Tải bản đầy đủ (.docx) (234 trang)

Nghiên cứu đa dạng sinh học của họ nấm túi Clavicipitaceae, Cordycipitaceae, Ophiocordycipitaceae tại khu bảo tồn thiên nhiên Copia và Vườn Quốc gia Xuân Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.53 MB, 234 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
––––––––––––

NGUYỄN ĐÌNH VIỆT

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA HỌ NẤM TÚI
CLAVICIPITACEAE, CORDYCIPITACEAE, OPHIOCORDYCIPITACEAE
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN COPIA VÀ VƯỜN QUỐC GIA XUÂN
SƠN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI–2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
–––––––––

NGUYỄN ĐÌNH VIỆT

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA HỌ NẤM TÚI
CLAVICIPITACEAE, CORDYCIPITACEAE, OPHIOCORDYCIPITACEAE
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN COPIA VÀ VƯỜN QUỐC GIA XUÂN
SƠN
Chuyên ngành: Vi sinh vật
Mã số: 9.42.01.07

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC


Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Dương Minh Lam
GS.TS. Trương Xuân Lam

HÀ NỘI–2023


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các kết quả công
bố trong luận án là trung thực, chính xác. Tơi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về số liệu,
nội dung đã trình bày trong luận án.
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2023
Tác giả luận án

Nguyễn Đình Việt


LỜI CẢM ƠN

Trong q trình thực hiện đề tài, tơi ln nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ
tận tình của PGS. TS. Dương Minh Lam–Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, GS. TS
Trương Xuân Lam–Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam. Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc về sự giúp
đỡ quý báu của thầy.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô trong bộ môn Công nghệ sinh học–Vi
sinh, PGS. TS. Trần Thị Thúy, PGS. TS. Đoàn Văn Thược, TS. Phan Duệ Thanh,
ThS. Tống Thị Mơ, CN. Phạm Thị Hồng Hoa về những góp ý, hỗ trợ tinh thần trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Phịng Sau đại học, Ban Chủ nhiệm Khoa Sinh–Đại
học Sư phạm Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong q trình

thực hiện luận án.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Tây Bắc, Ban Chủ
nhiệm Khoa Sinh–Hóa, TS Phạm Văn Nhã, TS Đỗ Hải Lan, đã giúp đỡ tơi được
tham gia khóa học và hỗ trợ một phần nguồn kinh phí thực hiện đề tài, từ nguồn
kinh phí đề tài cấp nhà nước mã số KHCN–TB.03C/13–18.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Đảng bộ–Chính quyền và Nhân dân các dân tộc
tại các địa phương được chọn làm điểm nghiên cứu. Ban Quản lý và cán bộ kiểm
lâm các khu bảo tồn thiên nhiên Copia, VQG Xn Sơn. Đã ln tận tình giúp đỡ
tơi trong q trình nghiên cứu.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu và tập thể giáo viên trường THPT
Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ đã quan tâm, động viên và giúp đỡ tơi
trong q trình hồn thành luận án.
Xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cha mẹ, vợ, các con và những người
thân đã động viên, giúp đỡ tơi vượt qua khó khăn để hồn thành luận án này.
Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 2022
Tác giả luận án

Nguyễn Đình Việt


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 3
5. Y nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................................. 3
6. Những đóng góp mới của nghiên cứu.................................................................. 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................... 5
1.1. Đa dạng và hệ thống phân loại nấm và nấm ký sinh côn trùng.............................. 5

1.1.1. Giới thiệu về giới nấm và nấm ký sinh côn trùng.................................... 5
1.1.2. Vai trị của hình thái học, sinh học phân tử và hóa học trong định

loại

nấm túi, nấm cơn trùng........................................................................... 7
1.2. Tình hình nghiên cứu về các lồi nấm ký sinh côn trùng họ Clavicipitaceae,
Cordycipitaceae, Ophiocordycipitaceae trên thế giới............................................ 11
1.2.1. Vị trí phân loại và số lượng các chi, lồi của các họ nấm
Clavicipitaceae, Cordycipitaceae, Ophiocordycipitaceae......................11
1.2.2. Đặc điểm hình thái nấm túi ký sinh côn trùng họ Clavicipitaceae,
Cordycipitaceae, Ophiocordycipitaceae................................................ 16
1.2.3. Điểm sinh thái của nấm túi họ Clavicipitaceae, Cordycipitaceae,
Ophiocordycipitaceae............................................................................. 23
1.2.4. Nghiên cứu các hợp chất hóa học được tách chiết từ nấm túi họ
Clavicipitaceae, Cordycipitaceae, Ophiocordycipitaceae......................28
1.2.5. Nghiên cứu đa dạng nấm ký sinh côn trùng họ Clavicipitaceae,
Cordycipitaceae, Ophiocordycipitaceae trên thế giới............................ 30
1.3. Nghiên cứu nấm ký sinh côn trùng họ Clavicipitaceae, Cordycipitaceae,
Ophiocordycipitaceae tại Việt Nam..................................................................... 34
1.4. Đặc điểm khu vực nghiên cứu............................................................................ 38
1.4.1. Khu bảo tồn thiên nhiên Copia.............................................................. 38
1.4.2. Vườn Quốc gia Xuân Sơn Phú Thọ....................................................... 39


Chương 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................41
2.1. Vật liệu nghiên cứu............................................................................................ 41
2.1.1. Mẫu nghiên cứu.................................................................................... 41
2.1.2. Hóa chất................................................................................................ 41
2.1.3. Dụng cụ và thiết bị................................................................................ 41

2.1.4. Các môi trường sử dụng trong nghiên cứu............................................ 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 42
2.2.1. Các phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa........................................42
2.2.2. Các phương pháp vi sinh....................................................................... 46
2.2.3. Phương pháp sinh học phân tử.............................................................. 49
2.2.4. Các cơng thức tốn học......................................................................... 51
2.2.5. Sơ đồ nghiên cứu tổng quát trong luận án............................................. 52
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................. 53
3.1.

