Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Luận văn thạc sĩ công cuộc xóa đói giảm nghèo ở huyện tuy an, tỉnh phú yên từ năm 2000 đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

VÕ TẤN THUẦN

CƠNG CUỘC XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ LỊCH SỬ

BÌNH ĐỊNH - NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

VÕ TẤN THUẦN

CƠNG CUỘC XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành : LỊCH SỬ VIỆT NAM
Mã số

: 8229013

Người hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi, với sự hướng dẫn của giảng viên PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Hương.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công
bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm
hiểu, phỏng vấn, khảo sát thực địa, phân tích một cách trung thực, khách quan
và phù hợp với thực tiễn của huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. Nguồn tài liệu
tham khảo được trích dẫn cụ thể trong luận văn.
Tác giả

Võ Tấn Thuần


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đề tài luận văn một cách hồn chỉnh, Tơi xin bày
tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS. TS Nguyễn Thị Thanh Hương, là giảng viên trực tiếp hướng dẫn
đề tài, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian viết luận văn. Sự
chỉ bảo tận tình và chu đáo của Cơ giúp em hồn thành tốt hơn luận văn của
mình, giúp em nhận ra sai sót cũng như tìm ra hướng đi đúng khi em gặp khó
khăn.
Lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện Tuy An, cán bộ phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện, cán bộ Văn phòng Huyện ủy, cán bộ Văn
phòng UBND huyện, phòng Văn hóa thơng tin huyện, Chi cục Thống kê
huyện, UBND các xã, thị trấn cũng như bạn bè và đồng nghiệp trong cơ quan
đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập,
nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu tham khảo.
Bên cạnh đó, khơng thể thiếu là sự giúp đỡ của gia đình và người thân
đã luôn ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất để tơi có thể tập trung nghiên cứu và
hồn thành đề tài này.
Do kiến thức và thời gian còn hạn chế, luận văn cịn nhiều khiếm

khuyết, khơng sao tránh những thiếu sót nhất định. Kính mong các thầy, cơ và
ban giám hiệu nhà trường quan tâm giúp đỡ, đóng góp ý kiến để luận văn
hồn thiện hơn.


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………… 1
1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………………… 1
2. Tổng quan tình hình nguyên cứu vấn đề ………………….……………… 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………………..………………… 4
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu …………………………….………….. 5
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu ……………………….……. . 5
6. Đóng góp của luận văn ……………………………………………… 6
7. Kết cấu của luận văn ………………………………………………………7
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ N VÀ
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN
TUY AN TRƯỚC NĂM 2000 ………………………………………... 9
1.1. Một số vấn đề chung về nghèo đói và xóa đói giảm nghèo …….. 9
1.1.1.Quan niệm về nghèo đói và tiêu chí xác định chuẩn nghèo ……. 9
1.1.2. Nội dung xóa đói giảm nghèo ………………………………… 15
1.2. Khái quát về huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên…………………………… 19
1.2.1. Địa giới hành chính và tên gọi …………………………….….. 19
1.2.2. Điều kiện tự nhiên …………………………………………….. 21
1.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội …………………………………….. 24
1.2.4. Truyền thống văn hóa - lịch sử ……………………………….. 29

1.3. Cơng tác xóa đói giảm nghèo huyện Tuy An trước năm 2000 ….. 31
1.3.1. Giai đoạn từ sau năm 1975 đến năm 1985 ……………………… 31
1.3.2. Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1999 …………………………….. 32


Tiểu kết chương 1 ……………………………………………………. 34
Chương 2. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN TỪ NĂM 2000
ĐẾN NĂM 2020 …………………………………………………….. 36
2.1. Chủ trương, chính sách của Trung ương Đảng, tỉnh Phú Yên và
huyện Tuy An về cơng tác xóa đói giảm nghèo (2000-2020) ……… 36
2.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ……………… 36
2.1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng bộ tỉnh Phú Yên …………... 40
2.1.3. Quan điểm, chủ trương của Đảng bộ huyện Tuy An …………. 42
2.2. Huyện Tuy An, tỉnh Phú n thực hiện cơng tác xóa đói giảm
nghèo (2000-2020) ……………………………………………….….. 43
2.2.1. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với xóa đói
giảm nghèo ………………………………………………………….. 44
2.2.2. Thực hiện huy động nguồn vốn cho xóa đói giảm nghèo ….... 45
2.2.3. Thực hiện giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động ... 46
2.2.4. Thực hiện chính sách xã hội đối với hộ đói nghèo ………..… 47
2.2.5. Thực hiện nhân rộng dự án mơ hình giảm nghèo …………… 52
2.2.6. Thực hiện Dự án hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông
và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình giảm nghèo…..…… 54
2.3. Kết quả xố đói giảm nghèo ở huyện Tuy An (2000-2020) …….... 56
2.3.1. Kết quả xóa đói giảm nghèo tồn huyện …………………….. 56
2.3.2. Kết quả xóa đói giảm nghèo ở các xã trong huyện Tuy An ….. 57
2.3.3. Hạn chế ………………………………………………….…….. 62
Tiểu kết chương 2 …………………………………………….……….. 63
Chương 3. NHẬN XÉT VỀ CÔNG CUỘC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO

