Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.48 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

------o0o------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XANH TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CN
HÀ THÀNH

NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

NGUYỄN VIỆT DŨNG

Hà Nội-2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

------o0o------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XANH TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CN
HÀ THÀNH

Ngành: Tài chính – Ngân Hàng
Mã số: 820215

Họ và tên học viên: Nguyễn Việt Dũng


Người hướng dẫn: PGS. TS. Phạm Thu Hương

Hà Nội-2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan danh dự về bài luận văn: “Phát triển tín dụng xanh tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Thành” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong bài luận văn này chưa từng được công
bố trong bất kỳ bài nghiên cứu nào trước đây.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2022
Ký tên

Nguyễn Việt Dũng


ii

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN và thực tiễn VỀ phát triển TÍN DỤNG XANH
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..........................................................................9
1.1. Những vấn đề chung về tín dụng xanh .............................................................9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của tín dụng xanh .....................................9
1.1.2. Vai trị của tín dụng xanh .........................................................................16
1.1.3. Phân loại Tín dụng xanh ...........................................................................19

1.1.4. Nguyên tắc – điều kiện cấp tín dụng xanh ...............................................21
1.1.5. Quy trình cấp tín dụng ..............................................................................22
1.2. Tổng quan về phát triển tín dụng xanh tại các ngân hàng thương mại ...........24
1.2.1. Khái niệm phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại ................24
1.2.2. Tiêu chí đánh giá sự phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại 25
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng xanh ..........................26
1.3. Kinh nghiệm phát triển tín dungh tại một số Ngân hàng trong nước và quốc tế
...............................................................................................................................29
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển tín dụng xanh của một số ngân hàng thương mại
trong nước...........................................................................................................29
1.3.2. Kinh nghiệm tại một số quốc gia .............................................................33
1.3.3. Bài học kinh nghiệm.................................................................................38
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XANH TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HÀ THÀNH .......................................................................................40
2.1. Tổng quan Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam và
Chi nhánh Hà Thành ..............................................................................................40
2.1.1. Về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.......40
2.1.2. Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) –
Chi nhánh Hà Thành...........................................................................................41
2.2. Thực trạng về phát triển tín dụng xanh của Chi nhánh Hà Thành..................44
2.2.1. Tổng quan phát triển tín dụng xanh tại Việt Nam ....................................44


iii

2.2.2. Thực trạng phát triển tín dụng xanh tại chi nhánh Hà Thành ..................48
2.2.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển tín dụng xanh tại chi
nhánh Hà Thành .................................................................................................55
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển tín dụng xanh tại chi nhánh Hà Thành...........67

2.3.1. Kết quả phát triển tín dụng xanh tại chi nhánh Hà Thành .......................67
2.3.2. Hạn chế .....................................................................................................70
2.3.3. Nguyên nhân.............................................................................................72
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XANH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
HÀ THÀNH ..............................................................................................................74
3.1. Cơ hội và thách thức trong việc phát triển tín dụng xanh ..............................74
3.1.1. Xu hướng tín dụng trên thế giới ...............................................................74
3.1.2. Cơ hội và thách thức cho phát triển tín dụng xanh ..................................77
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xanh tại chi nhánh Hà Thành ..........81
3.2.1. Đa dạng hóa danh mục tín dụng xanh ......................................................81
3.2.2. Đào tạo, nâng cao đội ngũ cán bộ ............................................................82
3.2.3. Xây dựng các sản phẩm, chính sách riêng đối với tín dụng xanh ............82
3.2.4. Gia tăng nguồn vốn huy động ..................................................................83
3.2.5. Đặt ra các mục tiêu phát triển tín dụng xanh tại Chi nhánh .....................84
3.2.6. Truyền thơng để nâng cao nhận thức về tín dụng xanh ...........................84
3.3. Các kiến nghị nhằm phát triển tín dụng xanh .................................................84
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .........................................................84
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam............86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................89


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG BIỂU:
Bảng 2.1.Vốn đầu tư các khu vực năm 2021 ............................................................60
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng xanh so với tổng dư nợ tại BIDV Hà Thành ...49
Bảng 2.3: Giá FIT khuyến khích phát triển NLTT ...................................................49
Bảng 2.4: Cơ chế khuyến khích khác phát triển năng lượng tái tạo .........................50

Bảng 2.5: Danh mục Dự án lĩnh vực xanh tại BIDV CN Hà Thành ........................52
Bảng 2.6: Tỷ lệ thu lãi TDX tại BIDV Hà Thành .....................................................53
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu TDX tại BIDV CN Hà Thành .............................................54
Bảng 2.8: Thứ hạng về phát triển tín dụng xanh của BIDV CN Hà Thành ..............67
Bảng 2.9: Số lượng khách hàng và tốc độ phát triển khách hàng tín dụng xanh của
BIDV CN Hà Thành giai đoạn 2017 – 2021 .............................................................68
BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1. Thu rịng và chi phí hoạt động giai đoạn 2018-2021 ...........................43
Biểu đồ 2.2: GDP Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020.................................................56
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng đóng góp kim ngạch xuất khẩu năm 2021 các khu vực ........59
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng xanh tại BIDV CN Hà Thành ..........................51
Biểu đồ 3.1: Tình hình phát triển TDX trên thế giới 2012 - 2021 ............................75
Biểu đồ 3.2: Giá trị các khoản tại trợ xanh của EBRD 2016 – 2021 ........................76


