Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý bồi dưỡng năng lực cho tổ trưởng chuyên môn ở trường trung học phổ thông Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ THỊ ĐỊNH

QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
CHO TỔ TRƢỞNG CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CỔ LOA, HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ THỊ ĐỊNH

QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
CHO TỔ TRƢỞNG CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CỔ LOA, HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Từ Đức Văn

HÀ NỘI – 2015



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, em xin cảm ơn: các
Thày giáo, Cô giáo trường đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận
tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại
trường.
Xin chân thành cảm ơn các chuyên viên Sở giáo dục đào tạo Hà Nội,
Ban Giám Hiệu, giáo viên trường THPT Cổ Loa, đã tạo điều kiện thuận lợi,
giúp đỡ, động viên tôi đồng thời cung cấp thông tin, tham gia trả lời phiếu
khảo sát để tác giả thực hiện được cơng trình nghiên cứu của mình.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Từ Đức Văn đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên để tác giả có thể hồn thành luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ủng hộ, chia
sẻ, động viên tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng
nhưng chắc chắn rằng luận văn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn, những góp ý q báu từ q
Thầy Cơ giáo và đồng nghiệp.
Rất trân trọng và xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 2 tháng 11 năm 2015
TÁC GIẢ

Đỗ Thị Định

i


NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
STT


Từ viết tắt

Nghĩa của từ

1

BP

:

Biện pháp

2

CBQL

:

Cán bộ quản lý

3

CNH – HĐH

:

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

4


CNTT

:

Cơng nghệ thơng tin

5

CM

:

Chun mơn

6

CSVC

:

Cơ sở vật chất

7

DH

:

Dạy học


8

ĐNGV

:

Đôi ngũ giáo viên

9

HĐCM

:

Hoạt động chuyên môn

10

HS

:

Học sinh

11

HT

:


Hiệu trưởng

12

KH

:

Kế hoạch

13

KT-ĐG

:

Kiểm tra- đánh giá

14

GD

:

Giáo dục

15

GD & ĐT


:

Giáo dục và Đào tạo

16

GV

:

Giáo viên

17

PPDH

:

Phương pháp dạy học

18

QL

:

Quản lý

19


TB

:

Trung bình

20

TBDH

:

Thiết bị dạy học

21

THPT

:

Trung học phổ thông

22

TCM

:

Tổ chuyên môn


23

TT

:

Tổ trưởng

24

TTCM

:

Tổ trưởng chuyên môn

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………

1

1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………………………..

1

2. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………………


3

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu …………………………………………

3

4. Giả thuyết khoa học ………………………………………………………….

3

5. Câu hỏi nghiên cứu …………………………………………………………… 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………………………. 4
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu …………………………………………….......

4

8. Phƣơng pháp nghiên cứu …………………….………………………………

4

9. Cấu trúc luận văn ……………………………………………………………..

5

CHƢƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC CHO
TỔ TRƢỞNG CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về vấn đề………………………………

6


1.2. Một số khái niệm và thuật ngữ…………….......……………

7

1.2.1. Năng lực ………………………………………………………….………

7

1.2.2. Năng lực quản lý …………………………………………………………

8

1.2.3.. Bồi dưỡng năng lực ………………………………………………………..

9

1.2.4. Quản lý nhà trường ………………………………………………………

10

1.2.5. Tổ trưởng chuyên môn trường trung học phổ thông ……...….......………

12

1.2.6. Năng lực quản lý của tổ trưởng chuyên môn trường trung học phổ thơng

16

1.3. Vị trí, vai trị của trƣờng trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục


16

1.3.1. Vị trí, vai trị ……………………………………………………………….

16

1.3.2. Người hiệu trưởng ……………………………………………..………….

17

1.3.3. Quản lý trường trung học phổ thông ………………………..……………

19

6

1.4. Lý luận về quản lý bồi dƣỡng năng lực cho tổ trƣởng chuyên mơn
trƣờng trung học phổ thơng

20

1.4.1. Mục đích, u cầu …………………………....…………………………

20

1.4.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM trường THPT

20


1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý bồi dƣỡng năng lực cho tổ trƣởng
chuyên môn trƣờng trung học phổ thông……………………………….......….

iii

26


1.5.1. Yếu tố chủ quan ………………………………………………..………….

26

1.5.2. Yếu tố khách quan …………………………………………………………

27

Tiểu kết chƣơng 1 ……………………………………………………………….

29

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC CHO
TỔ TRƢỞNG CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CỔ LOA, HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ………………...

30

2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội - giáo dục của huyện Đông Anh và
tình hình phát triển giáo dục của trƣờng trung học phổ thông Cổ Loa, huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội ………………………………………………


30

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Đông Anh, Hà
Nội ………………………………………………………………………………..

