i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, các số liệu hồi cứu ñược
các tác giả cho phép sử dụng và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ một công
trình nào khác.
Họ tên tác giả
Hồ Đắc Thoàn
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn và tri ân tới:
- Ban giám hiệu Trường Đại học Tây Nguyên, Lãnh ñạo Viện Sốt rét-
KST-CT Quy Nhơn, Phòng sau Đại học Trường Đại học Tây Nguyên ñã tạo ñiều
kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
- PGS.TS Triệu Nguyên Trung, Viện trưởng, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-
Côn trùng-Quy Nhơn vừa là Lãnh ñạo và cũng người Thầy tâm huyết với nghề
nghiệp trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
- TS. Hồ Văn Hoàng, ThS. Nguyễn Xuân Quang, ThS. Nguyễn Thị
Duyên, TS.Ngô Thị Hương, các ñồng nghiệp Khoa côn trùng ñã cùng tham gia,
thực hiện các kỹ thuật nghiên cứu và ñóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi
hoàn thành luận văn.
- Ban QLDA Qũy toàn cầu PCSR Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn, Lãnh
ñạo và các ñồng nghiệp Trung Tâm PCSR tỉnh Gia Lai, Lãnh ñạo Khoa côn
trùng, Khoa Sinh học phân tử ñã cho phép tôi sử dụng các số liệu trong quá trình
thực hiện luận văn này.
- Các ñồng nghiệp Phòng kế hoạch tổng hợp và gia ñình, bè bạn ñã ñộng
viên tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn.
Tác giả
Hồ Đắc Thoàn
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
An. : Anopheles
BNSR : Bệnh nhân sốt rét
BSR
:
Bệnh sốt rét
c/ñ/ñ : Con/ ñèn/ ñêm
c/g/n : Con/ giờ/ người
c/n/ñ : Con/người/ ñêm
cs : Cộng sự
ELISA :
Enzyme-link Immunosorben Assay
KSTSR : Ký sinh trùng sốt rét
MT-TN : Miền Trung và Tây nguyên
NCKH : Nghiên cứu khoa học
NXB : Nhà xuất bản
P.f : Plasmodium falciparum
P.v : Plasmodium vivax
PCR : Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi cao phân tử)
PCSR : Phòng chống sốt rét
RH (Relative
Humidity)
: Ẩm ñộ tương ñối
SR : Sốt rét
SR-KST-CT : Sốt rét – Ký sinh trùng - Côn trùng
SRLH : Sốt rét lưu hành
SRLS : Sốt rét lâm sàng
TVSR : Tử vong sốt rét
RFLD-PCR : Restriction Fragment Length Polymorphism- Polymerase Chain
i
Reaction
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1
Thành phần loài Anopheles ở tỉnh Gia Lai. 34
Bảng 3.2
Số lượng trứng ñẻ, tỷ lệ phát triển thành bọ gậy, quăng
và con trưởng thành của An.dirus.
35
Bảng 3.3
Thời gian phát triển các giai ñoạn bọ gậy và quăng của
An.dirus nuôi trong phòng thí nghiệm.
36
Bảng 3.4
Số lượng trứng ñẻ, tỷ lệ phát triển thành bọ gậy, quăng
và con trưởng thành của An.minimus.
37
Bảng 3.5
Thời gian phát triển các giai ñoạn bọ gậy và quăng của
An.minimus nuôi trong phòng thí nghiệm.
38
Bảng 3.6
Kết quả xác ñịnh kiểu di truyền của An.dirus bằng kỹ
thuật PCR.
39
Bảng 3.7
Số lượng và tỉ lệ các kiểu hình của An.minimus qua các
phương pháp.
40
Bảng 3.8
K
ết quả xác ñịnh kiểu di truyền của
An.minimus
b
ằng
kỹ thuật PCR.
40
Bảng 3.9
Số lượng và tỉ lệ các thành viên thuộc nhóm loài
An.maculatus thu thập qua các phương pháp.
42
Bảng 3.10
Kết quả thử nhạy cảm của An.minimus với giấy thử
Alpha-cypermethrine 30 mg/m
2.
43
Bảng 3.11
Kết quả thử nhạy cảm của An.aconitus với giấy thử
Alpha-cypermethrine 30 mg/m
2
.
43
Bảng 3.12
Kết quả thử nhạy cảm của An.maculatus với giấy thử
Alpha-cypermethrine 30 mg/m
2
.
44
Bảng 3.13
Kết quả thử nhạy cảm của An.aconitus với giấy thử
Lambda-cyhalothrine 0,05%.
45
Bảng 3.14
Kết quả thử nhạy cảm của An.jeyporiensis v
ới giấy thử
45
i
Lambda-cyhalothrine 0,05%.
Bảng 3.15
Kết quả thử nhạy cảm của An.maculatus với giấy thử
Lambda-cyhalothrine 0,05%.
46
Bảng 3.16
Số lượng và mật ñộ bọ gậy thu thập qua các thủy vực. 48
Bảng 3.17
Mật ñộ ñốt mồi của véc-tơ sốt rét trước và sau 24 giờ. 51
Bảng 3.18
Mật ñộ ñốt mồi của véc-tơ sốt rét trong và ngoài nhà
trước và sau 24 giờ.
51
Bảng 3.19
Số lượng, tỉ lệ véc-tơ sốt rét thu thập bằng phương pháp
mồi người và soi chuồng gia súc.
53
Bảng 3.20
Chu kỳ tiêu sinh và chu kỳ thoa trùng 54
Bảng 3.21
Tuổi thọ trung bình các quần thể của các véc-tơ sốt rét. 55
Bảng 3.22
Mật ñộ ñốt người và chỉ số truyền nhiễm của các véc-tơ
sốt rét tại các ñiểm nghiên cứu.
55
i
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu ñồ 3.1.
Mật ñộ các véc-tơ sốt rét thu thập bằng phương pháp mồi
người theo vùng dịch tễ sốt rét.
47
Biểu ñồ 3.2.
Mật ñộ các véc-tơ sốt rét thu thập bằng phương pháp bẫy
ñèn theo vùng dịch tễ sốt rét.
47
Biểu ñồ 3.3.
