Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Thảo luận lần 7 thừa kế theo pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.02 KB, 29 trang )

lOMoARcPSD|12114775

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA TIẾNG ANH PHÁP LÝ

MÔN HỌC: Những quy định chung
về luật dân sự, tài sản và thừa kế
BUỔI THẢO LUẬN THỨ BẢY
Thừa kế theo pháp luật
GIẢNG VIÊN: Lê Thanh Hà
DANH SÁCH NHÓM 1
STT
1
2
3
4
5
6

HỌ TÊN
Phùng Nguyễn Phương Anh
Trần Thanh Đạt
Vũ Thị Trà Giang
Nguyễn Ngọc Kim Hiếu
Nguyễn Trần Hương Liên
Lê Trịnh Khánh Linh

MSSV
2052202010003
2052202010009
2052202010011


2052202010016
2052202010023
2052202010024

Downloaded by Vu Vu ()


lOMoARcPSD|12114775

MỤC LỤC
Bài 1: Xác định vợ/chồng của người để lại di sản..................................................1
Bản án số 20/2009/DSPT ngày 11 và 12/02/2009 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân
dân tối cao tại Hà Nội................................................................................................1
Điều luật nào của BLDS quy định trường hợp thừa kế theo pháp luật?.....................1
Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án áp dụng thừa kế theo pháp luật trong vụ việc
được nghiên cứu........................................................................................................2
Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời...................................................................................................................3
Cụ Thát và cụ Thứ có đăng ký kết hơn khơng? Vì sao?.............................................3
Trong trường hợp nào những người chung sống với nhau như vợ chồng nhưng
không đăng ký kết hôn được hưởng thừa kế của nhau? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
................................................................................................................................... 3
Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát còn sống với người phụ nữ nào? Đoạn nào của
bản án cho câu trả lời?...............................................................................................4
Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống với nhau như vợ chồng vào cuối năm 1960
thì cụ Thứ có là người thừa kế của cụ Thát không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.....5
Câu trả lời cho câu hỏi trên có khác khơng khi cụ Thát và cụ Thứ sống ở miền
Nam? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời...........................................................................5
Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế của cụ Thát.
................................................................................................................................... 6

Bài 2: Xác định con của người để lại di sản...........................................................6
Bản án số 20/2009/DSPT ngày 11 và 12/02/2009 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân
dân tối cao tại Hà Nội................................................................................................7
Quyết định số 182/2012/DS-GĐT ngày 20/4/2012 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân
tối cao........................................................................................................................ 7
Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời...................................................................................................................8
Trong trường hợp nào một người được coi là con nuôi của người để lại di sản? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời.............................................................................................8
Trong Bản án số 20, bà Tý có được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con nuôi không?
Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?........................................................................9
Tịa án có coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần không? Đoạn nào của bản án
cho câu trả lời?..........................................................................................................9
Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tý..................10
Trong Quyết định số 182, Tòa án xác định anh Tùng được hưởng thừa kế với tư
cách nào? Vì sao?....................................................................................................10

Downloaded by Vu Vu ()


lOMoARcPSD|12114775

Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Tịa án liên quan đến anh Tùng.. 10
Nếu hồn cảnh tương tự như trong Quyết định số 182 xảy ra sau khi có Luật hơn
nhân và gia đình năm 1986, anh Tùng có được hưởng thừa kế của cụ Cầu và cụ
Dung khơng? Vì sao?...............................................................................................11
Con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ mấy của người để lại di sản? Nêu cơ sở pháp lý khi
trả lời.......................................................................................................................11
Đoạn nào của bản án cho thấy bà Tiến là con đẻ của cụ Thát?................................11
Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tiến...............12

Có hệ thống pháp luật nước ngồi nào xác định con dâu, con rể là người thừa kế của
cha mẹ chồng, cha mẹ vợ khơng? Nếu có, nêu hệ thống pháp luật mà anh/chị biết.12
Bài 3: Con riêng của vợ/chồng
Bản án số 20/2009/DSPT ngày 11 và 12/02/2009 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân
dân tối cao tại Hà Nội..............................................................................................13
Bà Tiến có là con riêng của chồng cụ Tần khơng? Vì sao?......................................13
Trong điều kiện nào con riêng của chồng được thừa kế di sản của vợ? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.....................................................................................................14
Bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần không? Vì sao?.........14
Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần thì bà Tiến được
hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ mấy của cụ Tần? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời..15
Suy nghĩ của anh/chị về việc Tịa án khơng thừa nhận tư cách thừa kế của bà Tiến
đối với di sản của cụ Tần.........................................................................................15
Suy nghĩ của anh/chị (nếu có) về chế định thừa kế liên quan đến hoàn cảnh của con
riêng của chồng/vợ trong BLDS hiện nay................................................................16
Bài 4: Thừa kế thế vị và hàng thừa kế thứ hai, thứ ba.......................................17
Bản án số 69/2018/DSPT ngày 09/03/2018 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.
................................................................................................................................. 17
Trong vụ việc trên, nếu chị C3 cịn sống, chị C3 có được hưởng thừa kế của cụ T5
khơng? Vì sao?........................................................................................................17
Khi nào áp dụng chế định thừa kế thế vị? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời..................17
Vợ/chồng của người con chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ có được hưởng thừa kế thế
vị khơng? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời...................................................................18
Trong vụ việc trên, Tòa án không cho chồng của chị C3 hưởng thừa kế thế vị của cụ
T5. Hướng như vậy có thuyết phục khơng? Vì sao?................................................18
Theo quan điểm của các tác giả, con đẻ của con ni của người q cố có thể được
hưởng thừa kế thế vị không?....................................................................................19
Trong vụ việc trên, đoạn nào cho thấy Tòa án cho con đẻ của chị C3 được hưởng
thừa kế thế vị của cụ T5?.........................................................................................20