Ở HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN TỪ NĂM 2000 ĐẾN
NĂM 2020 …………………………………………………… .. 65
3.1. Đặc điểm của cơng cuộc xóa đói giảm nghèo huyện Tuy An, tỉnh


Phú Yên giai đoạn 2000 - 2020 ………………………………..…… 65
3.1.1. Công cuộc xóa đói giảm nghèo ở huyện Tuy An (2000 - 2020) đã
khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của địa phương để xóa đói giảm
nghèo ………………………………………….……………………… 65
3.1.2. Cơng cuộc xóa đói giảm nghèo ở huyện Tuy An (2000 - 2020) là một
cuộc vận động lớn, huy động được cả hệ thống chính trị và nhân dân
trong huyện ………………………………………………………….. 70
3.1.3. Kết quả xóa đói giảm nghèo của huyện Tuy An (2000 - 2020) đã thu
hẹp tình trạng đói nghèo ở huyện, góp phần giảm nghèo bền vững ….. 73
3.2. Tác động của cơng tác xóa đói giảm nghèo đến sự phát triển kinh tế
- xã hội - văn hóa huyện Tuy An giai đoạn 2000 - 2020 ……….…76
3.2.1. Tác động về kinh tế ………………………………………………… 76
3.2.2. Tác động về xã hội ……………………..………………………… 84
3.2.3. Tác động về văn hóa ………………………………………………. 87
Tiểu kết chương 3 ……………………………………………………….. 89
KẾT LUẬN …………………………………………….………………… 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bảo hiểm y tế

BHYT


Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNH - HĐH

Đơn vị tính

Đvt

Khoa học - Kỹ thuật

KH - KT

Lao động - Thương binh và Xã hội

Lao động - TB&XH

Nhà xuất bản

Nxb

Phổ cập giáo dục

PCGD

Trung học cơ sở

THCS

Tiểu thủ công nghiệp


TTCN

Ủy ban nhân dân

UBND

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

Xóa đói giảm nghèo

XĐGN


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Dân số huyện Tuy An từ năm 2004 - 2018

25

1.2


Cơ cấu dân số Tuy An từ 2004 đến 2018

26

2.1

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Tuy An

44

giai đoạn 2000 - 2020
2.2

Vận động xây dựng quỹ xóa đói giảm nghèo

46

2.3

Bảng thống kê hộ nghèo huyện Tuy An từ

56

năm 2000 đến năm 2020
2.4

Bảng tổng hợp hộ nghèo các xã từ năm 58, 59, 60
2000 đến năm 2020



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang bước vào thời đại công nghệ 4.0, kỷ nguyên của sự phát
triển dựa trên cơ sở công nghệ thông tin và đi vào nền kinh tế tri thức, nhiều
quốc gia đang trên đà phát triển phồn vinh. Tuy nhiên, tình trạng nghèo khổ
cũng đang là thách thức lớn ở nhiều quốc gia. Xóa đói giảm nghèo (XĐGN)
trở thành vấn đề xã hội mang tính tồn cầu hiện nay.
Ở Việt Nam xóa đói giảm nghèo vẫn đang là vấn đề về kinh tế - xã hội
rất cấp thiết. Việt Nam đã trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống
Mỹ trong thế kỉ XX. Chiến tranh đã để lại hậu quả nặng nề, nền kinh tế trở
nên kiệt quệ, sản xuất nơng nghiệp lạc hậu đình đốn, sản xuất cơng nghiệp
nhỏ bé, manh mún chưa phát triển. Để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân đồng thời phát triển kinh tế và ổn định xã hội, Đảng và Nhà
nước ta đã tiến hành thực hiện các chủ trương, chính sách khơi phục và phát
triển đất nước, trong đó có chính sách XĐGN bền vững, tồn diện. XĐGN
ln luôn được Đảng, Nhà nước ta hết sức quan tâm và xác định là mục tiêu
xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và là một trong những
nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI (2011) khẳng định mục tiêu:
“Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với xóa đói giảm nghèo, thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đại hội yêu
cầu tập trung thực hiện “Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức xóa đói,
giảm nghèo gắn với phát triển nơng nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục,
dạy nghề và giải quyết việc làm để xóa đói, giảm nghèo bền vững; tạo điều
kiện và khuyến khích người đã thốt nghèo vươn lên làm giàu và giúp đỡ
người khác thoát nghèo” [10, tr.34-299].

