Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

MỘT số đặc điểm SINH học và NGUỒN lợi cá PHÈN HAI sọc (UPENEUS SULPHUREUS, CUVIER 1829) ở VÙNG BIỂN PHÍA tây VỊNH bắc bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.66 KB, 10 trang )

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ NGUỒN LỢI CÁ PHÈN HAI SỌC (UPENEUS
SULPHUREUS, CUVIER 1829) Ở VÙNG BIỂN PHÍA TÂY VỊNH BẮC BỘ
Vũ Thị Hậu1 và Vũ Việt Hà, Nguyễn Viết Nghĩa

Tóm tắt
Đặc điểm sinh học và nguồn lợi cá phèn hai sọc được phân tích d ựa trên s ố li ệu đi ều tra ngu ồn
lợi bằng tàu lưới kéo đáy trong các năm 2001-2005 và 2012-2013 k ết hợp v ới s ố li ệu sinh h ọc thu th ập
trong sản lượng khai thác của các đội tàu lưới kéo đáy giai đo ạn 2012-2013 ở vùng bi ển v ịnh B ắc B ộ,
Việt Nam. Kết quả phân tích cho thấy, trữ lượng nguồn lợi cá phèn hai sọc có sự biến đ ộng qua hai mùa
gió, ở mùa gió Đơng Bắc, trữ lượng nguồn lợi dao động t ừ 139.754 t ấn đ ến 185.084 t ấn, cao h ơn so v ới
mùa gió Tây Nam (116.608 tấn đến 166.967 tấn) . Kích thước khai thác của loài chủ yếu dao đ ộng trong
khoảng 10-12 cm. Phương trình tương quan chiều dài khối lượng của cá phèn hai sọc được mô t ả theo
phương trình W = 0,00001.L3,0163 (R2 = 0,926). Chiều dài lần đầu tham gia sinh sản của cá phèn hai s ọc
ước tính là 10, 09 cm. Trong năm, cá thành thục sinh dục chủ yếu từ tháng 4 đến tháng 8 và đỉnh sinh sản
quan sát được ở tháng 4 và tháng 6.
Từ khóa: cá phèn hai sọc, Upeneus sulphureus, mật độ, phân bố, nguồn lợi,

1. MỞ ĐẦU
Cá phèn hai sọc (Upeneus sulphureus) thuộc họ cá phèn (Mullidae), là loài cá
đáy, phân bố tập trung ở các vùng biển Ấn Độ Dương, phía Đơng Indonnesia, Phillipine,
Trung Quốc và Nhật Bản ( P. A Thomas, 1969). Ở Việt Nam, cá có khả năng thích nghi
tương đối rộng, sống chủ yếu ở độ sâu 30-70m ( Bộ thủy sản, 1996). Đây là lồi cá có
kích thước nhỏ, vịng đời ngắn, nhưng số lượng quần thể lớn, vì vậy hàng năm cho khai
thác với sản lượng cao , chiếm 5,36% tổng sản lượng mẻ lưới đánh bắt ở vùng biển
vịnh Bắc Bộ (Đào Mạnh Sơn, 2008)
Các nghiên cứu về cá phèn hai sọc trên thế gi ới được thực hi ện ở vùng bi ển
Adaman (K. Loychuen, 2007), Philippin (F. Lavapie Gonzales, S.R. &F.C. Gayanilo Jr,
1997), (J Ingles, Pauly, D, 1984), hay vùng biển Ấn Độ ( S Reuben, K Vijayakumaran et al.,
1994). Ở Việt Nam những nghiên cứu về cá phèn hai sọc chủ yếu tập trung vào việc
nghiên cứu đặc điểm hình thái, phân loại (Phạm Thược, 2000). Các kết quả nghiên cứu
về nguồn lợi, phân bố, đánh giá trữ lương cũng như các đặc điểm sinh học sinh trưởng,


sinh sản khá rời rạc và ít được cập nhật (Phạm Huy Sơn, 2010). Từ nguồn số liệu thu
thập trong các chuyến điều tra nguồn lợi và sinh học nghề cá giai đoạn 2000 đ ến nay,
bài viết này sẽ phân tích và cung cấp những thơng tin c ơ b ản v ề trữ lượng nguồn lợi,
phân bố và một số đặc điểm sinh học quần thể của loài cá phèn hai sọc ở vùng biển
phía Tây vịnh Bắc Bộ, góp phần bổ sung cơ sở khoa học cho việc bảo vệ nguồn lợi và
phát triển nghề cá.