Tỉ lệ các véc-tơ sốt rét thu thập ñược qua các mùa. 49
Biểu ñồ 3.4.
Tỉ lệ bọ gậy của véc-tơ sốt rét thu thập theo mùa. 50
Biểu ñồ 3.5.
Hoạt ñộng ñốt mồi của các véc-tơ sốt rét trong ñêm 50
Biểu ñồ 3.6.
Mật ñộ ñốt mồi của véc-tơ trong nhà và ngoài nhà 52
i
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1.
Vòng ñời của muỗi Anopheles 8
Hình 1.2.
Vòng ñời của KSTSR Plasmodium ở người. 9
Hình 1.3.
Hình th
ể muỗi
Anopheles
cái trư
ởng th
ành
16
Hình 1.4.
Hình thái hệ thống gân cánh muỗi 17
Hình 1.5.
Các ñiểm ñen và ñiểm trắng trên cánh muỗi Anopheles 17
Hình 1.6.
Hình thái Quăng Anopheles 18
Hình 1.7.
Ngực sau và các ñốt bụng quăng Anopheles 18
Hình 1.8.
Hình thái ñầu bọ gậy 19
Hình 1.9.
Hình thái các ñốt ngực bọ gậy Anopheles
19
Hình 1.10.
Hình thái các ñốt bụng I-IV của bọ gậy Anopheles. 20
Hình 1.11.
Dạng cánh (kiểu hình) của An.minimus spp 21
Hình 2.1.
Bản ñồ mô tả ñịa ñiểm nghiên cứu ở tỉnh Gia Lai. 22
Hình 3.1.
Kết quả ñiện di sản phẩm PCR của An.dirus 39
Hình 3.2.
Kết quả ñiện di sản phẩm PCR của An.minimus A và An.
harrisoni.
41
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn và tri ân tới:
- Ban giám hiệu Trường Đại học Tây Nguyên, Lãnh ñạo Viện Sốt rét-
KST-CT Quy Nhơn, Phòng sau Đại học Trường Đại học Tây Nguyên ñã tạo ñiều
kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
- PGS.TS Triệu Nguyên Trung, Viện trưởng, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-
Côn trùng-Quy Nhơn vừa là Lãnh ñạo và cũng là người Thầy tâm huyết với nghề
nghiệp trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
- TS. Hồ Văn Hoàng, ThS. Nguyễn Xuân Quang, ThS. Nguyễn Thị Duyên
TS.Ngô Thị Hương, các ñồng nghiệp Khoa côn trùng ñã cùng tham gia, thực hiện
các kỹ thuật nghiên cứu và ñóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành
luận văn.
- Ban QLDA Qũy toàn cầu PCSR Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn, Lãnh
ñạo và các ñồng nghiệp Trung Tâm PCSR tỉnh Gia Lai, Lãnh ñạo Khoa côn
trùng, Khoa Sinh học phân tử ñã cho phép tôi sử dụng các số liệu trong quá trình
thực hiện luận văn này.
- Các ñồng nghiệp Phòng kế hoạch tổng hợp và gia ñình, bè bạn ñã ñộng
viên tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn.
Tác giả
Hồ Đắc Thoàn
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu ñồ
Danh mục các hình
Phần nội dung của luận văn
Đ
ẶT VẤN ĐỀ
1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LI
ỆU
3
1.1. Tình hình SR ở Việt nam và khu vực miền Trung-Tây Nguyên
3
1.1.1. Tình hình SR ở Việt Nam. 3
1.1.2. Tình hình sốt rét ở khu vực miền Trung- Tây Nguyên 4
1.2. Trung gian truyền bệnh sốt rét
4
1.2.1.
Điều kiện và tiêu chuẩn ñể một loài Anopheles có thể là véc-tơ SR
4
1.2
.2
.
Véc
-
tơ s
ốt
rét
ở Việt Nam
5
1.2.3. Đặc ñiểm hình thể của véc-tơ sốt rét chính tại khu vực miền
Trung – Tây Nguyên
6
1.3. Vòng ñời muỗi Anopheles
7
1.4. Chu kỳ sinh sản KSTSR hữu giới ở muỗi
9
1.5. Tổng quan về các nghiên cứu
10
1.5.1. Các nghiên cứu về thành phần loài, phân bố, mật ñộ của
Anopheles
10
iii
1.5.2. Các nghiên cứu về tính ña hình của véc-tơ sốt rét 11
1.5.3. Các nghiên cứu vế mùa phát triển, tập tính sinh thái ñốt mồi, trú
ẩn tiêu máu và vai trò truyền bệnh của Anopheles
13
1.5.4. Các nghiên cứu về mức ñộ nhạy cảm của Anopheles ñối với hóa
chất diệt côn trùng
14
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
22
2.1. Địa ñiểm nghiên cứu
22
2.1.1. Chọn ñịa ñiểm nghiên cứu 22
2.1.2. Một vài thông tin về ñiểm nghiên cứu 22
2.2. Đối tượng nghiên cứu
24
2.3. Thời gian nghiên cứu
24
2.4. Phương pháp nghiên cứu
24
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu 24
2.4.1.1. Nghiên cứu mô tả 24
2.4.1.2. Nghiên cứu phòng thí nghiệm 25
2.4.2. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu 25
2.4.2.1. Kỹ thuật ñịnh loại muỗi và bọ gậy Anopheles 25
2.4.2.2. Kỹ thuật ñiều tra muỗi 26
2.4.2.3. Kỹ thuật ñiều tra bọ gậy 27
2.4.2.4. Kỹ thuật mỗ và quan sát buồng trứng 28
2.