30

2.1.2. Thực trạng phát triển giáo dục của huyện Đông Anh, Hà Nội. ………………

30

2.2. Quá trình phát triển trƣờng trung học phổ thông Cổ Loa, huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội

32

2.2.1. Quá trình hình thành trường THPT Cổ Loa……………………………….

32

2.2.2. Cơ sở vật chất trường THPT Cổ Loa ………………………………………

32

2.2.3. Thực trạng phát triển giáo dục của nhà trường……………………………

33

2.3. Thực trạng năng lực quản lý của tổ trƣởng chuyên môn trƣờng trung
học phổ thông Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội


36

2.3.1. Thực trạng năng lực thực hiện chức năng kế hoạch hoá của TTCM

37

2.3.2. Thực trạng năng lực thực hiện chức năng tổ chức thực hiện của TTCM

40

2.3.3. Thực trạng năng lực thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá của TTCM

45

2.4. Thực trạng quản lý bồi dƣỡng năng lực cho tổ trƣởng chuyên môn ở
trƣờng Trung học phổ thông Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

49

2.4.1. Nhận thức của các đối tượng điều tra ……………………………………..

49

2.4.2. Khảo sát về thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực cho tổ trưởng chuyên
môn ở trường trung học phổ thông Cổ Loa …………………………………..…

50

Tiểu kết chƣơng 2 ……………………………….……………………………….


65

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
CHO TỔ TRƢỞNG CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG CỔ LOA, HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

iv

67


3.1. Các định hƣớng phát triển giáo dục trung học phổ thông từ nay đến
năm 2020 …………………………..…………………………..……………..…

67

3.1.1. Chiến lược phát triển trung học phổ thông của thành phố Hà Nội …….

67

3.1.2. Chiến lược phát triển của trường THPT Cổ Loa ……………....................

68

3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý …………….............................

68

3.2.1. Nguyên tắc về mặt pháp lí …………………………..…..…………………


69

3.2.2. Đảm bảo tính đồng bộ ...................................................................................

69

3.2.3. Đảm bảo tính kế thừa ....................................................................................

69

3.2.4. Đảm bảo tính khả thi ....................................................................................

69

3.2.5. Đảm bảo tính hiệu quả .................................................................................

69

3.3. Một số biện pháp quản lý bồi dƣỡng năng lực cho tổ trƣởng chuyên môn
ở trƣờng trung học phổ thông, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
3.3.1. Biện pháp nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị, nhiệm vụ của TTCM........

70
70

3.3.2. Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực kế hoạch hóa cho TTCM...............

72


3.3.3. Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động
cho TTCM........................................................................................................

77

3.3.4. Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực KT-ĐG hoạt động chuyên môn, việc
thực hiện nhiệm vụ của giáo viên cho TTCM .........................................................

84

3.3.5. Biện pháp tăng cường quản lý ứng dụng CNTT và sử dụng hợp lý các điều
kiện về CSVC, TBDH phục vụ hoạt động của tổ chuyên môn................................

89

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý bồi dƣỡng năng lực cho tổ
trƣởng chuyên môn ở trƣờng trung học phổ thông Cổ Loa, huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội

92

3.5. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp

93

3.5.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................................... 93
3.5.2. Các bước tiến hành khảo nghiệm .................................................................

93


3.5.3. Kết quả khảo nghiệm .....................................................................................

93

Tiểu kết chƣơng 3..................................................................................................

97

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................

99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................

102

PHỤ LỤC ..............................................................................................................

104

v


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Số hiệu bảng
Bảng 2.1:

Nội dung

Trang


Các tổ chuyên môn và số lượng tổ viên từ năm 2012 đến năm
2015………………………………………………..

33

Bảng 2.2.

Thống kê đội ngũ tổ trưởng ở trường THPT Cổ Loa ………………

33

Bảng 2.3:

Kết quả xếp loại thi đua cuối năm ……………………….................

34

Bảng 2.4:

Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục từ năm học 2012 - 2013 đến năm
học 2014 – 2015………………….…………………...................

Bảng 2.5:

34

Thành tích thi HSG cấp thành phố- cấp quốc gia từ năm học
2012 - 2013 đến năm học 2014 – 2015 ………………….................


35

Bảng 2.6:

Kết quả tốt nghiệp THPT của trường và của thành phố...............

35

Bảng 2.7:

Kết quả xếp hạng thi đại học ………………….................................

36

Bảng 2.8:

Kết quả thi giáo viên dạy giỏi cấp thành phố …………………........

36

Bảng 2.9:

Thực trạng năng lực thực hiện chức năng kế hoạch hoá của TTCM
trường THPT Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội.........................................

Bảng 2.10:

Thực trạng năng lực thực hiện chức năng tổ chức thực hiện của
TTCM trường THPT Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội ............................


Bảng 2.11:

37

40

Thực trạng năng lực thực hiện chức năng kiểm tra đánh giá của
TTCM trường THPT Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội. ..........................

45

Bảng 2.12:

Bảng tổng hợp đánh giá năng lực quản lý của TTCM ....................

48

Bảng 2.13:

Bảng khảo sát về tầm quan trọng của công tác quản lý bồi dưỡng
năng lực cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa. ...................................

Bảng 2.14:

49

Tổng hợp kết quả khảo sát hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực kế
hoạch hoá cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa, huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội. ………………...........................................….....


Bảng 2.15:

51

Tổng hợp kết quả khảo sát hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực tổ
chức thực hiện cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa, huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội. ……………..................................................

vi

55


Bảng 2.16:

Tổng hợp kết quả khảo sát hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực
lực kiểm tra, đánh giá cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa, huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội. …………..……….........................

Bảng 2.17:

60

Bảng tổng hợp đánh giá thực trạng bồi dưỡng năng lực quản lý ở
mức độ thực hiện cho TTCM trường THPT Cổ Loa .......................... 64

Bảng 3.1:

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất


93

Bảng 3.2:

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất

95

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1:

Biểu đồ đánh giá năng lực quản lý của TTCM .......................