1 Phòng Nghiên cứu Nguồn lợi Hải sản, Viện Nghiên cứu Hải sản. 224 Lê Lai, Quận Ngơ Quyền, Hải Phịng. ĐT:
0313826986 Email:


2. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU
2.1.

Tài liệu

Tài liệu sử dụng trong bài viết được thu thập trong giai đoạn 2000-2013 b ởi d ự
án“Đánh giá nguồn lợi sinh vật biển Việt Nam giai đoạn II (2000-2005)” , dự án “Điều tra
tổng thể hiện trạng và biến động nguồn lợi hải sản biển Việt Nam (2011-2013)” và dự
án “Điều tra liên hợp Việt - Trung đánh giá nguồn l ợi hải sản trong Vùng đánh cá chung
vịnh Bắc Bộ giai đoạn I-III (2007-2013), gồm: Dữ liệu điều tra độc lập nghề cá (điều
tra nguồn lợi) và dữ liệu sinh học nghề cá được thể hi ện ở Bảng 1. Tổng số 35 chuyến
điều tra nguồn lợi và 36 chuyến điều tra sinh học nghề cá.
Bảng 1. Nguồn số liệu thu thập
ST
T

Dự án

Chuyến điều

tra

Tiếp
cận

1.

Đánh giá nguồn lợi
sinh vật biển Việt
Nam giai đoạn II

Điều tra
nguồn
lợi

2.

Điều tra tổng thể
hiện trạng và biến
động nguồn lợi hải
sản biển Việt Nam
Điều tra liên hợp
Việt - Trung đánh
giá nguồn lợi hải
sản trong Vùng
đánh cá chung vịnh
Bắc Bộ

Tháng 5-6, 1112/2001, 56/2003, 56/2004, 56/2005
Tháng 1112/2012, 56/2013


Điều tra
nguồn
lợi

2

Vùng đặc quyền
kinh tế Việt Nam ở
vịnh Bắc Bộ

Tháng 1, 4, 7,
10 các năm
2007-2013
Các tháng từ 112 năm 20112013

Điều tra
nguồn
lợi
Thu
mẫu
sinh học
nghề cá

28

Vùng đánh cá chung

36


Thu mẫu tại các
cảng cá Cát Bà (Hải
Phòng), Lạch Hới,
Lạch Bạng, Ngư Lộc
(Thanh Hóa)

3.

2.2.

Số
chuyế
n điều
tra
5

Phạm vi

Vùng đặc quyền
kinh tế Việt Nam ở
vịnh Bắc Bộ

Phương pháp thu mẫu

+ Thu mẫu từ các chuyến điều tra nguồn lợi: sử dụng hệ thống trạm nghiên cứu
được thiết kế cố định, gồm:
- Dự án điều tra tổng thể hiện trạng và biến động nguồn l ợi hải sản bi ển Vi ệt
Nam: các trạm thu mẫu được thiết kế cố định theo mặt cắt, gồm 60 trạm. Khoảng cách
giữa các mặt cắt là 30 hải lý. Trên các mặt cắt, các trạm thu mẫu cách nhau 60 hải lý.
- Dự án điều tra liên hợp Việt - Trung đánh giá nguồn l ợi h ải sản trong Vùng đánh

cá chung vịnh Bắc Bộ: các trạm thu mẫu được thiết kế cố định, gồm 35 tr ạm n ằm
trong vùng đánh cá chung Việt Nam – Trung Quốc ở vịnh B ắc Bộ. Kho ảng cách gi ữa các
trạm là 30 hải lý, các mặt cắt cách nhau 15 hải lý