Huyện Tuy An nằm ở phía Bắc tỉnh Phú Yên. Phía Bắc giáp Thị xã
Sơng Cầu, phía Nam giáp Thành phố Tuy Hịa, phía Đơng giáp biển Đơng.


2

Diện tích tự nhiên của huyện Tuy An là 40759 ha; Dân số năm 2020 là
123333 người [45, tr.65]; Đơn vị hành chính cấp xã: 15 đơn vị, gồm 01 thị
trấn và 14 xã. Phần lớn dân số làm nghề nơng, đời sống người dân gặp nhiều
khó khăn. Từ năm 2000, thực hiện chủ trương của Đảng về đẩy mạnh cơng
tác xóa đói giảm nghèo tồn diện, bền vững, Đảng bộ và chính quyền huyện
Tuy An đã vận dụng vào thực tiễn địa phương, đẩy mạnh cơng tác xóa đói
giảm nghèo toàn diện. Năm 2000 tỷ lệ hộ nghèo của huyện Tuy An là 17,4%
[4], cao hơn tỷ lệ hộ nghèo của toàn tỉnh Phú Yên (tỷ lệ hộ nghèo trong toàn
tỉnh Phú Yên là 16,5%) [15, tr.20]. Do vậy, cơng tác xóa đói giảm nghèo
được các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương đặc biệt quan tâm, một
trong những mục tiêu quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
huyện Tuy An.
Vậy từ năm 2000 đến năm 2020, các cấp chính quyền địa phương đã và
đang thực hiện nhiều chủ trương, chính sách như thế nào nhằm xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn huyện Tuy An? Cơng tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Tuy
An đã và đang thực hiện như thế nào? Công tác xóa đói giảm nghèo của
huyện có tác động như thế nào đến đời sống của nơng dân nói riêng và nhân
dân tồn huyện nói chung? Những vấn đề nêu trên đã và đang đặt ra yêu cầu
cần phải tìm hiểu để từ đó có những định hướng tốt cho cơng tác xóa đói giảm
nghèo một cách tồn diện, bền vững.
Q trình XĐGN ở huyện Tuy An từ 2000-2020 đã được nhiều thành
tựu quan trọng, góp phần vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tồn
tỉnh Phú n nói riêng và cả nước nói chung. Bên cạnh đó vẫn còn những hạn
chế, tồn tại. Trên cơ sở nghiên cứu về XĐGN của huyện Tuy An giai đoạn

2000-2020 có thể rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác XĐGN
trong giai đoạn tiếp theo. Với những lý do trên, tơi chọn đề tài: “Cơng cuộc
xóa đói giảm nghèo ở huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên từ năm 2000 đến năm


3

2020” làm đề tài nghiên cứu và viết Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử
Việt Nam của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề
2.1. Các cơng trình nghiên cứu về chủ trương, chính sách xóa đói giảm
nghèo của Đảng và Nhà nước Việt Nam
Tác giả Nguyễn Đình Tấn với bài viết “Nhận thức của Đảng ta về vấn
đề xóa đói, giảm nghèo (năm 2005) trong Tạp chí Lịch sử Đảng, bài viết làm
rõ quá trình nhận thức của Đảng về xóa đói giảm nghèo trong q trình đổi
mới ngày càng hoàn thiện và sát với thực tế .
Tác giả Hồ Tố Lương với cơng trình “Đảng lãnh đạo xóa đói, giảm
nghèo trong thời kỳ đổi mới” (năm 2009) đã hệ thống chủ trương, chính sách
xóa đói giảm nghèo của Đảng trong thời kỳ đổi mới.
Tác giả Nguyễn Thị Hoa trong cuốn “Chính sách giảm nghèo ở Việt
Nam đến năm 2015” (năm 2010) đã giới thiệu hệ thống những chính sách
hiện hành đang áp dụng ở Việt Nam.
Tác giả Lê Quốc Lý với cuốn sách “Chính sách xóa đói giảm nghèo –
Thực trạng và giải pháp” (năm 2012) đã đánh giá một cách khách quan về
thực trạng đói nghèo ở Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2010, đồng thì tác giả
cũng nêu ra những định hướng, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả Chính
sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo.
Tác giả Đinh Xuân Lý với cuốn sách “ Đảng cộng sản Việt Nam lãnh
đạo chính sách xã hội trong 25 năm đổi mới (1986 -2011)” (năm 2011) đã hệ
thống các chính sách xã hội trong đó có chính sách XĐGN ở Việt Nam.

