Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG THÀNH TỰU TIÊU BIỂU TRONG LĨNH VỰC KIẾN TRÚC CỦA TRUNG QUỐC THỜI TRUNG ĐẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.23 MB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
----------

TIỂU LUẬN
LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI

ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG THÀNH TỰU TIÊU
BIỂU TRONG LĨNH VỰC KIẾN TRÚC CỦA
TRUNG QUỐC THỜI TRUNG ĐẠI
Họ tên :

Nguyễn Hải Linh

Mã sinh viên : A31562
Số điện thoại :
GVHD:
Cảnh Toàn

GS Nguyễn


Hà Nội - 02/2022


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ ĐẤT NƯỚC TRUNG QUỐC............................... 2

1.1



Địa lý...................................................................................................................... 2

1.2

Cư dân................................................................................................................... 2

1.3

Sơ lược về lịch sử Trung Quốc thời trung đại................................................. 3

CHƯƠNG 2

ĐẶC ĐIỂM KIẾN TRÚC TRUNG QUỐC THỜI TRUNG ĐẠI...... 4

2.1

Đặc điểm chung.................................................................................................... 4

2.2

Đặc điểm kiến trúc Trung Quốc trung đại qua từng giai đoạn..................... 4

2.2.1

Kiến trúc đời nhà Đường............................................................................ 4

2.2.2

Kiến trúc đời nhà Tống............................................................................... 6


2.2.3

Kiến trúc đời nhà Nguyên............................................................................ 7

2.2.4

Kiến trúc đời nhà Minh............................................................................... 8

2.2.5

Kiến trúc đời nhà Thanh........................................................................

10

Một số cơng trình kiến trúc tiêu biểu của Trung Quốc thời trung đại. .

10

2.3

2.3.1

Vạn Lý Trường Thành............................................................................

2.3.2

Tử Cấm Thành.......................................................................................... 11

2.3.3


Thiên Đàn................................................................................................. 13

CHƯƠNG 3

10

ẢNH HƯỞNG CỦA KIẾN TRUNG QUỐC TRUNG ĐẠI ĐẾN

NỀN VĂN HÓA VIỆT NAM.........................................................................................

14

KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 16


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1.1.Bản đồ các nhóm Ngơn ngữ của Trung Quốc....................................................... 2
Hình 2.1.Đại Minh Cung.................................................................................................... 5
Hình 2.2.Chùa Linh Ẩn ở Hàng Châu, Chiết Giang.......................................................... 6
Hình 2.3.Tô Châu Viên Lâm.............................................................................................

7

Hình 2.4.Tháp Trắng chùa Miêu Ứng Bắc Kinh................................................................. 8
Hình 2.5.Minh Cung Thành Đồ.......................................................................................... 8
Hình 2.6.Sơn Hải Quan và Gia Dụ Quan............................................................................ 9
Hình 2.7.Minh Hiếu Lăng ở Nam Kinh............................................................................... 9
Hình 2.8.Di Hòa Viên....................................................................................................


10

Hình 2.9.Vạn Lý Trường Thành...................................................................................... 11
Hình 2.10.Tử Cấm Thành................................................................................................. 12
Hình 2.11.Tử Cấm Thành................................................................................................. 12
Hình 2.12.Thiên Đàn........................................................................................................ 13
Hình 3.1.Văn Miếu Quốc Tử Giám mang kiến trúc Nho Giáo......................................... 14
Hình 3.2.Chùa Một Cột vẫn mang đậm phong cách Việt Nam.....................................

15


LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, con sơng Hồng Hà đã trở thành biểu tượng “cái
nơi” của nền văn minh Trung Quốc. Đây cũng là một trong những nơi từ rất sớm đã có lồi
người cư trú. Vì thế cùng với sự biến động của dòng chảy lịch sử và những đóng góp về sự
sáng tạo của những thế hệ người dân Trung Quốc, nhân dân nước này đã tạo nên một nền văn
hóa vơ cùng rực rỡ so với thế giới đương thời trong đó phải kể đến những thành tựu nghệ
thuật về kiến trúc. Đó là một nền văn minh có ảnh hưởng rất lớn khơng chỉ đối với các nước
lân cận trong đó có Việt Nam chúng ta mà còn ảnh hưởng đến các nền văn minh khác trên thế
giới như Ấn Độ, Ả Rập…Vì vậy, việc tìm hiểu những công trình kiến trúc nổi bật của nền
văn minh Trung Quốc không chỉ giúp ta hiểu hơn về những giá trị to lớn mà còn đưa chúng ta
bước vào thế giới của sự sáng tạo không ngừng của người dân Trung Quốc. Để hiểu rõ hơn về
vấn đề này em đã chọn đề tài “Đặc điểm và những thành tựu tiêu biểu trong lĩnh vực kiến
trúc của Trung Quốc thời trung đại”.
Bố cục tiểu luận của em được chia làm các phần sau:
Chương 1: Tổng quan về đất nước Trung Quốc
Chương 2: Đặc điểm kiến trúc Trung Quốc thời trung đại
Chương 3: Ảnh hưởng của kiến trúc Trung Quốc trung đại đến nền văn hóa Việt
Nam

