Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Áp dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi lợn nái Bản sinh sản tại Đà Bắc - Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––––

DƯƠNG MẠNH HÙNG

ÁP DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ
CHĂN NUÔI LỢN NÁI BẢN SINH SẢN
TẠI ĐÀ BẮC - HỊA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NI

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––––

DƯƠNG MẠNH HÙNG

ÁP DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ
CHĂN NUÔI LỢN NÁI BẢN SINH SẢN
TẠI ĐÀ BẮC - HỊA BÌNH
Ngành: Chăn ni
Mã số: 8.62.01.05



LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Duy Hoan

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học Viên

Dương Mạnh Hùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều cá nhân và
tập thể. Nhân dịp này, cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới GS.TS.
Nguyễn Duy Hoan, người hướng dẫn khoa học đã quan tâm và hướng dẫn tận tình
trong q trình thực hiện đề tài và hồn thành luận văn tốt nghiệp của tôi.
Tôi xin được trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành tới Phòng Đào tạo - Đào
tạo sau Đại học, các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y trường đại học Nông lâm
Thái Nguyên cùng anh chị em cán bộ Chi cục Chăn ni và Thú y tỉnh Hịa Bình,
phịng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Đà Bắc, Ủy ban nhân dân xã
Hiền Lương, Giáp Đắt, Mường Chiềng, Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Đà Bắc đã
giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến q báu trong q trình nghiên cứu và thực hiện
đề tài.
Lời cảm ơn chân thành tôi xin được gửi tới Lãnh đạo và toàn thể cán bộ Chi
cục chăn ni và thú y tỉnh Hịa Bình, nơi tôi công tác đã tạo mọi điều kiện về thời
gian cho tơi trong q trình học tập, cũng như trong giai đoạn thực hiện đề tài
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Đà Bắc, Phịng
Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Đà Bắc, Uỷ ban nhân dân các xã Hiền
Lương, Giáp Đắt và Mường Chiềng là các cơ quan quản lí nhà nước trên địa bàn tôi
triển khai, thực hiện đề tài đã tạo điều kiện và giúp đỡ về nhân lực, vật lực tốt nhất
để tơi hồn thành bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi trong q
trình xây dựng đề cương và thực hiện bản luận văn này. Nhân dịp này cho phép tôi
được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới gia đình đã tận tình giúp đỡ, động viên khích lệ để
tơi vượt qua mọi khó khăn hồn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019


Tác giả luận Văn

Dương Mạnh Hùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về lợn bản địa .................................................................................. 3
1.1.2. Giống lợn và phương thức ăn chăn nuôi ........................................................... 3
1.2. Năng suất sinh sản của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng .................................... 6
1.2.1. Năng suất sinh sản của lợn nái .......................................................................... 6
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái .............................. 10
1.3. Đặc điểm sinh lý, sinh trưởng của lợn con theo mẹ và các yếu tố ảnh........ ...... 15
1.3.1. Đặc điểm sinh lý, sinh trưởng của lợn con theo mẹ ........................................ 15
1.3.2. Đặc điểm về sự phát triển của cơ quan tiêu hóa lợn con ................................ 15

1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của lợn con.......................... 17
1.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................................ 22
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................... 22
1.5.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ................................................................... 27
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 30
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 30
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 30
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




iv
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 30
2.3.1. Nội dung 1: Đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn bản tại một số xã ................ 30
2.3.2. Nội dung 2: Ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất
sinh sản của lợn Bản tại một số xã của huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình ..................... 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 30
2.4.1. Nội dung 1: Đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn bản tại một số xã ................. 30
2.4.2. Nội dung 2: Ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất
sinh sản của lợn Bản tại một số xã của huyện Đà bắc, tỉnh Hịa Bình...................... 31
2.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 36
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 37
3.1. Kết quả điều tra thực trạng chăn nuôi lợn Bản tại một số xã của huyện .................. 37
3.1.1. Số lượng và cơ cấu đàn lợn Bản ở các xã của huyện Đà Bắc ......................... 37
3.1.2. Phương thức và tập quán chăn nuôi lợn Bản tại huyện Đà Bắc...................... 40
3.1.3. Vệ sinh, phòng bệnh trong chăn ni lợn Bản Đà Bắc - Hịa Bình ................ 47
3.1.4. Kết quả điều tra về một số đặc điểm sinh lý và năng suất sinh sản của lợn

Bản Đà Bắc................................................................................................................ 49
3.2. Kết quả ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất sinh sản của
lợn Bản tại một số xã của huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình .............................................. 52
3.2.1. Tổng hợp các chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn Bản Đà Bắc .................. 52
3.2.2. Một số chỉ tiêu kỹ thuật trên đàn lợn mẹ ........................................................ 56
3.2.3. Tỷ lệ nuôi sống của lợn con ............................................................................ 57
3.2.4. Khả năng sinh trưởng của lợn con .................................................................. 58
3.2.5. Hiệu quả kinh tế .............................................................................................. 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 66
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CS

: Cộng sự

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

ĐC

: Đối chứng




: Giai đoạn

KL

: Khối lượng

SS

: Sơ sinh

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TN

: Thí nghiệm

VAC

: Vườn, ao, chuồng

VACR

: Vườn, ao, chuồng, rừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng và cơ cấu giống lợn được nuôi tại Đà Bắc ............................37
Bảng 3.2. Số lượng và quy mô lợn Bản nuôi tại nông hộ tại huyện Đà Bắc .........38
Bảng 3.3. Cơ cấu đàn lợn Bản tại 03 xã nghiên cứu ..............................................39
Bảng 3.4. Tập quán và phương thức chăn nuôi ......................................................41
Bảng 3.5. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn Bản.............................................48
Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh sản của lợn Bản Đà Bắc ...........................49
Bảng 3.7. Tổng hợp năng suất sinh sản của lợn Bản Đà Bắc.................................52
Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu kỹ thuật trên đàn lợn mẹ ...............................................57
Bảng 3.9. Tỷ lệ nuôi sống của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa ...............................57
Bảng 3.10. Khối lượng lợn con theo mẹ tại các thời điểm.......................................58
Bảng 3.11. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn Bản Đà Bắc giai đoạn từ sơ sinh đến
khi cai sữa ..............................................................................................60
Bảng 3.12. Sinh trưởng tương đối của lợn Bản Đà Bắc giai đoạn từ sơ sinh đến
khi cai sữa ..............................................................................................61
Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế khi áp dụng các biện pháp tổng hợp (tính trên 1 ổ) ....63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.


Loại hình chăn ni lợn Bản tại 03 xã khảo sát.....................................42

Hình 3.2.

Kiểu chuồng chăn ni lợn Bản tại 03 xã khảo sát................................43

Hình 3.3.

Phương thức chăn ni lợn Bản tại 3 xã khảo sát..................................44

Hình 3.4.

Biểu đồ số con sơ sinh, số con sơ sinh sống và số con cai sữa của
lợn Bản Đà Bắc ở lơ thí nghiệm và lơ đối chứng ..................................54

Hình 3.5.

Đồ thị khối lương lợn con theo mẹ tại các thời điểm từ sơ sinh khi
cai sữa ....................................................................................................59

Hình 3.6.

Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn Bản Đà Bắc, giai đoạn từ sơ
sinh đến cai sữa ......................................................................................60

Hình 3.7.