Biểu đồ 2.2:

Biểu đồ về tầm quan trọng của công tác quản lý bồi dưỡng năng
lực cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa. .........................

Biểu đồ 2.3:

48


49

So sánh mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả về thực trạng quản
lý bồi dưỡng năng lực kế hoạch hóa cho TTCM ở trường THPT
Cổ Loa. ..........................................................................................

Biểu đồ 2.4:

54

So sánh mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả về thực trạng quản
lý bồi dưỡng năng lực tổ chức thực hiện cho TTCM ở trường
THPT Cổ Loa. ................................................................................

Biểu đồ 2.5:

60

So sánh mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả về thực trạng quản
lý bồi dưỡng năng lực kiểm tra, đánh giá cho TTCM ở trường
THPT Cổ Loa. .............................................................

Biểu đồ 2.6:

Biểu đồ đánh giá thực trạng bồi dưỡng năng lực quản lý ở mức độ
thực hiện cho TTCM trường THPT Cổ Loa ...................................

Biểu đồ 3.1:


64

65

Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
của các biện pháp đề xuất ...............................................................

viii

96


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI là thế kỷ mà khoa học công nghệ thông tin bùng nổ hơn bao giờ
hết. Thế kỷ XXI cũng là thế kỷ mà khoa học cơng nghệ phát triển tồn diện trên
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực làm tăng trưởng nền kinh tế toàn cầu. Đặc biệt sang
thập kỷ thứ hai của thế kỷ XXI, sự hội nhập quốc tế đã trở thành một quá trình tất
yếu đối với tất cả các quốc gia. Sự giao thoa giữa các nước, các châu lục nhằm
chuyển giao công nghệ đã làm tăng trưởng kinh tế cho xã hội một cách rõ rệt. Sự
hội nhập quốc tế vừa là cơ hội nhưng cũng là một thách thức đòi hỏi sự n lực của
của các quốc gia trong việc xây dựng xã hội học tập cho mọi người; phải đảm bảo
cho công dân được học tập suốt đời.
Việt nam khơng thể nằm ngồi xu thế chung đó. Trong hoạch định Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, chủ trương đổi mới giáo dục và đào tạo của Đảng
và Nhà nước là vấn đề luôn được quan tâm và ưu tiên hàng đầu. BCH Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
CNH - HĐH đất nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đảng và Nhà nước ta cũng rất chú trọng đến nhân

tố con người, coi sự phát triển con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực chính
của sự phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục - đào tạo được xem là cơ sở để phát
huy nguồn lực con người. Giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu. Một vấn đề
cấp thiết hiện nay đối với ngành giáo dục là đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo (GD & ĐT), trong đó đội ngũ giáo viên (ĐNGV) và cán bộ quản lý
(CBQL) đóng vai trị quyết định. Điều này đã được khẳng định trong kết luận số
51-KL/TW ngày 29/10/2012 Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa XI) chỉ rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT là một yêu cầu
khách quan và cấp bách của sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
(CNH-HĐH), xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đổi
mới căn bản, toàn diện GD & ĐT bao gồm: đổi mới tư duy; đổi mới mục tiêu đào
tạo; hệ thống tổ chức, loại hình giáo dục và đào tạo; nội dung, phương pháp dạy và
học; cơ chế quản lý; xây dựng ĐNGV, CBQL; cơ sở vật chất, nguồn lực, điều kiện

1


bảo đảm…, trong toàn hệ thống (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
đại học, đào tạo nghề )” [1].
Hội nghị đã đề ra phương hướng phát triển GD & ĐT đến năm 2020: “Quán
triệt đầy đủ và thể hiện bằng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể quan điểm
giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, phải đi trước và được đầu tư trước”[2].
Đội ngũ CBQL và giáo viên (GV) trong nhà trường là nhân tố quyết định
chất lượng giáo dục. Chính vì thế Ban Bí thư đã ra Chỉ thị số 40-CT/TW ngày
15/06/2004 về việc xây dựng, nâng cao năng lực đội ngũ GV & CBQL giáo dục .
Ở trường THPT đội ngũ giáo viên được chia ra thành các tổ chuyên môn
(TCM) gồm một hoặc nhóm mơn học, m i TCM có một tổ trưởng và một hoặc hai
tổ phó do hiệu trưởng (HT) chỉ định và giao nhiệm vụ.
Tổ trưởng chuyên môn (TTCM) là một GV nên phải đảm bảo các quy định
về tiêu chuẩn trình độ chun mơn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức của GV được quy

định trong trong chuẩn nghề nghiệp GV THCS, THPT ban hành theo Thông
tư số 12/2011/QĐ-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban
hành Điều lệ trường Trung học, quy định: TTCM phải là người có khả năng xây
dựng kế hoạch; điều hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân
phối chương trình mơn học của Bộ GD & ĐT và kế hoạch năm học của nhà trường;
tổ chức bồi dưỡng CM cho GV trong tổ; đánh giá, xếp loại và đề xuất khen thưởng,
kỉ luật GV thuộc tổ mình quản lý [4].
Người TTCM được ví như “cánh tay nối dài của lãnh đạo nhà trường”, trực
tiếp điều hành các công việc cụ thể trong hoạt động dạy- học. Họ là những CBQL
cơ sở, trực tiếp quản lý ĐNGV trong các TCM. Công tác lãnh đạo, quản lý (QL)
của TTCM là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của TCM,
góp phần quan trọng đến chất lượng giáo dục của các nhà trường.
Vai trò, trách nhiệm của TTCM quan trọng là vậy, song trên thực tế họ đang
làm công tác quản lý một cách cảm tính, theo kinh nghiệm, đặc biệt là những người
mới được giao nhiệm vụ, họ hoàn toàn lúng túng trong việc thực thi các chức năng
của người quản lý.
Chính vì sự non kém về kiến thức, kĩ năng QL của các TTCM đã và đang là
một nguyên nhân làm ảnh hưởng tới sự phát triển chất lượng GD ở các trường