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CỤM TỪ

STT

CHỮ VIẾT TẮT

1

Tín dụng ngân hàng

TDNH


2

Ngân hàng Nhà nước

NHNN

3

Ngân hàng Thương mại

NHTM

4

Thương mại cổ phần

TMCP

5

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV

6

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam

Agribank


7

Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín

Sacombank

8

Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam

Vietinbank

9

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

10

Công ty tài chính Quốc tế

11

Cơng ty phát triển tài chính Hà Lan

FMO

12

Ngân hàng Phát triển Châu Á


ADB

13

Tổ chức tín dụng

TCTD

14

Tín dụng xanh

TDX

Techcombank
IFC


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những thập kỷ gần đây, vấn đề biến đổi khí hậu là một trong những vấn
đề được toàn bộ các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm. Theo đó, nguyên nhân
chính của việc biến đổi khí hậu được xác định do ô nhiêm môi trường do các nguồn
gây ô nhiễm trong hoạt động sản xuất, cơng nghiệp. Do đó, để có thể ứng phó với
vấn đề biến đổi khi hậu thì các quốc gia trên thế giới đang thực hiện nhiều biện
pháp nhằm giảm thiểu các tác nhân gây ô nhiễm và tại Việt Nam cũng như vậy.
Đặc thù nền kinh tế của Việt Nam hiện tại vẫn đang chủ yếu dựa vào việc khai

thác và bán các tài nguyên như than, dầu mỏ, khí đốt, các loại quặng…. với giá bán
thô do vậy hiệu quả kinh tế rất thấp ngồi ra, các cơng nghệ đang được sử dụng
trong nhiều ngành cơng nghiệp của Việt Nam vẫn cịn tương đối lạc hậu nên dẫn tới
tạo ra lượng chất thải, chất ơ nhiễm, khí nhà kính rất lớn. Vì vậy, Việt Nam cần phải
có các biện pháp chuyển đổi mơ hình kinh tế dịch chuyển sang mơ hình nền kinh tế
xanh để đảm bảo việc phát triển kinh tế bền vững đồng thời vẫn đảm bảo bảo vệ
môi trường.
Kinh tế xanh là một nền kinh tế với mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người dân đồng thời gia tăng tài sản của toàn xã hội nhưng cũng gắn liền với
mục tiêu cắt giảm tối đa các biến động xấu của môi trường và sự khan hiếm của tài
nguyên. Việt Nam đã xác định kinh tế xanh là một nội dung quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội. Tại hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ
7, khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/06/2013 về “Chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ mơi trường”,
theo đó, khẳng định nhiệm vụ quan trọng của quốc gia hiện nay đó là đẩy nhanh quá
trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế cũng như định hướng phát triển gắn với tăng
trưởng xanh và phát triển bền vững. Đồng thời, tiếp tục phát triển các lĩnh vực kinh
tế đảm bảo thân thiện với môi trường, tái chế chất thải, gia tăng tỷ trọng các nguồn
năng lượng tái tạo để thay thế các nguồn năng lượng từ nguyên liệu hóa thạch, đẩy
mạnh sản xuất và tiêu dùng bền vững, trong đó nhiệm vụ trọng tâm đã khẳng định


2

“Thúc đẩy chuyển đổi mơ hình tăng trưởng bền vững”. Có thể thấy được sự quyết
tâm của nhà nước Việt Nam trong tiến trình phát triển kinh tế gắn liền với các mục
tiêu về bảo vệ môi trường xã hội.
Trong q trình chuyển đổi mơ hình kinh tế xanh thì ngồi các định hướng,
chính sách hỗ trợ của Chính phủ thì các doanh nghiệp đóng một vai trị đặc biệt
quan trọng, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là cơ hội để các doanh

nghiệp có thể tận dụng các chính sách ưu đãi của Chính phủ trong các lĩnh vực
xanh, đồng thời gia tăng áp dụng công nghệ hiện đại và cải thiện hiệu suất kinh
doanh, sản xuất.
Các TCTD với vai trò cốt lõi đối với nền kinh tế là trung gian tài chính sẽ là
một mắt xích chiến lược để có thể điều tiết, định hướng các nguồn vốn, do đó sẽ
đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế xanh,
bền vững. Việc định hướng nguồn vốn từ hệ thống ngân hàng sẽ đưa dịng tiền của
xã hội thơng qua các hoạt động tín dụng của ngân hàng tài trợ cho các dự án xanh,
thân thiện với môi trường, có hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội, đồng thời cũng sẽ
là đầu mối trung gian để nhận các nguồn vốn của tổ chức quốc tế đầu tư vào các
lĩnh vực xanh tại Việt Nam. Đến cuối năm 2021, số dư tín dụng xanh tồn hệ thống
ngân hàng đạt khoảng 440 nghìn tỷ đồng chiếm 4,2% tổng dư nợ tồn hệ thống.
Như vậy có thể thấy, tín dụng xanh có sự phát triển mạnh trong giai đoạn vừa qua
những vẫn còn rất khiêm tốn so với nhu cầu về chuyển đổi xanh của nền kinh tế.
Là một trong những ngân hàng lớn nhất trong hệ thống ngân hàng tại Việt
Nam, với dư nợ cao nhất hệ thống, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV) là một trong số các Ngân hàng tiên phong đối với việc đưa ra các sản
phẩm ưu đãi tín dụng xanh phục vụ cho nền kinh tế, đặc biệt trong 4 nhóm lĩnh vực
gồm: Năng lượng tái tạo, nơng nghiệp bền vững, du lịch xanh, xử lý chất thải… Tại
BIDV riêng mảng năng lượng tái tạo có tổng dư nợ tín dụng xanh đạt khoảng 39
nghìn tỷ đồng chiếm tới 36% dư nợ tín dụng phục vụ năng lượng tái tạo tại Việt
Nam. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại, số dư tín dụng xanh của chi nhánh Hà
Thành mới đạt khoảng 2.500 tỷ đồng chiếm khoảng 11% tổng số dư tín dụng của
chi nhánh. Tỷ trọng này vẫn cịn tương đối thấp so với tiềm năng phát triển của chi


3

nhánh cũng như nhu cầu về vốn tín dụng xanh trên thị trường. Trong q trình làm
việc, tác giả có thực hiện tài trợ cho một số Dự án xanh thuộc nhóm năng lượng tái

