Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tâm lý học thần kinh chủ đề nhận diện và chuẩn đoán các rối loạn lo âu và sợ hãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.69 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA TÂM LÝ HỌC
   
BÁO CÁO GIỮA KỲ

TÂM LÝ HỌC THẦN KINH
CHỦ ĐỀ:

NHẬN DIỆN VÀ CHUẨN ĐOÁN
CÁC RỐI LOẠN LO ÂU VÀ SỢ HÃI
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Võ Thị Cẩm Hà
Cao Ngọc Anh Thư
Nguyễn Kiều My
Đặng Bích Phương
Trịnh Thị Thùy Trang
Ngơ Thị Hoa
Vũ Ngọc Mai

Tháng 3 năm 2023

2266162012
2266162071
2266142042
2266162057
2266162087
2266162021
2266162038



MỤC LỤC
1. Tổng quan........................................................................3
1.1. Định nghĩa..............................................................................3
1.2. So sánh sợ và lo......................................................................3

2. Các loại rối loạn lo âu.....................................................5
2.1. Rối loạn hoảng loạn (Panic Disorder).................................5
2.1.1 Khái niệm..........................................................................5
2.1.2. Nhận diện.........................................................................5
2.1.3. Chẩn đoán........................................................................6
2.2. Rối loạn lo âu lan tỏa (GAD – Generalized anxiety
disorder)........................................................................................9
2.2.1. Khái niệm.........................................................................9
2.2.2. Nhận diện.........................................................................9
2.2.3. Chẩn đoán......................................................................10
2.3. Sợ chuyên biệt (Specific phobias disorder).......................14
2.3.1. Khái niệm.......................................................................14
2.3.2. Nhận diện.......................................................................15
2.3.3. Chẩn đoán......................................................................16

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................19

2


1. Tổng quan
1.1. Định nghĩa
- Sợ hãi là phản ứng cảm xúc, thể chất và hành vi đối với một mối đe dọa có
thể nhận biết được diễn ra tức thì từ bên ngồi.
Ví dụ: phản ứng khi có kẻ trộm đột nhập, một chiếc xe đang chạy với tốc độ

nhanh lao tới.
- Lo âu là một trạng thái cảm xúc căng thẳng, khó chịu của sự lo sợ và không
thoải mái; nguyên nhân thường không rõ ràng. Lo âu ít gắn liền với thời gian
chính xác của một mối đe dọa; nó có thể được dự đốn trước một mối đe dọa,
tồn tại sau khi một mối đe dọa đã trơi qua, hoặc xảy ra mà khơng có một mối
đe dọa nào có thể nhận biết được. Lo âu thường kèm theo những thay đổi về
mặt cơ thể và hành vi tương tự như những gì gây ra bởi sự sợ hãi.
Ví dụ: khi vào căn phịng cửa nẻo khơng chắc chắn sẽ lo lắng đêm đến có kẻ
đột nhập, khi đi qua những đoạn đường thường có đua xe chúng ta hay lo có
thể có xe chạy nhanh đâm trúng mình.
1.2. So sánh sợ và lo
Bảng 1. So sánh các đặc điểm giữa sợ và lo
Sợ
Lo
Khác

Có trước trên hành trình tiến
hóa

Có sau khi có khả năng tư duy
trừu tượng

Hạch hạnh nhân (sợ mang tính Có sự tham gia của vỏ não (Phức
bản năng, được chi phối bởi tạp hơn)
vùng não trung gian, cụ thể là
hạch hạnh nhân)

Giống

Nguy hiểm rõ ràng


Đe dọa mơ hồ/ có khả năng xảy
ra trong tương lai

Chiến đấu hay bỏ chạy

Hành vi chuẩn bị

Phản ứng của cơ thể và tâm lý
Gây ra thay đổi về mặt cơ thể và hành vi như nhau

3


Các loại rối loạn lo âu
Bảng 2. 12 loại rối loạn lo âu
Xảy ra từ thời thơ ấu,
hiếm khi xảy ra ở
người lớn

1. Lo âu chia ly

2. Mất nói chọn lọc
3. Rối loạn hoảng loạn

4. Cơn hoảng loạn chuyên biệt
Ở người trưởng thành,
nằm ở nhóm sợ, phản
ứng mạnh hơn


5. Sợ chuyên biệt

6. Sợ khoảng rộng

7. Sợ xã hội (Rối loạn lo âu xã hội)

8. Rối loạn lo âu lan tỏa
9. Rối loạn lo lâu liên quan đến hóa chất/
thuốc
10. Rối loạn lo âu do tình trạng y khoa khác
Ở người trưởng thành,
nằm ở nhóm lo