2


THPT. Ở trường trung học phổ thông, hiệu trưởng là người QL các TTCM, đồng
thời chính HT là người trực tiếp QL bồi dưỡng năng lực cho họ, giúp cho họ không
chỉ thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn của mình, mà điều quan trọng hơn là thực
hiện quản lý hoạt động chuyên môn (HĐCM) của các thành viên trong TCM.
Đội ngũ TTCM trong trường THPT Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà
Nội trẻ về tuổi đời, tuổi nghề và ít kinh nghiệm quản lý nên cịn nhiều lúng túng
trong việc thực hiện quản lý HĐCM của tổ. Trong nhiều năm qua BGH nhà trường
đã có những biện pháp bồi dưỡng công tác quản lý cho các TTCM, song vẫn chưa

đáp ứng tình hình thực tế hiện nay của nhà trường; đặc biệt là công tác quản lý
HĐCM.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, chúng tôi chọn đề tài:
“Quản lý bồi dƣỡng năng lực cho tổ trƣởng chuyên môn ở trƣờng trung
học phổ thông Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, đề xuất một số biện pháp
bồi dưỡng năng lực quản lý CM cho các TTCM ở trường THPT Cổ Loa, huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng u
cầu đổi mới giáo dục phổ thơng nói chung, trường THPT Cổ Loa, huyện Đơng Anh,
thành phố Hà Nội nói riêng.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Q trình quản lý chun mơn ở trường THPT Cổ
Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Đối tƣợng nghiên cứu: Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM ở
trường THPT Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực cho TTCM ở
trường THPT Cổ Loa đã, đang thực hiện và đã đạt được những kết quả nhất định;
tuy nhiên còn thiếu sự đồng bộ, chưa có được nhiều sự quan tâm và định hướng chỉ
đạo của đội ngũ những nhà QL. Việc nâng cao nhận thức về hoạt động quản lý bồi
dưỡng năng lực cho TTCM và áp dụng một số biện pháp quản lý bồi dưỡng của HT
cho TTCM trong trường THPT theo hướng đồng bộ về lý thuyết và thực hành quản

3



lý, bám sát chức năng quản lý giáo dục thì sẽ nâng cao năng lực cho TTCM ở
trường THPT Cổ Loa, huyện Đơng Anh, thành phố Hà Nội; góp phần đẩy mạnh
chất lượng dạy học trong trường THPT ở thành phố Hà Nội.

5. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng hoạt động quản lý việc bồi dưỡng năng lực cho TTCM của HT
trường THPT Cổ Loa, Hà Nội hiện nay như thế nào? Và cần những biện pháp quản
lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM của HT như thế nào để nâng cao hiệu quả công
tác QL hoạt động CM ở trường THPT Cổ Loa, Hà Nội?

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐCM và bồi dưỡng năng lực
cho TTCM của HT trường THPT;
6.2.Khảo sát thực trạng, phát hiện các thành tựu, hạn chế, xác định những
thuận lợi, khó khăn, những nguyên nhân, những kinh nghiệm rút ra từ thực tế quản
lý việc BDNL cho TTCM của HT trường THPT Cổ Loa, Hà Nội;
6.3. Trên cơ sở lý luận, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng năng lực cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa, Hà Nội.

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn về đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực
cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội.
7.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
Đề tài tập trung khảo sát với số lượng như sau:
CBQL: 40 người (chuyên viên Sở giáo dục Hà Nội; Ban giám hiệu, tổ trưởng
chun mơn, tổ phó chuyên môn trường THPT Cổ Loa);
GVTHPT: 60 người (Giáo viên trường THPT Cổ Loa)
Số liệu khảo sát lấy từ năm 2012 đến năm 2015.
7.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động

quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa.
7.4. Thời gian nghiên cứu: Năm học 2014 -2015

8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, phân tích, tổng hợp

4


các tài liệu lý luận quản lý giáo dục, các văn kiện của Đảng, các văn bản pháp quy
về giáo dục và các tài liệu khác có liên quan đến đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng phiếu lấy ý kiến của
CBQL, TTCM, GV; … nhằm thu thập thông tin về mức độ cần thiết của biện pháp
đề xuất.
8.2.2. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ: Đọc, nghiên cứu hồ sơ chuyên môn
(kế hoạch giảng dạy, kết quả kiểm tra đánh giá học sinh…)
8.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn Ban giám hiệu, TTCM, GV về
thực trạng, nhu cầu quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực cho TTCM làm
căn cứ đề xuất các biện pháp quản lý.
8.2.4. Phương pháp chun gia: Thơng qua HT, Phó hiệu trưởng, các TTCM
và một số chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực GD để xác định các biện pháp tối ưu.
8.3. Phương pháp thống kê tốn học: Xử lý các cơng thức toán để xử lý kết
quả khảo sát.