Qui trình thu mẫu được tiến hành theo tài li ệu hướng dẫn c ủa Sparre & Venema
(1980), cụ thể hóa trong Quy trình điều tra nguồn lợi hải sản trên tàu nghiên cứu ở
biển Việt Nam của Viện Nghiên cứu Hải sản . Tại mỗi trạm điều tra tiến hành đánh 1
mẻ lưới kéo đáy. Thời gian kéo lưới trung bình là 1 gi ờ, v ới t ốc đ ộ kéo l ưới trung bình
khoảng 3,5-4,0 hải lý/giờ. Mẫu sản lượng được phân tích đến lồi theo các tài li ệu
(Nakabo, 2002), ( Phạm Thược, 2000). Toàn bộ cá phèn hai sọc bắt gặp trong mẻ lưới
được cân khối lượng và đếm số con. Mẫu sinh học được lấy ngẫu nhiên từ sản lượng
khai thác của loài trong mẻ lưới. Mỗi mẫu phân tích sinh học 25-30 cá th ể và đo chi ều
dài 150-200 cá thể. Trong trường hợp mẫu ít sẽ ti ến hành phân tích toàn b ộ các cá th ể
thu được trong mẻ lưới.
+ Thu mẫu sinh học nghề cá
Mẫu sinh học cá phèn hai sọc được thu thập ngẫu nhiên trong sản lượng khai
thác khi tàu cá về bán sản phẩn tại các điểm lên cá Cát Bà (Hải Phòng), Lạch H ới, L ạch
Bạng, Ngư Lộc (Thanh Hóa) và Lạch Trường (Nghệ An). Tại cá điểm lên cá, tiến hành
phỏng vấn sản lượng đánh bắt, các thông tin liên quan đến đến chuyến khai thác. Mẫu
sinh học cá phèn hai sọc được thu mẫu ngẫu nhiên từ sản lượng khai thác.


Hình 1. Sơ đồ trạm điều tra và địa điểm điều tra (Nguồn: Viện Nghiên cứu Hải
sản)
2.3.

Phương pháp phân tích mẫu

Mẫu sinh học cá phèn hai sọc thu thập trong các chuy ến đi ều tra ngu ồn l ợi b ằng

tàu điều tra và thu thập tại các bến cá. Các chỉ tiêu phân tích g ồm: đo chi ều dài đ ến chẽ
vây đi và chiều dài tồn thân theo nguyên tắc làm tròn xuống (mm), cân khối l ượng
cá thể và khối lượng tuyến sinh dục (gram), xác định gi ới và độ chín tuy ến sinh d ục
theo thang 6 bậc của (Nikolsky, 1963).
2.4. Phương pháp phân tích số liệu

Bộ chỉ số nguồn lợi gồm tỉ lệ sản lượng, năng suất khai thác, tần suất xuất hiện
và một số đặc điểm sinh học của loài được phân tích bằng phương pháp thống kê mơ
tả. Mật độ phân bố và trữ lượng nguồn lợi được đánh giá bằng phương pháp diện tích
theo hướng dẫn của (Pauly&Martosubroto, 1980). Năng suất đánh bắt trung bình trên


một đơn vị cường lực (kg/h) được ước tính theo công thức (Sparre & Siebren, 1995) ,
với là năng suất đánh bắt trung bình và là năng suất đánh bắt tại trạm nghiên cứu thứ
i. . Mật độ phân bố của lồi trên một đơn vị diện tích (CPUA, kg/km2, cá thể/km2)
được ước tính bằng phương pháp diện tích theo cơng thức: ; trong đó là mật độ phân
bố (kg/km2) của các loài hải sản ở trạm thứ k thuộc dải độ sâu thứ i. , , là sản l ượng,
thời gian và tốc độ kéo lưới của mẻ lưới ở trạm thứ k ở dải độ sâu thứ i, D là độ mở
ngang của miệng lưới trung bình tính theo lý thuyết thiết kế lưới kéo.
Tương quan chiều dài khối lượng của cá phèn hai sọc bằng phương pháp hồi quy lặp
(Iterative Non- linear Regression), theo phương trình tuyến tính như sau: W= a x L b.
Trong đó: W là khối lượng cá thể; L là chiều dài cá thể; a là hệ số sinh trưởng, b là hệ
số quan hệ. Chiều dài lần đầu tham gia sinh sản (Lm50) được biểu diên theo phương
trình của Udupa (Udupa, 1986): . Trong đó: P là tỉ lệ số cá thể chín muồi tuyến sinh dục
ở chiều dài Lt, Lt là chiều dài cá thể, r là hệ số tương quan hồi quy. Hệ số thành thục
(GSI, Gonado Somatic Index) được ước tính bằng cơng thức: , với W là khối lượng cá
thể và Wglà trọng lượng tuyến sinh dục của cá.