Do kiến thức cịn nhiều hạn chế nên trong bài làm khơng thể tránh khỏi những sai
sót. Rất mong thầy đóng góp ý kiến để em có thể hồn thiện đề tài tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Trang 1


CHƯƠNG 1
1.1

TỔNG QUAN VỀ ĐẤT NƯỚC TRUNG QUỐC

Địa lý
Trung Quốc là một nước lớn ở Đông Á, trên lãnh thổ Trung Quốc có hai con sơng

lớn chảy qua, đó là sơng Hồng Hà ( dài 5.464 km ) ở phía Bắc và Trường Giang (dài 6.300
km) ở phía Nam. Hai con sông này từ xưa đều gây lũ lụt, nhưng nó cũng góp phần bồi đắp
cho đất đai thêm màu mỡ, tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển.
Trung Quốc là một trong những nơi từ rất sớm đã có loài người cư trú. Năm 1929 ở
Chu Khẩu Điếm (Tây Nam Bắc Kinh), giới khảo cổ học Trung Quốc đã phát hiện ra xương
hóa thạch của một loại người vượn sống cách đây khoảng 400.000 năm. Những xương hóa
thạch của người vượn được phát hiện sau đó ngay trên lãnh thổ Trung Quốc đã cung cấp
những niên đại cổ xưa hơn, đặc biệt người vượn Nguyên Mưu ở Vân Nam được phát hiện
năm 1977 có niên đại đến 1.700.000 năm.
1.2

Cư dân
Cư dân Trung Quốc ra đời sớm và phát triển nhanh chóng, quá trình hình thành các

cộng đồng dân cư diễn ra rất đa dạng và phức tạp.


Hình 1.1.Bản đồ các nhóm Ngơn ngữ của Trung Q́c

Trang 2


Đại bộ phận cư dân thuộc chủng Mongoloid, lúc đầu được gọi là Hoa Hạ, địa bàn cư
trú chủ yếu thuộc lưu vực sơng Hồng Hà. Ở phía tây và tây nam là nơi sinh sống của các bộ
tộc thuộc ngữ hệ Tạng, Mơn-Khmer. Trong khi ở phía bắc và đông bắc là nơi cư trú của các
bộ tộc thuộc ngữ hệ Tungut, con cháu của họ sau này là các dân tộc ít người như Mơng Cổ
(lập ra nhà Nguyên), Mãn (lập ra triều Mãn Thanh), Choang, Ngô, Nhĩ… Đến thời Tần và
vào thời Hán, Trung Quốc thống nhất, người Hoa Hạ khơng những có sự cộng đồng về lãnh
thổ mà cịn có cộng đồng thống nhất về sinh hoạt kinh tế - văn hóa và tâm lý nên dần hình
thành một dân tộc ổn định, được gọi là Hán tộc. Ngày nay, cộng đồng cư dân Trung Quốc bao
gồm 56 dân tộc, trong đó Hán tộc chiếm đa số với 93%. Các dân tộc ở Trung Quốc trong mỗi
thời kỳ lịch sử của mình đều lập nên những triều đại và có những thành quả văn minh độc
đáo.
1.3

Sơ lược về lịch sử Trung Quốc thời trung đại
Thời kì trung đại nói chung là thời kì thống trị của các vương triều phong kiến trên

đất nước Trung Quốc thống nhất.Thời kì này bắt đầu từ năm 221 TCN tức là khi Tần Thủy
Hoàng thành lập triều Tần cho đến năm 1840 tức là năm xảy ra cuộc chiến tranh thuốc phiện
giữa Trung Quốc và Anh làm cho Trung Quốc từ một nước phong kiến trở thành một nước
nửa thuộc địa nửa phong kiến.
Trong thời trung đại, Hán, Đường, Tống, Minh là những vương triều lớn, đó cũng là
những thời kỳ Trung Quốc rất cường thịnh và phát triển về mọi mặt, Nguyên và Thanh cũng
là hai triều đại lớn, nhưng triều Nguyên do người Mông Cổ thành lập, triều Thanh do tộc Mãn
Châu lập nên, trong xã hội tồn tại mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp rất gay gắt do đó

đã hạn chế sự phát triển về văn hóa, triều Thanh tuy tồn tại đến năm 1911, nhưng từ năm
1840, tính chất của xã hội Trung Quốc đã thay đổi nên đã chuyển sang thời kỳ lịch sử cận đại.