Downloaded by Vu Vu ()


lOMoARcPSD|12114775

Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án cho cho con đẻ của chị C3 được hưởng thừa kế
thế vị của cụ T5.......................................................................................................20
Theo BLDS hiện hành, chế định thừa kế thế vị có được áp dụng đối với thừa kế
theo di chúc không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời...................................................21
Theo anh/chị, có nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho cả trường hợp thừa kế
theo di chúc khơng? Vì sao?....................................................................................21
Ai thuộc hàng thừa kế thứ hai và hàng thừa kế thứ ba?...........................................22
Trong vụ việc trên, có cịn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ T5 ở thời điểm mở
thừa kế khơng? Vì sao?............................................................................................22
Trong vụ việc trên, có cịn ai thuộc hàng thừa kế thứ hai của cụ T5 ở thời điểm mở
thừa kế khơng? Vì sao?............................................................................................22
Cuối cùng, Tịa án có áp dụng hàng thừa kế thứ hai khơng trong vụ việc trên? Vì
sao?.......................................................................................................................... 23
Suy nghĩ của anh/chị về hướng của Tòa án về vấn đề nêu trong câu hỏi trên (áp
dụng hay không áp dụng quy định về hàng thừa kế thứ hai)....................................23

Downloaded by Vu Vu ()


lOMoARcPSD|12114775

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLDS: Bộ luật Dân sự
CCPL: Căn cứ pháp lý
CSPL: Cơ sở pháp lý


Downloaded by Vu Vu ()


lOMoARcPSD|12114775

NỘI DUNG THẢO LUẬN
BÀI 1: XÁC ĐỊNH VỢ /CHỒNG CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN
 Bản án số 20/2009/DSPT ngày 11 và 12/02/2009 của Tòa phúc thẩm Tòa
án nhân dân tối cao tại Hà Nội.
Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị Bằng, Nguyễn Thị Khiết, Nguyễn Thị Triển, Nguyễn
Thị Tiến.
Bị đơn: ông Nguyễn Tất Thăng.
Nội dung bản án: Tranh chấp về chia thừa kế.
Cụ Nguyễn Tất Thát (bố của nguyên đơn và bị đơn) có hai người vợ, vợ cả là cụ
Tần có bốn người con: ơng Thăng, bà Bằng, bà Khiết, bà Triển và bà Bích (đã mất
lúc nhỏ); vợ hai là cụ Thứ có một người con là bà Tiến. Tài sản của cụ Thát và cụ
Tần là 5 gian nhà ngói cổ, 2 gian nhà ngang, bếp, chuồng trâu, sân, ao… Khi chết 2
cụ không để lại di chúc nhưng ông Thăng cho rằng đây là đất tổ tiên để lại cho ông
và ông đã đứng tên số di sản nêu trên. Nay bà Bằng, bà Kiết, bà Triển và bà Tiến đòi
chia thừa kế.
Vấn đề cần giải quyết: ông Thăng không công nhận cụ Thứ là vợ hai của ba mình
(cụ Thát) và cũng khơng cơng nhận bà Tiến là con của cụ Thát. Do đó, ơng Thăng
cho rằng khi chia di sản thừa kế thì hai mẹ con cụ Thứ sẽ không được hưởng với tư
cách là vợ và con của người để lại di sản.
Tòa dân sự sơ thẩm quyết định: Bác bỏ đơn kiện yêu cầu của các ngun đơn đối
với ơng Thăng.
Tịa dân sự phúc thẩm quyết định: Sửa bản án dân sự sơ thẩm, chấp nhận đơn yêu
cầu chia thừa kế của các nguyên đơn đối với ông Thăng về việc yêu cầu chia di sản
thừa kế của cụ Thát, cụ Tần, cụ Thứ.

1.1 Điều luật nào của BLDS quy định trường hợp thừa kế theo pháp luật?
Cơ sở pháp lý: Điều 651 BLDS 2015.
Các trường hợp thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 650 BLDS 2015.
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Khơng có di chúc;
b) Di chúc khơng hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm
với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc
khơng cịn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà khơng có
quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau
đây:
1

Downloaded by Vu Vu ()


lOMoARcPSD|12114775

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc khơng có hiệu lực pháp
luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ
khơng có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết
cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được
hưởng di sản theo di chúc, nhưng khơng cịn tồn tại vào thời điểm mở thừa
kế.
1.2 Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án áp dụng thừa kế theo pháp luật trong
vụ việc được nghiên cứu.

Theo em, việc Tòa án áp dụng thừa kế theo pháp luật trong vụ việc trên là hợp lý và
thuyết phục.
Căn cứ theo điều 650 BLDS 2015 thì:
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Khơng có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp; ...
Và Điều 651 BLDS 2015 cũng có quy định rằng:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh
ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người
chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà
người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột; chắt ruột của
người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu khơng cịn
ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, khơng có quyền hưởng di sản, bị truất
quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Trong phần xét thấy của bản án, Hội đồng xét xử đã có ý kiến như sau:
Căn cứ theo lời khai của ông Thăng (nguyên đơn) thì “mẹ ông, tức bà Tần,
chết có để lại di chúc, nhưng ơng khơng xuất trình được di chúc. Các
nguyên đơn khẳng định chỉ có lời trăn trối của bà Tần nói với các con về
việc chia đất cho bà Tiến do bà Bằng ghi lại nhưng bị ông Thăng xé đi. Do
2

Downloaded by Vu Vu ()



lOMoARcPSD|12114775

đó việc các nguyên đơn khởi kiện chia di sản thừa kế theo pháp luật là
nguyện vọng chính đáng và đúng pháp luật”.
Về mặt di chúc, ông Thăng khai mẹ ông (cụ Tần) chết nhưng để lại di chúc. Các
nguyên đơn khẳng định có lời trăn trối của cụ Tần nói với các con về việc chia đất
cho bà Tiến do bà Bằng ghi lại nhưng đã bị ông Thăng xé đi. Do đó, khơng có căn
cứ xác định được việc cụ Tần có để lại di chúc hay khơng.
Về mặt thừa kế, ông Thăng không công nhận cụ Thứ là vợ hai của cụ Thát và bà
Tiến không phải là con của cụ Thát. Tuy nhiên, trong quá trình điều tra ông Thăng
không cung cấp được chứng minh liệu đó có phải là sự thật hay khơng. Mặt khác,
dựa vào sơ yếu lý lịch của bà Tiến có xác nhận của chính quyền địa phương và xác
nhận của họ hàng, hàng xóm thì ta có cơ sở để tin rằng cụ Thứ là vợ hai của cụ Thát
và bà Tiến cũng là con chung của cụ Thát và cụ Thứ.
Từ những căn cứ và lý lẽ nêu trên, việc Tòa án áp dụng thừa kế theo pháp luật trong
vụ việc này là hoàn toàn hợp lý và thuyết phục.
1.3 Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Cơ sở pháp lý: điểm a Khoản 1 Điều 651 BLDS 2015.
Căn cứ theo Điều 651 BLDS 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật thì:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con ni của người chết.
Theo đó, vợ hoặc chồng của người để lại di sản được xếp vào hàng thừa kế thứ nhất.
1.4 Cụ Thát và cụ Thứ có đăng ký kết hơn khơng? Vì sao?
Thực tế, bản án khơng nhắc đến việc cụ Thát và cụ Thứ có đăng ký kết hơn hay
khơng nhưng cũng đã có thơng tin nhắc đến việc cụ Thát và cụ Thứ cùng chung
sống với nhau.
Cụ thể, thông tin được nêu qua lời kể của các nguyên đơn ở đoạn:

