z, kiểm
định Chi-square với độ tin cậy 95% để kiểm định các giả thuyết. Kết quả cho thấy,
HTTTKT hữu hiệu thể hiện ở việc KSNB hiệu quả; nâng cao chất lượng báo cáo tài
chính; hỗ trợ ra quyết định của nhà quản lý; xử lý giao dịch tài chính thuận lợi hơn.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu đã bác bỏ giả thuyết cho rằng HTTTKT hữu hiệu làm
cải thiện thước đo hiệu quả hoạt động.
Kế thừa nghiên cứu của Sajady và cộng sự (2008), Le Ngoc My Hang và Hoang
Giang (2012) thực hiện đánh giá tính hữu hiệu của HTTTKT tại các hợp tác xã ở Thừa
Thiên Huế. Nhóm tác giả đã đề xuất 6 biến quan sát đo lường tính hữu hiệu của
HTTTKT, gồm: KSNB; quá trình ra quyết định; chất lượng báo cáo tài chính; sự thỏa
mãn của người sử dụng; quá trình xử lý nghiệp vụ phát sinh và chỉ tiêu đo lường hiệu
quả hoạt động. Kết quả nghiên cứu cho thấy, HTTTKT được thực hiện tại các hợp tác
xã ở Huế đã cải thiện KSNB, quá trình ra quyết định, cải thiện chỉ tiêu đo lường hiệu
quả hoạt động, chất lượng báo cáo tài chính, thỏa mãn thơng tin của người sử dụng và
giúp quá trình xử lý nghiệp vụ phát sinh dễ dàng hơn. Điều này thể hiện sự khác biệt
so với kết quả nghiên cứu của Sajady và cộng sự (2008). Tuy nhiên, hạn chế của
nghiên cứu này chỉ xem xét HTTTKT hữu hiệu dưới góc độ phần mềm kế tốn, nên
chưa đánh giá được tính hữu hiệu của tổng thể HTTTKT.
Cùng quan điểm, thông qua khảo sát các nhà quản lý, kế toán viên, kiểm toán
viên tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh,
Huỳnh Thị Kim Ngọc (2013) đã đánh giá tính hữu hiệu của HTTTKT dựa theo 7 tiêu
chí được nhận diện từ các nghiên cứu trước và 1 tiêu chí bổ sung cho phù hợp với bối
cảnh nghiên cứu tại DNNVV Thành phố Hồ Chí Minh. Thực hiện phân tích dữ liệu
khảo sát bởi phần mềm SPSS, kết quả cho thấy, có 7 nhóm tiêu chí đánh giá tính hữu
hiệu của HTTTKT, gồm: quá trình xử lý nghiệp vụ dễ dàng hơn, tăng các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả hoạt động, thỏa mãn nhu cầu người sử dụng thông tin, nâng cao chất

lượng báo cáo tài chính, cải thiện hệ thống KSNB, cải thiện quá trình ra quyết định và
HTTTKT tích hợp. Một phát hiện mới trong nghiên cứu này là tiêu chí q trình xử lý
nghiệp vụ dễ dàng hơn và làm tăng năng suất trung bình của doanh nghiệp (một chỉ
tiêu trong đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp) có sự khác biệt giữa lĩnh vực
nghề nghiệp của người được khảo sát và quy mô doanh nghiệp.