tạo, đồng thời qua tìm hiểu các nội dung liên quan, tác giả đánh giá tín dụng xanh là
một nội dung rất nóng hổi và tương đối cấp thiết mà các NHTM tại Việt Nam cũng
như BIDV nói riêng cần chú trọng phát triển để hướng đến kinh doanh bền vững
trong dài hạn. Trong phạm vi luận văn này tác giả sẽ nghiên cứu thực trạng và các
giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xanh tại BIDV Chi nhánh Hà Thành, một
trong những chi nhánh lớn nhất hệ thống của BIDV, đầu mối nhiều các chính sách
phát triển tín dụng của hệ thống. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn “Phát triển hoạt động
tín dụng xanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà
Thành” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Để chống lại các biến đổi về khí hậu cũng như các tác động xấu từ môi trường,
các ý tưởng về kinh tế xanh đã manh nha xuất hiện từ những năm đầu thế kỷ 20, tuy
nhiên, bước sang thế kỷ 21 thì phát triển nền kinh tế xanh mới có sự phát triển mạnh
mẽ. Tới nay, trên thế giới, kinh tế xanh, tín dụng xanh được xác định như một xu
hướng tất yếu của nền kinh tế nhằm đối phó với các ảnh hưởng từ môi trường ô
nhiễm cũng như các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang dần cạn kiệt. Đã có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu và bài viết đã đề cập đến tăng trưởng xanh như một xu
hướng của nền kinh tế, hay tín dụng xanh là hướng đi tất yếu của ngành tài chính
tồn cầu:
Campiglio, E. (2016): cho rằng việc khuyến khích giá đối với các hoạt động
phát thải ít CO2 là chưa đủ để đẩy mạnh hoạt động cho vay xanh do trong một số
điều kiện kinh tế nhất định các TCTD có thể khơng cho vay các hoạt động xanh
ngay cả khi có các chính sách khuyến khích hỗ trợ. Từ đó, tác giả đề xuất việc kết
hợp cả các chính sách hỗ trợ kèm theo là sự ràng buộc đối với các ngân hàng để họ
có sự cân nhắc khi thực hiện chiến lược cho vay của họ, ví dụ, thơng qua việc phân
biệt tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo mục đích cho vay …. Điều này dường như đặc biệt
khả thi ở các nền kinh tế mới nổi, nơi mà ngân hàng trung ương thường cho phép


4


kiểm sốt cơng chúng mạnh mẽ hơn đối với việc phân bổ tín dụng và một loạt các
cơng cụ chính sách tiền tệ.
Xiaoyan Zhou, Ben Caldecott, Andreas Hoepner, Yao Wang (August, 2020):
nghiên cứu rằng tỷ trọng cho vay xanh của một ngân hàng trong danh mục cho vay
tổng thể và rủi ro tín dụng của ngân hàng đó phụ thuộc lớn vào quy mô và cơ cấu sở
hữu nhà nước. Đối với các ngân hàng lớn và có sở hữu nhà nước cao thì ảnh hưởng
là rất tích cực, 1% tăng tỷ trọng cho vay xanh làm giảm rủi ro tín dụng ngân hàng
1,1% với mức ý nghĩa 5%). Trong khi đó, các ngân hàng thành phố / khu vực lại tạo
ra một kết quả hoàn toàn trái ngược. Sự khác biệt về hiệu quả hoạt động này phần
lớn là do sự bất cân xứng về thông tin và chuyên mơn, trong đó các ngân hàng
thương mại thành phố và khu vực có ít khả năng tiếp cận thơng tin và kiến thức
chuyên môn cần thiết để đánh giá rủi ro tín dụng của hoạt động cho vay xanh.
Maya Forstater, Mark Halle and Simon Zadek from the UNEP (May, 2016):
Green finance for developing countries: Need, concerns and inovations: báo cáo
này nêu ra những mối quan tâm và nhu cầu chính của các nước đang phát triển về
tài chính xanh, đặc biệt tập trung vào các nước đang phát triển không phải là thành
viên của G20. Báo cáo cũng nêu ra các đổi mới, đặc biệt là từ các biện pháp do cơ
quan quản lý của các nước như Bangladesh, Colombia, Ai Cập, Honduras, Jordan,
Kenya, Mauritius, Mông Cổ, Maroc, Nigeria, Philippines, Thái Lan và Việt Nam,
và những phát hiện từ các nghiên cứu quốc gia của UNEP
Ulrich Volz, Head of the Department of Economics of SOAS University,
Asian Development Bank Institute (March, 2018): Fostering green finance for
sustainable development in Asia: Bài viết đưa ra thực trạng nền kinh tế hiện tại của
châu Á đang phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên và các nguyên liệu hóa thạch và để
có thể chuyển đổi sang một nền kinh tế bền vững hướng tới mô hình nền kinh tế bên
vững, áp dụng cơng nghệ và hiệu quả cao thì cần một sự thay đổi đột phá. Và ngành
tài chính sẽ đóng vai trị trung tâm trong lĩnh vực chuyển đổi xanh này. Bài viết
cũng nêu ra thực trạng tín dụng xanh tại châu Á, các rào cản đối với đầu tư và các
sáng kiến quản trị xanh trên thế giới.

Tại Việt Nam, kinh tế xanh đã được nhà nước quan tâm ngay từ những ngày


5

đầu bước vào đổi mới tuy nhiên đến nay vẫn có sự phát triển tương xứng với tầm
quan trọng của nó. Các đề tài nghiên cứu, bài phân tích, bài báo mới đang thực hiện
ở mức độ đánh giá cơ bản, xác nhận được vai trò trong nền kinh tế, đưa ra một số
thực trạng phát triển tín dụng xanh tại Việt Nam và một số giải pháp để cải thiện.
Dưới đây là một số cơng trình nghiên cứu, các bài báo:
Ánh Tuyết – VnEconomy.vn (2021): Bài viết đã nêu tổng quan tình hình cấp
tín dụng của các TCTD đến Q1/2021, các khoản tín dụng xanh tại hệ thống ngân
hàng có sự tăng trưởng trong giai đoạn vừa qua, tuy nhiên mức tăng vẫn cịn thấp,
chưa có nhiều các TCTD triển khai đồng bộ các kế hoạch hành động theo chiến
lược tăng trưởng xanh của NHNN. Các ưu đãi, hỗ trợ của các TCTD về TDX còn
tương đối thấp.
TS. Phan Thị Hoàng Yến – Trần Thị Châu (2021): cho rằng để ngành ngân
hàng có thể thực hiện đồng thời nhiệm vụ cung ứng vốn cho nền kinh tế và nhiệm
vụ đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước thì cần phải tập trung đẩy mạnh tín
dụng xanh. Thực tế đến hiện tại, việc triển khai TDX tại các NHTM cịn rất chậm,
tỷ trọng vốn tín dụng ưu tiên cho TDX từ NHNN là rất thấp đồng thời các NHTM
cũng chưa có nhiều kinh nghiệm để phân tích, thẩm định các yếu tố liên quan đến
môi trường xã hội… Do vậy cần có sự cải tiến từ cả các NHTM, NHNN và các bộ
ban ngành, Chính Phủ để tạo ra được một cơ sở phát triển kinh tế nhanh và bền
vững.
TS. Nguyễn Đình Đáp, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam,
tapchinganhang.gov.vn (2022): Giải pháp thực hiện tăng trưởng xanh: Bài viết đã
chỉ ra chuyển đổi nền kinh tế truyền thống sang nền kinh tế xanh là xu hướng nhiều
quốc gia trên thế giới đang hướng tới và tại Việt Nam cũng xác định việc tăng
trưởng xanh là nhiệm vụ quan trọng. Do vậy, trong giai đoạn 2011 – 2020, Việt