4
.2.5. K
ỹ thuật thử nhạy cảm
2
8
2.4.2.6. Kỹ thuật nuôi muỗi Anopheles trong phòng thí nghiệm
28
2.4.2.7. Kỹ thuật ELISA phát hiện ký sinh trùng SR trong cơ thể muỗi 29
2.4.2.8. Kỹ thuật PCR xác ñịnh phức hợp loài An.dirus và An.minmus 29
2.4.3 Xử lý mẫu vật 31
2.4.4. Các chỉ số ñánh giá 31
2.4.5. Công cụ thu thập số liệu 33
2.5. Xử lý số liệu. 33
iii
2.6 Vấn ñề Y ñức. 33
Nội dung nghiên cứu
34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
35
3.1. Thành phần loài Anopheles ở tỉnh Gia Lai. 35
3.2. Một số ñặc ñiểm sinh học của véc-tơ SR ở tỉnh Gia Lai. 36
3.2.1. Đặc ñiểm sinh học của An. dirus nuôi trong phòng thí nghiệm 36
3.2.2. Đặc ñiểm sinh học của An. minimus nuôi trong phòng thí nghiệm
38
3.2.3. Đặc ñiểm kiểu di truyền của An.dirus. 40
3.2.4. Đặc ñiểm kiểu hình và kiểu di truyền của An.minimus. 40
3.2.4.1. Kiểu hình của muỗi An.minimus. 40
3.2.4.2. Kiểu di truyền của An.minimus. 41
3.2.5. Đặc ñiểm kiểu hình các thành viên thuộc nhóm loài
An.maculatus.
42
3.2.6. Mức ñộ nhạy cảm của véc-tơ SR với hóa chất ñang sử dụng
trong Chương trình PCSR hiện nay.
43
3.2.6.1. Sự nhạy cảm của véc-tơ SR với hóa chất Alpha-cypermethrine. 43
3.2.6.2. Sự nhạy cảm của véc-tơ SR với hóa chất Lambda-cyhalothrine. 44
3.3. Một số ñặc ñiểm sinh thái học của véc-tơ sốt rét ở tỉnh Gia Lai. 46
3.3.1. Sự phân bố các véc-tơ SR theo vùng dịch tễ SR ở các ñiểm NC. 46
3.3.2. Sinh thái ổ bọ gậy của các véc-tơ sốt rét trên các thủy vực. 47
3
.3.3
.
S
ự phân bố v
à phát tri
ển của vec
-
tơ s
ốt rét theo m
ùa
48
3.3.4. Sự phân bố và phát triển của bọ gậy sốt rét theo mùa 48
3.3.5. Tập tính ñốt mồi của véc-tơ sốt rét trong ñêm. 49
3.3.6. Tập tính lựa chọn vật chủ của các véc-tơ sốt rét. 51
3.3.7. Tập tính trú ñậu tiêu máu trong nhà. 52
3.4 .Vai trò truyền bệnh của các véc-tơ sốt rét . 52
3.4.1. Chu kỳ tiêu sinh và chu kỳ thoa trùng của các vét-tơ sốt rét 52
3.4.2 Tuổi thọ trung bình quần thể của các véc-tơ SR tại ñiểm NC 53
iii
3.4.3. Tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng SR của các véc-tơ sốt rét 54
3.4.4 Mật ñộ ñốt người và chỉ số truyền nhiễm của các véc-tơ sốt rét 55
Chương 4: BÀN LUẬN
56
4.1. Thành phần loài Anopheles ở Gia Lai
56
4.2. Một số ñặc ñiểm sinh học của véc-tơ sốt rét ở tỉnh Gia Lai. 56
4.2.1. Đặc ñiểm sinh học của An.dirus và An.minimus nuôi trong
phòng thí nghiệm
56
4.2.2. Đặc ñiểm kiểu hình và kiểu di truyền của véc-tơ sốt rét 57
4.2.3. Mức ñộ nhạy cảm của véc-tơ SR với hóa chất Alpha-
cypermethrine, và Lambda-cyhalothrin
61
4.2.4. Phân bố của véc-tơ SR theo sinh cảnh của vùng dịch tễ SR 62
4.2.5. Sinh thái ổ bọ gậy trên các thủy vực 63
4.2.6. Sự phân bố và phát triển của véc-tơ sốt rét theo mùa 65
4.2.7. Sự phân bố bọ gậy sốt rét theo mùa 66
4.2.8. Tập tính ñốt mồi của véc-tơ sốt rét 67
4.2.9. Tập tính lựa chọn vật vật chủ của các véc-tơ sốt rét 67
4.2.10. Tập tính sinh thái trú ñậu tiêu máu trong nhà của các véc-tơ SR 69
4.3. Vai trò truyền bệnh của các véc-tơ sốt rét ở Gia Lai. 69
4.3.1
Chu kỳ tiêu sinh và chu kỳ thoa trùng. 69
4.3.2 Tỉ lệ ñẻ, xác suất sống sót hàng ngày và tuổi thọ trung bình quần
thể của các véc-tơ sốt rét.
70
4.3.3 Tỉ lệ nhiễm KSTSR của các véc-tơ sốt rét tại ñiểm nghiên cứu. 71
4.3.4 Mật ñộ ñốt người và chỉ số truyền nhiễm của các véc-tơ sốt rét 72
KẾT LUẬN
74
KHUYẾN NGHỊ
76
Tài liệu tham khảo:
tiếng Việt và tiếng Anh
Phụ lục
iii
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sốt rét hiện nay vẫn là một vấn ñề sức khỏe quan trọng trên thế giới,
bệnh phổ biến và ảnh hưởng lớn ñến sức khỏe, tính mạng của cộng ñồng thuộc
nhiều vùng, quốc gia ở các châu lục. Đến năm 2008, Tổ chức y tế thế giới ñã
thống kê có 109 nước và lãnh thổ nằm trong vùng có SR lưu hành (SRLH) với
khoảng 246 triệu ca bệnh SR, trong ñó 85% ở các nước châu Phi, 9% ở các nước
Đông Nam Á. Xấp xỉ 900.000 ca tử vong sốt rét (TVSR), 91% trường hợp tử
vong thuộc về các nước ở châu Phi và 85% ở trẻ em dưới 5 tuổi [13].
Ở Việt Nam, bệnh SR vẫn là một bệnh phổ biến với gần 40 triệu người sống
trong vùng nguy cơ SR, khoảng 15 triệu người sống trong vùng SRLH. Bệnh lan
truyền và gây tỷ lệ mắc cao chủ yếu ở vùng rừng núi, vùng sâu, vùng xa, nơi có
nhiều cộng ñồng dân tộc ít người sinh sống và dân di cư từ vùng không có SRLH
tới vùng SRLH, ñặc biệt tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên [13], [38].