Trang 3


CHƯƠNG 2
2.1

ĐẶC ĐIỂM KIẾN TRÚC TRUNG QUỐC THỜI TRUNG ĐẠI

Đặc điểm chung
Kiến trúc Trung Quốc trung đại chủ yếu được cấu thành từ gỗ và đá kết cấu “tứ hợp

diện”. Tác phẩm điêu khắc được gia công trên bức tường, trần nhà của loại hình kiến trúc đó.
Bên cạnh đó,các công trình kiến trúc Trung Quốc trung đại rất phong phú và đặc sắc, bao
gồm các thể loại như: kiến trúc nhà ở, thành quách, cung điện, lăng mộ, đàn miếu, phòng
ngự… Nhìn chung, những kiến trúc cổ này đều là biểu tượng cho sự thống trị và uy quyền
của các bậc đế vương, chúng mang đậm màu sắc chính trị và lễ chế của chế độ phong kiến.
Nghệ thuật kiến trúc Trung Quốc cổ trung đại là một hệ thống nghệ thuật độc đáo có
lịch sử lâu dài nhất, phân bố địa vực rộng lớn nhất, phong cách rõ rệt nhất trên thế giới, ảnh
hưởng trực tiếp đối với kiến trúc cổ Nhật, Triều Tiên và Việt Nam, sau thế kỷ XVII, còn ảnh
hưởng tới kiến trúc Châu Âu. Trung Quốc đất đai rộng lớn, nhiều dân tộc, người Trung Quốc
ngày xưa căn cứ điều kiện tự nhiên, địa lý khác nhau, sáng tạo ra kiến trúc cổ đại với phương
thức kết cấu khác nhau và phong cách nghệ thuật khác nhau. Tại lưu vực sơng Hồng Hà ở
miền Bắc, người ta dùng gỗ và hoàng thổ xây nhà để chống lại giá lạnh và gió tuyết; cịn ở
miền Nam, vật liệu kiến trúc còn bao gồm tre và lau sậy, để tránh ẩm ướt và tăng cường lưu
thông khơng khí, ở một số nơi cịn dựng nhà sàn.
Nhìn chung, chúng ta có thể thấy kiến trúc cổ củaTrung Quốc có các đặc điểm sau
đây:



Hệ thống khung gỗ hồn chỉnh, phương thức kết cấu vật liệu phong phú ;



Hình thức độc đáo của từng quần thể kiến trúc ;



Hình tượng kiến trúc và trang trí kiến trúc đại để rung động lòng người ;



Phong cách dân tộc và phong cách địa phương muôn màu muôn sắc ;



Bố cục thành thị đạt tính nghiêm chỉnh và linh hoạt ;



Phong cách độc đáo và trình độ nghệ thuật cao của vườn cây ;



Kỹ thuật thi công và phương pháp thiết kế tiên tiến của thời cổ đại.

Trang 4



2.2

Đặc điểm kiến trúc Trung Quốc trung đại qua từng giai đoạn
2.2.1

Kiến trúc đời nhà Đường

Sự phát triển của kiến trúc cổ đại Trung Quốc đã trải qua ba cao trào, lần lượt là thời
kỳ Tần Hán, thời kỳ Tuỳ Đường và thời kỳ Minh Thanh. Ba thời kỳ này đều đã xây nhiều
kiến trúc tiêu biểu, bao gồm cung điện, lăng mộ, đơ thành cùng cơng sự phịng ngự, công
trình thuỷ lợi v.v, hơn nữa hình thức kiến trúc, cách chọn vật liệu,...đã ảnh hưởng đến đời con
cháu.
Song, do niên đại lâu dài, chiến tranh phá huỷ, một số kiến trúc cổ đại lịch sử lâu dài
đã biến mất trên đất nước rộng lớn Trung Quốc, hiện nay những kiến trúc cổ đại Trung Quốc
còn giữ lại phần lớn đều là sau đời nhà Đường.
Đời nhà Đường (618-907) là thời kỳ cao trào phát triển kinh tế văn hoá xã hội phong
kiến, đặc điểm phong cách kiến trúc đời nhà Đường là khí phách hùng vĩ, nghiêm chỉnh sáng
sủa, màu sắc gọn gàng lưu loát.
Quy hoạch tổng thể cụm kiến trúc Trung Quốc dần dần chín muồi vào đời nhà
Đường. Kinh đô đời nhà Đường Tràng An (nay là Tây An ) và đông đô Lạc Dương đều đã
xây dựng cung điện, vườn hoa, các cơ quan nhà nước quy mô to lớn, bố cục kiến trúc cũng
hợp lý quy phạm hơn. Tràng An là đô thành to lớn nhất trên thế giới đương thời, quy hoạch
của nó rất nghiêm chỉnh, Đại Minh Cung, cung điện đế vương trong thành Tràng An rất hùng
vĩ, phạm vi di chỉ của nó rộng gấp hơn 3 lần so với diện tích Tử Cấm Thành Cố Cung đời
Minh, Thanh.