2.2. Những nghiên cứu liên quan đến huyện Tuy An và XĐGN ở huyện
Tuy An
Cuốn “Lịch sử Đảng Bộ huyện Tuy An (1996 - 2010)” xuất bản năm
2014, dựng lại bức tranh lịch sử, tổng kết những thành tựu về kinh tế, xã hội
của huyện Tuy An. Cuốn sách đánh giá tổng quát của nhiệm kỳ trước và đề ra


4

phương hướng nhiệm vụ của nhiệm kỳ sau, giúp tác giả có một số tư liệu về
cơng tác xóa đói giảm nghèo.
Hệ thống niên giám thống kê huyện Tuy An từ năm 1999-2020 do Chi
cục thống kê huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên phát hành, đã thống kê những chỉ
tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội; về dân số, lao động, việc làm; quy
hoạch sử dụng đất; vốn đầu tư phát triển trên địa bàn huyện từ năm 1999 đến
năm 2020.
Cuốn “Địa chí Tuy An” của PGS.TS Nguyễn Văn Thưởng (Chủ biên),
xuất bản năm 2021 đã khái quát về vị trí địa lí, hành chính, lịch sử, văn hóa và
xã hội của huyện Tuy An.
Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ giải pháp phát
triển kinh tế hàng năm của Huyện ủy, UBND huyện Tuy An từ 2000 –2020.
Các công trình nghiên cứu trên, có đề cập đến cơng tác xóa đói giảm
nghèo huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên nhưng mới dừng lại ở góc độ tiếp cận
khác nhau, chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu về qua trình xóa đói
giảm nghèo trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2020 một cách hệ thống,
toàn diện, chưa đi sâu nghiên cứu có hệ thống về cơng tác xóa đói giảm nghèo
của huyện Tuy An. Tuy nhiên, tất cả những nguồn tư liệu nêu trên là cơ sở để
chúng tôi lựa chọn, kế thừa và phát triển thêm nhằm hồn thành nội dung đề
tài nghiên cứu của mình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơng tác xóa đói giảm nghèo ở
huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên từ năm 2000 đến năm 2020.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về quy mơ, đề tài nghiên cứu về cơng tác xóa đói giảm nghèo huyện
Tuy An trên các mặt: chính sách hỗ trợ người nghèo giai đoạn 2000 – 2020, về
thực hiện và nhân rộng dự án mơ hình giảm nghèo, về thực hiện Dự án hỗ trợ


5

nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện
chương trình giảm nghèo.
- Về khơng gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình cơng tác xóa đói
giảm nghèo trên địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên.
- Về thời gian: Đề tài chủ yếu tìm hiểu cơng tác xóa đói giảm nghèo ở
huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2020. Đây là
thời kỳ thực hiện chủ trương đường lối của Đảng về “Khuyến khích làm giàu
hợp pháp, đồng thời ra sức xóa đói giảm nghèo”.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích làm rõ thành tựu, hạn chế và rút
ra một số nhận xét về công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Tuy An, tỉnh Phú
Yên từ năm 2000 đến năm 2020.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hố những vấn đề chung về nghèo đói và xóa đói giảm
nghèo ở Việt Nam.
- Làm rõ thực trạng và diễn biến cơng tác xóa đói giảm nghèo ở huyện
Tuy An, tỉnh Phú Yên từ năm 2000 đến năm 2020.
- Rút ra một số nhận xét về công tác XĐGN ở huyện Tuy An giai đoạn

2000-2020.
- Làm rõ tác động của công cuộc XĐGN đến kinh tế, xã hội, văn hóa ở
huyện Tuy An.
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tài liệu
Để hoàn thành nội dung luận văn, tôi tiếp cận và sử dụng các nguồn tư
liệu như:
- Các cơng trình chun khảo nghiên cứu về cơng tác xóa đói giảm
nghèo đã được cơng bố.


6

- Các văn kiện của Đảng và Nhà nước chủ trương xóa đói giảm nghèo
từ năm 2000 đến năm 2020.
- Các văn kiện của Đảng bộ tỉnh Phú Yên và Đảng bộ huyện Tuy An về
công tác xã hội, trong đó có đánh giá cơng tác xóa đói giảm nghèo.
- Báo cáo hàng năm của Sở Lao động - TB&XH tỉnh Phú Yên có số
liệu của huyện Tuy An từ năm 2000 đến năm 2020.
- Báo cáo hàng năm của UBND huyện, phòng Lao động - TB&XH
huyện Tuy An từ năm 2000 đến năm 2020.
Ngồi ra, tác giả cịn thu thập nguồn tư liệu thông qua hoạt động khảo
sát, điền dã, tiếp xúc nhân chứng để có những nhận xét, đối chiếu, đánh giá
chân thực về cơng cuộc xóa đói giảm nghèo ở huyện Tuy An từ 2000 đến năm
2020.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được tiến hành trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nghiên cứu lịch sử. Luận văn sử dụng
phương pháp chủ yếu là phương pháp lịch sử; phương pháp lơgic; phương
pháp phân tích và tổng hợp, so sánh, thống kê, khảo sát điền dã thực tiễn