Nam cũng thu được một số kết quả như: giảm được phát thải nhà kính, gia tăng tỷ lệ
trồng rừng, tạo được xu hướng đầu tư năng lượng tái tạo, dư nợ tín dụng xanh tăng
trưởng … Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn chưa thực hiện bền vững, vẫn phụ thuộc nhiều
vào các tài nguyên hóa thạch. Do vậy, cần có các biện pháp để gia tăng các hoạt
động xanh, thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh các dự án năng


6

lượng sạch …. Và một trong những giải pháp đó là cần phải có các chính sách
hướng nguồn vốn vào các lĩnh vực xanh, đặc biệt là các khoản TDX tại các NHTM.
Ths. Trần Thị Kim Liên - Trường Đại học Cơng đồn, Tạp chí kinh tế vào dự
báo (2022): Phát triển tín dụng xanh – Thực tiễn triển khai tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam: Bài viết nêu ra thực trạng
hoạt động tín dụng xanh tại BIDV, những tồn tại trong quá trình thực hiện và đề
xuất các hệ thống giải pháp đồng bộ để thực hiện hiệu quả chiến lược kinh doanh
của BIDV hướng tới tăng trưởng xanh. Theo đó, dư nợ TDX tại BIDV trong giai
đoạn vừa có có sự tăng trưởng tương đối tốt, kèm theo đó là tỷ lệ nợ xấu đều được
kiểm soát ở mức thấp tuy nhiên tỷ lệ thu từ TDX vẫn ở mức rất thấp so với tổng thu
nhập của BIDV. Nguyên nhân là do các tồn tại trong hoạt động phát triển TDX tại
BIDV như: quy trình, chính sách, năng lực … và tác giả đã đưa ra một số kiến nghị
để có thể gia tăng hiệu quả TDX hơn.
Có thể thấy, các nghiên cứu trước đây đã đưa ra các hướng đi của nền kinh tế,
của hệ thống ngân hàng Việt Nam để có thể phát triển TDX. Tuy nhiên để có thể
đẩy mạnh việc phát triển TDX thì ngồi việc có các chủ trương từ Nhà nước, Chính
Phủ cần phải có sự nỗ lực, phát huy khả năng sáng tạo của từng TCTD, từng chi
nhánh ngân hàng, từng bộ phận cũng như từ các cán bộ nhân viên. Do vậy, rất cần
thiết phải có cái nhìn nhận thực tế tại từng đơn vị kinh doanh về thực trạng triển
khai TDX cũng như đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu để có thể có các giải pháp
cải thiện để có sự phát triển từ những đơn vị kinh doanh.

3. Mục tiêu nghiên cứu:
Từ việc phân tích, đánh giá về thực trạng tín dụng xanh tại BIDV Hà Thành
trong khoảng thời gian từ năm 2017 – 2021 để đưa ra một số giải pháp để đẩy mạnh
các khoản cấp tín dụng thuộc nhóm tín dụng xanh tại BIDV Hà Thành trong thời
gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Thực hiện hệ thống lại các cơ sở lý luận về tín dụng xanh tại các NHTM.


7

- Từ thực tế hoạt động đẩy mạnh TDX tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam và cụ thể hơn tại Chi nhánh Hà Thành tác giả đưa ra các đánh giá,
phân tích cụ thể.
- Thơng qua các đánh giá và phân tích, đưa ra các nhóm giải pháp để có thể
gia tăng các hoạt động TDX tại BIDV Chi nhánh Hà Thành.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển tín dụng xanh tại BIDV Chi nhánh Hà
Thành
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: đề tài lấy số liệu nghiên cứu trong khoảng thời gian từ
năm 2018 – 2021, đồng thời bổ sung thêm các định hướng và kế hoạch hành động
trong các năm tiếp theo.
+ Phạm vi không gian: Phạm vi nghiên cứu là Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động cấp tín dụng cho TDX tại BIDV Hà Thành trong giai đoạn 2017 –
2021 đang được triển khai như thế nào?
- Các nhân tố có ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh phát triển TDX tại BIDV Hà
Thành trong giai đoạn 2017 – 2021 là những nhân tố nào?

- Để có thể phát triển hoạt động tín dụng xanh tại BIDV Hà Thành thì cần có
những giải pháp nào?
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài luận văn này, tác giả sẽ sử dụng một nhóm các phương pháp, cụ thể
như sau:
- Phương pháp tổng hợp và phân tích: Tổng hợp các dữ liệu quan trọng từ các
dự liệu thu thập được về hoạt động tín dụng xanh tại chi nhánh Hà Thành, từ đó
phân tích đánh giá các số liệu để làm rõ việc phát triển tín dụng xanh thời điểm hiện tại.


8

- Phương pháp so sánh: Thực hiện so sánh các số liệu trong chi nhánh tại từng
thời điểm hoặc so sánh với các số liệu của các đối tượng khác để làm rõ thực trạng
và sự phát triển trong thời gian qua.
- Phương pháp logic: Từ các phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động phát triển tín dụng xanh thực hiện suy luận logic nhằm xem xét, nghiên
cứu, khái quát, lý giải các dữ liệu lịch sử từ đó để đưa ra các ý tưởng, phương án
giải pháp để khắc phục và phát triển.
8. Kết cấu luận văn
Luận văn bao gồm phần mở đầu, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng, biểu
đồ, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, và ba chương chính:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển tín dụng xanh tại ngân
hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành.
- Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành.