9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực cho tổ trưởng
chuyên môn ở trường trung học phổ thông

Chƣơng 2: Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực cho tổ trưởng chuyên
môn ở trường trung học phổ thông Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực cho tổ trưởng
chuyên môn ở trường trung học phổ thông Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà
Nội.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC CHO TỔ
TRƢỞNG CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về vấn đề
Xu thế đổi mới giáo dục đang đặt ra những yêu cầu mới cho người CBQL.
Rõ ràng, không thể phủ nhận vị trí, vai trị quan trọng của đội ngũ CBQL nói chung,
người TTCM nói riêng trong cơng tác quản lý nhà trường. Trong m i nhà trường,
hoạt động TCM là một hoạt động quan trọng. Nâng cao chất lượng hoạt động TCM
chính là góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường. Để thực hiện
tốt mục tiêu trên thì việc bồi dưỡng năng lực quản lý cho TTCM là một yêu cầu cấp
bách và cần thiết. Vấn đề bồi dưỡng năng lực cho TTCM đã được đề cập đến trong
các cơng trình nghiên cứu của các tác giả như: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đình
Chỉnh, Hà Sỹ Hồ, Trần Bá Hoành, Trần Kiểm... Riêng vấn đề bồi dưỡng năng lực
cho TTCM được một số tác giả như: Đ Ngọc Bích, Trần Minh Hằng, Nguyễn Thị
Tuyết Hạnh, Nguyễn Văn Lê... đề cập đến trong các tạp chí, kỷ yếu hoặc được đề
cập đến trong một số luận văn thạc sĩ:
- “Biện pháp bồi dưỡng năng lực cho tổ trưởng chuyên môn trường Trung
học cơ sở huyện Cư Kuin, tỉnh Đắc Lắc” của Trần Kim Bình (2009).
- “Quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM của hiệu trưởng trong các trường
THPT trên địa bàn Đông Hà, tỉnh Quảng Trị” của Đ Văn Trọng (2010).
- “Biện pháp bồi dưỡng năng lực cho TTCM trường THPT thành phố Đà

Lạt, tỉnh Lâm Đồng” của Lê Sĩ Hải (2012).
Nhìn chung, các tài liệu này hoặc chỉ đề cập vấn đề một cách khái quát, hoặc
là không phải là tài liệu tập trung viết về bồi dưỡng năng lực cho TTCM mà chỉ đề
cập đến khi có liên quan. Tuy nhiên, tất cả đều thống nhất về vai trò rất quan trọng
và việc cần thiết phải nâng cao năng lực cho TTCM coi như là một giải pháp then
chốt trong việc đổi mới quản lý chuyên môn trong các trường học.
Ở trường THPT Cổ Loa, vấn đề bồi dưỡng năng lực cho TTCM được HT nhà
trường quan tâm song chỉ tồn tại những kinh nghiệm rải rác trên các sáng kiến kinh
nghiệm hoặc báo cáo tổng kết của nhà trường. Như vậy, cho đến nay, theo những tài

6


liệu mà chúng tơi có được, vẫn chưa có một cơng trình nào đề cập đến các biện
pháp quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM trường THPT một cách đầy đủ và hệ
thống. Trước yêu cầu đổi mới giáo dục, tạo bước đột phá trong quản lý nhà trường
hiện nay, chúng tơi muốn góp phần nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng năng lực
cho TTCM trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng quản lý bồi dưỡng năng
lực cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa và trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp
quản lý khả thi giúp HT quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực cho TTCM ở trường
THPT Cổ Loa, Hà Nội.
1.2. Một số khái niệm và thuật ngữ
1.2.1. Năng lực
Năng lực là một khái niệm cơ bản của tâm lý học. Năng lực của ĐNCB là
nguồn lực vô giá trong công cuộc CNH - HĐH hiện nay của đất nước ta. Với một
lĩnh vực được coi là Quốc sách hàng đầu, là chìa khóa của sự phát triển như GD thì
năng lực của đội ngũ CBQL giáo dục các cấp càng trở lên đặc biệt quan trọng.
Theo A.G. Kôvaliôp: “Năng lực là một tập hợp hoặc tổng hợp những thuộc
tính cá nhân của con người đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho
hoạt động đạt được kết quả cao” [17, tr. 90].

Theo Đ Hoàng Toàn: “Năng lực là những thuộc tính tâm lý của cá nhân
giúp con người lĩnh hội một lĩnh vực kiến thức hoặc hoạt động nào đấy được dễ
dàng và nếu họ tiến hành hoạt động trong lĩnh vực đó thì sẽ có kết quả cao” [30].
Qua các quan niệm trên ta thấy nổi lên mấy điểm sau về năng lực:
- Năng lực của con người là những thuộc tính tâm lý. Nó đảm bảo cho họ
đạt được kết quả cao đối với từng dạng hoạt động nhất định. Điều này có nghĩa là
khi quản lý cán bộ phải sử dụng đúng người, đúng việc mới cho hiệu quả cao. Đồng
thời phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực để đội ngũ CBQL ngày càng
đáp ứng tốt hơn.
- Năng lực có liên quan đến yếu tố di truyền, bộc lộ và phát triển thơng qua
hoạt động. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong giáo dục khi định hướng phát triển
nhân cách cũng như trong việc tạo ra môi trường hoạt động thuận lợi làm nảy nở,
phát triển năng lực ở cá nhân.
- Kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo là những thành phần cơ bản giúp tạo nên năng