11. Rối loạn lo âu chuyên biệt khác

12. Rối loạn lo âu không chuyên biệt

4


2. Các loại rối loạn lo âu
2.1. Rối loạn hoảng loạn (Panic Disorder)
2.1.1 Khái niệm
Hoảng loạn là phản ứng thông thường của cơ thể khi cảm nhận được
mối nguy hiểm sắp ập đến. Tuy nhiên ở bệnh nhân bị rối loạn hoảng sợ, các
cơn lo âu cấp tính có thể bùng phát trong trạng thái hoảng loạn và sợ hãi mạnh
mẽ nhưng khơng có ngun nhân cụ thể. Cơn hoảng loạn thường đi kèm với
các triệu chứng rối loạn thực vật và diễn ra trong khoảng 20 – 30 phút. Bác sĩ
sẽ dựa vào các tiêu chuẩn để chẩn đoán xác định bệnh lý này.
Rối loạn hoảng loạn là một chứng bệnh của nhóm rối loạn lo âu. Cơn hoảng

loạn là tình trạng tâm lý, là cảm giác sợ hãi/khó chịu cực độ và lo sợ điều tồi
tệ sắp xảy ra. Cơn hoảng loạn thường ngắn và đột ngột và gây ra các phản ứng
dữ dội ở cơ thể; thường xảy ra một cách bất ngờ và lặp đi lặp lặp lại.
Ngoài ra, rối loạn hoảng loạn cần được chẩn đoán phân biệt với trầm
cảm (đặc biệt là trầm cảm + triệu chứng cơ thể), rối loạn stress sau sang chấn
(PTSD), bệnh lý tim mạch, hạ huyết áp, rối loạn hỗn hợp lo âu – trầm cảm,
ảnh hưởng của thuốc bình thần và rối loạn do nghiện rượu.
2.1.2. Nhận diện
a. Đối tượng mắc rối loạn hoảng loạn
Rối loạn hoảng loạn ảnh hưởng tới 2 đến 3% dân số trong 12 tháng. Rối
loạn hoảng loạn thường bắt đầu vào cuối vị thành niên hoặc giai đoạn sớm của
tuổi trưởng thành và thường ảnh hưởng đến phụ nữ nhiều gấp 2 lần so với nam
giới.
b. Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh rối loạn hoảng loạn
- Những đau buồn trong cuộc sống, ví dụ như người thân yêu của bạn bị
bệnh nặng hoặc qua đời.
- Bị tổn thương về tâm lý trong quá khứ, chẳng hạn như bị lạm dụng tình
dục, thân thể hoặc tai nạn nghiêm trọng.
- Những biến cố lớn trong đời ví dụ như ly hơn hoặc vừa trầm cảm sau sinh.
- Hút quá nhiều thuốc lá và uống quá nhiều caffeine.
- Tiền sử gia đình có người bị cơn hoảng loạn hoặc mắc chứng rối loạn
hoảng loạn.
c. Triệu chứng nhận diện
Triệu chứng cơ thể (thực thể)
- Lâng lâng, choáng váng, ngất
-

Thở dốc, hơi thở ngắn

-


Cảm giác ngạt thở, khó thở
5


-

Tim nhanh/mạnh

-

Đau/khó chịu vùng ngực

-

Nơn/khó chịu vùng bụng

-

Tay chân run/lắc

-

Tê, dị cảm

-

Nóng/lạnh bất thường

-


Vã mồ hơi

Triệu chứng tâm lý
- Sợ chết
-

Sợ mình sẽ phát điên hoặc mất kiểm sốt

-

Cảm giác khơng bình thường, lạ thường (tri giác sai thực tại), hoặc tách rời
bản thân (giải thể nhân cách)

Giải thể nhân cách (depersonalization) là các trải nghiệm dai dẳng, tái
diễn đặc trưng bởi sự biến đổi trong nhận thức về bản thân, người bệnh có
cảm thấy thờ ơ, xa lạ với chính mình, họ có cảm giác như mình là một người
máy, mất hết mọi tình cảm với người thân, khơng cịn biết vui, buồn, hờn,
giận. Người bệnh cảm thấy mình như khơng có thật, hoặc thấy như mình đang
sống trong một giấc mơ hoặc trong một cuốn phim...
Tri giác sai thực tại (derealization) là một thay đổi tương tự nhưng liên
quan đến môi trường xung quanh, người bệnh cảm thấy mọi sự vật như khơng
có thật, những người xung quanh như khơng có sự sống, họ như những hình
người được làm bằng giấy. Tri giác sai thực tại thường, nhưng không phải
luôn luôn, đi kèm với giải thể nhân cách.
Các giai đoạn giải thể nhân cách và tri giác sai thực tại nhất thời có
thể xảy ra ở người bình thường, đặc biệt khi mệt mỏi, thiếu ngủ, hoặc trong
các tình huống stress. Trong những trường hợp này, các trải nghiệm trên
thường khởi đầu đột ngột và ít khi kéo dài quá vài phút).
2.1.3. Chẩn đoán