Năm 1956 cải cách ruộng đất vì nhiều đất nên bị quy thành phần địa chủ.
Bố mẹ các bà nói với cụ Thứ tố khổ để được chia ½ nhà. Sau đó Nhà nước
sửa sai gia đình các bà được trả lại nhà đất, bố mẹ các bà vẫn chung sống
cùng nhau. Sau khi bố các bà mất, hai mẹ vẫn cùng nhau nuôi dạy các con.
1.5 Trong trường hợp nào những người chung sống với nhau như vợ chồng
nhưng không đăng ký kết hôn được hưởng thừa kế của nhau? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Cơ sở pháp lý: Điểm a Khoản 4 Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990, Nghị quyết
35/2000/NQ-QH10.
Căn cứ vào Điểm a Khoản 4 Nghị quyết 02/HĐTP thì:
3

Downloaded by Vu Vu ()


lOMoARcPSD|12114775

Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày 13-01-1960 - ngày
cơng bố Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959 - đối với miền Bắc; trước
ngày 25-3-1977 - ngày công bố danh mục văn bản pháp luật được áp dụng
thống nhất trong cả nước - đối với miền Nam và đối với cán bộ, bộ đội có
vợ ở miền Nam sau khi tập kết ra Bắc lấy thêm vợ mà việc kết hôn sau
không bị huỷ bỏ bằng bản án có hiệu lực pháp luật), thì tất cả các người vợ
đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người chồng và ngược lại, người
chồng là người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả các người vợ.
Và theo quy định tại Mục 3 Nghị quyết 35/2000/Q10 về thi hành Luật hơn nhân và
gia đình thì:
a) Trong quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987,
ngày Luật hơn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết
hơn thì được khuyến khích đăng ký kết hơn; trong trường hợp có u cầu ly

hơn hơn thì được Tịa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật
hơn nhân và gia đình năm 2000.
Như vậy, có thể xác định những người chung sống với nhau như vợ chồng mà
không đăng ký kết hôn được hưởng thừa kế của nhau theo các trường hợp sau:
 Những người bắt đầu sống chung với nhau như vợ chồng vào trước ngày 13-011960 đối với miền Bắc và vào trước ngày 25-03-1977 đối với miền Bắc thì vợ
sẽ được hưởng di sản của chồng và ngược lại, chồng cũng sẽ được hưởng di sản
của vợ ở hàng thừa kế thứ nhất.
 Những người sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
trước Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 thì được coi như vợ chồng và được
hưởng thừa kế của nhau.
 Những người sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
sau Luật Hơn nhân và gia đình năm 1986, trước Luật Hơn nhân và gia đình năm
2000, nếu họ đi đăng ký trong vòng thời hạn 2 năm kể từ ngày đi đăng ký thì
được trở thành vợ chồng và được hưởng thừa kế của nhau.
1.6 Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát còn sống với người phụ nữ nào?
Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát còn sống với cụ Tần (người vợ cả của cụ).
Thông tin trên được nêu ở phần Xét thấy của bản án. Cụ thể:
Các đương sự đều thống nhất là cụ Thát mất năm 1961 có vợ là cụ Tần mất
năm 1995 có 4 người con là ông Thăng, bà Bằng, bà Khiết và bà Triển
Theo các ngun đơn và bà Khiết thì cụ Thát có vợ hai là cụ Phạm thị Thứ
(mất năm 1994) có 1 con là bà Tiến…
4

Downloaded by Vu Vu ()


lOMoARcPSD|12114775

1.7 Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống với nhau như vợ chồng vào cuối

năm 1960 thì cụ Thứ có là người thừa kế của cụ Thát không? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Cơ sở pháp lý: Điểm a Khoản 4 Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990.
Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống với nhau như vợ chồng vào cuối năm 1960
thì cụ Thứ không phải là người thừa kế của cụ Thát.
Căn cứ vào điểm a Khoản 4 Nghị quyết 02/HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp lệnh thừa kế về vấn đề những người thừa kế theo pháp luật thì:
Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày 13-01-1960 - ngày
cơng bố Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959 - đối với miền Bắc; trước
ngày 25-3-1977 - ngày công bố danh mục văn bản pháp luật được áp dụng
thống nhất trong cả nước - đối với miền Nam và đối với cán bộ, bộ đội có
vợ ở miền Nam sau khi tập kết ra Bắc lấy thêm vợ mà việc kết hôn sau
không bị huỷ bỏ bằng bản án có hiệu lực pháp luật), thì tất cả các người vợ
đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người chồng và ngược lại, người
chồng là người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả các người vợ.
Theo đó, pháp luật chỉ cơng nhận người vợ (khơng phải vợ cả) là người vợ hợp
pháp và có quyền hưởng di sản của chồng nếu như họ sống chung vào trước ngày
13/01/1960 đối với miền Bắc. Trong trường hợp nêu trên, nếu cụ Thứ và cụ Thát bắt
đầu sống với nhau như vợ chồng vào cuối năm 1960 ở miền Bắc (Hà Nội) nên sẽ cụ
thứ sẽ không được công nhận là người thừa kế của chồng mình, tức cụ Thát.
1.8 Câu trả lời cho câu hỏi trên có khác không khi cụ Thát và cụ Thứ sống ở
miền Nam? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Cơ sở pháp lý: Điểm a Khoản 4 Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990.
Khi cụ Thứ và cụ Thát bắt đầu sống với nhau như vợ chồng từ cuối năm 1960 ở
miền Nam thì câu trả lời sẽ thay đổi. Lúc này cụ Thứ sẽ là người vợ được hưởng di
sản của cụ Thát ở hàng thừa kế thứ nhất.
Căn cứ vào Điểm a Khoản 4 Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990 nêu trên:
Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày 13-01-1960 - ngày
cơng bố Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959 - đối với miền Bắc; trước
ngày 25-3-1977 - ngày công bố danh mục văn bản pháp luật được áp dụng