Trong những năm qua, nỗ lực phòng chống sốt rét (PCSR) ñã làm giảm
thấp tỷ lệ mắc, tử vong do SR trong cả nước và SR không còn là mối ñe dọa
thường xuyên ñến sức khỏe cộng ñồng. Tuy nhiên với ñặc thù SR phức tạp và di
biến ñộng dân cư lớn nhưng chưa có biện pháp phòng chống khả thi, khả năng
cắt ñứt lan truyền SR còn hạn chế tại khu vực biên giới, biện pháp cấp thuốc tự
ñiều trị chưa hiệu quả với người ñi rừng, ngủ rẫy… .Miền Trung - Tây Nguyên
vẫn là khu vực có nguy cơ SR cao nhất so với các khu vực khác trong nước.
Hàng năm bệnh nhân SR (BNSR) chiếm 50%, ký sinh trùng SR (KSTSR) chiếm
75%, SR ác tính (SRAT) và TVSR chiếm trên 80% so với cả nước [2].
Gia Lai là một tỉnh miền núi nằm về phía bắc của khu vực Tây Nguyên,
ñộ cao so với mặt nước biển 800 - 900 mét. Tỉnh nằm ở 13
0
08 - 14
0
42 vĩ ñộ bắc,
107
0
42 - 109
0
00 kinh ñông. Năm 2009, Gia Lai có 4.221 bệnh nhân sốt rét
(BNSR), KSTSR trên lam 2.04%, số tử vong do sốt rét 3 ca, các chỉ số sốt rét
này ñều chiếm vị trí cao nhất trong cả nước. Số BNSR trên 1.000 dân số tăng
31.25%, KSTSR trên lam tăng 86.03% so với cùng kỳ năm 2008 [2]. Sự gia
2
tăng số ca mắc và KSTSR tại tỉnh Gia Lai là sự kết hợp của nhiều yếu tố, trong
ñó sự gia tăng và biến ñộng các véc-tơ sốt rét ñóng vai trò quan trọng.
Trong chương trình phòng chống sốt rét (PCSR) ở Việt Nam hiện nay, các
biện pháp chính phòng chống muỗi truyền bệnh bằng phun tồn lưu hoá chất diệt
lên tường vách và sử dụng màn ngủ tẩm bằng hóa chất Fendona và Icon ñã mang
lại nhiều kết quả khả quan trong công tác phòng chống véc tơ sốt rét [38]. Tuy
nhiên, sau nhiều năm áp dụng các hóa chất diệt côn trùng rộng rãi trong PCSR
và sự thay ñổi thời tiết, biến ñổi môi trường sinh thái (rừng tự nhiên bị thu hẹp,
thủy ñiện, thủy lợi, xây dựng vùng kinh tế mới… ). Những tác ñộng này có dẫn
ñến sự thay ñổi một số ñặc ñiểm sinh học, sinh thái học của véc-tơ SR ? Có hay
không hiện tượng tăng sức chịu ñựng hoặc kháng của véc-tơ với hóa chất cũng
như vai trò truyền bệnh chúng có thay ñổi hoặc giảm ñi? Nhằm ñánh giá, bổ
sung những dẫn liệu liên quan ñến ñặc ñiểm sinh học, sinh thái, mức ñộ truyền
nhiễm của véc-tơ sốt rét nhằm góp phần nâng cao hiệu quả các biện pháp phòng
chống muỗi SR tại miền Trung - Tây Nguyên nói chung và tỉnh Gia Lai nói
riêng chúng tôi thực hiện nghiên cứu ”Một số ñặc ñiểm sinh học, sinh thái học
và vai trò truyền bệnh của véc-tơ sốt rét tại tỉnh Gia Lai năm 2009-2011” với
các mục tiêu:
1. Mô tả một số ñặc ñiểm sinh học, sinh thái học của véc-tơ sốt rét tại tỉnh
Gia Lai.
2. Xác ñịnh vai trò truyền bệnh của véc-tơ sốt rét tại ñịa ñiểm nghiên cứu.
3
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC TÀI LIỆU
1.1. Tình hình SR ở Việt nam và khu vực miền Trung-Tây Nguyên:
1.1.1. Tình hình SR ở Việt Nam.
Do ñất nước bị chia cắt nên chương trình tiêu diệt sốt rét (TDSR) ñược tiến
hành riêng biệt ở hai miền Nam -Bắc [13],[53]:
Giai ñoạn 1958-1975:
- Miền Bắc: 1958-1960 chuẩn bị; 1961-1964: tấn công; 1965-1975 cuối tấn
công. Kết quả 5 KSTSR trên một vạn dân.
- Miền Nam: 1958-1959 chuẩn bị; 1960-1964: tấn công; 1965-1975 bỏ dở
tấn công. Kết quả: SR tăng cao, dịch nổ ra ở nhiều nơi vào năm 1975.
Giai ñoạn 1976-1990:
Chương trình TDSR chuyển sang thanh toán sốt rét (TTSR) trong cả nước
theo loại hình mục tiêu 4 của WHO. Đến những năm ñầu thập kỉ 1980, chương trình
TTSR bắt ñầu gặp một số khó khăn về kĩ thuật và thực hành làm cho tình hình SR
gia tăng một cách nhanh chóng. Năm 1991, tình hình SR diễn biến xấu, có hơn 1
triệu ca mắc và 4.646 ca chết [13].
Giai ñoạn 1991 ñến nay:
Từ năm 1991, mục tiêu TTSR ñã ñược thay thế bằng mục tiêu của chiến lược
PCSR. Sự tăng trưởng kinh tế của ñất nước ñã cho phép Chính phủ tăng cường ñầu
tư cho chương trình Quốc gia PCSR. Artemisinin tỏ ra là lọai thuốc có hiệu quả,
ñược sử dụng rộng rãi trong ñiều trị SR. Chính sách khuyến khích người dân nằm
màn và sử dụng màn tẩm hóa chất diệt muỗi làm cho tình hình SR ñược cải thiện, tỷ
lệ mắc, tỷ lệ chết, số vụ dịch giảm dần.