Trang 5



Hình 2.2 .Đại Minh Cung
Kiến trúc gỗ đời nhà Đường đã thực hiện sự thống nhất giữa gia công nghệ thuật và
tạo hình kết cấu, các cấu kiện kiến trúc bao gồm mái cong, cột, xà nhà ,...đều đã thể hiện sự
kết hợp hoàn mỹ giữa sức mạnh và cái đẹp. Đại điện chùa Phật Quang Ngũ Đài Sơn tỉnh Sơn
Tây là kiến trúc đời nhà Đường điển hình, đã thế hiện được những đặc điểm kể trên.
Ngoài ra, kiến trúc gạch, đá đời nhà Đường cũng được phát triển thêm một bước,
tháp phật phần lớn được xây bằng gạch đá. Các tháp đời nhà Đường hiện còn ở Trung Quốc
bao gồm tháp Đại Nhạn, tháp Tiểu Nhạn Tây An và tháp Thiên Tầm Đại Lý đều là tháp gạch
đá.
2.2.2

Kiến trúc đời nhà Tống

Đời nhà Tống (960-1279) là triều đại chính trị, quân sự tương đối sa sút trong thời cổ
Trung Quốc, nhưng kinh tế, thủ công nghiệp và thương mại đều có phát triển, khoa hocc̣ kỹ
thuật cũng có tiến bộ rất lớn, đặc điểm kiến trúc thời kỳ này là tinh vi khéo léo và đẹp, chú
trọng trang trí.
Thành thị đời nhà Tống đã hình thành bố cục mở cửa hàng mặt phố, mở phố theo
nghề, kiến trúc phịng chữa cháy, giao thơng vận tải, cửa hàng, cầu cống ,...thành thị đều đã
có sự phát triển mới. Đơ thành Bắc Tống Biện Lương (nay là Khai Phong Hà Nam) hoàn toàn
xuất hiện bộ mặt một thành phố thương mại. Trong thời kỳ này, kiến trúc Trung Quốc đã tăng
cường tầng thứ không gian đi vào chiều sâu, để làm nổi bật kiến trúc chủ thể, đồng thời ra sức
phát triển trang trí kiến trúc và màu sắc. Chính điện cung Ngư Chiêu Phi Lương trong đền thờ
Tấn, thành phố Thái Nguyên tỉnh Sơn Tây là kiến trúc điển hình đời nhà Tống.
Trình độ kiến trúc gạch đá đời nhà Tống không ngừng nâng cao, kiến trúc gạch đá
lúc này chủ yếu là tháp phật và cầu cống. Tháp chùa Linh Ẩn Hàng Châu Chiết Giang, Pháp
Phồn Khai Phong Hà Nam cùng cầu Vĩnh Thông huyện Triệu Hà Bắc đều là mẫu mực kiến
trúc gạch đá đời nhà Tống.

Trang 6



Hình 2.3 .Chùa Linh Ẩn ở Hàng Châu, Chiết Giang
Đời nhà Tống, kinh tế xã hội Trung Quốc đã phát triển đến trình độ nhất định, viên
lâm chú trọng ý cảnh bắt đầu xuất hiện trong thời kỳ này. Viên lâm cổ điển Trung Quốc tập
trung giữa cái đẹp tự nhiên và cái đẹp nhân tạo, lấy non nước gia dụng, đầm nước, cây cỏ,
hoa lá ,...cùng biểu hiện cảnh trí nghệ thuật nào đó. Viên lâm nghệ thuật đời nhà Tống tiêu
biểu có Thương Lãng Đình của Tơ thuẫn Khâm và Độc Lạc Viên của Tư Mã Quang.