7


lực. Đây chính là cơ sở khoa học cho phép xây dựng những chương trình đào tạo,
bồi dưỡng nhằm phát triển, nâng cao năng lực cho nguồn nhân lực nói chung, đội
ngũ CBQL nói riêng.
Vì vậy, việc nâng cao năng lực cho TTCM có quan hệ mật thiết đến việc bồi
dưỡng hệ thống kiến thức, kỹ năng quản lý và tạo điều kiện thuận lợi để TTCM
toàn tâm toàn ý cho hoạt động của mình.
1.2.2. Năng lực quản lý
* Quản lý
Trong quá trình phát triển của xã hội, bất cứ một lao động xã hội nào, một cơ
sở, tổ chức thực hiện có quy mơ từ mức độ thấp đến cao đều cần có sự tổ chức và
điều khiển lao động để đạt được các mục đích mà con người mong muốn. Dạng lao
động mang tính đặc thù tổ chức - điều khiển các hoạt động theo những tiêu chí, yêu

cầu, quy định cụ thể gọi là quản lý. Quản lý thường xuyên biến đổi, phát triển theo
sự phát triển của xã hội lồi người, có vai trị quan trọng trong đời sống con người,
tồn tại trong mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, mọi thời đại.
- Nếu xét từ tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn nhân lực, có thể coi quản lý
là việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
- Nếu nhấn mạnh đến yếu tố quan trọng nhất của quản lý là các quyết định, có
thể quan niệm quản lý là đưa ra các quyết định đúng.
- Nếu khẳng định mục đích, mục tiêu rõ ràng, có thể hiểu quản lý là làm cho
mọi việc được thực hiện
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Hoạt
động quản lý được coi là kinh điển nhất được hiểu là “quá trình tác động có chủ
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể (người bị
quản lý) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức” [7, tr. 9].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý là hoạt động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách
thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [25, tr. 25].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động quản lý nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đã đặt ra và tiến đến các trạng thái có tính chất

8


lượng mới” [2]
Từ rất nhiều định nghĩa dưới các góc độ khác nhau, chúng ta có thể hiểu khái
quát về quản lý: Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt được mục đích đề ra. Sự
tác động của quản lý bằng cách nào đó để người bị quản lý ln tự giác, phấn khởi
đem hết năng lực, trí tuệ của mình tạo nên lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho
cả xã hội.

* Năng lực quản lý
Năng lực quản lý là những đặc điểm tâm lý của nhân cách giúp cho người
quản lý dễ dàng thực hiện được hoạt động quản lý có kết quả cao. Năng lực quản lý
có quan hệ với kiến thức, kỹ năng quản lý.
Năng lực quản lý liên quan chặt chẽ đến những phẩm chất nhân cách của
người quản lý như: Trình độ, tầm nhìn, khả năng thiết kế, óc sáng tạo thực tiễn, khả
năng tổ chức điều khiển, khả năng giao tiếp, thuyết phục cảm hóa con người.
Năng lực quản lý thể hiện tập trung trong việc thực hiện tồn bộ chu trình
quản lý, từ việc hoạch định, đến việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra - đánh
giá (KT-ĐG). Đối với m i lĩnh vực quản lý nhất định thì kỹ năng thực hiện những
chức năng quản lý có những nội dung nhất định gắn liền với đặc thù của dạng hoạt
động đó.
Năng lực quản lý hình thành trong q trình chủ thể thực hiện hoạt động
quản lý. Trong quá trình này nảy sinh những thuộc tính mới cần thiết cho sự thành
công của hoạt động quản lý, đồng thời làm xuất hiện những phẩm chất thay thế cho
những thuộc tính tự nhiên chưa hoàn thiện ở chủ thể quản lý. Hay nói cách khác,
thơng qua hoạt động quản lý hình thành những cơ chế bù trừ làm cho chủ thể quản
lý phát triển được những thuộc tính tâm lý phù hợp hơn cho hoạt động của mình.
Những điều này nói lên rằng có thể và cần thiết phải nâng cao năng lực quản lý
thơng qua chính q trình thực hiện các khâu của qui trình quản lý.
1.2.3. Bồi dưỡng năng lực
Theo các tài liệu của UNESCO, bồi dưỡng năng lực được hiểu như sau: Bồi
dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để nâng cao năng
lực trình độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà người lao

9


động đã có một trình độ năng lực chun mơn nhất định qua một hình thức đào tạo
nào đó.