thống nhất trong cả nước - đối với miền Nam và đối với cán bộ, bộ đội có
vợ ở miền Nam sau khi tập kết ra Bắc lấy thêm vợ mà việc kết hôn sau
không bị huỷ bỏ bằng bản án có hiệu lực pháp luật), thì tất cả các người vợ
đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người chồng và ngược lại, người
chồng là người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả các người vợ.
5

Downloaded by Vu Vu ()


lOMoARcPSD|12114775

Theo đó, nếu vợ chồng bắt đầu sống chung với nhau trước ngày 25-03-1977 ở miền
Nam thì quan hệ hơn nhân được thành lập và người vợ cũng sẽ được hưởng di sản
của người chồng. Do đó, nếu cụ Thứ và cụ Thát sống với nhau như vợ chồng từ
cuối năm 1960 ở miền Nam thì cụ Thứ sẽ là người thừa kế di sản của cụ Thát ở
hàng thừa kế thứ nhất.
1.9 Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế
của cụ Thát.
Theo em, việc Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế của cụ Thát là hợp lý và
thuyết phục.
Xét theo chế độ pháp luật trong giai đoạn chiến tranh và dưới góc độ đạo đức thì
căn cứ vào Điểm a Khoản 4 Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990, cụ Thứ và cụ
Thát là mối quan hệ vợ chồng hợp pháp và cụ Thứ được hưởng di sản của cụ Thát ở
hàng thừa kế thứ nhất. Hơn nữa, trong giai đoạn chiến tranh, do hoàn cảnh cũng như
sự ảnh hưởng của chế độ phong kiến, nhiều người phụ nữ có thể trở thành vợ lẻ
trong gia đình của chính họ. Do đó, cần phải đảm bảo quyền lợi, lợi ích của những
người vợ lẻ trong gia đình.
Nếu xét theo chế độ pháp luật hiện hành thì điều đó chưa thực sự hợp lý. Theo
Khoản 1 và Khoản 5 của Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014 thì:

1. Hơn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy
định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Và theo Khoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cũng có quy định:
“Hơn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng”.
Nếu xét theo pháp luật hiện hành thì cụ Thứ sẽ không được hưởng di sản thừa kế
của cụ Thát. Tuy nhiên, chúng ta cần xét trên phương diện các chế độ phong kiến và
pháp luật thời bấy giờ, những người vợ lẻ cũng phải được hưởng những quyền lợi,
lợi ích như một thành viên trong gia đình. Hơn nữa, căn cứ theo Nghị quyết
02/HĐTP thì cụ Thứ và cụ Thát là mối quan hệ vợ chồng hợp pháp. Do đó, để đảm
bảo quyền lợi cho cụ Thứ thì việc Tịa án cơng nhận tư cách của cụ Thứ là người
thừa kế di sản của cụ Thát như một người vợ là hợp lý, phù hợp cả về phương diện
đạo đức và pháp luật.
BÀI 2: XÁC ĐỊNH CON CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN
 Bản án số 20/2009/DSPT ngày 11 và 12/02/2009 của Tòa phúc thẩm Tòa
án nhân dân tối cao tại Hà Nội.
Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị Bằng, Nguyễn Thị Khiết, Nguyễn Thị Triển, Nguyễn
Thị Tiến.
Bị đơn: ông Nguyễn Tất Thăng.
6

Downloaded by Vu Vu ()


lOMoARcPSD|12114775

Nội dung bản án: Tranh chấp về chia thừa kế.
Cụ Nguyễn Tất Thát (bố của nguyên đơn và bị đơn) có hai người vợ, vợ cả là cụ
Tần có bốn người con: ông Thăng, bà Bằng, bà Khiết, bà Triển và bà Bích (đã mất
lúc nhỏ); vợ hai là cụ Thứ có một người con là bà Tiến. Tài sản của cụ Thát và cụ

Tần là 5 gian nhà ngói cổ, 2 gian nhà ngang, bếp, chuồng trâu, sân, ao…Khi chết 2
cụ không để lại di chúc nhưng ông Thăng cho rằng đây là đất tổ tiên để lại cho ông
và ông đã đứng tên số di sản nêu trên. Nay bà Bằng, bà Kiết, bà Triển và bà Tiến đòi
chia thừa kế.
Vấn đề cần giải quyết: bà Nguyễn Thị Tý được gia đình cụ Thát nhận làm con ni.
Sau này bà Tý về nhà bố mẹ đẻ và đi lấy chồng. Tòa án xem xét tư cách là con ni
của bà Tý để xác định bà có được xem là người hưởng di sản thừa kế của cụ Thát và
cụ Tần hay khơng.
Tịa dân sự sơ thẩm quyết định: Bác bỏ đơn kiện yêu cầu của các nguyên đơn đối
với ơng Thăng.
Tịa dân sự phúc thẩm quyết định: Sửa bản án dân sự sơ thẩm, chấp nhận đơn yêu
cầu chia thừa kế của các nguyên đơn đối với ông Thăng về việc yêu cầu chia di sản
thừa kế của cụ Thát, cụ Tần, cụ Thứ.
 Quyết định số 182/2012/DS-GĐT ngày 20/4/2012 của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao.
Nguyên đơn: bà Phạm Thị Hồng Nga
Bị đơn: ông Phạm Văn Tùng, bà Võ Thị Tình
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: anh Phạm Thái Thanh, chị Lê Thị Bích
Ngữ
Cụ Phạm Ngọc Cầu và cụ Nguyễn Thị Ngọc Dung là cha mẹ của bà Nga. Năm
1972 cụ Dung chết, năm 1976 cụ Cầu chết đều không để lại di chúc. Bà Nga đi
công tác nên bà cho ông Tùng đến ở nhờ để trông coi giúp bà khối tài sản này. Ông
Tùng đến ở nhờ và viết “Giấy tự báo” cam đoan, cam kết quyền sở hữu chủ khu
vườn kể cả nhà ở trên hoàn toàn thuộc bà Nga và sau này khi cần đến thì cam kết
trả. Năm 1976 bà Nga đã bán toàn bộ nguyên vật liệu của ngôi nhà lá cho người
khác dỡ đi nên di sản của hai cụ cịn lại là 01 nền móng nhà, giếng nước, cây cối lâu
năm. Trong quá trình giải quyết vụ án, các cụ trong làng đều xác nhận ông Tùng ở
với 2 cụ từ lúc 2 tuổi. Ông Tùng cũng cho rằng hai cụ đã nuôi dưỡng ông từ nhỏ và
khi hai cụ già yếu ông là người phụng dưỡng, chăm sóc hai cụ, khi hai cụ chết ông
Tùng là người lo mai táng cho hai cụ.