Đồ thị sinh trưởng tương đối của lợn Bản Đà Bắc, giai đoạn từ sơ
sinh đến cai sữa ......................................................................................62


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành chăn ni chiếm vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội. Chăn
ni cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người, đồng thời
tạo việc làm, góp phần làm tăng thu nhập cho người dân. Cùng với sự phát triển của
xã hội theo hướng giao lưu, hội nhập khu vực và quốc tế, nước ta đã có nhiều chính
sách khuyến khích nơng nghiệp phát triển như: giao đất, giao rừng, khuyến khích
nơng dân làm kinh tế VAC, VACR... nhờ vậy mà nông nghiệp đã và đang đạt được
nhiều thành tựu to lớn, góp phần khơng nhỏ vào công cuộc xây dựng, phát triển đất
nước. Ngành chăn ni nói chung, chăn ni lợn nói riêng chiếm một vị trí hết sức
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Chăn ni an tồn và bền vững là hướng nghiên cứu được quan tâm nhiều
trong những năm qua. Khuyến khích các hộ chăn nuôi nên sử dụng con giống bản
địa và khai thác nguồn thức ăn phong phú, có sẵn, rẻ tiền ở địa phương thay vì phụ
thuộc vào thức ăn công nghiệp. Khuyến cáo chăn nuôi theo cả hai hướng, đó là chăn
ni thâm canh trong các trang trại tập trung quy mô lớn và chăn nuôi theo hướng
truyền thống. Hiện nay, Nhà nước khuyến khích người dân phát triển chăn nuôi
theo hướng truyền thống do các giống nội địa rất phong phú, có khả năng thích ứng
tốt với điều kiện và tập quán chăn nuôi theo các vùng khác nhau, đáp ứng được nhu
cầu đa dạng về sản phẩm. Ngoài ra, việc sử dụng các giống bản địa vào thực tiễn
sản xuất nhằm bảo tồn đa dạng sinh học cũng là một trong những nội dung quan
trọng trong chính sách phát triển chăn ni hiện nay.
Tại huyện Đà Bắc - tỉnh Hịa Bình, trong các xóm, bản của người dân tộc

Mường, dân tộc Dao, dân tộc Tày lợn Bản được nuôi từ rất lâu đời cho tới nay vẫn
được nuôi rộng rãi. Trước năm 1990, lợn nuôi được thả rơng ra bên ngồi hoặc thả
trong rừng. Từ năm 1993, người Kinh đến các bản này và gọi chúng là lợn “Bản”,
từ đó đến nay tên này được gọi thông dụng. Lợn bản đang được nuôi phổ biến, đặc
biệt là ở các vùng cao, vùng xa xôi hẻo lánh thuộc các xã như: Mường Chiềng, Giáp
Đắt, Hiền Lương... Một số tác giả nghiên cứu cho biết: Giống lợn địa phương tại
đây đẻ ít con, tỉ lệ ni sống thấp, chậm lớn, khoảng cách lứa đẻ thưa,…
Nhiều năm qua, số lượng lợn Bản trên địa bàn huyện có xu hướng giảm do
cơng tác quản lý thú y, chăm sóc ni dưỡng chưa được quan tâm sát sao, nên số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
lợn con giai đoạn theo mẹ bị hao hụt và cịi cọc chậm lớn. Cùng với kỹ thuật chăn
ni chưa được cải tiến nên hiệu quả kinh tế thấp. Giống lợn này cần được bảo tồn
và phát triển nhằm mục đích khai thác những ưu điểm quý của chúng như chịu đựng
kham khổ, thích nghi tốt ở điều kiện chăn ni quảng canh, chất lượng thịt thơm
ngon. Chính vì vậy, việc áp dụng một số giải pháp kỹ thuật tổng hợp, đặc biệt là công
tác quản lý và công tác thú y là hết sức cần thiết. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Áp
dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi
lợn nái Bản sinh sản tại Đà Bắc – Hịa Bình”
2. Mục tiêu của đề tài
 Mục tiêu tổng quát:
Thông qua áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất sinh sản
và hiệu quả trong chăn ni lợn nái, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả chăn
ni lợn Bản tại Đà Bắc - Hịa Bình.
 Mục tiêu cụ thể:
+ Thơng qua áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm cải thiện năng suất sinh

sản của lợn mẹ thông qua nâng cao tỷ lệ nuôi sống, sinh trưởng của lợn con giai
đoạn theo mẹ.
+ Góp phần đề xuất quy trình chăn ni lợn Bản sinh sản đạt năng suất và
hiệu quả cao để các hộ chăn nuôi áp dụng.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
 Ý nghĩa khoa học
Số liệu nghiên cứu của đề tài này sẽ là tài liệu quan trọng đóng góp vào cơ sở
dữ liệu về các giống lợn bản địa ở Việt Nam.
 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để các cơ quan có thẩm quyền triển khai
bảo tồn và sử dụng tốt hơn tiềm năng của lợn bản địa nói chung và lợn Bản Đà Bắc
- Hịa Bình nói riêng.
Góp phần xây dựng quy trình chăn ni lợn bản sinh sản đạt hiệu quả cao qua
đó nâng cao hiệu quả kinh tế, giúp nơng dân xóa đói, giảm nghèo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái niệm về lợn bản địa
Khái niệm lợn bản địa: Việt Nam là nước có nhiều giống lợn rất đặc trưng cho
từng vùng sinh thái như vùng đồng bằng châu thổ có lợn Ỉ, lợn Móng Cái, lợn Lang
Hồng. Các vùng núi và trung du có các giống lợn Mường Khương, lợn Mẹo (lợn
Bản H’Mông), lợn Táp Ná, lợn Hạ Lang, Lợn Vân Pa… Qua đây có thể cho thấy
lợn bản địa là lợn có nguồn gốc, xuất sứ tại các địa phương, có đặc điểm ngoại hình
và khả năng sản xuất tương đối đồng nhất, được người dân chăn nuôi trong một thời

gian dài tại địa phương.
Lợn bản địa ở Hồ Bình là giống lợn đã có tại đây từ hàng trăm năm, do có
nhiều ưu điểm nên được các dân tộc Mường, Dao trong tỉnh Hồ Bình chăn ni đã
từ lâu đời.
1.1.2. Giống lợn và phương thức ăn chăn nuôi
1.1.2.1. Giống lợn
Theo Tổng cục thống kê (2018) thì Việt Nam là một trong những nước có
ngành chăn ni lợn phát triển. Số đầu lợn trong cả nước có sự biến động lớn giữa
các năm. Từ năm 2011, tổng đàn lợn là 27,06 triệu con, tăng lên cao nhất năm 2016
với 29,08 triệu con và có xu hướng giảm dần ở 2 năm tiếp theo. Tính đến năm 2018,
tổng số đầu lợn trong cả nước đạt 27,33 triệu con, trong đó 23,27 triệu lợn thịt, 3,99
triệu lợn nái và còn lại là lợn đực giống. Tuy nhiên, mật độ lại không đồng đều giữa
các vùng. Đồng bằng Sông Hồng chiếm 25%, Miền núi và trung du phía Bắc chiếm
26%, Bắc trung bộ và duyên hải miền trung 18%, Tây Nguyên 7&, Đông Nam Bộ
12% và đồng bằng Sông Cửu Long 12% (2018).
Giống lợn nái địa phương, tại các tỉnh phía Bắc các giống như Móng Cái,
Mường Khương, nhóm lợn Lang vẫn được sử dụng phổ biến trong sản xuất. Tuy
nhiên, trong nhiều năm do chưa được chú ý chọn lọc và cải tiến năng suất nên năng
suất, chất lượng chưa cao. Tăng khối lượng dưới 300 g/con/ngày, tỷ lệ nạc từ 3738%, ước tính nước ta hiện nay có khoảng 540 ngàn lợn nái nội.
Hiện nay, đàn lợn đực giống chủ yếu là lợn ngoại và lợn lai, cịn lợn nội hầu
như rất ít. Trong đó, về cơ cấu đàn đực giống giữa các miền cũng khác nhau: miền
Nam lợn Pietrain và lai Pietrain x Duroc chiếm tỷ lệ cao (trên 68%), còn lại là các
giống thuần Yorkshire, Landrace, Duroc, lai Yorkshire x Landrace, Pietrain x
Landrace và Master; miền Bắc chủ yếu là con lai Landrace x Yorkshire; sau đó là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