Bồi dưỡng năng lực có ý nghĩa nâng cao trình độ nghiệp vụ, quá trình này
diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kỹ năng chuyên
môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng các yêu cầu của lao động nghề nghiệp.
Bồi dưỡng năng lực là quá trình làm tăng thêm năng lực. Hiểu theo nghĩa rộng thì
bồi dưỡng là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách theo mục đích
đã chọn. Hiểu theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng có thể coi là q trình cập nhật kiến thức,
kỹ năng cịn thiếu hoặc lạc hậu, nhằm mục đích nâng cao hoặc hồn thiện năng lực
hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể để làm tốt hơn công việc đang tiến hành. Từ góc
độ khác, bồi dưỡng năng lực có ý nghĩa nâng cao năng lực nghề nghiệp.
Như vậy bồi dưỡng năng lực là quá trình đào tạo tiếp nối, đào tạo liên tục
trong khi làm việc nhằm cập nhật kiến thức còn thiếu hay đã lạc hậu, củng cố, mở
mang và trang bị một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chun mơn
- nghiệp vụ, từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc đang làm.
1.2.4. Quản lý nhà trường
* Nhà trƣờng: “Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã
hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển
xã hội”. [3, tr. 3]
Nhà trường là nơi trực tiếp làm công tác đào tạo thế hệ trẻ, là cơ quan giáo
dục chuyên biệt, có đội ngũ các nhà giáo được đào tạo, nội dung chương trình được
chọn lọc, phương pháp giáo dục phù hợp với mọi lứa tuổi, các phương tiện kĩ
thuật phục vụ cho giáo dục, mục đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế
phát triển của xã hội và thời đại.
*Quản lí nhà trƣờng
Có nhiều tác giả quan niệm về quản lý nhà trường khác nhau.
Theo tác giả Trần Kiểm “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
ngun lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục , mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [16, tr. 242]

10



Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “ Quản lí nhà trường là quản lí hoạt động
dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác
để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”. [25, tr. 34]
Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội nên nhà trường cùng với
công tác quản lí trường học là vơ cùng quan trọng, bao gồm sự quản lí các tác động
qua lại giữa trường học và xã hội đồng thời quản lí chính nhà trường. Chúng ta có
thể phân tích q trình GD của nhà trường như một hệ thống các thành tố và được
biểu diễn bằng sơ đồ sau:

H

Đ

M

Th

Tr
NT


Qi
N

P


Sơ đồ 1.1. Mười thành tố cấu thành nhà trường

Chú thích: NT- nhà trường; Th - thầy; Tr - trò; M - mục tiêu; Đ - điều kiện đào tạo; H
- hình thức tổ chức đào tạo; Qi - Quy chế đào tạo; N - Nội dung đào tạo; P - phương
pháp dạy học; Bô - Bộ máy đào tạo; Mô - môi trường đào tạo.
Chủ thể quản lý bên trong trường là Ban Giám hiệu (Hiệu trưởng, Hiệu phó ) và
các TT CM. Đối tượng quản lí gồm có 3 nhóm: nhóm nhân tố cơ bản cấu thành trí thức
bao gồm: mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục; nhóm nhân tố
động lực bao gồm Thầy và Trị, Thầy là lực lượng đào tạo, Trò là đối tượng đào tạo; và
nhóm nhân tố gắn kết: gồm hình thức đào tạo, điều kiện đào tạo, môi trường đào tạo,
bộ máy đào tạo, quy chế đào tạo.
Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch
của chủ thế quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường
theo nguyên lí giáo dục nhằm đạt mục tiêu giáo dục. Do vậy, công tác quản lý giáo dục

11


nói chung, quản lí nhà trường nói riêng, gồm có quản lí hoạt động trong nhà trường và
quản lí các quan hệ giữa nhà trường và xã hội.
* Chức năng quản lý trƣờng học
Có nhiều quan niệm khác nhau về chức năng quản lý. Nhưng quan niệm phổ
biến nhất cho rằng chủ thể quản lý phải thực hiện 4 chức năng đó là:
+ Chức năng kế hoạch hóa.
+ Chức năng tổ chức.
+ Chức năng chỉ đạo, thực hiện.
+ Chức năng kiểm tra - đánh giá.
Bốn chức năng này được coi như 4 cơng đoạn tạo lên một chu trình quản lý.
Các chức năng này có quan hệ chặt chẽ với nhau, đan xen với nhau. Ta có thể mơ
hình hóa hoạt động quản lý như một chu trình với các chc nng ú nh sau:

Chức

năng kế
hoạch hóa

Chức
năng tổ
chức

Chức
năng chỉ
đạo thực
hiện

Chức
năng
kiểm tra
đánh giá

Thông tin phục vụ quản lý
Trng hc l cp quản lý cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân. Theo
quan niệm của tác giả Trần Kiểm thì người quản lý trường học cần thực hiện 3 chức
năng chủ yếu đó là:
“+ Chức năng kế hoạch hóa.
+ Chức năng tổ chức, thực hiện.
+ Chức năng kiểm tra - đánh giá”[14].
TTCM là CBQL trong trường học thì cũng có chức năng như vậy.
1.2.5. Tổ trưởng chuyên môn trường trung học phổ thông
Theo Điều lệ THCS, trường THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học
ban hành theo Thơng tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ GD&ĐT,
Điều 16 có quy định:
1. Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức làm công tác thư