Quyết định: hủy bản án dân sự phúc thẩm số 97/2008/DSPT ngày 10/12/2008 và
bản án dân sự sơ thẩm số 01/2008/DSST về vụ án “Tranh chấp tài sản gắn liền
7

Downloaded by Vu Vu ()


lOMoARcPSD|12114775

quyền sử dụng đất”, giao hồ sơ vụ án cho TAND huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên
xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.
2.1 Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Cơ sở pháp lý: Điểm a Khoản 1 Điều 651 BLDS 2015.
Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi,
con đẻ, con nuôi của người chết.
2.2 Trong trường hợp nào một người được coi là con nuôi của người để lại di
sản? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 50 Luật nuôi con nuôi 2010, Nghị định số
19/2011/NĐ CP ngày 21/03/2011.
Trường hợp một người được coi là con nuôi của người để lại di sản khi:
 Nếu như đã xác lập quan hệ ni dưỡng trước khi Luật hơn nhân và gia đình
năm 1986 mà chưa đăng ký thì vẫn được chấp nhận là con nuôi trên thực tế.
 Nếu đã xác lập quan hệ nuôi dưỡng sau năm 1986 đến trước năm 2001 mà chưa
đăng ký, nếu đáp ứng đủ điều kiện chuyển tiếp thì phải đi đăng ký kể từ ngày
01/01/2001 đến hết ngày 31/02/2015 để trở thành con nuôi thực tế.
Căn cứ vào Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/03/2011 tại khoản 1 Điều 23 quy

định về đăng ký việc con nuôi trên thực tế
Điều 23. Đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế
1. Việc nuôi con nuôi đã phát sinh trên thực tế giữa công dân Việt Nam với
nhau mà chưa đăng ký trước ngày 01 tháng 01 năm 2011, nếu đáp ứng các
điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Ni con ni, thì
được đăng ký kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2015 tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của cha mẹ nuôi và
con nuôi.
Và khoản 1 Điều 50 Luật nuôi con nuôi 2010:
Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp
1. Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày Luật
này có hiệu lực mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì
được đăng ký trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, nếu
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các bên có đủ điều kiện về ni con ni theo quy định của pháp luật tại
thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi;
8

Downloaded by Vu Vu ()


lOMoARcPSD|12114775

b) Đến thời điểm Luật này có hiệu lực, quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang
tồn tại và cả hai bên cịn sống;
c) Giữa cha mẹ ni và con ni có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng, giáo
dục nhau như cha mẹ và con.
2.3 Trong Bản án số 20, bà Tý có được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con nuôi
không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
Trong bản án số 20, bà Tý không được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con nuôi. Trong

bản án có đoạn: “Trong lý lịch của cụ Thát, cụ Tần không ghi phần con nuôi là bà
Tý”; “Xác định bà Nguyễn Thị Tý không phải là con nuôi của cụ Thát, cụ Tần”.
Căn cứ trong bản án, phần các ngun đơn trình bày có nói:
Trước khi chết cụ Thát, cụ Thứ khơng để lại di chúc. Cụ Tần có để lại mấy
lời dặn dò, bà Bằng chấp bút ghi lại ngày 08-6-1994 về việc cho bà Tiến
một phần nhà đất của bố mẹ các bà để lại nhưng ông Thăng không công
nhận nên các bà coi như các cụ khơng để lại di chúc. Các bà có nghe nói
trước đây bố mẹ các bà có nhận bà Nguyễn Thị Tý là con ni, sau đó bà
Tý về với bố mẹ đẻ và đi lấy chồng.
Và đoạn
Anh Trần Việt Hùng, chị Trần Thị Minh Phượng, chị Trần Thị Hồng Mai,
chị Trần Thị Hoa trình bày: Mẹ đẻ của các anh chị là bà Nguyễn Thị Tý
trước đây có là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần trong thời gian khoảng 6
đến 7 năm, sau đó bà Tý về nhà mẹ đẻ sinh sống.
2.4 Tịa án có coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần không? Đoạn nào
của bản án cho câu trả lời?
Tòa sơ thẩm không coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần. Trong bản án có
đoạn:
1. Xác định cụ Nguyễn Thất Thát có 2 vợ: vợ cả là cụ Nguyễn Thị Tần, vợ
hai là cụ Phạm Thị Thứ.
- Xác định cụ Thát và cụ Tần có 4 người con chung là: Nguyễn Tất Thăng,
Nguyễn Thị Bằng, Nguyễn Thị Khiết, Nguyễn Thị Triển.
- Xác định cụ Thát và cụ Thứ có 1 người con là Nguyễn Thị Tiến. Xác định
bà Nguyễn Thị Tý không phải là con nuôi của cụ Thát, cụ Tần, cụ Thứ.
2.5 Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tý.
Theo em, Tòa án từ chối thừa nhận mối quan hệ nuôi dưỡng giữa bà tý và cụ Thứ,
cụ Thát việc nuôi dưỡng chỉ trong thời gian ngắn (cụ thể là khoảng 6-7 năm, sau đó
bà Tý về nhà mẹ đẻ và đi lấy chồng; trong lý lịch nhà cụ Thát, cụ Tần cũng không
ghi nhận bà Tý là con ni). Hướng giải quyết của tịa án như vậy là hợp lý vì việc
9