Đa

dạng chủng nấm túi họ Cordycipitaceae, Clavicipitaceae, Ophiocordycipitaceae

ở KVNC

53

3.1.1. Phân lập và định danh nấm ký sinh cơn trùng....................................... 53
3.1.2. Đặc điểm hình thái của một số loài nấm họ Ophiocordycipitaceae,
Cordycipitaceae, Clavicipitaceae mới ghi nhận ở Việt Nam.................60
3.1.3. Đặc điểm hình thái của các taxon chưa được định loại.........................66
3.1.4. Nhận xét chung về đặc điểm hình thái và cấu trúc hiển vi của nấm
túi họ Cordycipitaceae, Clavicipitaceae, Ophiocordycipitaceae ở KVNC...............80
3.2.

Mối quan hệ di truyền của các loài nấm túi họ Clavicipitaceae, Cordycipitaceae,
Ophiocordycipitaceae ở KVNC................................................................................. 83
3.2.1. Mối quan hệ di truyền của các taxon trong họ Cordycipitaceae............84
3.2.2. Mối quan hệ di truyền của các taxon trong chi Ophiocordyceps,

Purpureocillium họ Ophiocordycipitaceae............................................ 98
3.2.3. Mối quan hệ di truyền của các taxon trong họ Clavicipitaceae...........107
3.2.4. Danh lục các taxon nấm túi họ Cordycipitaceae, Clavicipitaceae,
Ophiocordycipitaceae ở khu vực nghiên cứu......................................112


3.2.5. Ghi nhận mới cho khu hệ nấm Việt Nam............................................ 114
3.3.

Đa

dạng về sinh thái của

nấm

túi họ Cordycipitaceae, Clavicipitaceae,

Ophiocordycipitaceae ở KVNC............................................................................... 116
3.3.1. Đa dạng các taxon của họ nấm Cordycipitaceae, Clavicipitaceae,
Ophiocordycipitaceae ở KVNC.......................................................... 116
3.3.2. Đa dang sinh học của các chi ở 2 KVNC............................................ 121
3.3.3. Đa dạng sinh học theo KVNC............................................................. 123
3.3.4. Đa dạng theo mùa............................................................................... 129
3.3.5. Ảnh hưởng của sinh cảnh đến đến sự đa dạng các taxon tại KVNC. . .133
3.3.6. Đa dạng về yếu tố độ cao của nấm ký sinh côn trùng họ ở KVNC.....139
3.3.7. Đa dạng theo ký chủ............................................................................ 141
KẾT LUẬN........................................................................................................... 146
KIẾN NGHỊ.......................................................................................................... 147
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ............................................ 148
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.............................................................................. 148

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 149
PHỤ LỤC............................................................................................................. PL1


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DNA:

Deoxyribonucleic acid

RNA:

Ribonucleic acid

EDTA:

Ethylendiamin Tetra Acetic Acid

KBTTN:

Khu bảo tồn thiên nhiên

VQG:

Vườn quốc gia

COD:

Cyclooligomer depsipeptide

KVNC:


Khu vực nghiên cứu

TLTK:

Tài liệu tham khảo

KSCT:

Ký sinh côn trùng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số lượng loài nấm ký sinh côn trùng trong các họ của ngành
nấm túi (Ascomycota).....................................................................6
Bảng 1.2. Một số chất hoá học được sử dụng trong định danh các lồi
nấm túi ký sinh cơn trùng..............................................................11
Bảng 1.3. Vị trí phân loại của họ Clavicipitaceae, Cordycipitaceae,
Ophiocordycipitaceae....................................................................12
Bảng 1.4. Danh sách các chi nấm được chấp nhận trong họ
Clavicipitaceae tính đến năm 2022............................................... 13
Bảng 1.5. Danh sách các chi nấm được chấp nhận trong họ
Cordycipitaceae tính đến năm 2022..............................................14
Bảng 1.6. Danh sách các chi nấm được chấp nhận trong họ
Ophiocordycipitaceae tính đến năm 2022.....................................15
Bảng 1.7. Các hợp chất có hoạt tính kháng vi khuẩn, nấm, virus, ký
sinh trùng...................................................................................... 29
Bảng 1.8. Danh

sách


các

loài

nấm

túi

họ

Clavicipitaceae,

Cordycipitaceae, Ophiocordycipitaceae tại Việt Nam..................35
Bảng 3.1. kết quả định danh 13 chi nấm của họ Cordycipitaceae,
Clavicipitaceae, Ophiocordycipitaceae ở KVNC......................... 54
Bảng 3.2. Danh lục các taxon trong họ Cordycipitaceae, Clavicipitaceae,
Ophiocordycipitaceae ở Khu vực nghiên cứu.............................112
Bảng 3.3. Các chi nấm túi họ Cordycipitaceae, Clavicipitaceae,
Ophiocordycipitaceae ký sinh trên cơn trùng được tìm thấy ở
Việt Nam..................................................................................... 114
Bảng 3.4. Số lượng và tỉ lệ phần trăm các taxon trong các chi của họ
nấm Cordycipitaceae, Clavicipitaceae, Ophiocordycipitaceae ở
KVNC......................................................................................... 116


Bảng 3.5. So sánh số lượng các taxon thu được trong 13 chi tại Copia và
Xuân Sơn với các nghiên cứu tại Việt Nam................................117
Bảng 3.6. So sánh số lượng các taxon nấm ký sinh côn trùng của 3 họ
Clavicipitaceae, Cordycipitaceae, Ophiocordycipitaceae, ở

KVNC với một số nước trong khu vực và trên thế giới..............118
Bảng 3.7. Chỉ số đa dạng sinh học của các chi ở 2 KVNC......................... 122
Bảng 3.8. Đa dạng sinh học theo khu vực nghiên cứu................................ 128
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của các dạng sinh cảnh đến sự đa dạng các taxon tại
KVNC..........................................................................................138
Bảng 3.10. Đa dạng các taxon theo yếu tố độ cao tại KVNC.......................139
Bảng 3.11. Đa dạng các taxon theo ký chủ của 2 khu vực nghiên cứu.........144


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.