các giống thuần Landrace, Yorkshire, Duroc và một số giống của PIC.
1.1.2.2. Phương thức chăn nuôi
Đặc điểm nổi bật nhất trong thời gian qua của ngành chăn nuôi lợn nước ta là
bên cạnh phương thức chăn nuôi truyền thống, chăn ni trang trại tập trung hình
thành và có xu hướng ngày càng phát triển, nhất là từ khi có nghị quyết
03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về phát triển kinh tế trang trại.
Đây là xu thế phổ biến trên toàn thế giới và là hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
quan trọng trong sản xuất chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng ở nước ta
nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm thịt lợn đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của người tiêu dùng. Việc sử dụng các phương thức chăn nuôi khác nhau
tùy vào điều kiện kinh tế và trình độ chăn ni của từng hộ gia đình, từng đặc điểm
kinh tế xã hội của mỗi vùng. Hiện nay ở nước ta đang tồn tại cả ba phương thức
chăn nuôi lợn, gồm:
 Chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ
Đây là phương thức chăn nuôi phổ biến trong cả nước, chiếm khoảng 75 –
80 % về đầu con, nhưng sản lượng chỉ chiếm khoảng 65 – 70 % tổng sản lượng thịt
lợn sản xuất cả nước; quy mô chăn nuôi dao động từ 1-10 con/hộ; thức ăn đầu tư
chủ yếu là tận dụng sản phẩm nông nghiệp sản xuất và khai thác tại chỗ các sản
phẩm trồng trọt và sản phẩm ngành nghề phụ (làm đậu, nấu rượu, làm mì) do đó
giảm chi phí đầu tư thức ăn; con giống chủ yếu là giống địa phương hoặc giống có
tỷ lệ máu nội cao (F1: nội x ngoại). Phương thức này có năng suất chăn ni thấp,
khả năng tham gia thị trường của sản phẩm thấp do lợi nhuận chia cho thương lái
(chi phí thu gom, vận chuyển, kiểm dịch và chất lượng). Đặc biệt với phương thức
chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ, các cơ quan chức năng cũng như người chăn ni khơng
thể kiểm sốt được đầu vào (giống, thức ăn) và đầu ra (lợn giống, lợn thịt) trong
chăn ni lợn, do đó gây nên những rủi ro tiềm tàng về con giống, về dịch bệnh, về
vệ sinh an tồn thực phẩm… nên có thể nói rằng chăn ni lợn Việt Nam chưa có
tính bền vững cao. Phương thức chăn nuôi lợn nông hộ nhỏ lẻ đang có xu hướng
giảm dần và trong tương lai sẽ không tồn tại hoặc được cải tiến dần thành chăn nuôi
gia trại.

 Chăn nuôi gia trại
Đây là phương thức chăn ni có sự kết hợp những kinh nghiệm chăn ni
truyền thống và kỹ thuật chăn ni tiên tiến. Mục đích chăn ni đã mang đậm tính
hàng hóa. Đặc trưng của phương thức này là: quy mô đàn lợn từ 10 - 30 nái, hoặc từ
10 - 50 lợn thịt/gia trại có mặt thường xun; ngồi các phụ phẩm nơng nghiệp thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




5
có khoảng 40 % thức ăn cơng nghiệp được sử dụng ni lợn; con giống chủ yếu là
con lai có từ 50-75 % máu lợn ngoại trở lên; công tác thú y và chuồng trại đã được
chú trọng. Phương thức chăn nuôi nuôi này phổ biến ở các tỉnh Đồng bằng Sơng
Hồng (Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Hà Tây, Hưng Yên, Hà Nam) và phát
triển mạnh hầu khắp trong những năm gần đây. Năng suất chăn nuôi theo phương
thức gia trại tiến bộ hơn nhiều so với phương thức chăn nuôi nông hộ, tuy nhiên
năng suất vẫn chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường nhất là nhu cầu về
chất lượng thịt.
 Chăn nuôi trang trại
Phương thức chăn nuôi này được phát triển mạnh trong những năm gần đây,
tính đến năm 2017, cả nước có 17.475 trang trại chăn ni lợn (trong đó 4.990 trang
trại lợn nái và 12.485 trang trại lợn thịt chiếm 42,2%/tổng số trang trại chăn ni.
Trong đó, miền Bắc có 7182 trang trại, chiếm 41,1%, miền Nam có 10.293 trang
trại, chiếm 58,9%. Vùng có nhiều trang trại chăn ni lợn là Đơng Nam Bộ: 6081
trang trại, chiếm 34,8%; tiếp đến là Đồng bằng sông Hồng: 4508 trang trại, chiếm
25,8%; Đồng bằng sông Cửu Long: 2412 trang trại, chiếm 13,8%; Đông Bắc: 1240
trang trại, chiếm 7,1%; Bắc Trung Bộ: 1153 trang trại, chiếm 6,6%; Tây Nguyên
996 trang trại, chiếm 5,7%. Các vùng ít phát triển là Tây Bắc, chỉ có 262 trang trại,
chiếm 1,5% tổng số trang trại chăn ni lợn trên tồn quốc. Phương thức chăn nuôi

trang trại chiếm khoảng 15-20% về đầu con, 25-30% về sản lượng thịt; quy mô từ
trên 50 nái hoặc trên 300 lợn thịt có mặt thường xuyên (có trường hợp 11 ngàn lợn
nái bố mẹ/1 trại). Yêu cầu kỹ thuật trong chăn nuôi lợn công nghiệp rất khắt khe,
chỉ có thể sử dụng thức ăn cơng nghiệp, con giống chủ yếu là lợn ngoại 2 máu hoặc
3 máu, áp dụng công nghệ chuồng trại tiên tiến như: chuồng lồng, chuồng sàn,
chuồng có hệ thống làm mát và sưởi ấm cho lợn con, hệ thống máng ăn, núm uống
tự động…. Nhờ đó mà năng suất chăn ni được nâng cao, khối lượng xuất chuồng
bình quân trên 90 kg/con. Chăn nuôi công nghiệp bằng các giống cao sản nhập
ngoại là nguồn cung cấp thực phẩm quan trọng cho các thành phố lớn hiện nay và
người tiêu dùng cả nước cũng như xuất khẩu trong tương lai. Tuy nhiên, so với các
nước trong khu vực và trên thế giới thì chăn nuôi lợn theo phương thức công nghiệp
ở nước ta vẫn cịn trong tình trạng thấp kém cả về trình độ công nghệ và năng suất
chăn nuôi, khả năng cạnh tranh sản phẩm thịt lợn còn thấp do việc thiếu quản lý
hàm lượng các hoạt chất sinh học trong thức ăn công nghiệp, kỹ thuật giết mổ và
chế biến thịt lợn cịn nhiều hạn chế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
Nhiều nhà nghiên cứu trong nước và quốc tế đã dành nhiều công sức cho việc
nghiên cứu các giống lợn địa phương của Việt Nam (Lê Viết Ly, 1999; Trần Thanh
Hải và Lê Đình Phùng, 2009). Đặc điểm nổi bật của các giống lợn địa phương là
thích nghi với các điều kiện môi trường sinh thái từng vùng, với các điều kiện chăn
ni nơng hộ, có khả năng kháng bệnh cao, sử dụng được thức ăn giàu chất xơ
nhưng nghèo dinh dưỡng, thịt thơm ngon (Lê Viết Ly, 1999; Nguyễn Ngọc Phục và
cs, 2010).
Các tỉnh miền núi đang sở hữu nguồn gen lợn bản quý báu, đó là giống lợn
Bản: Mường Lay (lợn 14 vú), lợn Hạ Lang, lợn Táp Ná, Lợn Mẹo....Theo điều tra