Downloaded by Vu Vu ()


lOMoARcPSD|12114775

nuôi con nuôi chỉ tồn tại trong khoảng thời gian ngắn nên khơng đủ cơ sở để xác
định đó là quan hệ con nuôi thực tế.
2.6 Trong Quyết định số 182, Tòa án xác định anh Tùng được hưởng thừa kế
với tư cách nào? Vì sao?
Trong Quyết định số 182, Tòa án xác định anh Tùng được hưởng thừa kế với tư
cách con nuôi của cụ Dung và cụ Cầu.
Tại phần Xét thấy của Quyết định số 182 có trình bày:
Quá trình giải quyết vụ án, các cụ cao tuổi trong làng đều xác nhận ông
Tùng ở với hai cụ từ lúc 2 tuổi (do cha mẹ ông Tùng chết sớm và hai cụ là
bà con họ hàng). Như vậy ông Tùng đã ở với hai cụ từ năm 1951. Ông
Tùng cũng cho rằng hai cụ đã nuôi dưỡng ông từ nhỏ và khi hai cụ già yếu
ông là người phụng dưỡng, chăm sóc hai cụ, khi hai cụ chết ông Tùng là
người lo mai táng cho hai cụ. Vì vậy, cũng cần phải thu thập, xác minh về
lời khai của các nhân chứng và lời khai của ông Tùng về việc hai cụ nuôi
dưỡng ông Tùng và ông Tùng cũng là người chăm sóc, ni dưỡng hai cụ
khi già yếu thì phải coi ơng Tùng là con ni của hai cụ trên thực tế và nếu
ơng Tùng có u cầu được chia di sản của hai cụ, thì phải giải quyết theo
quy định của pháp luật. Mặt khác, bà Nga đã đi thốt ly gia đình từ năm
1962, ơng Tùng đã ở đây và từ khi hai cụ chết ơng Tùng đã có cơng bảo
quản, duy trì khối tài sản này nên cũng cần phải xem xét trích cơng sức duy
trì, bảo quản tài sản cho ơng Tùng cho phù hợp.
Ở đây, Tịa án xác định ơng Tùng được hưởng thừa kế với tư cách con nuôi của hai
cụ bởi vì theo lời khai của các nhân chứng và lời khai của ơng Tùng thì ơng Tùng
được hai cụ ni dưỡng từ nhỏ và ơng Tùng chăm sóc, phụng dưỡng hai cụ khi về

già. Bên cạnh đó, ơng Tùng cịn được xem xét trích cơng sức duy trì, bảo quản tài
sản cho hai cụ từ sau khi hai cụ mất.
2.7 Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Tòa án liên quan đến
anh Tùng.
Theo em, việc Tòa án xác định ơng Tùng là người có cơng chăm sóc, ni dưỡng 2
cụ; xem ơng Tùng là con ni của 2 cụ và được hưởng di sản khi có yêu cầu là hợp
lý và thuyết phục.
Tòa án theo hướng xác minh, thu thập lời khai của các nhân chứng, của ông Tùng
để xác định quan hệ nuôi dưỡng giữa cụ Cầu, cụ Dung với ông Tùng, bám sát vào
thực tế, dù việc nuôi dưỡng không thông qua đăng ký Tịa án đã nhận định rằng ơng
Tùng là con ni của hai cụ trên thực tế, đồng thời Tòa án cũng cho rằng ơng Tùng
là người có cơng bảo quản, duy trì khối tài sản này và xem xét trích cơng sức duy
trì, bảo quản tài sản cho ơng Tùng là hợp lý, hợp tình. Điều này đảm bảo được sự
10

Downloaded by Vu Vu ()


lOMoARcPSD|12114775

công bằng và quyền lợi của ông Tùng. Vậy nên hướng xác định của Tịa án là hợp
lý.
2.8 Nếu hồn cảnh tương tự như trong Quyết định số 182 xảy ra sau khi có
Luật hơn nhân và gia đình năm 1986, anh Tùng có được hưởng thừa kế
của cụ Cầu và cụ Dung khơng? Vì sao?
Nếu xảy ra sau khi có Luật Hơn nhân và gia đình 1986 thì ơng Tùng sẽ không được
hưởng thừa kế từ 2 cụ căn cứ theo Điều 37 của Luật này: “Việc nhận nuôi con nuôi
do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người nuôi hoặc con
nuôi công nhận và ghi vào sổ hộ tịch”.
Vì khơng có căn cứ nào công nhận ông Tùng là con nuôi của 2 cụ. Như vậy, dù

được hai cụ ni dưỡng, có cơng chăm sóc cho hai cụ ơng Tùng vẫn khơng được
hưởng thừa kế, vì hai cụ khơng đăng ký để xác nhận ông Tùng là con nuôi.
2.9 Con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ mấy của người để lại di sản? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Cơ sở pháp lý: Điểm a Khoản 1 Điều 651 BLDS 2015.
Con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người để lại di sản.
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 thì: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm:
vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”.
2.10 Đoạn nào của bản án cho thấy bà Tiến là con đẻ của cụ Thát?
Trích dẫn Bản án số 20/2009/DS-PT của Tòa án nhân dân Tối cao ở phần “XÉT
THẤY”:
Tại phiên tòa phúc thẩm, bà Khiết, bà Tiến xuất trình bản sơ yếu lí lịch của
bà Nguyễn Thị Khiết, có nhận xét của bí thư BCH Đảng bộ xã Xuân La ký
ngày 05-7-1966 (bản chính) trong phần hồn cảnh gia đình bà Khiết có
ghi: dì ghẻ Phạm Thị Thứ 45 tuổi, anh Nguyễn Tất Thăng 26 tuổi đi bộ đội,
em Nguyễn Thị Tiến 17 tuổi học sinh... Bà Tiến cịn xuất trình lý lịch và
giấy khai sinh chính do UBND phường Xuân La cấp ghi bà Tiến có bố là
Nguyễn Tất Thát, mẹ Phạm Thị Thứ…Các nhân chứng như cụ Nguyễn
Xuân Chi... Đều khẳng định cụ Thứ là vợ hai cụ Thát, bà Tiến là con cụ
Thát và cụ Thứ.
2.11 Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tiến.
Bà Tiến được Tòa án cho nhận thừa kế của cụ Thứ và không thừa nhận tư cách thừa
kế của bà Tiến đối với di sản của cụ Tần.
Tòa án thừa nhận tư cách thừa kế của bà Tiến đối với di sản của cụ Thứ là hợp lý,
bởi lẽ bà Tiến là con đẻ của cụ Thứ, do đó bà có quyền được hưởng di sản của mẹ
ruột mình theo hàng thừa kế thứ nhất được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 651
BLDS 2015.
11