9

Dựa trên lý thuyết nền tảng về tính hữu hiệu của HTTT, lý thuyết thẻ điểm cân
bằng, lý thuyết của DeLone và McLean (1992) và nghiên cứu của Doll và Torkzadeh
(1988), Vũ Quốc Thông (2017) đã đánh giá một HTTTKT hữu hiệu thông qua sự hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp, nâng cao năng lực kinh doanh và đáp ứng với thị trường.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc đánh giá tính hữu hiệu của HTTTKT giúp nhà quản
lý nhận thức được mức độ hữu hiệu của HTTTKT với khả năng hỗ trợ doanh nghiệp
(33,92%), nâng cao năng lực kinh doanh (33,76%) và đáp ứng với thị trường
(32,32%). Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ đánh giá tính hữu hiệu với đơn vị phân
tích là nhà quản lý doanh nghiệp, chưa xem xét đến tác động của chất lượng hệ thống
và của người sử dụng HTTTKT.
* Đánh giá HTTTKT hữu hiệu dựa trên sự hài lịng của người sử dụng thơng
qua sự hỗ trợ của HTTTKT.
Thong và Yap (1996) đã chỉ ra một số nguyên tắc khi lựa chọn sự hài lịng của
người sử dụng làm thang đo cho tính hữu hiệu của HTTT. Thứ nhất, các nhà nghiên
cứu cần phải đưa ra lý thuyết rõ ràng về quan điểm lấy sự hài lòng của người sử dụng
làm thang đo cho tính hữu hiệu của hệ thống. Thứ hai, các nhà nghiên cứu cần đưa ra
những giả thuyết cơ bản về đo lường tính hữu hiệu của HTTT. Người được chọn để trả
lời khảo sát phải phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, có thể là người sử dụng hệ thống,
nhà quản lý hay nhân viên bộ phận HTTT. Thứ ba, cần tìm ra cơng cụ mới về sự hài
lịng của người sử dụng là thăm dò tâm lý (psychometrically-sound) và dựa trên những
lý thuyết tốt hơn những lý thuyết đang bị chỉ trích hiện tại. Thứ tư, đánh giá tính hữu

hiệu của HTTT cần tiếp cận theo nhiều quan điểm đánh giá khác nhau, bao gồm cả
đánh giá chủ quan và khách quan.
Theo quan điểm này, Nicolaou (2000) đánh giá tính hữu hiệu của HTTTKT dựa
theo “sự hài lịng của người sử dụng về thông tin” hay là nhận thức của người sử dụng
về mức độ mà HTTTKT đáp ứng u cầu thơng tin của họ. Nicolaou (2000) cho rằng
tính hữu hiệu của HTTTKT thể hiện tính hữu ích của thơng tin kế tốn. Vì vậy, với
nghiên cứu thực nghiệm nhằm xem xét mối quan hệ giữa sự phù hợp của HTTTKT và
nhận thức về tính hữu hiệu của HTTTKT, tác giả xác định tính hữu hiệu của HTTTKT
dựa theo nhận thức của những người ra quyết định về những thơng tin đầu ra có sẵn,
thơng qua hệ thống xử lý giao dịch, các báo cáo quản trị và hệ thống ngân sách có đáp
ứng yêu cầu của họ trong việc sắp xếp và kiểm sốt tổ chức khơng. Tuy nhiên, cách
tiếp cận tính hữu hiệu của HTTTKT trong nghiên cứu của Nicolaou (2000) dựa theo
sự hài lòng của người sử dụng thông tin là chưa đủ.
Kế thừa thang đo sự hài lòng của người dùng của Doll và Torkzadeh (1988),


10

Trương Thị Cẩm Tuyết (2016) đo lường tính hữu hiệu của HTTTKT gồm 5 thành
phần với 12 biến quan sát là nội dung, chính xác, định dạng, dễ sử dụng, kịp thời. Các
thành phần này thể hiện sự hài lòng của người sử dụng gắn với thông tin đầu ra của
HTTTKT. Kết quả phân tích cho thấy, 12 biến quan sát có tương quan với nhau và đại
diện cho khái niệm nghiên cứu, thể hiện tính hữu hiệu của HTTTKT được đánh giá
dựa theo sự hài lòng của người sử dụng là phù hợp với nghiên cứu.
Sử dụng thang đo sự hài lòng của người sử dụng về chất lượng thông tin đầu ra
của Doll và Torkzadeh (1991), Le và cộng sự (2020) đã đánh giá tính hữu hiệu của
HTTT quản lý tại các DNNVV dựa theo chất lượng thông tin được quy định trong
chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế tốn Việt Nam, gồm: tính chất liên quan,
tính trung thực, dễ hiểu, dễ sử dụng và tính bảo mật thơng tin.
* Đánh giá HTTTKT hữu hiệu dựa theo quan điểm tính hữu hiệu được đánh giá