9

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
TÍN DỤNG XANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về tín dụng xanh
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của tín dụng xanh
1.1.1.1. Định nghĩa về tín dụng xanh
- Về tín dụng nói chung:
Quan hệ tín dụng đã ra đời và tồn tại từ lâu để giải quyết vấn đề dư thừa, thiếu
hụt vốn diễn ra thường xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Theo Luật các TCTD số 47/2010/QH2 ngày 16/06/2010, Cấp tín dụng là việc
thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử
dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác (Theo Mục 14, Điều 4, Chương I của Luật các TCTD).
Một định nghĩa khác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
tài sản (vốn) từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất
định trên cơ sở tín nhiệm người sử dụng vốn hiệu quả để có khả năng hoàn trả một
lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu (PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, 2005).
Về bản chất, tín dụng có nghĩa là một mối quan hệ gồm tối thiểu hai chủ thể,
trong đó có sự chuyển giao giữa hai bên về tiền hoặc tài sản cho bên kia được quyền
sử dụng theo một quy ước thỏa thuận cụ thể về thời gian, chi phí, cách thức và có sự
cam kết hồn trả đầy đủ và kèm theo một khoản tiền khác như một khoản chi phí sử
dụng tài sản. Tùy theo các chủ thể tham gia giao dịch mà có thể chia tín dụng thành
một số loại như sau:
- Tín dụng thương mại: Là loại hình mà các chủ thể tham gia là các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân cấp cho nhau khơng có sự tham gia của ngân hàng.
Hình thức phổ biến nhất đó là trả chậm.
- Tín dụng nhà nước: Là quan hệ vay mượn giữa nhà nước và xã hội phục vụ
các mục tiêu xã hội kinh tế chính trị.



10

- Tín dụng cá nhân: là quan hệ giữa cá nhân và tổ chức hoặc cá nhân với một
cá nhân khác dưới một số hình thức như: tổ chức phát hành trái phiếu và bán cho
các cá nhân, các cá nhân vay mượn tiền của nhau mà không thông qua một thị
trường chính thức nào.
- Tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng giữa một bên
là các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và một bên là các chủ thể kinh tế - tài chính
của tồn xã hội (doanh nghiệp, tổ chức xã hội, các cấp quản lý nhà nước hoặc cá
nhân).
Trong các loại hình tín dụng nêu trên, Tín dụng ngân hàng là loại hình mang
bản chất chung của tín dụng nhất. Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng
tiền tệ và ngân hàng sẽ đóng cả hai vai trị là người đi vay và người cho vay. Tín
dụng ngân hàng hoạt động trong phạm vi rộng hơn do mạng lưới chi nhánh phân bố
khắp lãnh thổ và thu hút mọi chủ thể trong nền kinh tế. Chính vì mức độ phủ sóng
lớn do vậy ngân hàng đang dần trở thành một kênh hỗ trợ Chính phủ thực hiện các
chính sách điều tiết kinh tế, phát triển xã hội, bảo vệ mơi trường. Tín dụng xanh là
một nhánh trong rất nhiều các hình thức tín dụng khác.
- Khái niệm về tín dụng xanh:
Theo Aizawa và Yang (2010), tín dụng xanh là một trong số những giải pháp
áp dụng để đối phó với các thách thức môi trường và xã hội của thế giới thơng qua
các cơng cụ tài chính. Có thể hiểu tín dụng xanh (Green Credit) là khoản vay mà
các tổ chức tín dụng cho vay đối với các nhu cầu tiêu dùng, đầu tư, sản xuất kinh
doanh không gây rủi ro đến mơi trường, góp phần bảo vệ hệ sinh thái chung.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 149 Luật Bảo vệ mơi trường năm 2020 quy định về
tín dụng xanh được cấp cho dự án đầu tư sau đây:
a) Sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên;
b) Ứng phó với biến đổi khí hậu;

c) Quản lý chất thải;
d) Xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường;


11

đ) Phục hồi hệ sinh thái tự nhiên;
e) Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
g) Tạo ra lợi ích khác về môi trường
Như vậy, tín dụng xanh được hiểu là những khoản tín dụng do các Tổ chức tín
dụng thực hiện cấp đối với mục đích đầu tư, sản xuất hợp pháp và không gây ảnh
hưởng xấu đến mơi trường, hoặc các dự án, phương án có mục tiêu là giảm ô
nhiễm, bảo vệ môi trường, cải thiện hệ sinh thái chung của xã hội. Tín dụng xanh
thực tế được thực hiện dưới nhiều hình thức cấp tín dụng khác nhau như: tài trợ
vốn, bảo lãnh, LC…. dành cho các phương án, dự án đã tính tốn các tác động tích
cực tới mơi trường và phát triển bền vững của mơi trường, ví dụ như: tài trợ các Dự
án năng lượng tái tạo (điện mặt trời, điện gió, sinh khối ….), các dự án xử lý rác
thải bảo vệ môi trường (nhà máy nước, nhà máy xử lý rác…), các dự án tiết kiệm
năng lượng sử dụng các công nghệ hiện tại để giảm các nhu cầu tiêu hao nhiệt liệu,
vật liệu….
Từ lâu nay, các nhà kinh tế đã nhận ra bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế
là hai vấn đề có sự liên quan mật thiết và vơ cùng đặc biệt. Theo đó, mơi trường là
chủ thể và đồng thời cũng là khu vực để có thể phát triển, trong khi đó phát triển
kinh tế là tác nhân chính gây ra các thay đổi về môi trường. Trong mối liên hệ mật
thiết giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường này, các TCTD sẽ có một vị trí
quan trọng giống như một mắt xích kết nối có tác động đến mơi trường thơng qua
các định hướng trong hoạt động của các khách hàng. Hoạt động kiểm sốt vấn đề
mơi trường tại các TCTD tương tự như việc TCTD thực hiện kiểm soát rủi ro trong
hoạt động. Cơng tác kiểm sốt rủi ro trong hoạt động tín dụng sẽ giúp cho TCTD có
thể giảm thiểu tối đa các nguy cơ có thể gây ra tổn thất đến TCTD, đồng thời còn

phát triển được giá trị sinh lời cũng như gia tăng uy tín của TCTD. Vì vậy, ngồi
mục tiêu phát triển tín dụng đơn thuần, các TCTD cịn cũng có trách nhiệm trong
việc chú trọng và gia tăng các biện pháp để kiểm soát các ảnh hưởng đến môi
trường và xã hội trong hoạt động kinh doanh, ngoài ra, các TCTD cần chú trọng đẩy
mạnh các dịch vụ, sản phẩm, phương án và dự án có tác động tích cực tới mơi