a. Tiêu chuẩn chẩn đoán theo APA
A. Các cơn hoảng loạn bất ngờ, tái diễn. Cơn hoảng loạn là sự sợ hãi hoặc khó
chịu dữ dội dâng lên đột ngột, đạt đỉnh trong vòng vài phút, và có ít nhất 4
trong các triệu chứng dưới đây xảy ra:
Ghi chú: Cơn có thể đột ngột xảy ra trong trạng thái bình tĩnh hoặc trạng thái
lo âu.
1. Đánh trống ngực, tim đập mạnh hoặc nhịp tim nhanh.
6


2. Vã mồ hôi.
3. Run hoặc lắc.
4. Cảm giác thở gấp hoặc ngột ngạt.
5. Cảm giác ngộp thở.
6. Đau hoặc khó chịu vùng ngực.
7. Nơn hoặc khó chịu vùng bụng.
8. Cảm thấy chống váng, khơng vững, lâng lâng đầu hoặc ngất.
9. Cảm giác nóng hoặc lạnh.
10. Dị cảm (cảm giác tê hoặc châm chích).
11. Tri giác sai thực tại (cảm giác xung quanh khơng có thực) hoặc
giải thể nhân cách (tách rời khỏi chính mình).
12. Sợ mất kiểm sốt hoặc sợ “hóa điên”.
13. Sợ chết.
Ghi chú: Các triệu chứng đặc thù văn hóa (như ù tai, đau cổ, nhức đấu, la hét
hoặc khóc lóc khơng kiểm sốt) có thể gặp. Những triệu chứng đó khơng được
tính như là một trong bốn triệu chứng cần có.
B. Trong số các cơn xảy ra, có ít nhất một cơn hoảng loạn theo sau bởi ít nhất
một tháng diễn ra một hoặc cả hai tình trạng dưới đây:
1. Sự bận tâm hoặc lo lắng dai dẳng về việc có thêm những cơn hoảng loạn
hoặc về hậu quả của chúng (vd: sợ mất kiểm soát, bị đau tim, “hóa điên”).

2. Có những thay đổi thích nghi rõ ràng và không phù hợp liên quan đến cơn
(vd: tạo những hành vi để tránh gặp cơn hoảng loạn, như tránh tập thể dục
hoặc không để xảy ra những tình huống tương tự).
C. Rối loạn khơng có tác dụng sinh lý của chất (chất gây nghiện, thuốc kê toa)
hoặc tình trạng y khoa khác (cường giáp, rối loạn hơ hấp tim mạch).
D. Rối loạn khơng được giải thích tốt hơn bởi rối loạn tâm thần khác (cơn hoảng
loạn khơng chỉ xảy ra khi gặp tình huống sợ xã hội, như trong rối loạn lo âu
xã hội; khi gặp tình huống hay chủ thể gây sợ nhất định , như trong sợ chuyên
biệt; khi ám ảnh, như trong rối loạn ám ảnh - cưỡng chế; khi hồi tưởng những
sự kiện sang chấn, như trong rối loạn stress sau sang chấn; hoặc khi tách khỏi
người gắn bó trong rối loạn lo âu chia ly).
⇨ Tiêu chuẩn A và B dựa trên các triệu chứng.
⇨ Tiêu chuẩn C và D loại trừ các rối loạn tâm thần khác.
b. Công cụ đánh giá
- Khám lâm sàng: đo trọng lượng, chiều cao, kiểm tra nhiệt độ, huyết áp,
nhịp tim, siêu âm kiểm tra tim phổi và vùng bụng.
- Xét nghiệm cận lâm sàng: đhủ yếu là xét nghiệm máu toàn phần để đánh
giá chức năng tuyến giáp và một số cơ quan khác. Nếu cần thiết, bác sĩ có
thể chỉ định đo điện tâm đồ.
7


-

Đánh giá tâm lý: sau cùng, bác sĩ sẽ trao đổi với bệnh nhân để khai thác
các triệu chứng mà người bệnh gặp phải, thời gian và thời điểm khởi phát.
Đồng thời sàng lọc các nguy cơ gây bệnh như căng thẳng, những vấn đề lo
âu trong cuộc sống, sang chấn tâm lý, sử dụng rượu bia và hút thuốc lá.