Downloaded by Vu Vu ()



lOMoARcPSD|12114775

Việc Tịa án khơng thừa nhận tư cách thừa kế của bà Tiến đối với di sản của cụ Tần
là hồn tồn hợp tình, hợp lý. Bởi lẽ, bà Tiến tuy là con riêng của chồng nhưng theo
bản án thì chưa xác định bà Tiến với cụ Tần có quan hệ chăm sóc ni dưỡng nhau
như cha mẹ con hay khơng, do đó chưa phù hợp với Điều 654:
Con riêng và bố dượng mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau
như cha con mẹ con thì được thừa kế theo di sản của nhau và còn được
thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.
Vì vậy, việc Tịa án không thừa nhận tư cách thừa kế của bà Tiến là có căn cứ và
phù hợp với quy định của pháp luật. Giải pháp trên của Tòa án là hợp lý.
2.12 Có hệ thống pháp luật nước ngồi nào xác định con dâu, con rể là người
thừa kế của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ khơng? Nếu có, nêu hệ thống pháp
luật mà anh/chị biết.
CCPL: Điều 1142, 1143, 1144, 1146 BLDS Liên bang Nga
Theo pháp luật nước Nga thì những người thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu
không còn ai ở hàng thừa kế trước hưởng di sản thừa kế. Những người thừa kế cùng
hàng được chia phần bằng nhau. Nước Nga cũng áp dụng các quy định về thừa kế
thế vị đối với các hàng thừa kế, đồng thời khi quy định về thừa kế thế vị thì pháp
luật nước Nga quy định người thừa kế hợp pháp bị tước quyền thừa kế thì khơng
được thừa kế thế vị.
Ba hàng thừa kế đầu bao gồm những người theo trình tự ưu tiên hưởng di sản tương
tự như Điều 679 của nước ta. Những hàng thừa kế sau họ áp dụng phương pháp tính
bậc tương tự như của nước cộng hòa Pháp để xác định mối quan hệ thân thuộc của
những người thân thích khác đối với người chết. Qua đó họ xác định những người
thừa kế ở ba hàng sau bao gồm:
- Hàng thừa kế thứ 4 bao gồm những thân thích bậc 3
- Hàng thừa kế thứ 5 bao gồm những thân thích bậc 4

- Hàng thừa kế thứ 6 bao gồm những thân thích bậc 5
- Hàng thừa kế thứ 7 là những người không có mối quan hệ huyết thống với
người chết là: Con riêng, bố dượng, mẹ kế, con rể, con dâu…
BÀI 3: CON RIÊNG CỦA VỢ/CHỒNG
 Bản án số 20/2009/DSPT ngày 11 và 12/02/2009 của Tòa phúc thẩm Tòa
án nhân dân tối cao tại Hà Nội.
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Tiến, Nguyễn Thị Bằng, Nguyễn Thị Khiết, Nguyễn
Thị Triển
Bị đơn: Ông Nguyễn Tất Thăng
Nội dung vụ việc: Cụ Thát có hai vợ (cụ Nguyễn Thị Tần và cụ Phạm Thị Thứ); vợ
cả là cụ Tần có với cụ Thát bốn người con là ông Thăng, bà Bằng, bà Khiết và bà
12

Downloaded by Vu Vu ()


lOMoARcPSD|12114775

Triển; vợ hai là cụ Thứ có với cụ Thát một người con là bà Tiến. Tài sản đang tranh
chấp bao gồm: 5 gian nhà ngói cổ, 2 gian nhà ngang, bếp, chuồng trâu, sân, ao...
Khi chết các cụ không để lại di chúc nhưng bị đơn lại cho rằng đây là đất của tổ tiên
để lại cho mình và đứng tên di sản đó; nay các ngun đơn địi chia di sản.
Đây là vấn đề được đưa ra tranh cãi trong Vấn đề 3 thuộc Bản án số 20. Trong Bản
án số 20, ông Thăng không công nhận cụ Thứ là vợ của cụ Thát và bà Tiến là con
của cụ Thát nhưng ông không đưa ra được chứng cứ chứng minh cụ Thứ không phải
là vợ của cụ Thất. Án sơ thẩm căn cứ vào lí lịch của bà Tiến có xác nhận của chính
quyền địa phương đồng thời tại phiên tòa phúc thẩm bà Tiến cũng đã xuất trình lí
lịch và giấy khai sinh chính do UBND phường Xuân La cấp thừa nhận bố của bà là
cụ Nguyễn Tất Thát và mẹ là cụ Phạm Thị Thứ. Đồng thời trong Bản án trên, có
những cơ sở khác (xác nhận của họ hàng, hàng xóm, sơ yếu lí lịch...) cũng cung cấp