sơ bộ các giống lợn địa phương được người dân các tỉnh miền núi nuôi tại nông hộ
theo phương thức thả rông, tự kiếm ăn và khơng có chuồng trại. Do ni chăn thả tự
do nên năng xuất khơng cao, tình hình dịch bệnh khơng kiểm sốt được và thực tế
đã có dịch bệnh xảy ra vì vậy việc phát triển đàn cũng gặp khó khăn.
1.1.2.3. Một số hiểu biết về lợn Bản
Lợn Bản là nguồn gen quý được nuôi khắp hầu hết tại các tỉnh miền núi phía
bắc, trong đó khá phổ biến ở Điện Biên, Hịa Bình, Sơn La. Ở Hịa Bình, lợn Bản
thể hiện rõ nét thơng qua đàn lợn nái có đặc điểm là lơng đen, dài, cứng, da có màu
đen tuyền, có trường hợp đen cả mõm và vú, bốn chân. Tai lợn nhỏ, dựng đứng,
chân nhỏ, đi bằng móng, mắt tinh nhanh, mặt nhỏ, mõm dài, nhọn. Đuôi dài nhỏ,
lưng hơi võng hoặc thẳng, mình ngắn, lợn trưởng thành bụng gọn, không sệ, vú to
và nổi rõ. Dáng lợn đi nhanh nhẹn, khả năng leo đồi rừng khoẻ và nhanh, đặc biệt
có khả năng luồn lách trong các bụi rậm và trốn chạy nhanh, khả năng rũi đất rất
khoẻ để tìm kiếm thức ăn. Tuổi đẻ lứa đầu của lợn Bản Điện Biên là 451 ngày
(Phan Xuân Hảo và Ngọc Văn Thanh, 2010), lợn Bản Hồ Bình có tuổi đẻ lứa đầu
là 388,96 ngày (Vũ Đình Tơn và Phan Đăng Thắng, 2009). Đối với lợn thịt được
nuôi bán chăn thả, thời gian nuôi tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế của từng hộ,
thường là 4 - 6 tháng (lợn đạt 7 - 15 kg) hoặc 12 tháng tuổi (khối lượng đạt 40 - 50
kg) khi đó đạt yêu cầu giết thịt làm thực phẩm hoặc bán.
1.2. Năng suất sinh sản của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng
1.2.1. Năng suất sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản lợn nái là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả
chăn nuôi lợn nái. Năng suất sinh sản của lợn nái bao gồm rất nhiều chỉ tiêu: Số
con đẻ ra, số con sơ sinh sống, số con để nuôi, số con cai sữa, khối lượng sơ
sinh, khối lượng cai sữa,... Do đó, để đánh giá một cách đúng đắn năng suất sinh
sản của lợn cái cần phải xác định được các chỉ tiêu cơ bản, quan trọng. Các chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7
tiêu này cần phải được tính chung trong tồn bộ thời gian sử dụng lợn cái từ lứa
đẻ đầu tiên đến lứa đẻ cuối cùng.
Các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu của lợn nái bao gồm: Số con sơ
sinh/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng toàn ổ ở 21 ngày tuổi và số lứa đẻ/nái/năm. Một
số tác giả cho rằng các tính trạng năng suất sinh sản cho phép đánh giá lợn nái bao
gồm: Tuổi động dục lần đầu, tỷ lệ thụ thai, số con/ổ, thời gian động dục trở lại. Các
thành phần đóng góp vào chỉ tiêu số con còn sống khi cai sữa gồm: Số trứng rụng,
tỷ lệ sống khi sơ sinh và tỷ lệ lợn con sống tới lúc cai sữa.
Theo Gordon (2004) trong các trang trại chăn nuôi hiện đại, số lượng con cai sữa
do một nái sản xuất trong 1 năm là chỉ tiêu đánh giá đúng đắn nhất khả năng sinh sản
của lợn nái. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến số lượng lợn con cai sữa của 1 nái/năm là:
Tính đẻ nhiều con (số lợn sơ sinh), tỷ lệ chết của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa, thời
gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu và thời gian từ cai sữa đến khi thụ thai lứa sau.
Năng suất sinh sản của lợn nái được đánh giá trên các mặt: Chu kỳ động dục,
tuổi thành thục sinh dục, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian chửa, số con sơ
sinh/lứa. Ở Việt Nam, Tiêu chuẩn nhà nước về lợn giống (TCVN 1980-1981,
TCVN 1982-1981) đề ra 4 chỉ tiêu giám định lợn nái tại các cơ sở giống nhà nước
là: Số con sơ sinh sống/ổ, khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày, khối lượng toàn ổ lúc 60
ngày, tuổi đẻ lứa đầu đối với lợn nái đẻ lứa 1 hoặc khoảng cách lứa đẻ đối với nái
đẻ từ lứa thứ 2 trở đi.
Theo Nguyễn Khắc Tích (2002), khả năng sinh sản của lợn nái chủ yếu được
đánh giá dựa vào chỉ tiêu số lợn con cai sữa/nái/năm. Chỉ tiêu này lại phụ thuộc vào
2 yếu tố là số con sơ sinh và số lứa đẻ/nái/năm. Hiệu quả của chăn nuôi lợn nái được
đánh giá bằng số lợn con cai sữa/nái/năm và tổng khối lượng lợn con cai
sữa/nái/năm. Tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, số con sơ sinh, số lứa đẻ/năm, số
con sơ sinh sống/ổ, tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa, khả năng tiết sữa của mẹ, kỹ thuật
nuôi dưỡng ảnh hưởng đến số lợn con cai sữa/nái/năm. Do đó, việc cải tiến để nâng
cao số lợn con và khối lượng lợn con lúc cai sữa là một trong những giải pháp làm

tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái.
Như vậy, năng suất sinh sản lợn nái được đánh giá thơng qua một số chỉ tiêu
chính sau:
- Tuổi phối giống lần đầu:
Là số ngày được tính từ khi lợn nái được sinh ra đến ngày được phối giống
lần đầu. Tuổi phối lần đầu là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự thành thục về tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
cũng như thành thục về thể chất của lợn nái. Một số nghiên cứu đã chỉ ra ảnh
hưởng đáng kể của tuổi phối giống lần đầu lên năng suất sinh sản của con nái
bao gồm các chỉ tiêu: Số thai, tuổi đẻ lứa đầu, số con đẻ ra/lứa và tuổi sử dụng
của lợn nái. Lợn nái có tuổi phối giống lần đầu thấp thì số con đẻ ra/lứa thấp hơn
ở lứa đầu và lứa thứ 2, nhưng tuổi sử dụng con nái dài hơn so với những con cái
hậu bị có tuổi phối giống cao hơn.
- Tuổi đẻ lứa đầu:
Là số ngày được tính từ khi lợn nái được sinh ra đến ngày lợn đẻ lần đầu. Đây
là một chỉ tiêu rất quan trọng có liên quan chặt chẽ đến tuổi phối giống lần đầu, nó
cho biết độ tuổi bắt đầu khai thác khả năng sinh sản của lợn nái. Tuổi đẻ lứa đầu
càng sớm thì thời gian sử dụng lợn nái càng dài.
Tuổi đẻ lứa đầu là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng đẻ sớm của lợn nái.
Tuổi đẻ lứa đầu của lợn nái phụ thuộc vào tuổi phối giống lần đầu, tỷ lệ phối giống
lần đầu có chửa và thời gian mang thai (Holm và cs, 2004). Tuổi đẻ lứa đầu có hệ
số di truyền thấp nên chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố ngoại cảnh. Chỉ tiêu này có
ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái. Bởi nếu lợn nái bị đưa vào
khai thác quá sớm khi thể vóc phát triển chưa hồn thiện thì số trứng rụng ít, dẫn
đến số con đẻ ít, khối lượng sơ sinh thấp, tỷ lệ chết cao, hao hụt lợn nái lớn làm ảnh