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1.


Năng suất đánh bắt:

Năng suất khai thác trung bình (kg/ giờ) của cá phèn hai sọc từ năm 2001 đến
2013 được thể hiện ở Hình 1. Năng suất trung bình của cá phèn hai sọc có sự biến
động qua các năm, cao nhất ở năm 2001 và thấp nhất ở năm 2003. Tính theo dải độ
sau, ở dải độ sâu 50-100m, năng suất trung bình của cá phèn hai sọc đạt giá tr ị lớn
nhất với xấp xỉ 0.48 kg/h và nhỏ nhất ở dải độ sâu nhỏ hơn 20m chỉ đạt 0.007 kg/h.
Từ năm 2001 đến năm 2013, năng suất trung bình của cá phèn có dấu hiệu suy giảm.


Hình 1. Năng suất khai thác trung bình (kg/h) theo từng năm
3.2. Đặc điểm sinh học của cá phèn hai sọc
3.2.1 Đặc điểm sinh trưởng: Tương quan chiều dài- kh ối l ượng

Kết quả phân tích hồi quy tương quan chiều dài - khối lượng (W= a x L b) để
xác định được các hệ số tương quan a và b của cá phèn hai s ọc b ắt g ặp trong
vùng biển phía Tây vịnh Bắc Bộ từ năm 2011 đến 2013. Phương trình tương
quan chiều dài khối lượng của cá phèn hai sọc được mô tả theo phương trình W =
0,00001.L3,0163 (R2 = 0,926) (Hình 2). Số mẫu phân tích lớn, hệ số tương quan R cao
cho thấy mối quan hệ khá chặt chẽ của chiều dài và kh ối l ượng. H ệ s ố đ ồng hóa
b của tương quan chiều dài khối lượng có giá trị xấp xỉ bằng 3 và h ệ s ố d ị hóa a
rất nhỏ, phản ánh dạng đồng sinh trưởng về chiều dài và khối lượng của cá
phèn hai sọc, thể hiện sự phát triển về chiều dài và s ự tăng tr ưởng v ề kh ối
lượng ở cá là tương đối đồng nhất.

Hình 2. Đồ thị phương trình tương quan chiều dài khối lượng của cá phèn hai
sọc ở vùng biển phía Tây vịnh Bắc Bộ giai đoạn 2001-2013

3.2.2. Đặc điểm sinh sản

a) Chiều dài thành thục lần đầu (Lm50)
Dựa trên tỷ lệ thành thục theo nhóm chiều dài của cá phèn hai sọc theo các
tháng điều tra từ năm 2001 đến năm 2013, bước đầu đã xác định được chiều dài
thành thục lần đầu của cá phèn hai s ọc là 10 , 09 cm (R= 0,99). Đường cong biểu
diên tương quan chiều dài và tỷ lệ thành thục được trình bày ở Hình 3.


Hình 3. Biểu đồ tỷ lệ thành thục sinh sản của cá phèn hai sọc ở vùng biển phía
Tây vịnh Bắc Bộ, giai đoạn 2011-2013