Hình 2.4.Tô Châu Viên Lâm
Đời nhà Tống đã ban hành sách kỹ thuật kiến trúc hoàn thiện mang tên “Doanh tạo
Pháp Thức”, đánh dấu kiến trúc Trung Quốc đã đạt đến trình độ mới về mặt kỹ thuật công
trình và quản lý thi công.
Trang 7


2.2.3

Kiến trúc đời nhà Nguyên

Trung Quốc thời đời nhà Nguyên (1206-1368) là một đế quốc quân sự với lãnh thổ
rộng lớn do người thống trị Mông Cổ thiết lập, nhưng Trung Quốc thời kỳ này kinh tế, văn
hoá phát triển chậm chạp, kiến trúc phát triển cũng cơ bản ở vào tình trạng sa sút, phần lớn
kiến trúc đơn gian sơ sài.
Kinh đơ đời nhà Ngun Đại Đơ (nay phía bắc Bắc Kinh) quy mô to lớn hơn nữa,
quy chế xây dựng được nối tiếp, quy mơ của hồng thành hai đời nhà Minh, nhà Thanh tại
Bắc Kinh đã được sáng lập vào thời kỳ này. Núi Vạn Tuế Thái Dịch Trì đời nhà Nguyên (nay
là Quỳnh Đảo Bắc Hải Bắc Kinh) lưu truyền đến nayvốn là khung cảnh nổi tiếng đời nhà
Nguyên.
Do những người thống trị đời nhà Nguyên sùng tín tơn giáo, nhất là phất giáo lưu

truyền tại Tây Tạng, kiến trúc tôn giáo thời kỳ này rất phát triển. Tháp Trắng chùa Miêu Ứng
Bắc Kinh tức là một tháp Lạt-ma do thợ người Nê-pan thiết kế xây dựng.

Hình 2.5 .Tháp Trắng chùa Miêu Ứng Bắc Kinh
2.2.4

Kiến trúc đời nhà Minh

Bắt đầu từ đời nhà Minh (1368-1644), Trung Quốc đã bước vào thời kỳ cuối xã hội
phong kiến, hình dáng kiến trúc thời kỳ này phần lớn kế thừa đời nhà Tống khơng có biến đổi
rõ rệt nào, nhưng về quy mơ thiết kế kiến trúc thì có đặc điểm chính là quy mơ to lớn, cảnh
tượng hùng vĩ.
Quy hoạch thành thị và kiến trúc cung điện thời kỳ này đều được người đời sau tiếp
tục sử dụng: Kinh đơ Bắc Kinh và Nam Kinh, thành cổ có quy mơ lớn nhất hiện cịn tồn tại ở
Trung Quốc đều được quy hoạch và kinh doanh vào đời nhà Minh, cung điện đế vương đời
Trang 8


nhà Thanh cũng đã được xây dựng thông qua việc khơng ngừng mở rộng và hồn thiện trên
cơ sở cung điện đời nhà Minh. Bắc Kinh trong thời kỳ này đã được xây lại trên cơ sở vốn có,
sau khi xây lại chia làm ba phần ngoại thành, nội thành và hoàng thành.

Hình 2.6 .Minh Cung Thành Đồ
Đời nhà Minh tiếp tục ra sức xây dựng Trường Thành- kiến trúc phòng ngự to lớn,
nhiều đoạn tường thành quan trọng và thành luỹ Trường Thành đều xây bằng gạch, trình độ
kiến trúc đạt tới mức cao nhất. Trường Thành đời nhà Minh phía đơng bắt đầu từ sơng Áp
Lục Giang, phía tây đến Gia Dụ Quan Cam Túc, dài 5660 km. Các cửa ải nổi tiếng như Sơn
Hải Quan, Gia Dụ Quan,…là kiệt tác mang phong cách riêng trong nghệ thuật kiến trúc
Trung Quốc; Trường thành đoạn Bát Đạt Lĩnh, Trường Thành đoạn Tư Mã Đài,...Bắc Kinh
cịn có giá trị nghệ thuật khá cao.


Trang 9


Sơn Hải Quan

Gia Dụ Quan

Hình 2.7 .Sơn Hải Quan và Gia Dụ Quan
Thời kỳ này, trang trí, tranh màu, tơ điểm kiến trúc kiểu cung đình ngày càng có xu
thế định hình hố; bày biện trong trang trí cũng để lại nhiều tác phẩm với vật liệu khác nhau
như gạch đá, chất men, gỗ cứng v.v, gạch đã đươcc̣ dùng phổ biến trong xây dựng kiến trúc
nhà ở.
Đời nhà Minh, bố trí cụm kiến trúc Trung Quốc đã chín muồi hơn. Minh Hiếu Lăng Nam
Kinh và Thập Tam Lăng Bắc Kinh là ví dụ thực tế xuất sắc của việc khéo lợi dụng địa hình và
môi trường tạo nên bầu khơng khí trang nghiêm và kính trọng ở lăng mộ.