nhằm làm sáng tỏ những vấn đề đã đặt ra.
6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn làm sáng tỏ những kết quả trong cơng tác xóa đói giảm
nghèo huyện Tuy An trên các lĩnh vực thực hiện các chính sách hỗ trợ ngời
nghèo, thực hiện các mơ hình giảm nghèo trong giai đoạn 2000 đến 2020. Bên
cạnh đó cũng làm rõ những hạn chế trong q trình thực hiện cơng cuộc xóa
đói giảm nghèo của huyện Tuy An.
- Rút ra một số đặc điểm của cơng cuộc xóa đói giảm nghèo ở huyện
Tuy An trong giai đoạn 2000 - 2020.
- Phân tích những tác động của cơng cuộc xóa đói giảm nghèo huyện
Tuy An đến sự phát triển kinh tế-xã hội của huyện trong thời kỳ này.


7

- Luận văn góp phần cung cấp nguồn tư liệu cho việc nghiên cứu,
hoạch định các chính sách xóa đói, giảm nghèo bền vững trong thời gian tới
của huyện Tuy An.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn được cơ cấu thành ba chương:
Chương 1. Khái quát về huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên và thực trạng
cơng tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Tuy An trước năm 2000.
Chương 2. Quá trình thực hiện xóa đói giảm nghèo ở huyện Tuy An,
tỉnh Phú Yên từ năm 2000 đến năm 2020.
Chương 3. Nhận xét công cuộc xóa đói giảm nghèo ở huyện Tuy An,
tỉnh Phú Yên từ năm 2000 đến năm 2020


8


Nguồn: Địa chí Tuy An [52, tr.25].


9

Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN
VÀ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN TUY AN TRƯỚC NĂM 2000
1.1. Một số vấn đề chung về nghèo đói và xóa đói giảm nghèo
1.1.1. Quan niệm về nghèo đói và tiêu chí xác định chuẩn nghèo
1.1.1.1. Quan niệm về nghèo đói trên thế giới
Quan niệm về xố đói giảm nghèo từ trước đến nay có rất nhiều các
định nghĩa khác nhau của các học giả, các nhà khoa học, dưới những góc độ
khác nhau. Chỉ tính riêng trong từ điển tiếng Việt năm 1994 đã có 18 định
nghĩa về nghèo và các từ đồng nghĩa với nghèo. Khái niệm nghèo đói được
dùng nhiều nhất là khái niệm đã được đưa ra tại Hội nghị bàn về giảm nghèo
đói do Ủy ban kinh tế và xã hội của Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ
chức tháng 9/1993 tại Băng Cốc - Thái Lan.
Khái niệm: Nghèo là tình trạng một số bộ phận dân cư không được
hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu
này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển và phong tục tập
quán của từng địa phương [2].
Đây là một trong những khái niệm chung nhất về nghèo, một khái niệm
mở, có tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính
yếu, phổ biến về nghèo. Các tiêu chí và chuẩn mực về mặt lượng hóa (định
lượng) được bỏ ngỏ bởi vì cịn phải tính đến sự khác biệt chênh lệch giữa điều
kiện tự nhiên, điều kiện xã hội và trình độ phát triển của mỗi vùng miền khác
nhau. Vấn đề quan trọng nhất của khái niệm này đã chỉ ra được đó chính là

những nhu cầu cơ bản của con người, nếu không được thỏa mãn những nhu
cầu cơ bản thì họ chính là những người nghèo. Một khái niệm mở như vậy sẽ
dễ dàng được các tổ chức và các quốc gia chấp nhận. Theo sự phát triển của