8



2.2. Rối loạn lo âu lan tỏa (GAD – Generalized anxiety disorder)
2.2.1. Khái niệm
Rối loạn lo âu lan tỏa (GAD – Generalized anxiety disorder, có tài liệu dịch là
rối loạn lo âu tồn thể hóa) là một rối loạn lo âu phổ biến liên quan đến sự lo lắng
hoặc phiền muộn quá mức và liên tục, kéo dài ≥ 6 tháng. Sở dĩ gọi là rối loạn lo âu
lan tỏa là do nỗi lo lắng bị lan tỏa trong một cảm giác sợ hãi hoặc khó chịu chung bao
phủ nhiều lĩnh vực trong cuộc sống.
2.2.2. Nhận diện
a. Đối tượng mắc rối loạn lo âu lan tỏa:
-Rối loạn lo âu lan tỏa phổ biến, ảnh hưởng đến khoảng 3% dân số trong
khoảng thời gian 1 năm, thường xảy ra ở người độc thân, người già, người dân tộc
thiểu số, người có điều kiện kinh tế xã hội thấp.
-Phụ nữ có nguy cơ bị ảnh hưởng gấp đôi so với nam giới.
-Rối loạn này thường bắt đầu ở thời thơ ấu hoặc ở tuổi vị thành niên nhưng có
thể bắt đầu ở bất kỳ lứa tuổi nào.
-Độ tuổi mắc bệnh nhiều nhất là 30-40 tuổi.
b. Triệu chứng nhận diện
Triệu chứng cơ thể:
-Hệ tim mạch: Nhịp tim nhanh, mạnh, không đều, cảm giác nặng vùng ngực
trái.
-Hệ mạch máu: Xanh tái hoặc đỏ mặt và tứ chi, tay chân lạnh – vã mồ hôi, tăng
huyết áp.
-Hệ tiêu hóa: đau dạ dày, khó chịu vùng thượng vị, buồn nơn, khó nuốt, rối loạn
tiêu hóa như viêm đường ruột, viêm ruột kích thích, tiêu chảy.
-Hệ cơ: run, cảm giác yếu liệt vùng gối, căng thẳng cơ, đau vùng vai gáy, cảm
giác tê và châm chích, đau các khớp – tay – chân.
-Hệ hô hấp: Tăng thông khí, cảm giác co thắt và hụt hơi, sợ bị nghẹt thở.
-Hệ thần kinh thực vật: Vã mồ hôi, giãn đồng tử, tiểu nhiều lần.

-Hệ thần kinh trung ương: Choáng váng, hoa mắt, mờ mắt, nhìn đơi, đau đầu.
-Chính vì những triệu chứng trên bệnh nhân thường nhầm lẫn và đi khám ở các
khoa khác như khoa tim mạch, khoa tiêu hóa, khoa cơ xương khớp,… trước khi đến
điều trị tại chuyên khoa tâm thần.
Triệu chứng cảm xúc:
-Bồn chồn, căng thẳng, dễ cáu gắt, dễ bị kích động.
-Những lo lắng thường trực chạy trong đầu.
-Không thể ngăn chặn hay làm giảm sự lo lắng.
-Luôn cảm thấy nguy cơ xảy ra điều xấu cao trong tương lai.
Triệu chứng hành vi:
-Chán ăn hoặc ăn nhiều.
9


-Mất ngủ hoặc ngủ rũ.
-Khơng có khả năng thư giãn.
-Mất tập trung.
-Muốn gạt bỏ mọi thứ.
-Tránh né những tình huống khiến bản thân lo lắng
2.2.3. Chẩn đoán
a. Tiêu chuẩn chẩn đốn
Hiện nay có 2 tiêu chuẩn chẩn đốn là DSM-5 (thuộc APA – Hiệp hội tâm
thần học Hoa Kỳ) và ICD-10 (thuộc WHO) được Bộ Y Tế chấp nhận.
Theo DSM-5:
A. Lo âu và lo lắng về một loạt các vấn đề và tình huống, kéo dài 6 tháng trở lên,
ngay sau khi họ giải quyết được nỗi lo này thì nỗi lo khác lại xuất hiện và ngày
càng trầm trọng.
B. Có những suy nghĩ lo lắng quá mức khiến cho bệnh nhân cảm thấy khó kiểm
sốt được.
C. Có ít nhất 3/6 triệu chứng:

1. Cảm thấy bồn chồn hoặc bứt rứt hoặc cảm giác như trên bờ vực.
2. Dễ mệt mỏi.
3. Khó tập trung hoặc đầu óc trống rỗng.
4. Bực bội cáu gắt.
5. Căng cơ.
6. Rối loạn giấc ngủ (khó vào giấc hay duy trì giấc ngủ, hoặc cảm giác ngủ
khơng đủ).
Đối với trẻ em, thì chỉ cần 1 triệu chứng. Đơi khi, RLLALT có thể bị nhầm
lẫn với rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) vì RLLA LT cũng gây khó khăn
cho việc chú ý và có thể dẫn đến kích thích tăng hoạt động. Tuy nhiên, trẻ mắc
tăng động giảm chú ý thường hay mất tập trung và cảm thấy bồn chồn ngay cả khi
không lo lắng. Một số trẻ có cả ADHD và rối loạn lo âu.
D. Hậu quả: các triệu chứng cơ thể và biểu hiện tâm lý có thể gây ra khó chịu
đáng kể trên lâm sàng, gây ra đau khổ nghiêm trọng và làm giảm chức năng xã
hội, mất tập trung, chú ý vào công việc và các hoạt động hàng ngày.
E. Rối loạn này không gây ra bởi việc lạm dụng chất, thuốc hay do một tình trạng
y khoa khác (vd: cường giáp).
F. Khơng được giải thích tốt hơn bởi bệnh lý tâm thần khác.
Theo ICD-10:
- Rối loạn lo âu lan tỏa là sự lo âu lan tỏa và dai dẳng nhưng không giới hạn
vào, hoặc khơng nổi bật trong bất kỳ hồn cảnh mơi trường đặc biệt nào (nghĩa
là nó “lơ lửng”. Các triệu chứng ưu thế rất thay đổi bao gồm những than phiền
về cảm giác lo lắng, run, căng cơ, vã mồ hơi, đầu óc quay cuồng, đánh trống

10


ngực, chóng mặt và khó chịu ở vùng thượng vị dai dẳng. Họ thường lo sợ bản
thân hoặc người thân của mình sẽ sớm mắc bệnh hay bị tai nạn.
- Bao gồm:

● Lo âu: tâm căn, phản ứng, tình trạng.
- Loại trừ: tâm căn suy nhược
b. Công cụ đánh giá
Thang đo tâm trắc:
Thang lượng giá lo âu GAD-7

11


Chẩn đoán cận lâm sàng:
- Xét nghiệm máu: huyết học, sinh hóa, vi sinh (HIV,VGB,VGC).
- Xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm tìm chất ma túy, huyết thanh chẩn đốn
giang mai…
- Các xét nghiệm chuyên khoa khác xác định bệnh lý kết hợp hoặc loại trừ
nguyên nhân thực thể:
-

ECG, X - Quang tim phổi, siêu âm ổ bụng, siêu âm tuyến giáp, xét nghiệm
hormon tuyến giáp…

-

CT, MRI não trong một số trường hợp cụ thể.

Khác biệt giữa Rối loạn lo âu bệnh lý với lo âu thông thường.
- Quá mức: không có gì đáng lo nhưng ln nghĩ đến điều tồi tệ nhất.
- Khó kiểm sốt: muốn nghỉ ngơi nhưng đầu óc bắt phải lo nghĩ.
- Lan tỏa: lo nghĩ về nhiều vấn đề trong cuộc sống.
- Dai dẳng: quen với lo âu, lo âu cả đời.
- Kèm triệu chứng cơ thể: mệt mỏi, khó tập trung, khó ngủ, cảm giác dễ bực

bội, nóng giận, bồn chồn khơng n.
- Gây ra hậu quả: cảm thấy khó chịu, đau khổ, gặp khó khăn, do dự đối với
những việc mình muốn làm.
Ví dụ:
-

Lo lắng trước những chuyến đi xa, phải sử dụng các phương tiện giao
thông và luôn lo sợ sẽ xảy ra tai nạn.
Thấy đồng nghiệp đến muộn, lo nghĩ đến chuyện chẳng lành.
Khơng thể đi vào giấc ngủ vì trằn trọc về chuyện con cái, họ hàng, bạn
bè,…