12

trường. Tín dụng xanh ra đời với mục tiêu thơng qua việc giảm các tác động tiêu
cực của khối doanh nghiệp đến mơi trường - xã hội, tín dụng xanh khơng những có
ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ mơi trường mà cịn góp phần vào q trình
phát triển bền vững của nền kinh tế.
- Các khái niệm khác liên quan đến TDX:
+ Nền kinh tế xanh là nền kinh tế cải thiện đời sống của con người và tài sản
xã hội, đồng thời tập trung vào việc giảm thiểu các hiểm họa môi trường, khủng
hoảng hệ sinh thái và khan hiếm tài nguyên. Đây được coi là một mơ hình mới, góp
phần giải quyết các thách thức tồn cầu như biến đổi khí hậu và cạn kiệt tài ngun
thiên nhiên (theo Chương trình mơi trường Liên hợp quốc - 2010).
+ Tăng trưởng xanh: được hiểu là sự “xanh hóa” nền kinh tế truyền thống
đồng thời là một chiến lược kinh tế để có thể hướng đến nền kinh tế xanh. Có thẻ
hiểu rằng, tăng trưởng xanh là một kế hoạch nhằm tối đa hóa sản lượng kinh tế và
giảm thiểu các tác động xấu đến hệ sinh thái. Tăng trưởng xanh được coi là hướng
đi mới để có thể tăng trưởng kinh tế gắn với với mục tiêu giảm nghèo và đảm bảo
môi trường bền vững. Tăng trưởng xanh tập trung vào chất lượng tăng trưởng thông
qua thúc đẩy hiệu quả sinh thái, ngoài ra, sự khác biệt giữa tăng trưởng xanh so với
tăng trưởng truyền thống đó là không đặt mục tiêu “Phát triển trước, bảo vệ mơi
trường sau”, thay vào đó, tăng trưởng xanh sẽ đẩy mạnh phòng ngừa, ngăn chặn, kết
hợp các mục tiêu bảo vệ môi trường, giảm phát thải CO2 trong hoạt động sản xuất
kinh doanh làm động lực cho tăng trưởng. Tóm lại, tăng trưởng xanh là quá trình

thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế đồng thời duy trì và phát triển vốn tự
nhiên; giảm thiểu ô nhiễm và suy thối mơi trường; kiềm chế phát thải khí nhà kính;
và cung cấp nhiều việc làm hơn cho xã hội (theo Chương trình mơi trường Liên hợp
quốc - 2010).
+ Một khái niệm mới trong lĩnh vực tín dụng xanh đó là “Ngân hàng xanh”.
Với nghĩa rộng thì “Ngân hàng xanh chính là Ngân hàng bền vững” (Imeson M., và
Sim A., 2010). Để đảm bảo việc phát triển một cách bền vững thì các ngân hàng cần
có các chủ trương được xác định dựa vào các đánh giá tổng thể, toàn cảnh hơn,


13

đồng thời các ngân hàng cũng cần hành động dựa trên các lợi ích của người tiêu
dùng, lợi ích của nền kinh tế, xã hội và các yếu tố về môi trường. Việc này sẽ tạo ra
một mối quan hệ mật thiết giữa ngân hàng với các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường
và nếu các ngân hàng đặt các lợi ích của ngân hàng gắn liền với các lợi ích của xã
hội, mơi trường thì hoạt động phát triển mới thực sự bền vững. Theo nghĩa hẹp,
“Ngân hàng xanh” được hiểu là nghiệp vụ chuyên môn được cung cấp bởi ngân
hàng trong đó có các nội dung để có thể khuyến khích sự phát triển các dự án,
phương án có mục tiêu gắn với bảo vệ mơi trường và giảm lượng CO2 phát sinh ra
môi trường, một số ví dụ như: có các hình thức ưu đãi để định hướng việc sử dụng
sản phẩm, dịch vụ xanh cho các cá nhân, doanh nghiệp; bổ sung các tiêu chí đánh
giá về môi trường, xã hội khi thẩm định các hồ sơ vay vốn, có các chính sách tín
dụng khun khích cho các phương án, dự án có hiệu quả tiết kiệm khí nhà kính,
các dự án năng lượng tái tạo,.... Ngân hàng hiện nay giữ một vai trò quan trọng
trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trung gian tài chính, đồng thời có những đóng
góp đáng kể trong việc phát triển kinh tế bền vững của quốc gia. Chính vì vậy, hệ
thống văn bản, chính sách đối với TDX đang và sẽ là nhóm giải pháp đặc biệt quan
trọng để có thể định vị sự phát triển kinh tế gắn với mục tiêu tăng trưởng xanh (UN
ESCAP, 2012).

Ngân hàng được coi là “xanh” khi đáp ứng cả hai điều kiện: (i) cung cấp dịch
vụ xanh trong ngắn hạn và (ii) có chiến lược kinh doanh dài hạn đáp ứng các tiêu
chí về mơi trường và trách nhiệm xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm của Tín dụng xanh
Tín dụng xanh là một hình thức tín dụng đặc biệt do vậy nó bao gồm các đặc
điểm của TDNH như:
- Thực hiện cấp tín dụng bằng hình thức tiền tệ. Hình thức cấp tín dụng này là
loại hình tín dụng tương đối phổ thơng, linh hoạt và phù hợp với hầu hết các chủ thể
trong nền kinh tế thị trường.
- TDNH thực hiện cho vay bằng nguồn vốn hỗn hợp từ vốn chủ sở hữu cũng
như nguồn vốn huy động từ xã hội như tiền gửi, ủy thác….