Sơ đồ vùng gene rDNA của nấm.......................................................... 9

Hình 1.2.

Các dạng thể quả theo mơ tả của Kobayasi........................................ 18

Hình 1.3. Thể quả của 1 số lồi nấm thuộc họ Cordycipitaceae,
Clavicipitaceae, Ophiocordycipitaceae.............................................. 19
Hình 1.4.

Túi bào tử và bào tử túi một số lồi nấm họ Cordycipitaceae............21

Hình 1.5.

Túi bào tử và bào tử túi một số lồi Ophiocordyceps.........................21

Hình 1.6.


Túi bào tử và bào tử túi một số loài nấm họ Clavicipitaceae..............22

Hình 1.7.

Cấu trúc sinh sản vơ tính của một số chi nấm họ Cordycipitaceae,
Ophiocordycipitaceae, Clavicipitaceae.............................................. 22

Hình 2.1.

Bản đồ thu mẫu tại vườn Quốc gia Xuân Sơn....................................44

Hình 2.2.

Bản đồ thu mẫu tại vườn KBTTN Copia........................................... 45

Hình 2.3.

Sơ đồ nghiên cứu tổng quát trong luận án.......................................... 52

Hình 3.1.

Mẫu nấm Ophiocordyceps campes..................................................... 61

Hình 3.2.

Mẫu nấm Cordyceps bassiana........................................................... 62

Hình 3.3.

Mẫu nấm Cordyceps cicada............................................................... 63


Hình 3.4.

Mẫu nấm Isaria fumosorosea............................................................. 64

Hình 3.5.

Mẫu nấm Metacordyceps yongmunensis............................................ 65

Hình 3.6.

Mẫu nấm Ophiocordyceps sp.1.......................................................... 67

Hình 3.7.

Mẫu nấm Ophiocordyceps sp.2.......................................................... 68

Hình 3.8.

Mẫu nấm Ophiocordyceps sp.3.......................................................... 69

Hình 3.9.

Mẫu nấm Cordyceps sp.4................................................................... 70

Hình 3.10.

Mẫu nấm Cordyceps sp.5................................................................... 71

Hình 3.11.


Mẫu nấm Cordyceps sp.7................................................................... 73

Hình 3.12.

Mẫu nấm Isaria sp.6.......................................................................... 74

Hình 3.13.

Mẫu nấm Isaria sp.8.......................................................................... 75

Hình 3.14.

Mẫu nấm Simplicillium sp.9............................................................... 76

Hình 3.15.

Mẫu nấm Lecanicillium sp.10............................................................ 77


Hình 3.16.

Mẫu nấm Leptobacillium sp.11.......................................................... 79

Hình 3.17.

Mẫu nấm Hypocrella sp.12................................................................ 80

Hình 3.18.


Mối quan hệ di truyền của các taxon trong chi Isaria dựa trên
trình tự 3 đoạn gene ITS_LSU_RPB1................................................ 85

Hình 3.19.

Mối quan hệ di truyền của các taxon trong chi Gibellula dựa trên
trình tự 3 đoạn gene ITS_LSU_RPB1................................................ 88

Hình 3.20.

Mối quan hệ di truyền của các taxon trong chi Beauveria dựa trên
trình tự 3 đoạn gene ITS_LSU_RPB1................................................ 89

Hình 3.21.

Cây phát sinh lồi của mẫu Leptobacillium leptobactrum, dựa trên
phân tích trình tự 2 đoạn gene ITS_LSU............................................ 90

Hình 3.22.

Cây phát sinh lồi của mẫu Lecanicillium kalimantanense dựa
trên phân tích trình tự 3 đoạn gene ITS_LSU_RPB1.........................92

Hình 3.23.

Mối quan hệ di truyền của các taxon trong chi Simplicillium dựa
trên trình tự 3 đoạn gene ITS_LSU_RPB1......................................... 93

Hình 3.24.


Mối quan hệ di truyền của các taxon trong chi Cordyceps dựa
trên trình tự 3 đoạn gene ITS_LSU_RPB1......................................... 97

Hình 3.25.

Mối quan hệ di truyền của các taxon trong chi Purpureocillium
dựa trên trình tự 3 đoạn gene ITS_LSU_RPB1.................................. 98

Hình 3.26.

Mối quan hệ di truyền của các taxon trong chi Ophiocordyceps
dựa trên trình tự 3 đoạn gene ITS_LSU_RPB1.................................. 99

Hình 3.27.

Cây phát sinh lồi của mẫu O. multiperitheciata, dựa trên phân
tích trình tự LSU.............................................................................. 104

Hình 3.28.

Cây phát sinh lồi của chủng Ophiocordyceps xuansonae dựa
trên phân tích trình tự ITS................................................................ 105

Hình 3.29.

Cây phát sinh lồi của chủng Ophiocordyceps xuansonae dựa
trên phân tích trình tự LSU.............................................................. 106

Hình 3.30.


Mối quan hệ di truyền của các taxon trong chi Conoideocrella
dựa trên trình tự 3 đoạn gene ITS_LSU_RPB1................................ 108


Hình 3.31.

Mối quan hệ di truyền của các taxon trong chi Hypocrella dựa
trên trình tự 2 đoạn gene ITS_LSU.................................................. 109

Hình 3.32.

Mối quan hệ di truyền của các taxon trong chi Metarhizium dựa
trên trình tự 3 đoạn gene ITS_LSU_RPB1....................................... 110

Hình 3.33.

Mối quan hệ di truyền của các taxon trong chi Metacordyceps
dựa trên trình tự 3 đoạn gene ITS_LSU_RPB1................................ 111

Hình 3.34.

Số lượng mẫu thu được từ năm 2015 đến năm 2019 tại Copia.........129

Hình 3.35.

Số lượng các mẫu thu được của các tháng trong năm tại Copia.......130

Hình 3.36.