hưởng đến lứa đẻ tiếp theo. Ngược lại, nếu đưa nái vào khai thác quá muộn thì sẽ
làm giảm năng suất sinh sản của lợn nái, thời gian sử dụng nái giảm và giảm hiệu
quả chăn nuôi.
- Số con đẻ ra/ổ:
Số con đẻ ra/ổ là tổng tất cả số con đẻ ra còn sống, số con chết khi sinh và số
thai chết lưu. Chỉ tiêu này đánh giá số trứng được thụ tinh và kỹ thuật phối giống
cũng như kỹ thuật ni dưỡng, chăm sóc lợn nái mang thai. Số con đẻ ra nhiều hay
ít phụ thuộc vào số hợp tử được hình thành và khả năng ni thai của lợn mẹ. Chỉ
tiêu này có hệ số di truyền thấp h2 = 0,10 - 0,15; có tương quan kiểu hình thuận và
chặt chẽ với số con sơ sinh sống, r = 0,92 (Rothschild và Bidanel, 1998). Do vậy,
nó quyết định nhiều đến số con đẻ ra cịn sống/ổ hay nói cách khác nâng cao được
số con đẻ ra/ổ cũng có ý nghĩa góp phần nâng cao được số con cịn sống/ổ. Số con
đẻ ra/ổ khác nhau qua các lứa đẻ và tn theo một quy luật, lứa đầu khơng cao
sau đó tăng lên ở lứa thứ 2, tương đối ổn định ở các lứa tiếp theo đến lứa 6-7 sau
đó giảm dần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




9
- Số con sơ sinh sống/ổ:
Đối với lợn nái, số con sơ sinh sống là tính trạng quan trọng nhất, là chìa khóa
quyết định năng suất, chất lượng đàn nái và hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn nái. Số con
sơ sinh sống/ổ là một chỉ tiêu đánh giá sức sống của thai, khả năng nuôi thai của lợn
mẹ và kỹ thuật ni dưỡng chăm sóc lợn nái trong thời kỳ mang thai. Chỉ tiêu này có
tương quan di truyền thuận và chặt chẽ với số con cai sữa, r =0,81 (Rothschild và
Bidanel, 1998). Do vậy, việc chọn lọc nâng cao số con sinh ra cịn sống/ổ sẽ góp phần
quyết định đến việc tăng số con cai sữa/ổ và số con cai sữa/nái/năm.
- Số con để nuôi/ổ:

Là số con sơ sinh sống/ổ được để lại nuôi. Trên thực tế, một số trường hợp
trong đàn có con sơ sinh bị yếu, dị tật… hay số con sơ sinh sống/ổ nhiều hơn số vú
của nái (thường người ta chỉ để lại số con nuôi tới cai sữa <= số vú của nái), người
ta sẽ loại thải những con yếu và tách một số con đem gửi nuôi nái khác (số con
chuyển ghép). Số con để nuôi/ổ = Số con sơ sinh sống/ổ - Số con chuyển ghép - Số con
loại thải.
Số con để ni/ổ có hệ số di truyền thấp (h2 = 0,064-0,076) nên chịu ảnh hưởng
rất lớn của điều kiện ngoại cảnh, có sự liên quan chặt chẽ với số vú, khả năng ni con,
sức khoẻ của lợn nái và trình độ kỹ thuật của cơ sở chăn nuôi.
- Khối lượng sơ sinh/ổ:
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào số con sơ sinh/ổ và khối lượng sơ sinh/con, chỉ
tiêu này có tương quan di truyền thuận và chặt chẽ với số con sơ sinh/ổ, r = 0,65
(Rosthchild và Bidanel, 1998).
- Khối lượng sơ sinh/con:
Là khối lượng lợn con được cân ngay sau khi được đẻ ra, cắt rốn, lau khô và
chưa cho bú sữa đầu. Khối lượng sơ sinh là chỉ tiêu thể hiện khả năng nuôi dưỡng
thai của lợn mẹ, kỹ thuật chăn ni, chăm sóc quản lý và phịng bệnh cho lợn nái
chửa của cơ sở chăn nuôi. Chỉ tiêu khối lượng sơ sinh/con có liên quan đến số con
đẻ ra cịn sống/ổ và có ảnh hưởng đến mức độ tăng khối lượng của lợn con trong
giai đoạn theo mẹ và sau cai sữa.
Mối quan hệ giữa khối lượng sơ sinh/con và khối lượng cai sữa/con đã được
một số tác giả cơng bố: Khối lượng sơ sinh/con có ảnh hưởng đến khối lượng cơ thể
và tăng khối lượng/ngày đêm của lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi (Deen và
Bilkei, 2004), khối lượng cơ thể và mức tăng khối lượng/ngày của lợn con ở các giai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

đoạn từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi và từ 3 đến 8 tuần tuổi tăng theo khối lượng sơ sinh/con
(Phan Xuân Hảo, 2007). Theo Gondron (2004) khối lượng sơ sinh có ảnh hưởng tới tăng
khối lượng của lợn con ở giai đoạn theo mẹ cũng như giai đoạn sau cai sữa.
- Số con cai sữa/ổ:
Số con cai sữa/ổ là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả chăn nuôi lợn nái.
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào sức sống của lợn con trong thời gian theo mẹ, tính ni
con khéo của lợn mẹ và điều kiện quản lý, chăm sóc, ni dưỡng của các cơ sở chăn
ni đối với lợn mẹ và lợn con. Chỉ tiêu số con cai sữa/ổ có tương quan kiểu hình
thuận với số con sơ sinh sống/ổ.
- Khối lượng cai sữa/con:
Khối lượng cai sữa/con giúp đánh giá mức độ tăng khối lượng của lợn con
trong giai đoạn theo mẹ và khả năng nuôi con của lợn nái. Khối lượng cai sữa/con,
phụ thuộc vào độ đồng đều của đàn lúc sơ sinh, tỉ lệ nuôi sống, độ đồng đều khi cai
sữa, khối lượng cai sữa toàn ổ và số con cai sữa/ổ.
- Khối lượng cai sữa/ổ:
Khối lượng cai sữa/ổ là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng, đánh giá năng suất và
chất lượng sữa mẹ, khả năng nuôi con của lợn mẹ và chế độ chăm sóc ni dưỡng.
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào số con cai sữa/ổ, số ngày cai sữa, giống, lứa đẻ và khối
lượng sơ sinh.
- Khoảng cách lứa đẻ:
Là số ngày từ ngày đẻ của lứa đẻ này đến ngày đẻ của lứa đẻ tiếp theo. Bao
gồm: Thời gian nuôi con, thời gian chờ phối, thời gian mang thai. Trong đó, thời
gian mang thai thường cố định hoặc biến đổi rất nhỏ nên khoảng cách hai lứa đẻ
phụ thuộc vào thời gian nuôi con và thời gian chờ phối.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái
a) Các yếu tố di truyền
Các giống lợn khác nhau có khả năng sinh sản khác nhau đã được nhiều tác giả
nghiên cứu và công bố. Một số tác giả nghiên cứu trên lợn Landrace và Yorkshire,
nhận thấy yếu tố giống ảnh hưởng đến tất cả các tính trạng số con/ổ (số con sơ sinh,
số con sơ sinh sống, số con cai sữa), khoảng cách lứa đẻ và khối lượng toàn ổ giai