14

- TDNH có thể đáp ứng gần như tối đa nhu cầu về vốn trong nền kinh tế vì
ngân hàng có thể huy động nguồn vốn tiền nhãn rỗi trong xã hội thơng qua các
nghiệp vụ tiền gửi.
- TDNH có thời hạn vay đa dạng, phù hợp với từng nhu cầu cụ thể của các đối
tượng, có thể là kỳ hạn ngắn hạn (dưới 12 tháng), trung hạn (1 – 5 năm) hay dài hạn
(> 5 năm)
- Tín dụng là sự tin tưởng: cơ sở quyết định một khoản tín dụng là lòng tin của
ngân hàng về việc sử dụng vốn vay đúng mục đích của khách hàng và có khả năng
hồn trả nợ vay đúng hạn. Cịn người đi vay thì tin tưởng vào khả năng kiếm được
tiền trong tương lai để trả nợ gốc và lãi vay.
- Tín dụng có tính chất hồn trả: TDNH ln được quy định cụ thể về thời
hạn. Ngân hàng thực hiện chức năng trung giai nguồn vốn, do đó khi kết thục một
chu kỳ kinh doanh vốn tín dụng phải hồn trả lại cho ngân hàng để đảm bảo việc
lưu thơng dịng vốn của nền kinh tế.
- TDNH có tính chất có lãi: Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay,

bởi khách hàng phải trả giá cho quyền sử dụng vốn vay. Khoản lợi tức này luôn
dương để bù đắp chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
- TDNH mang tính chất rủi ro: Cho dù khách hàng có thiện chí trả nợ nhưng
nếu gặp môi trường kinh doanh bất lợi, biến động các chỉ số kinh tế, sự cố bất khả
kháng… thì cũng dễ gây ra khó khăn trong việc trả nợ và tất yếu ngân hàng gặp
RRTD.
Ngồi ra, TDX có một số đặc điểm riêng, cụ thể như sau:
- TDX là các khoản tín dụng được thực hiện dưới hình thức như: tài trợ vốn,
cho vay… và các hình thức khác do ngân hàng thực hiện, mà trong các phương án,
dự án, mục đích khoản vay cần phải có sự tính tốn các yếu tố tác động đối với mơi
trường, vì để có một q trình phát triển nền kinh tế bền vững thì.bảo vệ mơi trường
là một nhiệm vụ góp phần quan trọng.


15

- Tín dụng xanh sẽ tập trung vào các phương án, dự án mà các phương án dự
án này đạt được các kết quả để làm giảm bớt khủng hoảng sinh thái và giảm bớt sự
phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang ngày càng khan hiếm.
1.1.1.3. Mục tiêu của tín dụng xanh
Mục tiêu tổng thể: TDX với hệ thống các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng sẽ
thực hiện các chương trình nhằm khuyến khích các nhà đầu tư tham gia đầu tư, phát
triển các dự án, phương án vay đều phải gắn với mục tiêu là bảo vệ môi trường như
việc bổ sung các yếu tố mơi trường vào quy trình thẩm định vốn vay hay có các
chính sách ưu đãi cho dự án giảm CO2 hoặc khuyến khích tài trợ cho các dự án có
chứa hàm lượng cơng nghệ cao, các dự án thuộc nhóm ngành định hướng thân thiện
mơi trường từ đó đặt nền móng cho một nền kinh tế ít CO2, giảm phụ thuộc các yếu
tố tự nhiên, hạn chế phát thải, nâng cao khả năng hấp thụ khí nhà kính và từ đó định
hướng cho một nền kinh tế bền vững.
Mục tiêu cụ thể:

+ Cơ cấu và hoàn thiện hệ thống văn bản quy định, chính sách tín dụng tại các
NHTM theo hướng xanh hóa sản phẩm dịch vụ hiện tại đồng thời có các cơ chế để
gia tăng các hoạt động đầu tư các dự án hiệu quả thuộc nhóm năng lượng và tài
nguyên có giá trị gia tăng cao.
+ Nghiên cứu đồng thời đẩy mạnh phát triển tín dụng xanh để ngày càng có
thể áp dụng rộng rãi các hoạt động tín dụng xanh để có thể tìm kiếm, thẩm định và
đầu tư vào các dự án sử dụng tài nguyên thiên nhiên hiệu quả hơn, giảm thiểu khí
nhà kính, qua đó góp phần thích ứng với biến đổi khí hậu.
+ Cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân, đồng thời tạo ra các tư tưởng
sống có trách nhiệm với môi trường thông qua lượng công ăn việc làm lớn từ các dự
án đầu tư thuộc nhóm nguồn vốn tín dụng xanh tại các ngành cơng nghiệp, nơng
nghiệp, dịch vụ xanh, đầu tư vào vốn tự nhiên, phát triển hạ tầng xanh.


16

1.1.2. Vai trị của tín dụng xanh
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
- Thu hút, tập trung và luân chuyển nguồn vốn cung cấp cho nền kinh tế.
NHTM đóng vài trị trung gian huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế
từ các chủ thể, và từ đó tạo ra một nguồn vốn lớn phục vụ các nhu cầu của các chủ
thể khác trong nền kinh tế. Đây là nguồn vốn chiếm một phần lớn trong phần vốn
đang được sử dụng đối với các doanh nghiệp bởi vì để có thể đảm bảo khả năng
cạnh tranh và phát triển mạnh trong nền kinh tế thị trường như hiện nay nếu chỉ dựa
vào vốn tự có thì các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.vì vậy, tín dụng ngân hàng
đóng vai trò quan trong trong các nguồn vốn tài trợ các dự án sản xuất kinh doanh
mới của doanh nghiệp.
- Điều tiết dịng tiền và định hướng tài chính trong nền kinh tế, làm trung gian
tài chính giữa chủ thể sở hữu nguồn vốn nhàn rỗi và chủ thể có nhu cầu sử dụng
vốn. Tồn bộ q trình sản xuất, lưu thơng hàng hố và tiêu dùng trog nền kinh tế

đều có sự tham gia của TDNH. Nhờ có vốn tín dụng ngân hàng, dòng tiền của nền
kinh tế được phân bố hiệu quả hơn, sử dụng hiểu quả hơn và chi phí sử dụng vốn
thấp hơn, từ đó cải thiện khả năng sản xuất của nền kinh tế, bổ sung công ăn việc
làm và gia tăng thu nhập cho người dân.
- Tín dụng xanh cịn đóng vai trị địn bẩy kinh tế để các doanh nghiệp có thể
sử dụng để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, bổ sung các ứng dụng công
nghệ cao để gia tăng hiệu quả, áp dụng các kỹ thuật mới hơn, hiện đại hơn nhằm gia
tăng năng suất và đảm bảo hiệu quả kinh tế, nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm
tốt hơn, có khả năng cạnh tranh hơn, đồng thời đảm bảo các yêu cầu của người tiêu
dùng được đáp ứng đầy đủ khơng chỉ là thị trường nội địa mà cịn mở rộng thị phần
xuất khẩu sang các thị trường quốc tế. Các TCTD đóng vai trị địn bẩy kinh tế quan
trọng đối với thị trường nội địa, hỗ trợ các đơn vị sản xuất có khả năng mở rộng quy
mơ cũng như ứng dụng công nghệ phục vụ sản xuất để có thể đảm bảo năng lực
cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.