bởi nhiều thành phần/tiêu chí
Quan điểm này dựa theo nghiên cứu của DeLone và McLean (1992) cho rằng
tính hữu hiệu của HTTTKT là một phần của sự thành công của HTTTKT và không thể
được đánh giá theo thành phần riêng lẻ mà cần được đánh giá bởi nhiều thành
phần/tiêu chí. Năm 1992, DeLone và McLean (1992) đã dựa trên khung nghiên cứu
của “Shannon và Weaver” và “Mason” để đưa ra mô hình HTTT thành cơng đầu tiên
với 6 tiêu chí, gồm: chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin, sử dụng, sự hài lòng
của người sử dụng, tác động đến cá nhân và tác động đến tổ chức. Chất lượng hệ thống
tập trung vào các đặc điểm kỹ thuật của chính HTTT như độ tin cậy của hệ thống, các
tính năng và chức năng của hệ thống, thời gian phản hồi của hệ thống. Chất lượng
thơng tin đề cập đến tính rõ ràng, đầy đủ, hữu ích và chính xác về thông tin đầu ra của
hệ thống. Việc sử dụng hệ thống thể hiện mức độ sử dụng, số lượng yêu cầu, thời gian
sử dụng và tần suất yêu cầu báo cáo của người sử dụng đối với thông tin đầu ra của hệ
thống. Sự hài lòng của người sử dụng thể hiện phản ứng của họ với HTTT như sự hài
lịng về tổng thể hệ thống, sự thích thú, sự khác biệt giữa thông tin cần và thông tin
nhận được, sự hài lòng về phần mềm. Tác động cá nhân là những ảnh hưởng của
HTTT đối với thái độ và hành vi của cá nhân, chẳng hạn như tính hữu hiệu trong thiết
kế hệ thống, xác định các vấn đề cá nhân và cải thiện năng suất cá nhân. Tác động đến
tổ chức là những ảnh hưởng của HTTT đối với hoạt động của tổ chức như góp phần
đạt được mục tiêu tổ chức, tỷ lệ giữa chi phí và lợi ích, năng suất tổng thể… Các
nghiên cứu sau đó đã sử dụng toàn bộ hoặc lựa chọn một số tiêu chí trong mơ hình
HTTT của DeLone và McLean để đánh giá tính hữu hiệu của HTTT và HTTTKT để
phù hợp với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của họ.


11

Tính hữu hiệu của HTTT là mức độ mà một HTTT đóng góp vào việc đạt được
các mục tiêu của tổ chức, Thong và cộng sự (1996) đã tiến hành nghiên cứu thực
nghiệm tại 114 doanh nghiệp nhỏ và đánh giá tính hữu hiệu của HTTT gián tiếp thơng

qua sự hài lòng của người sử dụng, ảnh hưởng đến tổ chức và tính hữu hiệu của HTTT
tổng thể. Nhóm tác giả cho rằng sự hài lòng của người sử dụng là thang đo thể hiện
thái độ sử dụng HTTT; ảnh hưởng đến tổ chức là thang đo nhận biết về những ảnh
hưởng của HTTT đến hiệu quả hoạt động của tổ chức và đưa ra một thang đo về tổng
thể HTTT hữu hiệu.
Thực hiện nghiên cứu khả năng ứng dụng mơ hình của Thong và cộng sự
(1996) trong bối cảnh các doanh nghiệp nhỏ của Canada, De Guinea và cộng sự (2005)
đã đánh giá tính hữu hiệu của HTTT theo 3 thành phần: sự hài lòng của người sử dụng
(gồm 7 chỉ báo), tác động đến tổ chức (gồm 6 chỉ báo) và tính hữu hiệu của HTTT
tổng thể (gồm 2 chỉ báo). Sự hài lòng của người sử dụng thể hiện sự tin tưởng của
người sử dụng về HTTT đáp ứng yêu cầu thông tin của họ. Ảnh hưởng đến tổ chức đề
cập đến những ảnh hưởng của HTTT tới hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ, HTTT
chỉ hữu hiệu khi HTTT tạo nên giá trị hữu hiệu cho doanh nghiệp/tổ chức. Tính hữu
hiệu của HTTT tổng thể thể hiện nhận thức của người sử dụng về tính hữu hiệu tổng
thể của HTTT trong doanh nghiệp. Hạn chế về đo lường tính hữu hiệu của HTTT
trong nghiên cứu này là thành phần “tính hữu hiệu của HTTT tổng thể” chỉ được đo
lường bởi 2 chỉ báo và yếu tố “sự hài lòng của người sử dụng” chỉ được đo lường bởi
sự hài lịng về báo cáo có được từ HTTT của người sử dụng (tính kịp thời, độ tin cậy,
mức độ liên quan, tính chính xác, đầy đủ và khả năng lưu hành của báo cáo).
Dựa theo nghiên cứu của DeLone và McLean (1992), Ismail (2009) với nghiên
cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT tại các DNNVV
Malaysia, đã đánh giá tính hữu hiệu của HTTTKT thể hiện ở khả năng đạt được mức
độ cao về chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin, sử dụng thơng tin, sự hài lịng của
người sử dụng, ảnh hưởng tích cực đến cá nhân và tổ chức của HTTTKT. Theo đó,
HTTTKT hữu hiệu được đánh giá theo tính tin cậy, đặc trưng, thời gian phản hồi; sự
hài lịng về thơng tin, sự hài lịng về phần mềm, sự hài lịng về tổng thể hệ thống; chất
lượng thơng tin rõ ràng. đầy đủ, hữu ích, chính xác; cải thiện năng suất cá nhân, giúp
doanh nghiệp đạt được mục tiêu, cải thiện năng suất tổng thể… Đây là nghiên cứu đã
đánh giá đầy đủ các thành phần của một HTTTKT hữu hiệu so với các nghiên cứu về
tính hữu hiệu của HTTTKT trước đó.