Đến năm 1998, ñặc biệt trong những năm gần ñây trên phạm vi toàn quốc
bệnh SR giảm dần từng năm, tỷ lệ lưu hành bệnh SR thấp nhất trong khu vực và
Việt Nam ñược xem là nước có nhiều thành công trong chương trình PCSR. Năm
2008 tỷ lệ mắc và chết do SR giảm từ 3,07/1.000 và 0,12/100.000 dân trong năm
2001 xuống còn 0,70/1.000 dân và 0,03/100.000 [13]. Tuy nhiên qua báo cáo kết
quả PCSR toàn quốc năm 2009 cho thấy rằng số BNSR tăng 0,73%, số KSTSR tăng
4
42,1%, số ca SRAT tăng 37,59%, số tử vong SR 26 ca tăng 4% ca so với cùng kỳ
năm 2008 [1].
1.1.2. Tình hình sốt rét ở khu vực miền Trung- Tây Nguyên
Sau gần 35 năm PCSR (1976-2011), tình hình SR ở khu vực miền Trung-Tây
Nguyên ñã cải thiện một cách ñáng kể, nhưng nguy cơ SR quay trở lại vẫn còn rất
lớn. Dân sống trong môi trường thường xuyên có sự lan truyền SR còn quá lớn. Dân
trí thấp, còn du canh, ngủ rẫy, không có thói quen nằm màn. Di biến ñộng dân từ
ñồng bằng lên miền núi, từ phía Bắc vào Tây Nguyên còn quá lớn ngoài sự kiểm
soát của ngành y tế [38], dân giao lưu giữa 2 vùng biên giới: Việt – Lào, Việt-
Cambodia. Đặc biệt trong 2 năm 2008 và 2009 tình hình SR của khu vực miền
Trung – Tây Nguyên có xu hướng gia tăng và quay trở lại.
Theo số liệu báo cáo tại các Hội nghị ñánh giá công tác PCSR năm 2009 của
khu vực miền Trung - Tây Nguyên, cho thấy tỷ lệ mắc SR năm 2009 tăng 14,61%,
số KSTSR tăng 55,72%, số ca SRAT tăng 32,94%, số tử vong SR 16 ca tăng 2 ca so
với cùng kỳ năm 2008 [2].
1.2. Trung gian truyền bệnh sốt rét:
Trung gian truyền bệnh SR là muỗi Anopheles ñược mô tả phân loại như sau:
- Ngành chân khớp : Arthropoda.
- Lớp côn trùng : Insecta.
- Bộ 2 cánh : Diptera.
- Phân bộ râu dài : Nematocera.
- Họ muỗi : Culicidae.
- Phân họ muỗi SR : Anophelinae.
- Giống : Anopheles
Ở Việt Nam có 2 phân giống: phân giống Anopheles Meigen 1818 và phân
giống Cellia Theobald, 1901.
1.2.1. Điều kiện và tiêu chuẩn ñể một loài Anopheles có thể là véc-tơ SR
Điều kiện cần ñể một loài Anopheles có thể là véc-tơ SR
- Có sự tương hợp di truyền giữa muỗi với KSTSR có mặt ở ñịa phương;
5
- Có tuổi thọ ñủ dài ñể ký sinh trùng sốt rét hoàn thành chu kỳ thoa trùng
trong cơ thể muỗi;
- Có xu hướng ưa ñốt người.
Tiêu chuẩn ñể xác ñịnh véc-tơ SR:
- Sự có mặt của thoa trùng trong tuyến nước bọt của muỗi (mổ tuyến nước
bọt hoặc sử dụng kỹ thuật ELISA ñể xác ñịnh);
- Tỷ lệ muỗi ñốt người cao;
- Có sự trùng hợp giữa diễn biến mật ñộ của loài muỗi ñó với diễn biến của
bệnh sốt rét;
- Trong ñiều kiện thực nghiệm, KSTSR có thể phát triển ñến giai ñoạn thoa
trùng trong cơ thể muỗi [4], [56].
1.2.2. Véc-tơ sốt rét ở Việt Nam:
Trên thế giới có khoảng 420 loài Anopheles, 70 loài là véc-tơ truyền bệnh
SR. Trong số 60 loài Anopheles ở Việt Nam, có 15 loài ñã ñược xác ñịnh là véc-tơ
SR chính, véc-tơ phụ và véc-tơ nghi ngờ [4].
Các véc-tơ chính: An. minimus sống trong rừng, bìa rừng, savan, bọ gậy sống
ven suối quang, nước chảy chậm, muỗi phân bố khu vực rừng núi trên toàn quốc.
An. dirus sống ở rừng rậm, bìa rừng, rừng thưa, bọ gậy sống ở vũng nước ñọng,
dưới bóng râm trong rừng, muỗi phân bố từ 20 ñộ vĩ Bắc trở vào. An. sundaicus
(An. epiroticus) phân bố ở vùng ven biển nước lợ miền Duyên hải Nam bộ và châu
thổ sông Mê – Kông.
Các véc-tơ phụ: An. jeyporiensis, An. maculatus, An. aconitus (vùng ñồi núi
toàn quốc), An. subpictus, An. sinensis, An. vagus, An. indefinitus (vùng ven biển
miền Bắc), An.subpictus, An.sinensis, An.campestris (ven biển miền Nam). Véc-tơ
nghi ngờ An.culicifacies (Vùng núi rừng miền Bắc, miền Trung - Tây Nguyên),
An.interruptus (Vùng núi rừng Đông Nam Bộ), An.nimpe (Vùng ven biển miền
Nam).
Véc-tơ nghi ngờ: An.culicifacies (vùng rừng núi phí Bắc, miền Trung – Tây
Nguyên; An.imterrruptus (vùng rừng níu Đông nam Bộ); An.lesteri (vùng ven biển
miền Bắc) và An.nimpe (vùng ven biển Nam Bộ) [36].