Hình 2.8 .Minh Hiếu Lăng ở Nam Kinh

Trang 10


Điều đáng nhắc đến là, thuật phong thuỷ đã đạt tới mức cực thịnh ở đời nhà Minh,
hiện tượng văn hoá thời cổ đại đặc biệt trong lịch sử kiến trúc Trung Quốc này, ảnh hưởng
kéo dài đến tận cận đại. Ngoài ra, gia cụ đời nhà Minh cũng nổi tiếng thế giới.
2.2.5

Kiến trúc đời nhà Thanh

Đời nhà Thanh (1616-1911) là triều đại phong kiến cuối cùng ở Trung Quốc, kiến

trúc thời kỳ này đại để kế tục truyền thống đời nhà Minh, kiến trúc càng tôn thờ sự khéo léo
hoa lệ.
Thành Bắc Kinh, thủ đô đời nhà Thanh đã cơ bản giữ nguyên hình dạng thời nhà Minh, trong
thành có tất cả 20 cổng thành cao lớn, hùng vĩ, cái bề thế nhất là cổng Chính Dương Mơn
trong nội thành.
Do tiếp tục sử dụng cung điện đế vương đời nhà Minh, đế vương đời nhà Thanh đã
xây dựng viên lâm hồng gia quy mơ lớn, trong đó bao gồm Viên Minh Viên và Di Hoà
Viên hoa lệ .

Hình 2.9.Di Hòa Viên
Thời kỳ này, kiến trúc Trung Quốc còn du nhập và sử dụng kính, ngồi ra, kiến trúc
nhà ở tự do, linh hoạt đa dạng cũng khá nhiều.
Kiến trúc phật giáo tại Tây Tạng có phong cách độc đáo khá phát triển tại thời kỳ
này. Những chùa phật này tạo hình đa dạng, phá bỏ cách xử lý trình tự hoá đơn nhất truyền
thống ở kiến trúc chùa miếu trước kia, đã sáng tạo hình thức kiến trúc phong phú đa dạng,

Trang 11


tiêu biểu là một số chùa miếu phật giáo tại Tây Tạng như ở Thừa Đức và Ung Hoa Cung Bắc
Kinh.
Cuối đời nhà Thanh, Trung Quốc còn xuất hiện một số kiến trúc mới kết hợp phong
cách Trung Quốc và phương tây.
2.3

Một số cơng trình kiến trúc tiêu biểu của Trung Quốc thời trung đại
2.3.1

Vạn Lý Trường Thành


Vạn lý trường thành. Vạn Lý Trường Thành (có nghĩa là "Thành dài vạn lý") là bức
tường thành nổi tiếng của Trung Quốc liên tục được xây dựng bằng đất và đá từ thế kỷ 5 TCN
cho tới thế kỷ 16, để bảo vệ Đế quốc Trung Quốc khỏi những cuộc tấn công của người Mông
Cổ, người Turk, và những bộ tộc du mục khác đến từ những vùng hiện thuộc Mông Cổ và
Mãn Châu.
“Bất đáo Trường Thành phi hảo hán” (Không đến Trường Thành khơng phải là anh
hùng) là câu nói cửa miệng của người Trung Quốc. Vạn lý Trường Thành (tức Trường Thành)
là công trình kiến trúc vĩ đại nhất, là một trong những biểu tượng mạnh mẽ nhất của Trung
Quốc, và là niềm tự hào của dân tộc này. Vạn Lý Trường Thành như một con rồng dài 6.700
km trải dài từ Đông sang Tây, băng qua sa mạc, đồng cỏ, núi non (có nơi cao hơn 1.000 mét)
và là chứng nhân về lịch sử, văn hóa, sự phát triển trong suốt 2.400 năm lịch
sử của Trung Quốc.