Với phân tích nhân tố các bên liên quan đến tính hữu hiệu của HTTTKT tại các
cơ quan địa phương của Tanzania, Chalu (2012) đã đánh giá tính hữu hiệu của


12

HTTTKT bởi 4 thành phần, gồm: chất lượng hệ thống, chất lượng thơng tin kế tốn, sự
hài lịng của người sử dụng và hiệu quả hoạt động của tổ chức. Không chỉ đánh giá về
chất lượng thông tin và sự hài lịng của người sử dụng về thơng tin đầu ra của hệ
thống, tác giả còn xác định chất lượng hệ thống theo khía cạnh kỹ thuật như tính linh
hoạt, khả năng bảo trì và đầu tư. Ngồi ra, tác giả đo lường tính hữu hiệu của
HTTTKT dựa trên hiệu quả hoạt động của tổ chức: quản lý doanh thu và chi phí tốt
hơn; cải thiện q trình ra quyết định; đáp ứng thông tin hiện tại và tương lai của tổ
chức. Kết quả thống kê mô tả cho thấy, chất lượng thơng tin kế tốn là thành phần có
đánh giá cao nhất, sau đó là chất lượng hệ thống, sự hài lòng của người sử dụng và
cuối cùng là hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Nguyễn Phước Bảo Ấn (2018) với nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự
thành công của HTTTKT trong doanh nghiệp Việt Nam, đã dựa trên các lý thuyết mơ
hình chấp nhận cơng nghệ của Davis (1989), mơ hình thành cơng của HTTT của
DeLone và McLean (1992, 2003), mơ hình đo lường sự thành công của hệ thống quản
trị doanh nghiệp của Gable và cộng sự (2003), mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự
thành công của HTTT của Petter và cộng sự (2013) để đề xuất mơ hình lý thuyết với
11 giả thuyết nghiên cứu. Bằng việc sử dụng phương pháp định tính và định lượng, sử
dụng PLS-SEM để điều chỉnh mơ hình và kiểm định mơ hình với dữ liệu điều tra thực
nghiệm, tác giả đã cho thấy kết quả đo lường sự thành công của HTTTKT trong doanh
nghiệp Việt Nam đảm bảo 82,8% ảnh hưởng tích cực đến cá nhân người kế tốn,
90,9% ảnh hưởng tích cực đến chất lượng thơng tin và 91,9% ảnh hưởng tích cực đến
chất lượng hệ thống.

2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thơng tin kế tốn

Theo Chalu (2012), tìm kiếm các nhân tố ảnh hưởng để nâng cao tính hữu hiệu
của HTTTKT là cơng việc quan trọng đối với tổ chức/doanh nghiệp. HTTTKT là một
phần của HTTT nên trong nội dung này tác giả tiếp cận các nghiên cứu trước có chủ
đề nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTT, hệ thống ERP
và HTTTKT. Tính hữu hiệu của HTTTKT trong nghiên cứu này được đánh giá dựa
theo mức độ mà HTTTKT góp phần đạt được mục tiêu của tổ chức về chất lượng
HTTTKT, sự hài lòng của người sử dụng, ảnh hưởng tích cực đến cá nhân và tổ chức
và là một phần của sự thành công của HTTTKT. Do vậy, các nghiên cứu về nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng, sự thành cơng của HTTTKT, sự hài lịng của người sử
dụng HTTTKT … cũng được tác giả tiếp cận.
Nhằm xác định mối quan hệ giữa sự hỗ trợ của nhà quản lý, sự hỗ trợ của nhà