6
1.2.3. Đặc ñiểm hình thể của véc-tơ sốt rét chính tại khu vực miền Trung
– Tây Nguyên:
1.2.3.1. Muỗi Anopheles dirus Peyton và Harrison, 1979:
An. dirus có kích thước lớn hơn một số loài Anopheles khác trong bảng phân
loại ở Việt Nam. Cánh muỗi có nhiều vảy trắng ñen, toàn thân muỗi có nhiều ñốm
ñen trắng. Đặc ñiểm dễ phân biệt với các loài muỗi khác là ở khớp nối cẳng bàn
chân sau có băng trắng rõ rệt, có thể nhìn thấy bằng mắt thường [49].
Các ñặc ñiểm chính của muỗi cái An. dirus trưởng thành
Bờ trước cánh có trên 4 ñiểm ñen, tấm bên ngực trước có lông, pan có trên 4
băng trắng, thùy trước tấm lưng ngực trước có vẩy. Khớp cẳng bàn chân sau có
băng trắng rộng, nửa vòi ngoài không có vẩy ánh vàng. Điểm ñen presector trên gân
L
1
thường kéo dài về phía gốc cánh, ít nhất cũng ñến giữa ñiểm trắng presector.
Các ñặc ñiểm ñịnh loại bọ gậy An. dirus tuổi IV.
Lông môi trong xa nhau, lông thân anten ñơn. Lông môi ngoài ñơn hoặc chia
nhánh ngắn, không có hình chổi. Tấm kitin trước các ñốt bụng IV- VII nhỏ, chiều
rộng không vượt quá gốc lông lá cọ. Cả 3 lông dài cụm lông bờ ngực trước ñơn.
Các lông bờ ngực không hoàn toàn ñơn. Lông vai trong và lông vai giữa không
chung gốc, tấm lược có các răng dài không có sắc tố, sắp xếp không ñều.
Nghiên cứu các dấu hiệu hình thái, di truyền, di truyền tế bào, Baimai và cs
(1988) [55], Peyton và cs (1988) [63] cho thấy An. dirus là một phức hợp loài bao
gồm 7 loài khác nhau:
- An. dirus (An. dirus A) phân bố rộng rãi ở vùng Đông Á- có mặt ở
Myanmar, Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam và ñảo Hải Nam (Trung Quốc).
- An. cracens (An. dirus B) có ở miền Nam bán ñảo Thái Lan, bán ñảo
Malaysia và Sumatra (Indonesia).
- An. scanloni (An. dirus C) có mặt ở một vùng tương ñối hẹp dọc theo biên
giới Nam Myanmar, phía Tây và Nam Thái Lan, có liên kết mật thiết với môi
trường ñá vôi.
- An. baimaii (An. dirus D) có mặt từ các vùng Tây Nam Trung Quốc (tỉnh Vân
Nam), tây Thái Lan, Myanmar và Bangladesh ñến Đông Bắc và ñảo Andaman Ấn Độ.
7
- An. elegans (An. dirus E) giới hạn ở vùng rừng có nhiều ñồi núi của Tây
Nam Ấn Độ.
- An. nemophilous (An. dirus F) phân bố rải rác dọc theo bán ñảo Thái Lan
và Malaysia và vùng biên giới Thái Lan với Myanmar và Campuchia.
- An. takasagoensis có ở Đài Loan, Trung Quốc, phía Bắc Việt Nam.
1.2.3.2. Muỗi Anopheles minimus Theobald, 1901.
Các ñặc ñiểm chính của muỗi cái An. minimus trưởng thành
Muỗi Anopheles minimus kiểu hình A có thân nhỏ, màu ñen, xúc biện có 3
băng trắng, cánh có một ñiểm trắng gián ñoạn ở gần gốc cánh, vòi muỗi nhỏ thanh,
màu ñen nhạt, ñầu mút vòi có màu vàng nâu, gân cánh L6 có 2 ñiểm ñen, L5 có 3
ñiểm ñen, diềm cánh gián ñoạn ở tất cả các gân trừ gân L6 [49].
Bọ gậy Anopheles minimus tuổi IV
- Phần ñầu: có lông môi trong xa nhau, lông ăng ten ñơn, lông môi ngoài và
lông môi trong không phân nhánh.
- Phần bụng: từ ñốt IV - ñốt VII có khánh lưng lớn (rộng hơn khoảng cách
giữa gốc các ñôi lông lá cọ). Bờ dưới khánh lưng ñốt bụng II nhẵn; lông số 0 từ ñốt
bụng ñốt IV - ñốt VII thường chia nhánh và nằm ngoài khánh.
Muỗi An.minimus trưởng thành rất ña dạng về hình thái. Tác giả Harrison
B.A (1980) [60] ñã phân biệt các kiểu hình (dạng cánh) của muỗi An.minimus như
sau (Hình 1.11):
- An.minimus kiểu hình A : có gián ñoạn gốc cánh tại ñiểm presector trên gân
costa, không có ñiểm trắng humeral.
- An.minimus kiểu hình B: không có gián ñoạn gốc cánh ở cả 2 ñiểm
presector và humeral trên gân costa.
- An.minimus kiểu hình C: có gián ñoạn gốc cánh ở cả 2 ñiểm presector và
humeral trên gân costa.
1.3. Vòng ñời muỗi Anopheles :
Vòng ñời của Anopheles có 4 giai ñoạn khác nhau: trứng, bọ gậy, quăng và
muỗi. Muỗi cái ñốt máu ñể phát triển trứng, trứng thường ñược ñẻ trước khi muỗi
ñốt máu lần sau, hình thành các chu kỳ sinh thực trong ñời sống của muỗi. Thời
8
gian của một chu kỳ sinh thực phụ thuộc vào nhiệt ñộ môi trường. Muỗi cái ñẻ
trứng trong suốt ñời sống của nó. Trong ñiều kiện thuận lợi muỗi cái Anopheles có
thể sống từ 2-3 tuần.
Hình 1.1: Vòng ñời của muỗi Anopheles
Trứng muỗi ñược ñẻ xuống nước, mổi lứa từ 100-250 trứng. Mổi một loài
Anopheles chọn một thuỷ vực thích hợp ñể ñẻ trứng. Sau 2-3 ngày trứng nở thành
bọ gậy. Bọ gậy Anopheles thường nằm song song với mặt nước ñể lấy không khí.