đoạn sơ sinh, cai sữa (Trần Thị Minh Hoàng và cs, 2008). Theo Đặng Vũ Bình
(1999), khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới các tính trạng năng suất sinh sản
trong một lứa đẻ của lợn nái ngoại (Landrace và Yorkshire) ni tại Xí nghiệp lợn
giống Mỹ Văn cho thấy giống chỉ ảnh hưởng tới số con để ni (P<0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




11
Lợn thuộc các giống khác nhau thì sự thành thục về tính cũng khác nhau. Sự
thành thục về tính ở các giống lợn có tầm vóc và khối lượng nhỏ thường sớm hơn
so với các giống lợn có tầm vóc và khối lượng lớn. Sự thành thục về tính ở lợn cái
được định nghĩa là thời điểm rụng trứng lần đầu tiên và xuất hiện lúc 3-4 tháng tuổi
đối với các giống lợn thành thục sớm (các giống lợn nội và một số giống lợn Trung
Quốc) và 6-7 tháng tuổi đối với hầu hết các giống lợn phổ biến ở các nước phát
triển (Rothschild và Bidanel, 1998). Giống lợn Meishan (MS) có tuổi thành thục về
tính sớm, năng suất sinh sản cao và chức năng làm mẹ tốt. So với giống lợn Large
White, lợn MS đạt tuổi thành thục về tính sớm hơn khoảng 100 ngày và có số con
sơ sinh nhiều hơn 2,4-5,2 con/ổ.
Các chỉ tiêu sinh sản thường có hệ số di truyền thấp, tuổi đẻ lứa đầu với h2=0,27
(Rydhmer và cs, 1995), hệ số di truyền đối với tính trạng số con sơ sinh/ổ và số con cai
sữa/ổ của một số công bố đều dao động 0,03-0,12. Trong đó, số con sơ sinh/ổ có
h2=0,03 (Imboonta và cs, 2007), h2 = 0,12 (Schneider và cs, 2011), số con cai sữa/ổ có
h2=0,11 (Schneider và cs, 2011). Khối lượng sơ sinh/ổ có h2=0,07 (Grandinson và cs,
2005) và h2=0,18 (Schneider và cs, 2011), khối lượng sơ sinh/con có h2=0,44
(Schneider và cs, 2011), khối lượng cai sữa/ổ có h2=0,21 (Lundgren và cs, 2010) và
h2=0,22 (Schneider và cs, 2011). Khoảng cách giữ hai lứa đẻ có h2=0,08 (Rydhmer và
cs, 1995). Các chỉ tiêu sinh sản có hệ số di truyền thấp nên năng suất sinh sản của lợn
nái chịu ảnh hưởng lớn bởi tác động của các yếu tố môi trường.

Trong chọn lọc nhân thuần, đối với các tính trạng năng suất sinh sản thường đạt
tiến bộ di truyền chậm hơn so với nhóm các tính trạng sinh trưởng và chất lượng thịt.
Ngồi ra, năng suất sinh sản của lợn nái cũng chịu ảnh hưởng của cận huyết. Khi hệ
số cận huyết ở lợn nái tăng thêm 10% thì số con đẻ ra sẽ giảm khoảng 0,29 con/ổ.
Tại các trang trại nuôi lợn nái, tỉ lệ lợn con chết khi sơ sinh khoảng 6 - 8%,
đây là các trường hợp thai chết ngay trước lúc sinh hoặc trong khi đẻ. Tuy nhiên,
lợn nái nhạy cảm stress nhiệt có tỉ lệ chết sơ sinh cao hơn. Tỉ lệ lợn con sơ sinh bị dị
dạng hay khuyết tật di truyền chiếm 1%. Những dị tật này có thể do các yếu tố mơi
trường hay di truyền gây ra và hội chứng stress được xem như là một biến dị di
truyền ảnh hưởng đến tỉ lệ này.
b) Các yếu tố ngoại cảnh
- Chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng lớn đến năng suất sinh sản, thời gian sử dụng
và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái. Để đạt năng suất sinh sản tốt nhất thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
cái hậu bị và lợn nái cần được cung cấp chế độ dinh dưỡng đảm bảo đủ số lượng và
cân đối thành phần các chất dinh dưỡng.
Nuôi dưỡng hạn chế đối với lợn cái trong giai đoạn hậu bị sẽ làm tăng tuổi
động dục lần đầu, tăng tỷ lệ loại thải lợn cái so với lợn cái hậu bị được nuôi
dưỡng đầy đủ. Nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi động dục có thể làm tăng số
lượng trứng rụng, tăng số phôi sống.
Lợn nái ăn gấp đôi lượng thức ăn ở giai đoạn trước khi phối giống và ở ngày
phối giống so với bình thường có tác dụng làm tăng số lượng trứng rụng và số con
đẻ ra/ổ. Nuôi dưỡng lợn nái với mức cao ở thời kỳ chửa đầu có thể làm tăng tỷ lệ
chết phơi ở lợn nái đẻ lứa đầu.

Zimmerman và cs (1996), cho biết, các mức ăn khác nhau trong giai đoạn từ
cai sữa tới phối giống trở lại có ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ thai. Cho ăn mức năng
lượng cao trong vòng 7-10 ngày của chu kỳ động dục trước khi phối giống, số trứng
rụng đạt được tối đa. Tuy nhiên, nếu tiếp tục cho ăn với mức năng lượng cao vào
đầu giai đoạn có chửa sẽ làm tăng tỷ lệ chết phơi và giảm số lượng lợn con sinh ra
trong ổ. Cho lợn ăn quá nhiều gây lãng phí thức ăn, giảm hiệu quả kinh tế và tăng
khả năng chết thai. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng khẩu phần
ăn của lợn nái thiếu vitamin, khống có thể gây chết tồn bộ phơi.
Mức ăn của lợn nái trong giai đoạn nuôi con và giai đoạn chờ phối sau cai sữa
cũng ảnh hưởng lớn đến năng suất sinh sản của chúng. Mức ăn trong giai đoạn nuôi
con không ảnh hưởng tới tỷ lệ rụng trứng, số con trong mỗi lứa đẻ tiếp theo và tỷ lệ
hao hụt của lợn con. Tuy nhiên, mức ăn cao trong giai đoạn chờ phối sau cai sữa có
ảnh hưởng tích cực tới tỷ lệ rụng trứng và số con sơ sinh/ổ của lứa đẻ tiếp theo.
- Mùa vụ, nhiệt độ và chế độ chiếu sáng
Mùa vụ, nhiệt độ và chế độ chiếu sáng ảnh hưởng lớn đến năng suất sinh sản
của lợn nái. Ảnh hưởng quan trọng nhất của mùa vụ là giảm tỷ lệ phối giống có
chửa và giảm tỷ lệ đẻ của lợn nái. Bên cạnh đó, mùa vụ ảnh hưởng đến năng suất
sinh sản của lợn nái như lợn nái chậm thành thục về tính, thời gian phối lại sau cai
sữa kéo dài, tỷ lệ chết thai cao hơn, tỷ lệ sảy thai tăng lên và số con sơ sinh/ổ giảm.
Nhiều nghiên cứu đã chia các ảnh hưởng của mùa vụ thành hai nhóm, bao
gồm ảnh hưởng của quang kỳ và ảnh hưởng của nhiệt độ. Stress nhiệt vào thời điểm
phối giống có thể ảnh hưởng đến q trình rụng trứng và làm mất cân bằng nội tiết
của các lợn nái, do đó làm tăng tỷ lệ khơng đậu thai của lợn nái. Stress nhiệt có thể
làm giảm tỷ lệ thụ thai tới 20%, giảm số phôi sống 20% và do đó làm giảm thành tích
sinh sản của lợn nái. Ngồi ra, stress nhiệt cịn ảnh hưởng đến q trình tiết sữa của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