Số lượng mẫu thu được từ năm 2017 đến năm 2019 tại Xuân Sơn. .132


Hình 3.37.

Số lượng các mẫu thu được của các tháng trong năm tại Xuân Sơn...132


1
4

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nấm ký sinh côn trùng (KSCT) dùng để chỉ những lồi nấm có thể lây
nhiễm, ký sinh, gây hại hoặc tiêu diệt ký chủ cơn trùng của nó. Nhóm nấm ký
sinh cơn trùng (KSCT) có tính đa dạng sinh học cao, có mặt ở các ngành nấm.
Trong đó đa dạng nhất là ngành nấm túi Ascomycota [1]. Nhiều loài nấm KSCT
được ứng dụng rộng rãi trong đấu tranh sinh học, điển hình như các loài nấm
trong chi Metarhizium, Isaria, Beauveria [2]. Đặc biệt các lồi Cordyceps,
Ophiocordyceps có giá trị dược liệu cao, hiện đã được nghiên cứu và nuôi trồng
ở nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,….[3]
Nấm KSCT phân bố ở nhiều ngành nhưng đa dạng nhất và được nghiên
cứu từ năm 1901 là các họ nấm Clavicipitaceae, Cordycipitaceae,
Ophiocordycipitaceae của bộ Hypocreales, ngành nấm túi Ascomycota [4].
Hiện tại 3 họ nấm Clavicipitaceae, Cordycipitaceae, Ophiocordycipitaceae có
99 chi với 1468 lồi ký sinh trên thực vật, nấm, luân trùng, động vật; trong đó
40 chi và 1092 lồi nấm ký sinh trên đối tượng côn trùng [5-8]. Nhiều chi
nấm KSCT như: Metarhizium, Metacordyceps, Beauveria, Cordyceps,
Hirsutella, Ophiocordyceps…. được quan tâm nghiên cứu để tìm ra nhiều
chất và dẫn xuất có tác dụng ức chế tế bào ung thư, điều hòa miễn dịch, và
chất chống oxy hóa như: Saccharides (trehalose và polysaccharides),
nucleosides (adenosine, inosine và cordycepin), mannitol và sterols

(ergosterol)….[9]. Một số loài nấm Nomuraea rileyi, Beauveria bassiana,
Metarhizium robertsii, M. flavoviride, M. anisopliae, Lecanicillium lecanii
được nghiên cứu và ứng dụng trong kiểm soát sinh học [10-12]. Dù có lịch sử
nghiên cứu hơn 120 năm nhưng nhóm nấm KSCT Clavicipitaceae,
Cordycipitaceae, Ophiocordycipitaceae vẫn đang thu hút được sự quan tâm


chú ý của rất nhiều nhà khoa học trên thế giới bởi sự đa dạng sinh học và tiềm
năng ứng dụng.
Tại Việt Nam nơi có điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, đa dạng về
động, thực vật [13]. Các điều kiện tự nhiên phù hợp cho sự sinh trưởng và
phát triển của các loài nấm. Tuy nhiên, các nghiên cứu nấm KSCT họ
Clavicipitaceae, Cordycipitaceae, Ophiocordycipitaceae cịn ít. Phần lớn các
nghiên cứu được tiến hành theo hướng nghiên cứu đa dạng thành phần lồi
dựa trên phân loại hình thái, nghiên cứu ứng dụng nấm KSCT trong nông
nghiệp, y dược. Tập hợp các cơng trình nghiên cứu tính đến năm 2022 Việt
Nam đã cơng bố 16 chi, 82 lồi nấm túi KSCT thuộc 3 họ Clavicipitaceae,
Cordycipitaceae, Ophiocordycipitaceae với một số nghiên cứu tại: Vườn
Quốc gia (VQG) Tam Đảo [14], VQG Pù Mát [15, 16], VQG Hoàng Liên
[17], VQG Cát Tiên [18], Tây Nguyên [19-23]. Mặc dù trong những năm gần
đây, đã có thêm nhiều cơng trình nghiên cứu về nấm túi KSCT nhưng những
dữ liệu của Việt Nam về nhóm nấm này cịn ít.
Khu Bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Copia, tỉnh Sơn La và Vườn Quốc
Gia (VQG) Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ là hai khu rừng có tổng diện tích lớn, có
nhiều đỉnh núi cao. Mặc dù cùng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nhưng hai khu rừng nằm ở hai vị trí Đơng Bắc và Tây Bắc của Việt Nam nên có
những đặc trưng về khí hậu, địa chất và sự khác nhau về tập quán canh tác, khai
thác rừng của nhân dân địa phương [24, 25]. Ngoài nghiên cứu của Nguyễn Thị
Thuỳ Vân về nấm KSCT có khả sinh tổng hợp CODs, với 24 mẫu nấm của 6 chi
gồm


Aschersonia,

Beauveria,

Cordyceps,

Isaria,

Purpureocillium



Ophiocordyceps [26], thì hiện nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào về đa
dạng sinh học của của nấm túi KSCT nói chung, họ Clavicipitaceae,
Cordycipitaceae, Ophiocordycipitaceae nói riêng được công bố.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu đa

dạng sinh học của họ nấm túi Clavicipitaceae,

Cordycipitaceae, Ophiocordycipitaceae tại khu bảo tồn thiên nhiên Copia
và Vườn Quốc gia Xuân Sơn”.