10

xã hội, thì khái niệm này sẽ được mở rộng hơn nhất là khi nhu cầu cơ bản của
con người được mở rộng theo thời gian.
Cũng từ khái niệm chung này, khi nghiên cứu thực tế về vấn đề nghèo
đói, người ta đã đưa ra hai khái niệm khác, đó là nghèo tuyệt đối và nghèo
tương đối.
Nghèo tuyệt đối: Đó là sự thiếu hụt so với mức sống (những nhu cầu)
tối thiểu.
Khái niệm này đề cập đến đó là của một cá nhân, hộ gia đình trong mối
quan hệ với nghèo khổ mà giá trị tuyệt đối của họ cố định theo thời gian.
Nghèo tuyệt đối thường được tính trên những nhu cầu dinh dưỡng và một số
hàng hóa thiết yếu khác, do đó nghèo tuyệt đối được dùng để thực hiện các so
sánh nghèo đói.
Nghèo tương đối: Đó là sự thiếu hụt của các cá nhân/ hộ gia đình so
với mức sống trung bình đạt được.
Ở đây sự thiếu hụt này được dựa trên cơ sở một tỷ lệ nào đó so với mức
thu nhập bình qn của một vùng hoặc một khu dân cư, tuỳ vào cách nhìn
nhận mà mỗi quốc gia xác định dựa trên 1/2 thu nhập bình qn, nhưng cũng
có quốc gia lại dựa trên 1/3 thu nhập bình qn.
Để so sánh sự nghèo đói giữa các quốc gia với nhau, người ta sử dụng
khái niệm nghèo tương đối. Để đấu tranh chống nạn nghèo cùng cực thì dùng
khái niệm nghèo tuyệt đối. Cách chọn khái niệm tùy theo mục đích mà mỗi
quốc gia hoặc địa phương theo đuổi. Tuy nhiên, cả hai khái niệm trên vẫn cịn
một số hạn chế và khơng hồn tồn đầy đủ. Ở khái niệm nghèo tuyệt đối

khơng tính đến sự khác nhau về mức sống ở các nước. Còn ở khái niệm nghèo
tương đối, khơng tính đến sự diễn biến của bối cảnh kinh tế xã hội, do đó
khơng tính đến diễn biến của những nhu cầu.


11

Ngồi hai khái niệm chung về nghèo đói, trong q trình tìm hiểu,
nghiên cứu ta thường gặp một số khái niệm khác chỉ những khía cạnh của
nghèo đói như:
Đói: Là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới
mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì
cuộc sống. Hay nói một cách khác đói là một nấc thang thấp nhất của nghèo.
Nghèo đói kinh niên: Là bộ phận dân cư nghèo đói liên tiếp nhiều năm
liền cho đến thời điểm đang xét.
Nghèo đói cấp tính: Là một bộ phận dân cư rơi vào tình trạng nghèo
đói đột xuất vì nhiều nguyên nhân như thiên tai, dịch bệnh…, tại thời điểm
đang xét.
Vùng nghèo: Là nơi có tỷ lệ nghèo cao hơn và mức thu nhập thấp
hơn nhiều so với mức sống chung của cả nước, trong cùng một thời điểm.
Quốc gia nghèo: Là một đất nước có bình quân thu nhập rất thấp,
nguồn lực (tài nguyên) cực kỳ hạn hẹp (về vật chất, lao động, tài chính) cơ sở
hạ tầng mơi trường yếu kém, có vị trí khơng thuận lợi trong giao lưu với cộng
đồng quốc tế.
Bên cạnh đó cũng cịn nhiều khái niệm khác nhau về nghèo như: Nghèo
thời gian, nghèo không gian, nghèo tài nguyên, nghèo lao động, nghèo
giới…Tất cả chỉ là xác định rõ hơn đặc điểm, mức độ, nguyên nhân của các
đối tượng nghèo và từ đó sẽ có những biện pháp thích hợp cho từng đối tượng
nghèo khác nhau.
* Những cách nhìn nhận về đói nghèo

Qua thời gian thì cách nhìn nhận về đói nghèo ngày càng được mở rộng
đa dạng, phong phú và đầy đủ hơn. Nhưng thực tế thì vẫn chưa có một sự
thống nhất tuyệt đối trong quan niệm về đói nghèo. Bởi vì bản thân quan
niệm này cũng đã thay đổi rất nhiều trong thời gian qua. Đầu những năm 70,
đói nghèo chỉ được coi là sự đói nghèo về tiêu dùng, với tư tưởng cốt lõi và