Kết quả tác giả đưa ra nhỏ hơn so với kết quả của các nghiên cứu tr ước ở
vùng biển Andaman của Thái Lan thấy rằng tuổi thành thục l ần đầu tiên của
con đực 13,2cm và con cái là 12,3cm (K. Loychuen, 2007). Chiều dài thành thục
lần đầu của cá phèn ở vịnh Bắc Bộ chịu nhiều tác động của môi tr ường, khi
nhiệt độ Trái đất ngày càng tăng dần, kéo theo nhiệt độ môi tr ường n ước cũng
tăng nhanh, nguồn dinh dưỡng dồi dào cũng làm đẩy nhanh quá trình thành th ục
lần đầu của cá, dẫn đến chiều dài thành thục nh ỏ h ơn so v ới các s ố li ệu tr ước
đây. Mặt khác, có thể nguyên nhân là do áp lực khai thác ở vịnh B ắc B ộ tác đ ộng
lên quần thể cá lớn hơn so với các vùng biển khác, khi ến cho các cá th ể trong
quần thể sinh sản sớm để bù đắp lại số lượng cá thể trong quần th ể bị thi ếu
hụt.
b) Hệ số thành thục và mùa vụ sinh sản
Kết quả phân tích tỷ lệ các giai đoạn phát tri ển tuyến sinh dục của cá phèn
hai sọc thu thập được của các chuyến điều tra sinh học nghề cá thương phẩm tại
các bến cá ở vùng biển phía Tây vịnh Bắc Bộ qua các nhóm chi ều dài đ ược th ể
hiện ở Hình 4. Số cá thể quan sát được ở hai gi ới ch ủ y ếu ở giai đo ạn II, V, VI. Ở
nhóm chiều dài 9cm, số cá thể bắt gặp chủ yếu ở giai đoạn II (giai đoạn ch ưa
thành thục) với 89%. Từ nhóm chiều dài 10cm, cá phèn hai sọc có tỷ lệ tuyến
sinh dục ở giai đoạn IV, IV, V cao hơn. Cá đạt tỷ lệ thành thục l ớn nhất (41%) ở
nhóm chiều dài 15 cm. Ở nhóm chiều dài 16cm, 17cm, tỷ lệ cá ở giai đoạn VI (cá



đã đẻ xong) chiếm đa số, đặc biệt ở nhóm chiều dài 17cm, 100% s ố cá th ể ở giai
đoạn VI.
Hình 4. Tỷ lệ các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của cá phèn hai sọc ở vùng
biển phía Tây vịnh Bắc Bộ theo chiều dài (FL) giai đoạn 2011-2013

Cá cái

Cá đực

Kết quả về hệ số thành thục GSI của cá phèn hai s ọc được xác đ ịnh theo
tháng thể hiện ở Hình 2.
Hình 2. Biểu đồ biến động hệ số thành thục (GSI) của cá phèn hai sọc ở vùng
biển phía Tây vịnh Bắc Bộ theo các chuyến điều tra tháng giai đoạn 2011-2013

Dựa trên kết quả phân tích GSI thu thập được và kết qu ả phân tích v ề t ỷ
lệ thành thục ở trên ta có thể nhận thấy, cá phèn hai sọc trong vùng bi ển phía
Tây vịnh Bắc Bộ có mùa đẻ kéo dài từ tháng 4 đến tháng 8 , trong đó, đỉnh sinh
sản quan sát được vào tháng 4 và tháng 6 . Kết quả này phù hợp với các kết quả
nghiên cứu trước đây của các tác giả Lê Minh Viên (1964), Ph ạm Th ược (2000).
Tuy nhiên, số liệu GSI chưa thu được đầy đủ các tháng trong năm do đó nh ận
định của tác giả chỉ mang tính tham khảo, cần phải có những nghiên cứu tiếp theo


để có thể kết luận chính xác về mùa sinh sản của loài cá này trong vùng biển vịnh
Bắc Bộ.
4. KẾT LUẬN

Các chuyến điều tra nguồn lợi bằng lưới kéo đáy ở vùng biển phía Tây v ịnh

Bắc Bộ từ năm 2000 đến năm 2013 cho thấy năng suất khai thác của cá phèn hai
sọc có sự biến động qua các năm và theo dải độ sâu. Tính theo dải độ sau, ở dải
độ sâu 50-100m, năng suất trung bình của cá phèn hai sọc đạt giá tr ị l ớn nh ất và
nhỏ nhất ở dải độ sâu nhỏ hơn 20m.
Trữ lượng nguồn lợi cá phèn hai sọc trong mùa gió Tây Nam ước tính 135.747
tấn, bằng 83,57% so với trữ lượng của cá phèn hai sọc ở mùa gió Đơng B ắc là 162.419
tấn.