Thời kỳ bọ gậy chia làm 4 giai ñoạn (tuổi). Bọ gậy lột xác từ tuổi 1 sang tuổi 2, 3, 4.
Mổi giai ñoạn kéo dài khoảng 2-3 ngày tuỳ thuộc vào ñiều kiện môi trường có thuận
lợi cho sự phát triển của chúng hay không. Nhiệt ñộ, ánh sáng, lượng thức ăn có
ảnh hưởng lớn ñến thời gian phát triển của bọ gậy. Trong ñiều kiện bình thường giai
ñoạn bọ gậy kéo dài từ 8 -10 ngày (Reid 1968; Ramalingam, 1974).
Bọ gậy tuổi 4 lột xác thành quăng, quăng không ăn, chỉ tiêu hóa chất dự trữ.
Giai ñoạn quăng kéo dài 2-3 ngày, sau ñó quăng phát triển thành muỗi. Muỗi
9
Anopheles giao phối với nhau khi ñang bay. Sự thụ tinh chỉ xảy ra một lần sau ñó
tinh trùng ñược dự trữ trong túi tinh trong cơ thể muỗi cái và thụ tinh cho trứng dần
dần [49],[61].
1.4. Chu kỳ sinh sản KSTSR hữu giới ở muỗi:
Hình 1.2: Vòng ñời của ký sinh trùng sốt rét Plasmodium ở người.
KSTSR là những ñơn bào, chu kỳ sinh sản, phát triển của chúng qua 2 vật
chủ là người và muỗi. Người là vật chủ phụ, muỗi Anopheles là vật chủ chính ñồng
thời là vật chủ trung gian truyền bệnh. Hiện nay chỉ mới phát hiện 4 loài KSTSR ký
sinh trên người: P. malariae (Laveran, 1880), P. vivax (Grassi và Feletti, 1890) P.
falciparum (Welch, 1897) và P. ovale (Stephens, 1922).
Muỗi cái Anopheles hút máu bệnh nhân có KSTSR ở thể giao bào
(gametocyste). Giao bào phát triển thành gametes ñực và cái vào trong dạ dày
muỗi, sau 10 - 20 phút kết hợp thành hợp tử (zygote), vài giờ sau hợp tử phát triển
kéo dài ra thành hình thoi di ñộng gọi là ookinete. Ookinete len qua những tế bào
thành dạ dày, bám chặt vào thành ngoài dạ dày, biến thành nang bào (oocyste).
Nang bào có hình tròn, không di ñộng và phát triển qua 4 giai ñoạn, khi soi tươi
10
dưới kính hiển vi thì có màu trong suốt, khi nhuộm thì bắt màu xanh sẫm. Thường
nang bào xuất hiện ở thành ngoài dạ dày muỗi 2 ngày sau khi muỗi ñốt máu bệnh
nhân. Nang bào lớn dần, phân chia thành hàng ngàn phân tử nhỏ có hình thoi, dài
khoảng 15µm, có một nhân ở giữa gọi là thoa trùng (sporozoite). Nang bào phát
triển ñến tuổi 4 phá vỡ thành dạ dày tung thoa trùng ra ngoài theo hạch bạch huyết
ñến tập trung ở tuyến nước bọt và truyền sang cho người khi muỗi ñốt người.
Để thực hiện ñược chu kỳ hữu giới ở muỗi, KSTSR cần phải có nhiệt ñộ
thích hợp. Nhiệt ñộ tốt nhất ñể thoa trùng phát triển trong cơ thể muỗi là 28 – 30
o
C.
Nhiệt ñộ tối thiểu cần thiết cho sự phát triển của từng loại Plasmodium là: 16
0
C cho
P.falciparum; 14,5
0
C cho P.vivax và P.ovale; 16,5
0
C cho P.malariae. Khi nhiệt ñộ
càng cao, thời gian hoàn thành chu kỳ hữu giới càng ngắn
và khi nhiệt ñộ dưới mức
tối thiểu, KSTSR không phát triển ñược trong cơ thể muỗi [4], [61].
1.5. Tổng quan về các nghiên cứu
1.5.1. Các nghiên cứu về thành phần loài, phân bố, mật ñộ của Anopheles
Theo Nguyễn Đức Mạnh (1988) [15], ở Tây Nguyên có 38 loài phân bố theo
các sinh cảnh: bìa rừng (34 loài), sa van trảng cỏ (32 loài), rừng rậm (11 loài).
Trần Đức Hinh và cs (1992) [37] nghiên cứu muỗi Anopheles tại 31 tỉnh ñã
thu thập ñược 56 loài, trong ñó có mặt 3 vetor chính An.minimus, An.dirus và
An.sundaicus (epiroticus); 8 véc-tơ phụ và 3 véc-tơ nghi ngờ.
Theo Lê Khánh Thuận (1997) [12] khu vực MT –TN có 45 loài ñược phân
bố: Đồi sa van (20 loài), bìa rừng (33 loài), rừng (36 loài), rừng rậm (19 loài).
Theo Nguyễn Xuân Quang và cs (1999) [31] khi nghiên cứu các quần thể
muỗi Anopheles trên các hệ thống thủy lợi ở Tây Nguyên ñã ñiều tra ñược 18 loài
Anopheles và sự có mặt 2 véc-tơ chính là An.dirus và An.minimus.
Vũ Đức Chính và [52] khi nghiên cứu tại thí ñiểm Đăk R’Lấp, Đắc Lắc từ
năm 1998 ñến năm 2000 ñã thu thập ñược 26 loài, trong ñó An.jeyporiensis chiếm ưu
thế và An.minimus, An.dirus có mặt với mật ñộ thấp.
Nguyễn Xuân Quang và cs (2003) [31] nghiên cứu ở huyện Chư Sê (tỉnh Gia
Lai) cho kết qủa vùng sinh cảnh rừng tự nhiên có 21 loài, vùng sinh cảnh cây cà phê
có 19 loài vùng sinh cảnh cây cao su có 18 loài; mật ñộ An. dirus vùng sinh cảnh
11
rừng tự nhiên 0,178 con/ người/ ñêm, vùng sinh cảnh cây cà phê 0,046 con/ người/
ñêm, vùng sinh cảnh cây cao su 0,026 con/ người/ ñêm. Mật ñộ An. minimus vùng
sinh cảnh rừng tự nhiên 1,164 con/ người/ ñêm, vùng sinh cảnh cây cà phê 0,178
con/ người/ ñêm, vùng sinh cảnh cây cao su 0,007 con/ người/ ñêm.