12

căn bản nhất để một người bị coi là nghèo đói đó là sự "thiếu hụt" so với mức
sống nhất định. Mức thiếu hụt này được xác định theo các chuẩn mực xã hội
và phụ thuộc vào không gian và thời gian. Tuy nhiên, xã hội ngày càng phát
triển, mức sống của con người ngày càng cao hơn, những nhu cầu cho cuộc
sống ngày càng nhiều hơn và quan niệm về nghèo đói cũng đã thay đổi nhiều.
Một số yếu tố như nguồn lực người nghèo, mối quan hệ xã hội, khả năng
tham gia vào các hoạt động văn hóa, xã hội và khả năng bảo vệ, chống đỡ các
rủi ro đã được đưa vào nội dung của khái niệm đói nghèo.
Trong báo cáo phát triển con người năm 1997, Chương trình phát triển
Liên hợp quốc (UNDP) đã đề cập đến khái niệm đói nghèo về năng lực, khác
với quan niệm đói nghèo về thu nhập. Theo đó, đói nghèo được tính đến điều
kiện khó khăn trong phát triển con người cơ bản. Trong báo cáo về tình hình
thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc năm 2003 đã nhấn mạnh
sự cần thiết đưa phương pháp tiếp cận đói nghèo trên cơ sở quyền lợi cơ bản
của con người (bao gồm về kinh tế, văn hóa, xã hội chính trị và dân sinh).
1.1.1.2. Quan niệm nghèo đói của Việt Nam
Thực tế qua các năm cho thấy về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
nước ta và hiện trạng đời sống trung bình phổ biến của dân cư hiện nay, có
thể đánh giá đói nghèo theo 4 chỉ tiêu chính: thu nhập và cá chỉ số thiếu hụt
các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục phương tiện nghe nhìn, nhà ở…
Tuy nhiên, do nền văn hoá và bản sắc dân tộc của nước ta, nên quan niệm về

đói nghèo khơng chỉ đơn thuần đề cập đến vấn đề thu nhập vật chất mà cịn
liên quan đến khía cạnh bản sắc văn hố, đạo đức, nhân văn…
Nghiên cứu qua các tiêu chí như thu nhập, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chi
tiêu gia đình, hưởng thụ văn hố,…thì tiêu chí thu nhập về kinh tế là đáng chú
ý hơn cả. Ở nước ta chỉ tiêu đánh giá hộ giàu, nghèo chủ yếu dựa trên chỉ tiêu
chính là thu nhập bình qn đầu người/ tháng được đo lường bằng chỉ tiêu giá
trị qui đổi hoặc hiện vật qui đổi. Khái niệm thu nhập ở đây được hiểu là thu


13

nhập thuần tuý. Thu nhập này được tính bằng cách lấy doanh thu trừ đi chi phí
đã bỏ ra. Chỉ tiêu thu nhập bình quân nhân khẩu/ tháng là chỉ tiêu cơ bản nhất
để xác định mức nghèo. Ngoài ra, còn căn cứ vào các chỉ tiêu về các dịch vụ xã
hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở...
Một hộ có thu nhập cao hơn chuẩn nghèo vẫn có thể là hộ nghèo và
ngược lại. Mức độ chi tiêu và cơ cấu chi tiêu không thể thay thế thu nhập, vì
chi tiêu cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: sở thích, phong tục tập
quán, điều kiện khí hậu, quan hệ thị trường. Tương tự như vậy, vấn đề mặc,
nhà ở, phương tiện đi lại cũng không thể thay thế chỉ tiêu thu nhập, ngược lại
chỉ có tác dụng bổ sung cho chỉ tiêu thu nhập.
* Quy định chuẩn nghèo Việt Nam qua các giai đoạn
Việt Nam đã ban hành chuẩn nghèo qua 07 giai đoạn (1993-1995;
1995-1997; 1997-2000; 2001-2005; 2006-2010; 2011-2015; 2016-2020). Cụ
thể:
Giai đoạn 1993-1995
Hộ đói: bình quân thu nhập đầu người quy theo gạo/tháng dưới 13kg
đối với thành thị, dưới 8kg đối với khu vực nông thơn.
Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình qn đầu người quy theo gạo/tháng
dưới 20 kg đối với thành thị, dưới 15kg đối với khu vực nông thôn.

Giai đoạn 1995-1997
Hộ đói: là hộ có mức thu nhập bình qn một người trong hộ một tháng
quy ra gạo dưới 13kg, tính cho mọi vùng.
Hộ nghèo: là hộ có thu nhập: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo dưới
15kg/người/tháng;

Vùng

nông

thôn,

đồng

bằng,

trung

du

dưới

20kg/người/tháng; Vùng thành thị: dưới 25kg/người/tháng.
Giai đoạn 1997-2000
Hộ đói: là hộ có mức thu nhập bình quân một người trong hộ một tháng
quy ra gạo dưới 13kg, tương đương 45 ngàn đồng (giá năm 1997, tính cho