12


Sơ đồ phân loại rối loạn lo âu

13


2.3. Sợ chuyên biệt (Specific phobias disorder)
2.3.1. Khái niệm
Rối loạn ám ảnh sợ chuyên biệt là nỗi sợ hãi mãnh liệt, phi lý về một thứ gì đó
gây ra ít hoặc không gây nguy hiểm thực sự. Mặc dù người lớn mắc chứng sợ hãi này
có thể nhận ra rằng những nỗi sợ hãi này là phi lý, nhưng ngay cả việc nghĩ đến việc
đối mặt với đối tượng hoặc tình huống gây sợ hãi cũng gây ra các triệu chứng lo âu
nghiêm trọng.” – National Institute of Mental Health
Sợ hãi vốn là một trong những trạng thái cảm xúc bản năng của con người.
Chúng giúp chúng ta nâng cao tinh thần cảnh giác và sẵn sàng tự vệ trước những mối
nguy hiểm trong cuộc sống. Tuy nhiên, nỗi sợ hãi quá mức có thể ảnh hưởng lớn đến

các hoạt động thường nhật như công việc, học tập, vui chơi,v.v… Hiện nay các nhà
nghiên cứu đã khám phá ra vô số ám ảnh về nỗi sợ của con người. Trong đó có 5
dạng phổ biến nhất là:
- Sợ máu - tiêm và chấn thương ̣
- Sợ động vật (rắn, chó, nhện, gián, chuột…)
- Sợ môi trường thiên nhiên (sấm chớp, bão, mưa, lốc,…)
- Sợ tình huống (căn phịng kín hẹp, lên thang máy, đi máy bay…)
- Sợ chuyên biệt khác (sợ rơi, tiếng động lớn, chú hề,…)
Một số ám ảnh sợ phổ biến
Ám ảnh sợ
Ám ảnh sợ độ cao
Ám ảnh sợ sấm sét
Ám ảnh sợ đi máy bay
Ám ảnh sợ mũi kim

Định nghĩa
Sợ độ cao
Sợ sấm và chớp
Sợ đi máy bay
Sợ kim, đinh ghim, hoặc các vật sắc
nhọn khác
Chứng sợ khơng gian kín
Sợ khơng gian hạn chế
Ám ảnh sợ ma
Sợ ma
Ám ảnh sợ số 13
Sợ hãi mọi thứ liên quan đến số 13
Ám ảnh sợ động vật
Sợ động vật (hay găp sợ nhện, rắn, hoặc
chuột)

Ám ảnh sợ xì hơi
Sợ xì hơi ở nơi công cộng
Bảng 3: Một số ám ảnh sợ phổ biến – Theo trang Phobialist.com

14


2.3.2. Nhận diện
Rối loạn ám ảnh sợ chuyên biệt đặc trưng bởi sự sợ hãi quá mức và vô lý về
những sự kiện, tình huống và đối tượng bình thường, hồn tồn khơng tiềm ẩn mối
đe dọa. Khi tiếp xúc với những tình huống, sự vật gây ám ảnh sợ chuyên biệt, bệnh
nhân sẽ ngay lập tức phản ứng mạnh mẽ bằng cách hoảng loạn (lo lắng cùng cực) hay
cố gắng trốn tránh khỏi tình huống, sự vật đó.
Các cá nhân mắc chứng sợ chuyên biệt thường có các triệu chứng kích hoạt về
mặt cơ thể khi dự đốn hoặc khi tiếp xúc với một đối tượng hoặc tình huống gây sợ.
Tuy nhiên, phản ứng sinh lý đối với tình huống hoặc đối tượng sợ hãi khác nhau ở
các cá nhân khác nhau. Một số biểu hiện về thể chất và tinh thần có thể quan sát được
như sau:
Triệu chứng về thể chất
- Các triệu chứng thể chất của sự lo lắng hoặc cơn hoảng loạn, chẳng hạn như
tim đập thình thịch, buồn nơn hoặc tiêu chảy, đổ mồ hơi, run rẩy, tê hoặc ngứa ran,
khó thở (thở dốc), cảm thấy chóng mặt hoặc lâng lâng, cảm giác như bạn đang bị
nghẹt thở
- Những người sợ tình huống tự nhiên, mơi trường tự nhiên và sợ động vật
thường bị kích thích thần kinh giao cảm, trong khi những người mắc chứng sợ máu
hoặc sợ tiêm thường có phản xạ vasovagal và có thể ngất (tình trạng ban đầu tăng
nhịp tim và tăng huyết áp, sau đó giảm nhịp tim và giảm huyết áp).
- Trẻ em có thể biểu hiện sự lo lắng bằng cách khóc, trở nên đeo bám cha mẹ
hoặc người thân, hoặc rơi vào tình trạng giận dữ.
Triệu chứng cảm xúc

- Lo lắng dự đoán, liên quan đến việc trở nên lo lắng trước khi ở trong một số
tình huống nhất định hoặc tiếp xúc với đối tượng gây sợ hãi. Ví dụ, một người sợ chó
có thể trở nên lo lắng khi đi dạo vì họ nhìn thấy một con chó từ xa trên đường.