2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được mức độ đa dạng sinh học của nấm túi họ
Clavicipitaceae, Cordycipitaceae, Ophiocordycipitaceae tại KBTTN Copia và
VQG Xuân Sơn, Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng: Các loài nấm túi họ Clavicipitaceae, Cordycipitaceae,
Ophiocordycipitaceae ký sinh trên côn trùng và bộ nhện.
-

Phạm vi nghiên cứu: KBTTN Copia–Sơn La và VQG Xuân Sơn–Phú Thọ.
4. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu đa dạng hình thái và định loại tới lồi dựa trên so sánh hình thái
và sinh học phân tử.
- Nghiên cứu mối quan hệ di truyền giữa các loài, các chi trong 03 họ nấm dựa
trên phân tích trình tự các đoạn gene ITS, LSU, RPB1.
- Đánh giá tính đa dạng sinh học của nấm túi họ Clavicipitaceae,
Cordycipitaceae, Ophiocordycipitaceae tại KVNC.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Nội dung nghiên cứu của đề tài hồn tồn mới và khơng trùng lặp với nghiên
cứu nào trước đó. Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp dữ liệu về 2 chi
nấm ký sinh côn trùng mới cho Việt Nam, xác định thêm 09 loài nấm ký sinh
côn trùng mới ghi nhận cho khu hệ nấm của Việt Nam, trong đó có 01 lồi
mới cho khoa học, 08 chủng nấm chưa đủ cơ sở để định danh tới loài mặc dù
đã được miêu tả chi tiết, có khả năng là lồi mới.
- Kết quả nghiên cứu về tính đa dạng thành phần lồi, phân bố và sinh thái của
nấm túi họ Clavicipitaceae, Cordycipitaceae, Ophiocordycipitaceae tại
KBTTN Copia và VQG Xuân Sơn có nhiều ý nghĩa khoa học và thực tiễn.


5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở khoa học phục vụ cho các ngành hóa học,
y - dược, sinh thái, tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học.
Cung cấp những dữ liệu về đặc điểm hình thái, tính đa dạng sinh học,

sinh thái học của các loài nấm túi họ Clavicipitaceae, Cordycipitaceae,
Ophiocordycipitaceae phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu và bảo tồn
nguồn gene sinh vật ở Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của nghiên cứu
- Danh sách 33 taxa nấm túi ký sinh côn trùng họ Clavicipitaceae, Cordycipitaceae,
Ophiocordycipitaceae tại KBTTN Copia, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La và
VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Cơ sở dữ liệu mơ tả và hình ảnh, mẫu vật và
trình tự đoạn gene của các taxon được tìm thấy tại khu vực nghiên cứu.
- Đã định danh 25 lồi nấm, trong đó có 09 lồi mới ghi nhận tại Việt Nam
(Ophiocordyceps campes, O. multiperitheciata, O. xuansonae, Cordyceps
bassiana, C. cicada, Isaria fumosorosea, Lecanicillium kalimantanense,
Leptobacillium leptobactrum, Metacordyceps yongmunensis), 01 loài mới cho
khoa học Ophiocordyceps xuansonae, 08 chủng được xác định đến chi và 2 chi
nấm ký sinh côn trùng Simplicillium, Leptobacillium mới ghi nhận tại Việt Nam.
- Đã đánh giá ảnh hưởng của các điều kiện sinh thái đến số lượng, phân
bố của các loài nấm tại VQG Xuân Sơn và KBTTN Copia.


18

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đa dạng và hệ thống phân loại nấm và nấm ký sinh côn trùng
1.1.1. Giới thiệu về giới nấm và nấm ký sinh côn trùng
Giới Nấm gồm những sinh vật nhân thực dị dưỡng, có cấu trúc cơ thể
đơn bào hoặc đa bào, có kiểu dinh dưỡng hấp thu, phương thức sống hoại
sinh, ký sinh hoặc cộng sinh. Nấm có cấu trúc thành tế bào chứa chitin, sinh
sản bằng bào tử (hữu tính và vơ tính) [27, 28].
Các nghiên cứu hiện nay ước tính có 1,5 triệu lồi hoặc 2,2 - 3,8 triệu
lồi nấm khác nhau, nhưng chỉ có khoảng (3% - 8% tổng số) là được mô tả
[29]. Sự phát triển của sinh học phân tử, tin sinh học và sự tập trung nghiên

cứu nấm học trong hơn hai thập kỷ qua đã làm cho số lượng nấm mới được
phát hiện tăng nhanh chóng. Cây phân loại nấm thay đổi theo các kết quả
nghiên cứu, trong đó có nhiều lớp mới, ngành mới được phát hiện và công bố.
Mặc dù vậy, một trong những hệ thống phân loại được nhiều nhà khoa học
trên thế giới và Việt Nam chất nhận là giới nấm được phân chia thành 5
ngành gồm: Nấm thích ty (Chytridiomycota), nấm tiếp hợp (Zygomycota),
nấm

mạch

(Glomeromycota),

nấm

túi

(Ascomycota),

nấm

đảm

(Basidiomycota) [27, 28]. Ngành nấm túi có đặc điểm bào tử hữu tính được
hình thành trong túi, sợi nấm có vách ngăn, khoang thường đơn nhân, có mặt
ở nhiều môi trường sống khác nhau. Ngành nấm túi có phạm vi phân bố rộng
lớn nhất, số lượng lồi lớn nhất với 9070 chi và 92724 lồi được cơng nhận
[7, 30]. Senanayake ước tính riêng ngành nấm túi có số lượng từ 1,37 đến
2,56 triệu lồi [31].
Giới nấm có vai trị quan trọng trong cơng nghiệp, thương mại, vai trị
trong y học, thực phẩm, vai trị trong nơng nghiệp. Với những ý nghĩa quan trọng

nấm ngày càng được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Một số ví dụ có thể
kể đến như: nghiên cứu nấm bệnh trên cây trồng và vật nuôi, nghiên cứu sản xuất
các loại enzyme ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau, kháng sinh
(penicillin, steroid, cyclosporin…). Ngoài ra, một số nấm được sử dụng như


những mơ hình nghiên cứu về cơ chế sinh học phân tử, tế bào. Nấm ngày càng
được sử dụng phổ biến trong kiểm soát sinh học, thay thế thuốc trừ sâu hóa học
để chống lại cơn trùng gây hại, tuyến trùng và nấm bệnh hại cây trồng [30].
Nấm KSCT không tạo thành một nhóm đơn ngành mà được phân bố vào
6

nhóm

gồm:

Oomycetes,

Microsporidia,

Entomophtoromycota,

Chytridiomycota, Basidiomycota, Ascomycota. Oomycetes khơng phải là nấm
nhưng trong một thời gian dài, các nhà khoa học đã xếp chúng vào nấm do
đặc điểm cơ thể và sinh học rất giống với nấm. Ngày nay, chúng được xếp vào
giới Chromista, ngành Oomycota nhưng tên gọi trong tiếng Việt vẫn là Nấm
noãn và vẫn được các nhà nấm học nghiên cứu [32]. Hiện nay, Oomycetes có
6 chi, 12 lồi KSCT [1]; Microsporidia là một ngành trong giới Protozoa, gồm
các cơ thể ký sinh đơn bào ở động vật và động vật nguyên sinh, thường được
sử dụng để khống chế các loại cơn trùng gây hại [33]. Nhóm Microsporidia có

143 chi với hơn 1200 lồi ký sinh gây bệnh. Trong đó có 69 chi, 329 lồi có
khả năng lây nhiễm trên cơn trùng [1]; Entomophthoromycota là một ngành
nấm có 14 chi với hơn 200 lồi ký sinh trên cơn trùng [1, 34]; Ngành nấm
Chytridiomycota có 4 chi, 65 lồi nấm ký sinh chủ yếu trên ruồi [1]; Ngành
nấm Basidiomycota có 3 chi ký sinh trên cơn trùng với 240 lồi [1]. Ngành
nấm túi có số lượng các lồi nấm KSCT lớn nhất với 1512 loài, phân bố ở 1 số
lớp, bộ được thể hiện ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Số lượng loài nấm ký sinh côn trùng trong các họ của
ngành nấm túi (Ascomycota)
Bợ
Tubeufiales
Ascosphaerales
Hypocreales

Tên chi/Số
lượng chi
Lớp Dothideomycetes
Podonectria
Tubeufiaceae
Tetracrium
Lớp Eurotiomycetes
Ascosphaeraceae
Ascosphaera
Lớp Sordariomycetes
Clavicipitaceae
64 chi
Cordycipitaceae
23 chi
Ophiocordycipitaceae
12 chi

Họ

Số
lồi

TLTK

9
5

[1, 7]
[1, 7]

30

[1, 7]

555
508
405

[1, 5, 7]


Các lồi nấm túi ký sinh trên cơn trùng có nhiều ứng dụng trong nơng
nghiệp (kiểm sốt cơn trùng gây hại) và y dược (tách chiết các chất có hoạt
tính sinh học) như các loài nấm của chi Metarhizium, Beauveria, Isaria,
Ophiocordyceps, Cordyceps [35]. Chính vì vậy, các lồi nấm túi KSCT luôn
được quan tâm nghiên cứu về các lĩnh vực ứng dụng, phân loại nấm, đặc biệt
là các loài nấm KSCT của 3 họ Clavicipitaceae, Cordycipitaceae,

Ophiocordycipitaceae.
1.1.2. Vai trị của hình thái học, sinh học phân tử và hóa học trong định
loại nấm túi, nấm cơn trùng
1.1.2.1. Vai trị của hình thái học trong định loại nấm túi và nấm túi ký sinh cơn trùng

Các đặc điểm hình thái có vai trò quan trọng trong nghiên cứu định
danh nấm [36, 37]. Hình thái học cung cấp dữ liệu về sự tiến hố hình thái của
lồi, sự đa dạng về hình thái, hình thức sinh sản, dinh dưỡng của nấm [37].
Maharachchikumbura đã đưa ra con số thống kê trong số 97.000 loài nấm túi
được cơng bố, có 70.000 (72%) lồi được xác định bằng hình thái [38]. Hyde
và cộng sự đã nhấn mạnh rằng trong nghiên cứu nấm học, nhóm nghiên cứu
của ông đã dựa chủ yếu vào hình thái để định danh các loài [39]. Lücking
cũng đã đưa ra nhận định: Phương pháp tiếp cận dựa trên nghiên cứu hình thái
là phương pháp quan trọng trong nghiên cứu đa dạng nấm và xây dựng các
giả thuyết ban đầu về loài [40].
Trong nghiên cứu định danh nấm túi và các loài nấm túi KSCT họ
Clavicipitaceae, Cordycipitaceae, Ophiocordycipitaceae, các đặc điểm hình thái
như: chất nền, thể quả, túi bào tử, bào tử túi, đặc điểm hình thái ni cấy là cơ
sở quan trọng cho việc định danh các loài. Tác giả Kobayasi trong giai đoạn
1939 - 1982 đã mô tả và công bố hơn 150 loài Cordyceps spp. và 20 loài nấm
ký sinh trên ve sầu [41]. Samson và cộng sự đã mô tả chi tiết đặc điểm hình
thái ni cấy của các lồi nấm KSCT có trạng thái sinh sản vơ tính như (Isaria,
Nomuraea, Metarhizium) và các đặc điểm hình thái của một số loài Cordyceps.
Các đặc điểm phân loại này vẫn được các nhà nghiên cứu hiện nay sử dụng
[42-44].