13
lợn nái trong giai đoạn nuôi con. Các gia súc tiết sữa có những cơ chế đặc biệt điều
tiết giảm tiết sữa khi phải chịu đựng các bức xạ nhiệt từ môi trường nhiệt độ cao.
Mùa vụ ảnh hưởng đến lượng thức ăn tiêu thụ của lợn nái trong giai đoạn tiết
sữa. Koketsu và cs (1997), phân tích các nhân tố ảnh hưởng bằng chương trình
“General Linear Model” của SAS cho thấy, nái đẻ vào mùa hè và mùa xuân có thời
gian từ cai sữa đến phối có chửa lứa tiếp theo là dài nhất, trong đó nái đẻ vào mùa
hè có khối lượng cai sữa/lứa thấp hơn nái đẻ vào mùa xuân. Lorvelec và cs (1998),
nghiên cứu về ảnh hưởng của mùa vụ đến khả năng sinh sản của lợn nái Large
White đã đưa ra kết luận: Số con sơ sinh/lứa của lợn nái trong mùa khô, mát cao
hơn 25% so với mùa lạnh, ẩm ướt.
Theo Phạm Thị Kim Dung và Trần Thị Minh Hoàng (2009), yếu tố mùa vụ
ảnh hưởng đến tất cả các tính trạng sinh sản như: Số con sơ sinh, số con sơ sinh
sống, số con cai sữa, khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa,... Pholsing và cs
(2009), nghiên cứu về khả năng sinh sản của lợn Pietrain tại Thái Lan chỉ ra rằng
các tính trạng sinh sản ít bị thay đổi trong cùng điều kiện khí hậu.
- Ảnh hưởng của lợn đực và phương thức phối
Lợn đực có ảnh hưởng lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, ảnh hưởng của
cá thể đực giống đối với tỷ lệ thụ thai là rõ rệt. Nếu sử dụng đực giống quá già hoặc
quá non cũng sẽ làm giảm số con trong một lứa đẻ. Có thể tăng thêm tỷ lệ thụ thai
và số con sơ sinh/ổ bằng cách sử dụng tinh của nhiều đực cho một nái (phối kép).
Điều này tạo cơ hội để sử dụng tối đa lợn đực có khả năng thụ tinh và khả năng phù
hợp trên lợn cái.
- Chế độ nuôi nhốt, điều kiện chuồng trại
Chế độ nuôi nhốt lợn nái ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái và lợn
cái hậu bị. Lợn cái hậu bị nếu ni nhốt hồn tồn có thế gây chậm động dục hoặc
lợn cái không động dục. Để khắc phục vấn đề này, khơng nên ni nhốt lợn cái hậu
bị hồn tồn mà thả chúng ra bên ngoài trước thời kỳ phối giống (Zimmerman và cs,
1996). Những cái hậu bị được nuôi theo nhóm có thời gian thành thục về tính ngắn hơn
so với nuôi nhốt cá thể hoặc nuôi riêng biệt từng lợn cái hậu bị. Do vậy, nhiều nhà

nghiên cứu khuyến cáo không nên nuôi lợn cái giai đoạn hậu bị tách biệt đàn.
Mật độ và điều kiện vệ sinh chuồng trại cũng ảnh hưởng đến năng suất sinh
sản của lợn nái. Nếu điều kiện chuồng nuôi không đảm bảo mật độ và vệ sinh thú y
thì tuổi động dục lần đầu của lợn nái sẽ bị chậm ít nhất một tháng. Để đạt kết quả
tốt thì lợn cái hậu bị phải được ni chung thành nhóm đồng đều về giống, tuổi,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




14
khối lượng. Giai đoạn nuôi hậu bị, lợn cái nhốt chung sẽ tốt hơn nuôi riêng biệt
từng con và phải đảm bảo diện tích tối thiểu 0,8-1 m2/con.
- Ảnh hưởng của lứa đẻ
Yếu tố lứa đẻ ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê rõ rệt đến tất cả các tính trạng
năng suất sinh sản (Trần Thị Minh Hoàng và cs, 2008; Phạm Thị Kim Dung và
Trần Thị Minh Hoàng, 2009).
Số lượng trứng rụng thấp nhất ở chu kỳ động dục thứ nhất, tăng đến 3 tế bào
trứng ở chu kỳ động dục thứ hai và đạt tương đối cao ở chu kỳ động dục thứ ba. Số
con đẻ ra tương quan thuận với số lượng trứng rụng. Ngoài ra, lợn nái kiểm định
(lứa thứ nhất) có tỷ lệ đẻ thấp hơn so với lợn nái sinh sản.
Một số nghiên cứu đề cập ảnh hưởng của lứa đẻ đến số con sơ sinh/ổ; số con
sơ sinh/ổ thấp nhất ở lứa thứ nhất, tăng dần và đạt tối đa ở lứa thứ ba, lứa thứ tư và
lứa thứ năm, sau đó giảm dần ở các lứa tiếp theo. Theo Tretinjak và cs, (2009) số
con sơ sinh/ổ thường thấp nhất ở lứa thứ nhất, tăng lên và đạt cao nhất ở lứa thứ 3
đến lứa thứ 5.
Về khả năng tiết sữa, nhiều tác giả đã chỉ ra rằng sản lượng sữa của những lợn
nái kiểm định thấp hơn khoảng 20% so với những lợn nái đẻ từ lứa hai trở lên. Sự
khác biệt này có thể do lượng thức ăn tiêu thụ thấp hơn và nhu cầu đáp ứng cho
tăng trưởng tiếp tục của lợn nái kiểm định. Thông thường, khả năng tiết sữa và nuôi