Hình 2.10 .Vạn Lý Trường Thành
Trang 12


Vẻ đẹp có một khơng hai của Vạn Lý Trường Thành, cơng trình phịng thủ nổi
tiếng thế giới được xây dựng trải qua nhiều triều đại trong lịch sử Trung Quốc. Vạn Lý
Trường Thành có 4 phần cơ bản, đó là: tường thành, cửa ải, tháp canh và phong hỏa
đài. Trong đó nổi tiếng nhất là phần tường thành do Hoàng đế đầu tiên của Trung
Quốc là Tần Thủy Hoàng ra lệnh xây từ năm 220 trước Công nguyên và 200 trước Cơng
ngun, nằm ở phía Bắc, xa hơn phần Vạn Lý Trường Thành hiện nay của Trung Quốc xây
dưới thời nhà Minh, và hiện chỉ cịn sót lại ít di tích.
2.3.2

Tử Cấm Thành

Nhắc đến kiến trúc cổ của Trung Quốc, nhất định phải kể đến là Tử Cấm Thành thành trong thành - là trung tâm Bắc Kinh với mái nhà ngói lưu ly màu vàng, sơng hộ thành
và tường vây ngăn màu đỏ ngăn cách thế giới bên ngồi, khiến dân chúng khơng thể đến gần.


Hình 2.11 .Tử Cấm Thành
Tử Cấm Thành là quần thể kiến trúc bằng gỗ cổ đại quy mơ lớn nhất, hồn chỉnh
nhất hiện cịn trên thế giới. Tử Cấm Thành hình vng, bố cục lấy tuyến giữa chính Nam,
chính Bắc đối xứng, chung quanh là con sông hộ thành rộng và tường cao 9 mét. Trong thành
bố trí một cách đối xứng cung điện, cửa, viện, sông nhỏ và đình viên. Tổng cộng có 9.999
gian phịng dành riêng cho hồng đế và quyến thuộc, bao gồm thái hậu, hậu phi và các hoạn
quan, cung nữ.

Trang 13


Cửa chính Ngọ mơn ở mặt Nam là nơi hồng đế kiểm duyệt quân đội. Qua khỏi Ngọ môn là
một đại viện, kim thủy hà xun ngang, trên sơng có năm cầu đá cẩm thạch, đạo diện cho ngũ
đức.

Hình 2.12 .Tử Cấm Thành

Sau năm 1949, Tử Cấm Thành được đổi làm Viện bảo tàng Cố Cung. Đây là
hoàng cung của chế độ phong kiến trung Quốc suốt 500 năm. Quy mô to lớn, phong cách
đẹp mắt, kiến trúc rộng lớn, bày biện sang trọng, Tử Cấm Thành là viên ngọc vĩ đại của kiến
trúc Trung Quốc. Hàng năm, Cố Cung này có đến 10 triệu lượt khách tham quan. Năm 1987,
UNESCO tuyên bố Tử Cấm Thành là một trong những di sản văn hóa thế giới. Tử Cấm
Thành là biểu tượng của đất nước Trung Hoa cổ đại và là một điểm đến không thể bỏ qua đối
với bất kì ai đặt chân đến đất nước nay.
2.3.3

Thiên Đàn

Thành tựu thứ ba, phải kể đến đó là quần thể kiến trúc Thiên Đàn. Thiên Đàn hay

Đàn thờ Trời là một quần thể các tịa nhà ở nội thành Đơng Nam Bắc Kinh, tại quận Tuyên
Vũ.

Trang 14


Hình 2.13 .Thiên Đàn

Việc xây dựng quần thể Thiên Đàn bắt đầu năm 1420, và sau đó là nơi mà các
hoàng đế nhà Minh và nhà Thanh thực hiện các nghi lễ tế trời - nghi lễ quan trọng
nhất trong năm. Quần thể được xây trên diện tích 2,73 km² của khuôn viên, bao gồm 3
tổ hợp công trình, bố cục chặt chẽ theo các đòi hỏi của triết học:


Viên Khâu Đàm (   - gò đất), bệ thờ chính. Đây là đài rỗng hình trịn, gồm ba
tầng bằng đá hoa cương có lan can, nơi hồng đế làm lễ tế trời;



Hoàng Khung Vũ ( 

- ), là một điện nhỏ một tầng hình trịn, nằm ở phía Bắc

Viên Khâu, là nơi đặt các bài vị tế trời vào những ngày khơng phải dịp tế lễ. Xung
quanh Hồng Cung Vũ có một bức tường cao 6 m quây thành hình trịn có đường
kính 32.5 m, đây là bức tường hồi âm nổi tiếng mà đứng một đầu tường có thể
nghe rõ tiếng nói ở đầu tường bên kia.


Điện Kỳ Niên ( 


), tịa điện lớn hình trịn có ba tầng mái, được xây trên ba

tầng của đài đá hoa cương, là nơi hoàng đế đến cầu vào mùa hè cho mùa màng
tươi tốt.