1.1.2.2. Vai trò của sinh học phân tử trong định loại nấm túi và nấm túi ký sinh côn trùng

Nghiên cứu định danh các lồi nấm, chỉ tiêu hình thái rất thuận lợi khi

nghiên cứu ở bậc phân loại cấp họ nhưng gặp nhiều khó khăn ở bậc phân loại
cấp lồi bởi trong q trình tiến hố, sự biểu hiện khác biệt giữa các loài trong
chi là chưa đủ rõ ràng hoặc chịu sự chi phối của điều kiện môi trường sinh
sống. Vì vậy, trong nghiên cứu phân loại nấm nói chung, dữ liệu DNA giúp
khắc phục các hạn chế của phân loại dựa vào hình thái [45]. Với những tiến
bộ của sinh học phân tử, số lượng các loài nấm được định danh tăng lên
nhanh. Số lượng các loài nấm túi được định danh năm 2022 là 92.724 loài [7]
và ước tính có thể tăng lên là 1,86 triệu lồi trong những năm tới [31]. Tổng
hợp các cơng bố về định danh nấm trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2015 cho thấy phương pháp sinh học phân tử được sử dụng ngày càng phổ
biến với 52% các công bố sử dụng phương pháp sinh học phân tử, 18% kết
hợp sinh học phân tử và hình thái [45].
Phương pháp định danh bằng sinh học sinh học phân tử không những
cho phép phân loại nấm từ những mẫu sống mà cịn cho phép phân loại từ
mẫu khơng sống. Trong định danh nấm, DNA ribosome (rDNA) là nhóm gene
mã hóa cho rRNA ribosome được sử dụng phổ biến vì: rDNA có mặt ở tất cả
các sinh vật sống; có cấu trúc gồm nhiều đoạn trình tự lặp lại theo thứ tự
IGS2–18S (SSU)–ITS1–5.8S–28S (LSU)–IGS1–5S–IGS2 (Hình 1.1); có
tập hợp các đoạn DNA có mức độ bảo thủ khác nhau nên được sử dụng để
đánh giá sự tương đồng của các sinh vật ở các cấp độ phân loại khác nhau, từ
loài cho tới giới. Sự phổ biến trong nghiên cứu ngược lại đã tạo nên cơ sở dữ
liệu phong phú trình tự rDNA của các sinh vật nên có ý nghĩa quan trọng
trong nghiên cứu q trình tiến hóa, phát sinh lồi [46, 47]. Trong đó, đoạn
ITS và LSU được sử dụng phổ biến nhất để phân loại nấm đến loài [48, 49]. Ở
nấm, vùng ITS có độ dài trung bình khoảng 527 - 700 bp, là vùng có tính bảo
thủ cao trong loài nhưng lại thay đổi ở các loài khác nhau làm cho ITS trở thành
đối


tượng đáng quan tâm trong nghiên cứu tiến hóa, phát sinh lồi [49]; Đoạn gene

LSU mã hóa cho tiểu phần lớn của ribosome (25S - 28S), gồm nhiều trình tự lặp
D1, D2, D3 (có chiều dài khoảng 950bp), chứa nhiều thơng tin di truyền, có độ
bảo tồn cao, thích hợp cho định danh ở mức độ phân loại trên loài [48, 50].

Hình 1.1. Sơ đồ vùng gene rDNA của nấm [46]
Ngồi ra, các nhà khoa học cịn sử dụng nhiều đoạn trình tự DNA khác
để định danh các nhóm nấm khác nhau trong ngành nấm túi như: Gene CO1–
tiểu đơn vị 1 cytochrome C oxidase vùng ty thể (CO1, COX1), rRNA tiểu đơn
vị nhỏ (SSU), tiểu đơn vị lớn thứ nhất của RNA polymerase II (RPB1), tiểu
đơn vị lớn thứ hai của RNA polymerase II (RPB2), protein sửa chữa nhiễm
sắc thể nhỏ MCM7, ß–tubulin (BenA, TUB2), nhân tố kéo dài dịch mã (EF–
1α, tef1– α), NADH dehydrogenase tiểu đơn vị 6 vùng ty thể (ND6) [49].
Hiện nay các nhà khoa học kết hợp các đoạn trình tự DNA trong định danh
nấm. Schoch và cộng sự tiến hành đánh giá hiệu quả của 4 đoạn trình tự DNA:
ITS, LSU, SSU, RPB1 trong nhận dạng 742 chủng thuộc nhóm nấm khác nhau.
Kết quả ITS có tỷ lệ PCR thành cơng cao nhất, tiếp theo đến LSU, SSU và thấp
nhất là RPB1. Tuy nhiên tỷ lệ PCR thành công khác nhau giữa các nhóm nấm. Ví
dụ, PCR thành cơng của vùng ITS dao động khoảng 65% cho các mẫu nấm
Mucoromycetes, Chytridiomycota và Blastocladiomycota, đạt 100% trong nhóm
nấm Saccharomycetes và Basidiomycota [49]. Cũng theo Schoch và cộng sự xác
suất nhận dạng chính xác (chỉ số PCI) đến loài của ITS là 0,73 thấp hơn RPB1
(0,76). Khi kết hợp sử dụng ITS với các đoạn DNA khác như RPB1, LSU thì chỉ


số tăng lên 0,78. Khi kết hợp 3, 4 đoạn DNA thì chỉ số PCI tăng dần [49]. Tỷ lệ
thành cơng trong xác định chính xác lồi sử dụng ITS trung bình là 72% cho tất
cả các nấm, trong khi RPB1 đạt đến 81% nhưng tỷ lệ PCR thành công lại thấp.
Vì vậy, đoạn gene ITS được ưu tiên sử dụng trong phân loại nấm, nhưng để tăng
mức độ chính xác trong định danh các nghiên cứu đã kết hợp nhiều gene mục
tiêu.

Định danh nấm KSCT gặp nhiều khó khăn do một số lồi tồn tại cả hai
hình thức sinh sản hữu tính và sinh sản vơ tính, các lồi có nhiều biến đổi về
hình thái [6]. Ngồi ra, đặc điểm chất nền của một số mẫu vật thu ngoài tự nhiên
và tại phịng thí nghiệm có nhiều biến đổi. Để khắc phục những khó khăn trên
các nghiên cứu gần đây đã kết hợp sử dụng nhiều đoạn gene mục tiêu trong hỗ
trợ định loại. Một số đoạn gene thường được sử dụng trong định danh các loài
nấm KSCT gồm: Các gene mã hoá RNA ribosome như ITS, SSU, LSU. Ngồi ra,
một số gene mã hóa protein như: 1α (tef1), rpb2, rpb1, tub, atp6 cũng thường
xuyên được sử dụng trong hỗ trợ định danh và xác định chính xác vị trị phân
loại của các lồi nấm túi ký sinh cơn trùng [6, 51-56].
1.1.2.3.