con của lợn nái được đánh giá thông qua khối lượng lợn con 21 ngày tuổi/ổ. Chỉ
tiêu năng suất này đạt cao nhất ở lứa thứ hai, rồi giảm dần trong các lứa tiếp theo
(Rydhmer và cs, 1989). Như vậy, khi đánh giá di truyền trên các tính trạng số con
sơ sinh sống/ổ và khối lượng 21 ngày tuổi/ổ, cần theo dõi ghi chép chính xác, đầy
đủ các yếu tố ảnh hưởng như tuổi phối giống lần đầu hay lứa đẻ của lợn nái.
- Thời gian cai sữa
Năng suất sinh sản của lợn nái bị ảnh hưởng lớn bởi thời gian cai sữa, đặc biệt
các chỉ tiêu như: Tỷ lệ đẻ, số con đẻ ra, khối lượng lợn con khi cai sữa, thời gian sử
dụng lợn nái,... Phối giống sớm sau khi đẻ, tỷ lệ đẻ và số con đẻ ra/ổ thấp hơn so với
phối giống muộn. Lợn nái cai sữa sớm có tỷ lệ thụ thai thấp, số phơi sống ít và thời
gian động dục trở lại dài. Giảm thời gian cai sữa từ 15 xuống còn 10 ngày sẽ làm giảm
trên 0,2 con trong ổ, lợn nái cai sữa ở 28-35 ngày, thời gian động dục trở lại 4-5 ngày
có thể phối giống và có thành tích sinh sản tốt (Gordon, 2004).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15
1.3. Đặc điểm sinh lý, sinh trưởng của lợn con theo mẹ và các yếu tố ảnh hưởng
1.3.1. Đặc điểm sinh lý, sinh trưởng của lợn con theo mẹ
Sau khi được sinh ra khỏi cơ thể mẹ, lợn con sẽ phải trải qua 4 giai đoạn (bú
sữa, thành thục, trưởng thành và già cỗi). Giai đoạn bú sữa rất quan trọng, nó ảnh
hưởng tới khối lượng lợn con cai sữa. Nếu nuôi dưỡng tốt lợn con ở giai đoạn này
sẽ làm tăng khả năng sinh sản của lợn mẹ và làm cơ sở cho quá trình sinh trưởng
của lợn con những giai đoạn tiếp theo.
Đặc điểm sinh trưởng của lợn con: Lợn con có khả năng sinh trưởng rất
mạnh, thể hiện bằng khả năng tăng khối lượng của cơ thể. Sau khi đẻ ra 1 tuần khối
lượng lợn con gấp 2 lần khối lượng sơ sinh, đến khi cai sữa ở 60 ngày tuổi gấp 1015 lần. Khối lượng cai sữa chịu ảnh hưởng và có liên quan chặt chẽ với khối lượng

sơ sinh. Khối lượng sơ sinh càng cao thì khả năng khối lượng cai sữa càng lớn.
Trong chăn ni lợn nái chửa, việc chăm sóc ni dưỡng tốt để có khối lượng sơ
sinh cao là cần thiết, làm tiền đề cho khối lượng cai sữa. Tốc độ sinh trưởng của lợn
con lớn nhất ở 21 ngày tuổi, sau đó giảm dần và giảm nhanh hơn cho đến 60 ngày
tuổi. Điều này phù hợp với quy luật tiết sữa của lợn mẹ (cao nhất về số lượng và
chất lượng ở 21 ngày sau đẻ, giảm dần đến 45 ngày sau đó giảm rất nhanh). Mặt
khác sau 21 ngày tuổi, lượng sắt trong máu lợn con rất thấp do lượng dự trữ trong
gan đã hết làm cho lợn con mắc bệnh thiếu máu, ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng phát dục của lợn. Để giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn
con ngày càng tăng mà dinh dưỡng từ sữa mẹ giảm, cần tập cho lợn con ăn sớm vào
giai đoạn từ 7 - 10 ngày tuổi. Việc này có tác dụng rất lớn trong chăn ni lợn nái
sinh sản, vừa đảm bảo đáp ứng dinh dưỡng cho con vừa làm giảm sự hao mòn của
lợn mẹ, đồng thời làm cho lợn con quen dần với các loại thức ăn sau này.
1.3.2. Đặc điểm về sự phát triển của cơ quan tiêu hóa lợn con
Thời kỳ này đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa con đó chính là sự phát
triển rất nhanh của bộ máy tiêu hóa nhưng chưa hồn thiện về chức năng. Sự phát
triển nhanh thể hiện ở sự tăng về dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa.
Trong thời gian bú sữa trọng lượng bộ máy tiêu hóa lợn con tăng lên từ 10 - 5 lần,
chiều dài ruột non tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu hóa tăng lên 40 - 50 lần,
chiều dài ruột già tăng lên 40 - 50 lần. Tuyến tụy ở 30 ngày tuổi tăng lên gấp 4 lần,
trọng lượng của gan gấp 3 lần so với khi sơ sinh. Lúc đầu dạ dày chỉ nặng 6 - 8 gam
và chứa được 35 - 50 gam sữa, nhưng chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và 60 ngày
tuổi đã nặng 150 gam và chứa được 700 - 1000 gam sữa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




16
Sự chưa hoàn thiện thể hiện ở số lượng cũng như hoạt lực của một số men

trong đường tiêu hóa heo con bị hạn chế. Theo Kavasnhixki dịch vị của lợn con
dưới một tháng tuổi hồn tồn khơng có axít HCl ở dạng tự do, vì lượng axít này
tiết ra ít và nó nhanh chóng liên kết với các niêm dịch. Ngồi sự thiếu HCl tự do
cịn có sự giảm axít trong dịch vị thức ăn liền với HCl làm cho hàm lượng HCl tự
do rất ít hoặc hồn tồn khơng có trong dạ dày của lợn con bú sữa. Vì thiếu HCl tự
do trong dạ dày nên hệ vi sinh vật dễ lên men gây nên hiện tượng ỉa chảy ở lợn con.
Cũng theo tác giả này thì khả năng tiêu hóa protein của lợn con tùy thuộc vào lượng
axít tự do ở trong dạ dày và sau 3 tuần tuổi thì lợn con có khả năng này. Tuyến tụy
bắt đầu hoạt động trong thời kỳ bào thai và bào thai càng lớn hoạt động tuyến tụy
càng tăng lên, dịch tụy cũng được phân tiết tăng lên theo tuổi.
Men tiêu hóa tinh bột amylaza tụy có ngay ở thời kỳ sơ sinh song hoạt lực
thấp và tăng cao dần ở 4 - 6 tuần tuổi, đây là loại men có vai trị rất quan trọng trong
tiêu hóa tinh bột do lượng men lớn và thời gian tiếp cận với cơ chất dài. Maltaza và
sacraza thì những tuần đầu sau khi sinh hàm lượng thấp và sau đó tăng dần đạt mức
cao ở 5 - 6 tuần tuổi. Khả năng tiêu hóa tinh bột của heo con trong 4 tuần tuổi đầu
còn kém chỉ đạt 50% lượng tinh bột ăn vào, khoảng tuần 5 - 6 khả năng tiêu hóa
tinh bột tương đối hồn thiện.
Men tiêu hóa mỡ (lipaza): men này hoạt động mạnh ngay từ khi mới sinh ra
và tương đối ổn định trong suốt thời kỳ bú sữa.
Men tiêu hóa protein: men pepsin có ngay từ khi sơ sinh và tăng dần tới 5 - 6
tuần tuổi. Men tripsin ở thời kỳ bào thai lúc 2 tháng tuổi đã có tripsin, thai càng lớn
hoạt tính của tripsin càng cao, khi mới đẻ hoạt tính của tripsin rất cao để bù lại khả
năng tiêu hóa kém của pepsin dạ dày.
Tập cho heo con ăn sớm: tập cho heo con ăn sớm và cung cấp đầy đủ dinh dưỡng
cho heo con là khâu quan trọng nhất để có thể đạt được năng suất chăn ni cao.
Theo Vũ Đình Tơn (2009), tập ăn sớm cho heo con nhằm bổ sung chất dinh
dưỡng cho heo con, tránh được thời kỳ khủng hoảng xảy ra vào giai đoạn sau 3 tuần
tuổi, tạo điều kiện cho cơ quan tiêu hóa phát triển và sớm hoàn thiện hơn. Bảo đảm
được dinh dưỡng đầy đủ và cân bằng hơn, bù đắp những yếu tố hạn chế ở sữa lợn
mẹ. Sớm cho sản phẩm và đạt khối lượng lúc cai sữa cao, theo một nghiên cứu của

Pháp thì khối lượng cai sữa chịu ảnh hưởng 57% của thức ăn tập ăn, 38% thức ăn
của sữa mẹ, 5% của khối lượng sơ sinh. Có điều kiện cai sữa sớm cho heo con từ
đó nâng cao số lứa đẻ của lợn nái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×