Hồ Văn Hoàng và Triệu Nguyên Trung (2005) [6] khi nghiên cứu ñặc ñiểm
dịch tễ ở các vùng cây công nghiệp tỉnh Gia Lai ghi nhận có 17 loài Anopheles ở
vùng cao su (có mặt An.minimus và An.dirus), 14 loài ở vùng cà phê (có mặt
An.minimus và An.dirus), 16 loài ở vùng cây ñiều (có mặt An.minimus).
Trương Văn Có (2005) [43] khi nghiên cứu sự phân bố của véc-tơ SR cho thấy
An.minimus phân bố trên 3 sinh cảnh: rừng rậm nhiều tầng, nước chảy núi rừng và
nước chảy núi ñồi, An.dirus chỉ liên quan ñến rừng nhiều tầng và rừng rậm.
1.5.2. Các nghiên cứu về tính ña hình của véc-tơ sốt rét:
Harrison B.A. khi nghiên cứu về sự ña hình của Anopheles minimus (1980)
[60] nhận ñịnh: Phức hợp Anopheles minimus có nhiều biến dị phức tạp, có khoảng
22 dạng hình thái trong phức hợp này và khó phân biệt chúng bằng hình thái ngoài
ở cả hai giai ñoạn ấu trùng và trưởng thành.
Sucharit S. và cộng sự (1988) [65] nghiên cứu Anopheles minimus từ 7 ñịa
phương ở Thái Lan bằng phương pháp ñiện di 7 hệ enzyme, ñã nhận thấy có sự ña
hình trong các hệ enzyme nghiên cứu. Các tác giả này ñã căn cứ vào sự có mặt hay
không của các ñiểm ñen trên costa của cánh muỗi ñể phân biệt hai loài Anopheles
minimus A và C. Loài A có một gián ñoạn gốc cánh tại ñiểm presector trên gân costa.
Loài C có hai gián ñoạn gốc cánh ở cả 2 ñiểm presector và humeral trên gân costa.
Van Bortel W. và cs (1999) [66] cho rằng: Căn cứ vào sự có mặt hay không
các ñiểm ñen trên costa của cánh muỗi ñể phân biệt hai loài Anopheles minimus A
và C sẽ bị nhầm lẫn trong phân loại vì các ñặc ñiểm này có thay ñổi theo thời gian
và không gian.
Green C.A. và cộng sự (1990) [58] tiến hành ñiện di isozyme của phức hợp
An.minimus ở Thái Lan và chứng minh rằng có ít nhất hai loài trong các quần thể
này, ñặc trưng bằng allele Octanol dehydrogennase: Odh
100
và allele Odh
134
,
12
không tìm thấy các dị hợp tử của hai allele nói trên. Các loài này ñược ñặt tên
không chính thức là loài A và C.
Từ những năm 1990, ở Việt Nam ñã có nhiều nghiên cứu sự liên quan giữa các
ñặc ñiểm hình thái với di truyền, tập tính của Anopheles minimus. Các tác giả Trịnh
Đình Đạt và cs (1992) [40] ñã tiến hành ñiện di một số hệ isozyme và ứng dụng chúng
trong phân loại phức hợp loài Anopheles minimus, khẳng ñịnh có ít nhất 2 loài trong
phức hợp Anopheles minimus ở Việt Nam. Anopheles minimus loài A có 2 allele
Mpi
100
, Mpi
105
, Odh
100
. Anopheles minimus loài C có 2 allele Mpi
87
, Mpi
94
, Odh
134
.
Nguyễn Thọ Viễn và cs (1992) [24] ñã phân tích rằng: Trên tất cả các dấu
hiệu hình thái muỗi trưởng thành ñều có sự sai khác giữa con cái và bố mẹ. Từ một
kiểu hình thái của mẹ có thể cho ra nhiều kiểu con cái khác nhau về các ñặc ñiểm
hình thái. Chỉ có khoảng 10% muỗi mẹ có con cái hoàn toàn giống mình. Các tác
giả trên cho rằng có thể tại Vân Canh tồn tại 2 quần thể Anopheles minimus: quần
thể Anopheles minimus A trú ẩn tiêu máu trong nhà, có khả năng lan truyền
KSTSR, có ñỉnh phát triển cao vào các tháng 10, 11, 12. Quần thể Anopheles
minimus C trú ẩn tiêu máu ngoài nhà, ít có khả năng lan truyền KSTSR, có ñỉnh
phát triển cao vào các tháng 4, 5.
Kỹ thuật ñiện di enzyme và di truyền tế bào ñược các tác giả Trần Đức Hinh,
và cs (1997) [36] sử dụng ñể nghiên cứu 2 quần thể muỗi Anopheles minimus: ở
Lâm Sơn, Hoà Bình (quần thể gần người), khi phân tích kiểu nhân ở metaphage cho
thấy ñặc trưng của quần thể này là allele Odh
100
và nhiễm sắc thể Y cận tâm mút.
Quần thể muỗi Phú Cường, Hoà Bình (hoang dã): kết quả cho thấy chúng có ñặc
trưng bằng allele Odh
134
và nhiễm sắc thể Y tâm giữa.
Năm 2001, nghiên cứu này ñược mở rộng ra ở một số ñiểm như Khánh Phú
(Khánh Hoà), Tánh Linh (Bình Thuận), tác giả Trần Đức Hinh và cs (2001) [35]
khẳng ñịnh: phức hợp loài Anopheles minimus có thể chia thành 2 dạng dựa vào
kiểu gen ở locus Odh: Anopheles minimus Genotype I (tương ứng với loài
Anopheles minimus C ở Thái Lan) có allele Odh
134
chiếm ưu thế. Anopheles
minimus Genotype II (tương ứng với loài Anopheles minimus A ở Thái Lan) có
allele Odh
100
chiếm ưu thế.