bằng chứng chứng minh mối quan hệ của cụ Thát và bà Tiến là hợp pháp – cụ Thát
là cha đẻ của bà Tiến và bà Tiến là con đẻ của cụ Thát.
Quyết định của Tòa án: Trong phiên tòa sơ thẩm, Tòa bác bỏ đơn kiện của các
nguyên đơn về yêu cầu chia lại tài sản đối với bên bị đơn trong khi Tòa án phúc
thẩm chấp nhận yêu cầu chia di sản thừa kế theo pháp luật của các bên nguyên đơn
đối với bên bị đơn.
3.1 Bà Tiến có là con riêng của chồng cụ Tần khơng? Vì sao?
Bà Tiến có là con riêng của chồng cụ Tần. Nguyên nhân là do:
Bà Tiến là con đẻ của cụ Thát và cụ Thứ và khơng có quan hệ huyết thống gì với cụ
Tần.
Xét trong bản án, ta rõ ràng có thể thấy rằng cụ Tần là vợ cả của cụ Thát, cụ Thứ là
vợ hai mà bà Tiến là con đẻ của cụ Thứ nên ta xác định bà Tiến chính là con riêng
của cụ Thát (tức chồng cụ Tần).
3.2 Trong điều kiện nào con riêng của chồng được thừa kế di sản của vợ? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời.
Căn cứ pháp lý: Điều 654 BLDS 2015.
Điều kiện để con riêng của chồng được thừa kế di sản của vợ được căn cứ theo Điều
654 BLDS 2015 quy định như sau:
Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau
như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế
di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.
Nếu con riêng và bố dượng, mẹ kế có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau như cha
con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy
định về diện thừa kế theo pháp luật và thừa kế thế vị. Theo Điều luật này, về nguyên
tắc giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế không được hưởng di sản thừa kế của nhau;
13

Downloaded by Vu Vu ()



lOMoARcPSD|12114775

tuy nhiên, vì quá trình chung sống, con riêng chăm sóc, ni dưỡng bố dượng, mẹ
kế và coi họ như cha mẹ ruột của mình thì pháp luật vẫn cơng nhận quyền thừa kế
hợp pháp của con riêng.
Trường hợp thứ nhất, con riêng có quyền thừa kế thế vị căn cứ vào Điều 652 BLDS
2015. Nếu con riêng của bố dượng, mẹ kế để lại di sản chết trước hoặc cùng thời
điểm với họ thì cháu được hưởng phần di sản mà cha mẹ đáng ra sẽ được hưởng
nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản
thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn
sống.
Trường hợp thứ hai, ta thấy Điều 653 BLDS 2015 quy định rằng: “Con nuôi, cha
nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy
định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này”. Căn cứ vào điều khoản vừa nêu, ta
có thể viện dẫn rằng con riêng của bố dượng, mẹ kế có quyền được hưởng thừa kế
theo hàng thừa kế thứ nhất - căn cứ vào Điểm a Khoản 1 Điều 651 BLDS 2015. Khi
họ đã chăm sóc, ni dưỡng bố dượng, mẹ kế như bố mẹ ruột thì họ tất sẽ được
cơng nhận như con đẻ của bố dượng, mẹ kế. Trong trường hợp hàng thừa kế thứ
nhất chỉ còn con riêng, họ vẫn được quyền hưởng toàn bộ di sản của bố dượng, mẹ
kế mặc dù bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại những người có quan hệ huyết thống khác
như ơng bà nội, ơng bà ngoại, anh chị em ruột...
3.3 Bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần khơng? Vì
sao?
Căn cứ pháp lý: Điều 654 BLDS 2015.
Bà Tiến không đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần. Nguyên nhân là
do:
Cụ Tần được xác định mất vào năm 1995 và việc có để lại di chúc không được xác
định rõ ràng cũng như không có căn cứ; nhận thấy rằng Bản án cũng khơng cung
cấp bất cứ cơ sở nào về việc giữa cụ Tần và bà Tiến có tồn tại một mối quan hệ mẹ
con hai chiều hay khơng (cụ Tần có coi bà Tiến như con hay không) cũng như

không hề đề cập tới việc cụ Tần và bà Tiến có chăm sóc và ni dưỡng nhau như
mẹ con ruột. Và thêm vào nữa là Ơng Thăng cũng khơng cơng nhận bà Tiến là em
của mình.
Căn cứ vào Điều 654 BLDS 2015 quy định về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố
dượng, mẹ kế như sau:
Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau
như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế
di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.
14

Downloaded by Vu Vu ()


lOMoARcPSD|12114775

Trong bản án khơng hề có chi tiết đề cập đến việc bà Tiến và cụ Tần có quan hệ
chăm sóc và ni dưỡng nhau như mẹ con do đó không thỏa điều kiện thừa hưởng
di sản thừa kế của cụ Tần.
3.4 Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần thì bà
Tiến được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ mấy của cụ Tần? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Căn cứ pháp lý: Điểm a Khoản 1 Điều 651, Điều 653, Điều 654 BLDS 2015.
Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần thì bà Tiến được
hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của cụ Tần.
Ta căn cứ vào Điều 654 BLDS 2015:
Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau
như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế
di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.
Trong trường hợp có thể chứng minh được cụ Tần xem bà Tiến như con cái và giữa
hai người tồn tại một mối quan hệ mẹ con thì bà Tiến sẽ được xem là con nuôi của

cụ Tần và cụ Tần là mẹ ni của bà Tiến.
Từ đó ta viện dẫn thêm Điều 653 BLDS 2015: “Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi
được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều
651 và Điều 652 của Bộ luật này”.
Dựa vào mối quan hệ của cụ Tần và bà Tiến vừa xác định ở trên thì bà Tiến sẽ thuộc
vào hàng thừa kế thứ nhất căn cứ vào Điểm a Khoản 1 Điều 651 BLDS 2015:
“Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết;”
Vì vậy, nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần thì bà Tiến
được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của cụ Tần.
3.5 Suy nghĩ của anh/chị về việc Tịa án khơng thừa nhận tư cách thừa kế của
bà Tiến đối với di sản của cụ Tần.
Theo quan điểm của cá nhân em, việc Tịa án khơng thừa nhận tư cách thừa kế của
bà Tiến đối với di sản của cụ Tần là thỏa đáng và thuyết phục.
Nguyên nhân là do: Bà Tiến khơng có quan hệ huyết thống với cụ Tần; trong Bản
án không hề nhắc tới việc là bà Tiến có chăm sóc, ni dưỡng cụ Tần nên khơng có
cơ sở để chứng minh giữa bà Tiến và cụ Tần có quan hệ mẹ con. Theo Điều 654
BLDS 2015 quy định về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế:
Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau
như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế
di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.
15

Downloaded by Vu Vu ()



×