Trang 15


CHƯƠNG 3

ẢNH HƯỞNG CỦA KIẾN TRUNG QUỐC TRUNG ĐẠI ĐẾN NỀN

VĂN HĨA VIỆT NAM
Nhìn chung, các cơng trình kiến trúc này mang đậm nét văn hóa Trung Hoa tạo nên
những giá trị lịch sử hết sức sâu sắc, ghi nhận các bước phát triển của văn minh Trung Quốc
khẳng định sức sáng tạo của con người và đã làm phong phú thêm kho tàng kiến trúc văn hoá
nhân loại. Những công trình kiến trúc này đã trở thành niềm tự hào của người dân Trung
Quốc. Qua thời gian dài, cho dù bị tàn phá bởi tự nhiên và chiến tranh nhưng các công trình
này vẫn giữ được nét kiến trúc độc đáo đặc trưng, chúng có sức sống lâu bền, đi vào tiềm
thức của người dân Trung Quốc nói riêng và tồn nhân loại nói chung.
Kiến trúc Trung Quốc cổ trung đại có ảnh hưởng rất lớn đến các quốc gia trong khu
vực nói chung và Việt Nam nói riêng. Việt Nam qua sự giao lưu với văn hóa Trung Quốc , là
đất nước có vị trí gần kề Trung Quốc, hơn nữa lại trải qua gần nghìn năm dưới chế độ đô hộ
của phong kiến Trung Quốc. Vì vậy, nghệ thuật kiến trúc của Trung Quốc, điêu khắc chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ của kiến trúc Trung Quốc.

Hình 3.14 .Văn Miếu Quốc Tử Giám mang kiến trúc Nho Giáo

Trang 16



Ta có thể kể đến một số loại hình kiến trúc như: kiến trúc cung đình (Cố đô Huế) ,
kiến trúc thành cổ (Thành Thăng Long – Hà Nội), thành Huế, Cổng Ngọ Môn, kiến trúc Nho
giáo ( Văn Miếu Quốc Tử giám). Cũng như kiến trúc Trung Quốc, kiến trúc cổ truyền Việt
Nam sử dụng kết cấu khung gỗ, ngồi ra cịn kết hợp với các vật liệu bổ trợ khác như gạch
đá, ngói, đất, rơm, tre…

Hình 3.15 .Chùa Một Cột vẫn mang đậm phong cách Việt Nam
Đặc biệt, các công trình kiến trúc Phật giáo ở nước ta thời phong kiến đã kết hợp một
cách hết sức khéo léo giữa nghệ thuật kiến trúc bản địa và nghệ thuật kiến trúc của Trung Hoa
tạo nên sự phong phú và đa dạng trong nghệ thuật kiến trúc Phật giáo Việt Nam.

Trang 17


KẾT LUẬN

Nhìn lại toàn bộ quá trình lịch sử của nền văn minh Trung Quốc và những thành tựu
kiến trúc đã đạt được ta thấy kiến trúc Trung Quốc cổ trung đại đã có giá trị khích lệ, cổ vũ
cho các nền văn minh khác trên thế giới trong đó có Việt Nam. Đi tìm hiểu về những thành
tựu kiến trúc này ta càng thấy rõ hơn sự sáng tạo về nghệ thuật đã đạt tới đỉnh cao của người
dân Trung Quốc. Qua thời gian dài, cho dù bị tàn phá bởi tự nhiên và chiến tranh nhưng các
công trình này vẫn giữ được nét kiến trúc độc đáo đặc trưng,chúngcó sức sống lâu bền, đi vào
tiềm thức của người dân Trung Quốc nói riêng và tồn nhân loại nói chung.

Trang 18


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Vũ Dương Ninh (chủ biên), Lịch sử văn minh Thế giới, Nxb. Giáo
dục, Hà Nội, 2002
2.

Lương Ninh (chủ biên), Lịch sử thế giới cổ đại, Nxb. Giáo dục, Hà
Nội, 2002

3. Nguyễn Gia Phu, Nguyễn Văn Ánh, Đỗ Đình Hãng, Trần Văn La,
Lịch sử thế giới trung đại, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2002
4.

Lương Ninh, Lịch sử văn hóa thế giới cổ trung đại, Nxb. Giáo dục,
Hà Nội, 2003

5.

Will Durant, Lịch sử văn minh Trung Quốc, Nxb. VHTT, Hà Nội,
2002

6. Amalnach – những nền văn minh thế giới, Nxb. VHTT, Hà Nội,
1999
7. Các website: sinhvienluat.vn
tailieu.vn
vietbao.vn



×