17

- Đẩy mạnh tiến trình phân chia nguồn lực xã hội đồng thời gia tăng sự kết nối
các hoạt động kinh tế nội địa và nước ngồi. Các cơng ty, cá nhân được ngân hàng
tài trợ nguồn vốn để phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh hầu hết sẽ
phải bổ sung thêm nhân công lao động mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở
rộng việc kinh doanh và phát triển đa dạng hơn các sản phẩm, dịch vụ. Thêm vào
đó, q trình phát triển thị phần thì khơng dừng lại ở thị trường nội địa mà cịn tiếp
tục mở rộng ra khu vực và toàn cầu, đẩy mạnh sự hợp tác, liên kết, liên doanh với
các tập đoàn kinh tế lớn trên thị trường quốc tế, từ đó tạo cơ sở để đưa kinh tế Việt
Nam hội nhập kinh tế tồn cầu.
Khơng dừng lại các vai trị nêu trên, việc cấp tín dụng phù hợp, kết hợp với
các quy chế tín dụng, chính sách khách hàng của các TCTD đúng đắn sẽ là một
công cụ mạnh để thực hiện các mục tiêu về giảm lạm phát, duy trì thị trường tiền tệ

ổn định, làm nền tảng để phát triển bền vững nền kinh tế. Bên cạnh đó, NHNN có
thể sử dụng tín dụng ngân hàng như một biện pháp để thực hiện điều tiết, kiểm soát
hoạt động kinh doanh, sản xuất trong nền kinh tế và qua đó có những biện pháp,
giải pháp, chính sách quản lý kịp thời.
1.1.2.2. Đối với ngân hàng thương mại
- Tín dụng nói chung là sản phẩm cơ bản và là doanh thu chính của các TCTD.
Nhiệm vụ từ các mơ hình ngân hàng sơ khai và truyền thống cho đến hệ thống
NHTM như hiện nay thì đều là cấp tín dụng. Mặc dù vậy, cho tới hiện nay, các
NHTM triển khai thêm đa dạng các sản phẩm, dịch vụ mới ngoài các sản phẩm tín
dụng đơn thuần, tuy nhiên huy động vốn và cho vay vẫn luôn luôn là các hạng mục
giữ phần lớn trong hoạt động kinh doanh và mang lại thu rịng lớn nhất của các
TCTD nói chung. Mọi khó khăn, khúc mắc trong việc cấp tín dụng của các NHTM
cho các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức đều sẽ tạo ra các tác động xấu đến hoạt
động tín dụng và đồng thời cũng ảnh hưởng sang toàn bộ các mảng kinh doanh khác
của NHTM.
- Phát triển tín dụng nói chung và tín dụng xanh nói khơng những chỉ gia tăng
về tín dụng mà cịn là tiền đề để có thể đẩy mạnh các sản phẩm dịch vụ đi kèm của


18

NHTM. Bời vì sản phẩm đối tượng mà hướng đến đầu tiên của các sản phẩm dịch
vụ do NHTM cung cấp là các chủ thể đang có sẵn các quan hệ tín dụng với NHTM.
Ngồi ra, trong trường hợp tín dụng được phát triển một cách thuận lợi sẽ cung cấp
một dòng tiền từ các nguồn vốn thu hút được để phục vụ tài trợ hoạt động khác của
ngân hàng, và cùng với đó là gia tăng nguồn lợi nhuận để có thể tái đầu tư nâng cấp
chất lượng của dịch vụ cũng như cơ sở hạ tầng phục vụ khách hàng. Trong trường
hợp các hoạt động lõi của ngân hàng như tín dụng và huy động vốn khơng được
thực hiện tốt sẽ gây ra nhiều sự nghi vấn, ngần ngại sử dụng các sản phẩm khác tại
ngân hàng vì các sản phẩm dịch do ngân hàng cung cấp có sự liên quan mật thiết

với nhau và đặc biệt là hoạt động tín dụng.
- Hoạt động tín dụng sẽ giúp NHTM thực hiện tốt các hành động kiểm soát
việc hỗ trợ đầu tư vào từng đơn vị cụ thể. Hiện nay, trên thực tế, một số các NHTM
đã chuyển các khoản vay thành đầu tư khi muốn kiểm soát doanh nghiệp. Các dữ
liệu ngân hàng thu thập về doanh nghiệp giúp ngân hàng có thể ra quyết định đầu tư
đúng đắn.
1.1.2.3. Đối với xã hội
- TDX đóng một vai trị tương đối quan trọng việc đối phó với sự biến đổi khí
hậu và bảo vệ mơi trường. Trách nhiệm lớn nhất cần nhắc tới là khi các NHTM thực
hiện phát triển hoạt động TDX sẽ là các yếu tố tích cực để bảo vệ môi trường - xã
hội thông qua việc cung cấp tín dụng phục vụ các cơng trình, nhu cầu tín dụng có
các yếu tố tích cực đến môi trường như gia tăng hiệu quả năng lượng, năng lượng
tái tạo... bằng cách khuyến khích các cơng ty và các cá nhân thực hiện đầy đủ các
các phương thức kinh doanh bền vững
- TDX là công cụ rất quan trọng để thu gom, tập trung các nguồn vốn trong xã
hội, qua đó sử dụng nguồn vốn đẩy mạnh và phát triển các cơng nghệ mới, kỹ thuật
mới có khả năng bảo vệ mơi trường tốt hơn trong q trình sản xuất. Với một lượng
vốn TDX lớn từ các TCTD, các đơn vị có các hoạt động sản xuất thân thiện với mơi
trường có thể tiếp cận được nguồn vốn nhằm bù đắp các thiếu hụt trong ngắn hạn
hay có thể sử dụng nguồn vốn để phát triển hoạt động kinh doanh đảm bảo hoạt


×