Vai trị của các đặc điểm hố học trong định loại nấm túi và nấm túi ký
sinh côn trùng
Định loại dựa vào đặc điểm hoá học là phương pháp nghiên cứu sự

tương đồng và khác biệt về cấu trúc của một số hợp chất như: Các axit béo,
protein, carbohydrate hoặc các chất chuyển hóa thứ cấp, nhưng đơi khi nó
cũng bao gồm cả các trình tự DNA [57-59].
Các chất chuyển hoá thứ cấp đã được sử dụng để hỗ trợ định danh một
số loài của các chi Hypoxylon [60], Daldinia [60], Xylaria [60], Penicillium
[61], Aspergillus [62] của ngành nấm túi. Trong nghiên cứu định danh nấm ký
sinh côn trùng họ Clavicipitaceae, Cordycipitaceae, Ophiocordycipitaceae,
ngồi các chất hố học điển hình như: Cordycepin, adenosine, beauvericin
được sinh ra từ các lồi nấm Cordyceps, Beauveria, Isaria, Ophiocordyceps


[63], một số chất hoá học cũng được sử dụng hỗ trợ định danh các loài nấm
được thể hiện tại bảng 1.2.
Bảng 1.2. Một số chất hoá học được sử dụng trong định danh các lồi

nấm túi ký sinh cơn trùng
Loài

Beauveria bassiana
B. vermicoria
Beauveria brongniartii
Aschersonia calendulina
Conoideocrella luteorostrata
Conoideocrella tenuis
Paecilomyces cinnamomeus
Gibellula sp.
Cordyceps javanica

Chất hố học

Tài liệu
tham
khảo

Esterase
3–Hydroxy–3–ℽ–Methyl–Decanoic
Acid
Beauverolides có Hydroxy Acid
mạch thẳng
Terpene
Zeorin
Zeorin
Zeorin
Pigmentosin A; Bis (Naphtho–Α–
Pyrone) Derivative; Pigmentosin B

Beauverolides N; Beauverolides I,
Beauverolides Jb
Alkaloid, Pseurotin A
Aurovertin B và Citreoviridin A
Beauvericin
Cordycepin; Adenosine

[64]
[64]
[64]
[65]
[66]
[66]
[66]
[67]
[67]

[68]
[68]
[64]
[69]
1.2. Tình hình nghiên cứu về các lồi nấm ký sinh cơn trùng họ Clavicipitaceae,
Metacordyceps chlamydosporia
Metapochonia suchlasporia
Beauveria bassiana
Cordyceps militaris

Cordycipitaceae, Ophiocordycipitaceae trên thế giới
1.2.1. Vị trí phân loại và số lượng các chi, loài của các họ nấm
Clavicipitaceae, Cordycipitaceae, Ophiocordycipitaceae

Các lồi nấm họ Clavicipitaceae, Cordycipitaceae, Ophiocordycipitaceae có
nhiều sự thay đổi trong việc sắp xếp vị trí phân loại cấp họ và sự thay đổi vị trí
phân loại giữa các chi trong cùng một họ. Từ những năm 1901 đến năm 2007, các
loài nấm túi KSCT được đặt trong họ Clavicipitaceae [4]. Tuy nhiên, tới năm
2007, Sung và cộng sự đã phân tích phát sinh lồi dựa trên dữ liệu đa gene gồm:
SSU, LSU, nhân tố kéo dài phiên mã 1α (tef1), rpb1, rpb2, β–tubulin (tub), atp6
đã tách các loài nấm túi KSCT thành ba họ Clavicipitaceae, Cordycipitaceae và


Ophiocordycipitaceae thuộc bộ Hypocreales [6]. Các nghiên cứu tiếp theo tính tới
năm 2022 cũng ủng hộ quan điểm này. Vị trí phân loại của các lồi nấm túi KSCT
họ Clavicipitaceae, Cordycipitaceae, Ophiocordycipitaceae thuộc bộ Hypocreales,
lớp Sordariomycetes, ngành nấm túi Ascomycota được thể hiện tại bảng 1.3 [5,
70].
Bảng 1.3. Vị trí phân loại của họ Clavicipitaceae, Cordycipitaceae,
Ophiocordycipitaceae [5-7, 70]
Các ngành nấm
Ascomycota
Basidiomycota
Chytridiomycota
Glomeromycota
Zygomycota

Các lớp trong ngành
nấm túi Ascomycota
Archaeorhizomycetes
Arthoniomycetes
Dothideomycetes
Eurotiomycetes
Geoglossomycetes

Laboulbeniomycetes
Lecanoromycetes
Leotiomycetes
Lichinomycetes
Neolectomycetes
Orbiliomycetes
Pezizomycetes
Pneumocystidomycetes
Saccharomycetes
Schizosaccharomycetes
Sordariomycetes

Các bộ trong Lớp
Sordariomycetes
Boliniales
Calosphaeriales
Chaetosphaeriales
Coniochaetales
Coronophorales
Diaporthales
Halosphaeriales
Hypocreales
Jobellisiales
Koralionastetales
Lulworthiales
Magnaporthales
Melanosporales
Meliolales
Microascales
Myrmecridiales

Ophiostomatales
Pararamichloridiales
Parasympodiellales
Phomatosporales
Phyllachorales
Pisorisporiales
Pleurotheciales
Pseudodactylariales
Savoryellales
Sordariales
Spathulosporales
Togniniales
Torpedosporales
Tracyllales
Trichosphaeriales
Vermiculariopsiellales
Xenospadicoidales
Xylariales

Các họ trong bợ Bợ
Hypocreales
Bionectriaceae
Calcarisporiaceae
Clavicipitaceae (64 chi,
555 lồi)
Cocoonihabitaceae
Cordycipitaceae (23
chi, 508 lồi)
Flammocladiellaceae
Hypocreaceae

Myrotheciomycetaceae
Nectriaceae
Niessliaceae
Ophiocordycipitaceae
(12 chi, 405 loài)
Sarocladiaceae
Stachybotryaceae
Tilachlidiaceae


×