14


mọi vùng).
Hộ nghèo: là hộ có thu nhập tùy theo từng vùng ở các mức tương ứng
như sau: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15 kg/người/tháng (tương
đương 55 ngàn đồng); Vùng nông thôn, đồng bằng, trung du: dưới
20kg/người/tháng (tương đương 70 ngàn đồng); Vùng thành thị: dưới
25kg/người/tháng (tương đương 90 ngàn đồng).
Giai đoạn 2001-2005 (theo Quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH
ngày 01/11/2000)
Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình qn đầu người trong hộ cho từng
vùng với mức tương ứng như sau: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000
đồng/người/tháng; Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/người/tháng;
Vùng thành thị: 150.000 đồng/người/tháng;
Giai đoạn 2006-2010 (Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08
tháng 7 năm 2005) quy định những người có mức thu nhập sau được xếp vào
nhóm hộ nghèo: Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực nông thôn là
dưới 200.000 đồng/người/tháng; Thu nhập bình quân đầu người đối với khu
vực thành thị là dưới 260.000đồng/người/tháng.
Giai đoạn 2011-2015 (Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011) có quy định như sau :
Hộ nghèo: Vùng nơng thơn: có mức thu nhập từ 400.000
đồng/người/tháng trở xuống; Vùng thành thị: có mức thu nhập từ 500.000
đồng/người/tháng trở xuống.
Hộ cận nghèo: Vùng nơng thơn: có mức thu nhập từ 401.000 - 520.000
đồng/người/tháng; Vùng thành thị: có mức thu nhập từ 501.000 - 650.000
đồng/người/tháng;
Giai đoạn 2016-2020 (Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày
19/11/2015) có quy định như sau:
Hộ nghèo:



15

- Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu
nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; Có thu nhập
bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu
hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
trở lên.
- Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu
nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; Có thu nhập
bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu
hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
trở lên.
Hộ cận nghèo
- Khu vực nơng thơn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
1.1.2. Nội dung xóa đói giảm nghèo
- Tăng thu nhập cho người nghèo, vùng nghèo
Mỗi quốc gia đều có cách đánh giá về đói nghèo khác nhau. Nhưng
nhìn chung chỉ tiêu chính vẫn là thu nhập đầu người để đánh giá. Do vậy,
tăng thu nhập cho đối tượng nghèo là nội dung cần được quan tâm nhất đối
với công tác XĐGN.
Đa số người nghèo ở các nước đang phát triển phụ thuộc chủ yếu vào
thu nhập từ sức lao động, từ cơng việc trên chính nơi họ đang sinh sống và
từ tiền lương hay từ những hình thức lao động khác. Người nghèo chỉ phát
huy được sức lao động và mang lại thu nhập khi họ có việc làm. Có được



16

Việc làm tốt và ổn định là cơ sở để người nghèo có thu nhập ổn định cuộc
sống và nâng cao thu nhập đảm bảo cuộc sống và vươn lên thoát nghèo.
Trong điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay,
XĐGN là một trong những yếu tố cơ bản để đảm bảo công bằng xã hội và
tăng trưởng kinh tế bền vững; ngược lại chỉ có tăng trưởng kinh tế cao và
bền vững thì mới có điều kiện để hỗ trợ và tạo cơ hội cho người nghèo
vươn lên và thoát nghèo. Một vấn đề khác đó là nếu lao động có chất lượng
tốt đảm bảo về sức khoẻ được đào tạo cơ bản sẽ dẫn đến môi trường kinh tế
của vùng nghèo được cải thiện, năng suất lao động sẽ tăng lên và từ đó thu
nhập của người nghèo sẽ ổn định hơn và vươn lên thoát nghèo một cách bền
vững. Tuy nhiên, hiện nay thì tình trạng thiếu việc làm và năng suất lao
động thấp vẫn còn phổ biến nên thu nhập của người nghèo vẫn cịn ở mức
thấp. Vì vậy, vấn đề tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động và tăng thu
nhập cho người nghèo, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội phải là một trong
những nội dung quan trọng trong các giải pháp XĐGN ở nước ta hiện nay.
- Tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực phát triển đối với người nghèo,
vùng nghèo
Vùng mà người nghèo sinh sống nhiều nhất vẫn là vùng nông thôn,
vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Đa phần những nơi này thường là xa các
trung tâm kinh tế và các dịch vụ xã hội. Hệ thống cơ sở hạ tầng còn thiếu và
yếu hơn so với những vùng khác. Phổ biến là tình trạng thiếu nước tưới, nước
sinh hoạt, thiếu điện, thiếu thông tin, thiếu chợ đầu mối, thiếu vốn, đất sản
xuất và thị trường, giao thơng đi lại khó khăn vv...Từ đó, năng suất lao động
thấp, chất lượng các sản phẩm làm ra có giá trị khơng cao, giá bán lại rẻ vì
vận chuyển khó khăn. Chính vì vậy cơ hội tự vươn lên của người nghèo ở
những vùng này là rất khó khăn. Vấn đề này cho thấy việc giải quyết XĐGN
liên quan mật thiết đến cải thiện môi trường sản xuất kinh doanh.



×