13

cung cấp hệ thống và tính hữu hiệu của nhà tư vấn với tính hữu hiệu của HTTT tại các
doanh nghiệp nhỏ, Thong và cộng sự (1996) đã thực hiện nghiên cứu thực nghiệm tại
114 doanh nghiệp nhỏ Singapore. Các tác giả kiểm định mơ hình phương trình cấu trúc
(SEM) dựa trên bình phương tối thiểu từng phần (PLS). Kết quả cho thấy, sự hỗ trợ
của nhà quản lý, sự hỗ trợ của nhà cung cấp hệ thống và tính hữu hiệu của nhà tư vấn
có ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của HTTT. Theo nhóm tác giả, để triển khai
một HTTT hữu hiệu (thể hiện ở sự hài lòng của người sử dụng, ảnh hưởng đến tổ chức
và tổng thể HTTT), mặc dù sự hỗ trợ của nhà quản lý là một yếu tố cần thiết nhưng
không quan trọng bằng tính hữu hiệu của nhà tư vấn và sự hỗ trợ của nhà cung cấp hệ
thống. Trong quá trình triển khai HTTT, sự hỗ trợ của nhà quản lý có ảnh hưởng tới sự
thực hiện HTTT nhưng sự hỗ trợ của chuyên gia bên ngoài (nhà tư vấn và nhà cung
cấp hệ thống) còn quan trọng hơn đối với những doanh nghiệp nhỏ có nguồn lực thấp.
Đến năm 2005, De Guinea và cộng sự (2005) đã tiến hành thử nghiệm mơ hình
của Thong và cộng sự (1996) ở bối cảnh Canada. Với mẫu nghiên cứu gồm 105 người
sử dụng của doanh nghiệp nhỏ ở một thành phố miền tây Canada và sử dụng phương

pháp hồi quy bình phương tối thiểu từng phần (PLS), kết quả nghiên cứu cho thấy sự
hỗ trợ của nhà quản lý và sự hỗ trợ của nhà cung cấp hệ thống đều là những nhân tố
cần thiết và ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của HTTT ở doanh nghiệp nhỏ
Canada. Mặc dù nghiên cứu ở hai bối cảnh khác nhau nhưng cả hai nghiên cứu đều
cho thấy sự hỗ trợ của nhà quản lý và sự hỗ trợ của nhà cung cấp hệ thống ảnh hưởng
tích cực tới tính hữu hiệu của HTTT. Tuy nhiên, mối quan hệ tích cực giữa nhà tư vấn
hữu hiệu và HTTT hữu hiệu khơng có ý nghĩa tại bối cảnh Canada, trái ngược với kết
quả tại Singapore. Do đó, cùng một mơ hình nghiên cứu nhưng với bối cảnh và đối
tượng khảo sát khác nhau đã có những kết quả nghiên cứu khơng giống nhau.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới tính hữu hiệu của HTTTKT tại các
DNNVV Malaysia, kế thừa lý thuyết nền về sự khuếch tán của công nghệ và lý thuyết
về tổ chức của Wernerfelt (1995), Ismail (2009) đã xây dựng mơ hình nghiên cứu và
tiến hành khảo sát đối tượng nhà quản lý của các DNNVV Malaysia. Kết quả nghiên
cứu cho thấy kiến thức của kế tốn trưởng, tính hữu hiệu của nhà cung cấp và tính hữu
hiệu của cơng ty kế tốn có ảnh hưởng thuận chiều đến tính hữu hiệu của HTTTKT.
Tuy nhiên, nghiên cứu này khơng tìm thấy mối quan hệ ý nghĩa giữa sự tinh vi của
HTTTKT, sự tham gia thực hiện HTTTKT của nhà quản lý, kiến thức của nhà quản lý,
nhà tư vấn hữu hiệu và cơ quan chính phủ với tính hữu hiệu của HTTTKT. Khác với
nghiên cứu của De Guinea và cộng sự (2005), Ismail (2009) lại cho rằng khơng có mối
quan hệ đáng kể giữa nhà tư vấn và tính hữu hiệu của HTTTKT trong các DNNVV


×