15


2.3.3. Chẩn đốn
Dựa trên các tiêu chí trong Cẩm nang chẩn đoán và thống kê về rối loạn tâm
thần, Ấn bản lần thứ Năm (DSM-5). Bệnh nhân có 5 biểu hiện sau đây được xem là
mắc chứng rối loạn sợ chuyên biệt:
-Sự sợ hãi hoặc lo lắng xuất hiện trong những hồn cảnh có hoặc đối tượng
hoặc tình huống cụ thể. Mức độ sợ hãi có thể thay đổi tùy theo độ gần với đối tượng
hoặc tình huống sợ hãi và có thể xảy ra khi có sự hiện diện thực tế hay cả khi dự đoán
sẽ gặp phải đối tượng hoặc tình huống. Ngồi ra, nỗi sợ hãi hoặc lo lắng có thể ở
dạng cơn hoảng loạn đầy đủ hoặc hạn chế triệu chứng (cơn hoảng loạn đoán trước
được).
-Nỗi sợ hãi hoặc lo lắng xuất hiện gần như mỗi khi cá nhân tiếp xúc với kích
thích tác nhân gây sợ
-Chủ động tránh né các tác nhân gây sợ, hoặc nếu không thể hoặc quyết định
không tránh né, các tác nhân này gợi lên nỗi sợ hãi hoặc lo lắng dữ dội. Chủ động
tránh né có nghĩa là cá nhân cố ý cư xử theo những cách chủ ý để ngăn chặn hoặc
giảm thiểu tiếp xúc với các đối tượng hoặc tình huống gây sợ. Ví dụ: chọn đường
hầm thay vì cầu trên đường đi làm hàng ngày vì sợ độ cao; tránh đi vào phịng tối vì
sợ nhện; tránh nhận công việc tại một địa phương nơi mà tác nhân gây sợ phổ biến).
-Sự sợ hãi hoặc lo lắng vượt quá so với nguy hiểm thực tế mà đối tượng hoặc
tình huống có thể gây ra, hoặc biểu hiện dữ dội hơn mức cần thiết. Mặc dù cá nhân
sợ chuyên biệt thường nhận ra phản ứng của họ là khơng phù hợp, họ vẫn có xu
hướng đánh giá q cao sự nguy hiểm trong các tình huống sợ hãi của họ.
-Bệnh nhân có lo sợ hoặc lo âu rõ ràng, dai dẳng (≥ 6 tháng) về một tình huống

hoặc đối tượng cụ thể.

16


c. Phân biệt sợ chuyên biệt với các rối loạn khác
- Sợ khoảng rộng (agoraphobia): Sợ khoảng rộng có 5 tình huống gây sợ. Nếu
như một cá nhân chỉ sợ một trong những tình huống đó thì chẩn đốn là sợ chuyện
biệt. Nếu người đó sợ nhiều hơn một tình huống trong số đó, có khả năng người này
bị sợ khoảng rộng.
Ví dụ: Một người sợ máy bay và thang máy (tương ứng với tác nhân gây sợ trong
chứng sợ khoảng rộng là "giao thông công cộng") nhưng không sợ các tình huống
khoảng rộng khác sẽ được chẩn đốn sợ chuyên biệt. Trong khi đó một cá nhân sợ
máy bay, thang máy và đám đơng (tương ứng với hai tình huống sợ khoảng rộng là
"sử dụng giao thông công cộng" và "đứng xếp hàng hoặc ở trong một đám đông ")
sẽ được chẩn đoán mắc chứng sợ khoảng rộng.
- Rối loạn lo âu xã hội. Nếu cá nhân sợ hãi tình huống đó là vì sợ bị đánh giá
tiêu cực, thì nên được chẩn đốn là rối loạn lo âu xã hội thay vì sợ chuyên biệt.
- Rối loạn lo âu chia ly. Nếu cá nhân sợ hãi tình huống đó vì bị tách khỏi một
người chăm sóc chính hoặc đối tượng gắn bó thì nên được chẩn đóa làn rối loạn lo
âu chia ly thay vì sợ chuyên biệt.
- Rối loạn hoảng loạn. Chẩn đoán rối loạn hoảng loạn sẽ được đưa ra nếu các
cơn hoảng loạn có tính chất bất ngờ (tứclà khơng đốn trước được, khơng phụ thuộc
và tác nhân gây sợ nào cụ thể), khác với sợ chuyên biệt là các cơn hoảng loạn chỉ
xảy ra với đối tượng hoặc tình huống cụ thể.
- Rối loạn ám ảnh cưỡng chế. Nếu nỗi sợ hãi hay lo lắng chính xuất phát từ ám
ảnh và nếu các tiêu chuẩn chẩn đoán khác của ám ảnh cưỡng chế được đáp ứng thì
chẩn đốn là rối loạn ám ảnh cưỡng chế.
Ví dụ: Sợ máu do những suy nghĩ ám ảnh về việc bị lây truyền mầm bệnh qua máu
như HIV, viêm gan C; sợ lái xe do những hình ảnh ám ảnh về việc gây tai nạn làm