12


viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của trường trung
học được tổ chức thành TCM theo mơn học, nhóm mơn học hoặc nhóm các hoạt
động ở từng cấp học THCS, THPT. M i TCM có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu
sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu
của TCM và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.
2. Tổ chuyên mơn có những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây
dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối
chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại
các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và
các quy định khác hiện hành;
c) Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;
d) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
3. Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo u
cầu cơng việc hay khi HT yêu cầu.
Tổ trưởng chuyên môn: là người đứng đầu TCM, do HT bổ nhiệm, chịu
trách nhiệm trước HT về phân phối nguồn lực của tổ, hướng dẫn, điều hành việc
thực hiện các nhiệm vụ của TCM theo qui định, góp phần đưa nhà trường đạt đến
các mục tiêu đã đề ra theo kế hoạch.
1.2.5.1. Vị trí và vai trị của tổ trưởng chun mơn
- TTCM ở trường trung học theo quy định do HT bổ nhiệm vào đầu m i năm
học. Nhiệm kỳ của TTCM theo từng năm học, hết một năm học có thể bổ nhiệm lại
hoặc bổ nhiệm mới tùy theo điều kiện và yêu cầu của từng trường.
- Sau khi có quyết định bổ nhiệm của HT, TTCM là người chịu trách nhiệm
cao nhất về chất lượng giảng dạy và lao động sư phạm của GV trong phạm vi các môn

học của TCM được phân công đảm trách.
- Tổ trưởng CM là một CBQL được hưởng phụ cấp chức vụ theo các văn bản
qui định hiện hành.
1.2.5.2. Nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn
Người TTCM có nhiệm vụ thực hiện các nội dung ở điều 16 của Điều lệ

13


trường Trung học. Trong đó nhấn mạnh đến các nhiệm vụ trọng tâm:
Quản lý giảng dạy của giáo viên
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần tháng, học kì và cả
năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác theo
kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình mơn học của Bộ GD&ĐT và kế hoạch
năm học của nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi
dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo HS yếu kém.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học
đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình.
- Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn giảng
của tổ viên (kế hoạch dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi dưỡng HS
giỏi, phụ đạo HS yếu kém; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo
các tiết trong phân phối chương trình; soạn giáo án theo phân phối chương trình,
chuẩn kiến thức, kĩ năng và SGK, thảo luận các bài soạn khó; tổ chức nghiên cứu
khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới
PPDH, đổi mới KT-ĐG, phát hiện và bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém...).
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV trong tổ, GV mới tuyển
dụng (đổi mới PPDH; đổi mới KT-ĐG; dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng; sử
dụng đồ dùng dạy học, TBDH, ứng dụng CNTT, góp phần đổi mới PPDH, KT-DG…)
- Điều hành hoạt động của tổ (tổ chức các cuộc họp tổ theo định kì quy định

về hoạt động chun mơn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác; lưu trữ hồ sơ
của tổ; thực hiện báo cáo cho HT theo quy định.
- Quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV (thực hiện hồ
sơ chuyên môn; soạn giảng theo kế hoạch dạy học và phân phối chương trình, chuẩn
kiến thức kĩ năng; ra đề kiểm tra, thực hiện việc cho điểm theo quy định; kế hoạch
dự giờ của các thành viên trong tổ...).
- Dự giờ GV trong tổ theo quy định (4 tiết/GV/năm học).
- Các hoạt động khác (đánh giá, xếp loại GV; đề xuất khen thưởng, kỉ luật
giáo viên... Việc này đỏi hỏi TTCM phải nắm thật rõ về tổ viên của mình, về ưu
điểm hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy được phân công).

14


Quản lý học tập của học sinh
- Nắm được kết quả học tập của HS thuộc bộ môn quản lý để có biện pháp
nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục.
- Đề xuất, xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa cho học
sinh để thực hiện mục tiêu giáo dục.
Quản lý cơ sở vật chất của TCM
Các hoạt động khác (theo sự phân công của Hiệu trưởng).
Nhiệm vụ của TTCM rất đa dạng, phong phú nhiều cơng việc, khơng ít những
khó khăn. Các loại cơng việc là sự kết hợp CM với công tác quản lý. TT vừa có
trách nhiệm với các thành viên trong tổ, vừa có trách nhiệm trước lãnh đạo trường.
1.2.5.3. Quyền hạn của tổ trưởng chuyên môn
- Quyền quản lý, điều hành các hoạt động của tổ: lập kế hoạch, phân công
nhiệm vụ, triệu tập, hội ý, họp tổ.
- Quyền quyết định các nội dung sinh hoạt tổ trên cơ sở các kế hoạch.
- Quyền theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở, động viên và KT thực hiện các nhiệm
vụ của các thành viên trong tổ, giúp HT có cơ sở đánh giá GV một cách chính xác.

- Quyền được tham dự các cuộc họp, hội nghị chun mơn có liên quan đến
chương trình của các mơn của tổ khi cấp trên tổ chức.
- Quyền được ưu tiên bồi dưỡng về chuyên môn do Sở GD&ĐT, Phòng
GD&ĐT tổ chức, được hưởng các chế độ chính sách về mặt vật chất và tinh thần
theo các văn bản pháp luật hiện hành.
- Quyền tư vấn, đề xuất với Hiệu trưởng những vấn đề về chuyên môn. Đề
nghị Hiệu trưởng tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho việc dạy - học của các môn
học mà tổ phụ trách.
- Quyền tham gia vào hội đồng thi đua khen thưởng của nhà trường, là một
trong những thành viên chính thức của hội đồng.
Như vậy, cần xác định rõ vị trí, nhiệm vụ, vai trị và quyền hạn của TTCM để
góp phần cho hoạt động TCM có chất lượng và hiệu quả. Chất lượng và hiệu quả
hoạt động của TCM phụ thuộc rất lớn vào phẩm chất, năng lực và tính năng động
của người TTCM.

15


×