Phương trình tương quan chiều dài – khối lượng của cá phèn hai sọc là: W =
0,00001.L3,0163 (R2 = 0,926) , với hệ số b có giá trị xấp xỉ bằng 3, phản ánh dạng đồng

sinh trưởng về chiều dài và khối lượng .
Chiều dài thành thục lần đầu của cá phèn hai sọc là 10,09 cm. Mùa v ụ sinh
sản của cá kéo dài từ tháng 4 đến tháng 8, trong đó, mùa đẻ chính từ tháng 4 đến
tháng 6.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đào Mạnh Sơn, 2008. Báo cáo tổng kết dự án Đi ều tra liên h ợp Vi ệt _Trung đánh giá

nguồn lợi hải sản trong Vùng đánh cá chung vịnh Bắc Bộ, giai đoạn I (2005-2007),
Viện Nghiên cứu Hải sản.

2. Lê Minh Viên, 1964. Đặc điểm sinh học của cá phèn hai sọc, Tr ạm Nghiên c ứu cá

biển, Tổng cục thủy sản.

3.

Phạm Huy Sơn, 2010. Báo cáo tổng kết dự án Điều tra liên hợp Vi ệt-Trung đánh giá

nguồn lợi hải sản trong Vùng đánh cá chung vịnh Bắc Bộ, giai đoạn II (2008-2010),
Viện Nghiên cứu Hải sản.

4. Phạm Thược, 2000. Đặc điểm nguốn lợi cá tầng đáy ở bi ển Vi ệt Nam, Vi ện Nghiên

cứu Hải sản.

5. Bộ thủy sản, 1996. Nguồn lợi thủy sản Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghi ệp,Hà

Nội, trang 363.

6. Vương Dĩ Khang, 1973. Ngư loại phân loại học, Nhà xuất bản Nông thôn.
7. Ingles, J., Pauly, D, 1984. An atlas of the growth, maturity and recruitment of

Philipine fishes.

8. Lavapie Gonzales, F., S.R. and F.C. Gayanilo Jr , 1997. Some population parameters of

commercially important fishes the Philipine, Bureau of fisheries and Aquatic
Resources, Philipine: 114.


9. Loychuen, K., 2007. Productive biology of Sunrise goatfish (Upeneus sulphureus)

along the Andaman Sea Coast of Thailand.
10. Nakabo, 2002. Fishes of Japan with pictorial keys to the species, English edition I.

Tokai University press.
11. Nikolsky, 1963. The ecology of fishes, London, acadimic Press.
12. Pauly and Martosubroto, 1980. A selection of simple method for the assessent of


tropical fish stock FAO, Fisheries Circular.

13. Reuben, S., et al., 1994. Growth, maturity and mortality of Upeneus sulphureus from

Andhra-Orissa coast, Research Centre, Central Marine Fisheries Research Institute,
Ar/dhra University PO, Visakhapatnam, Andhra Pradesh 530 003.

14. Udupa, 1986. Statistical method of estimating the size at first maturity in fishes,

Fishbyte: 8-10.

THE SULPHUR GOATFISH (UPENEUS SULPHUREUS, CUVIER 1829) IN
THE WESTERN PART OF THE TONKIN GULF: RESOURCES AND BIOLOGY
Vu Thi Hau & Vu Viet Ha, Nguyen Viet Nghia
Summary:
Biology and Resources of Sulphur goatfish were analyzed by the bottom trawl surveys in period
from 2001-2005, 2012-2013 and fisheries biology data collected in landing sites from 2011-2013 in the
Gulf of Tonkin, Vietnam. Results indicated that the standing stock biomas of Sulphur goatfish in the
northeast monsoon season estimated at between 139754 ton-185.084 ton, was higher in comparion to
that in the southwest moon soon season ( from 116.608 ton to 166.967 ton). The folk length of fish in the
catches dominated by groups 10-12 cm. The length – weight relationship of Sulphur goatfish is expressed
as W = 0,00001.L3,0163 (R2 = 0,926). Length at first maturity is estimated to be 10.09 cm. During the year,
the gonad of fish is riped dominantly in period from April to August and the spawning peaks are observed
in April and June.
Keywords: Sulphur goatfish, Upeneus sulphureus, density, distribution, resources.




×