hại người khác)
- Rối loạn liên quan đến stress và sang chấn. Trong trường hợp nỗi sợ hãi có thể
phát triển sau một sang chấn, chỉ chẩn đốn sợ chun biệt khi khơng có đầy đủ các
tiêu chuẩn chẩn đốn PTSD.
- Rối loạn ăn uống. Chẩn đốn sợ chun biệt khơng được đưa ra nếu hành vi
tránh né chỉ giới hạn đối với các thực phẩm và những thứ liên quan đến thực phẩm,
trong trường hợp đó là chẩn đốn có thể được đưa ra là chán ăn tâm thần (anorexia
nervosa) hoặc cuồng ăn (bulimia neurosa).
- Bệnh tâm thần phân liệt và các rối loạn loạn thần khác. Khi sợ hãi và tránh né
là do hoang tưởng (như trong phổ tâm thần phân liệt và rối loạn tâm thần khác),
khơng được chẩn đốn là sợ chuyên biệt.
d.
Đối tượng mắc rối loạn sợ chuyên biệt
- Thơng thường mỗi người khơng chỉ có một nỗi sợ. Người bị rối loạn sợ
chuyên biệt thường có tới 3 nỗi sợ cùng lúc

17


- Tỷ lệ nữ giới bị rối loạn sợ chuyên biệt thường gấp đơi nam giới. Điều này có
thể được lý giải vì đặc điểm cấu tạo sinh học, họ phải trải qua những đợt thay đổi
nội tiết tố lớn trong đời như dậy thì, sinh con, tiền mãn kinh. Ngoài ra, phụ nữ cũng
chịu áp lực tâm lý về vai trị và địa vị của mình trong xã hội. Tuy nhiên cũng có thể
là trên thực tế, nỗi sợ của cả hai giới là tương đương nhau, nhưng do phụ nữ dễ bày
tỏ nỗi lo sợ của mình hơn, trong khi nam giới có xu hướng đè nén, che giấu, phủ
nhận nỗi sợ của mình. Nỗi sợ của nữ giới thường biểu hiện ở những nỗi sợ động vật,
tự nhiên, tự nhiên. Trong khi đó nỗi sợ máu-tiêm-chấn thương là nỗi sợ phổ biến
tương đương ở cả hai giới.
- Thường khởi phát ở giai đoạn tuổi thơ khoảng 10 tuổi.
- Các cá nhân từng trải qua sự kiện sang chấn có khả năng mắc rối loạn sợ

chuyên biệt. Tuy nhiên nhiều người không thể nhớ được lý do khiến họ khởi phát sợ
chuyên biệt.
- Những người mắc chứng rối loạn sợ chuyên biệt khi kéo dài từ lúc khởi phát
đến khi trưởng thành thì hầu như sẽ khơng hồi phục trong phần lớn trường hợp.

18


1.

2.
3.
4.
5.
6.
7.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bài giảng Chương: Các Rối loạn lo âu Trong tiêu chuẩn chẩn đoán DSM5. (Bản dịch từ: American Psychiatry Association (2013), “Diagnostic and
Statistical Manual of Mental Disorders, Fifth Edition”, Arlington.)_Bs
Nguyễn Trung Nghĩa
Tài liệu: Tổn Theo John W. Barnhill , MD, New York-Presbyterian
Hospital
Đánh giá về mặt y tế tháng 4 2020 hợp các triệu chứng tâm thần Bs
Nguyễn Văn Nuôi.
APA_DSM5_Severity-Measure-For-Panic-Disorder-Adult
What’s the best way to screen for anxiety and panic disorders? J Fam Pract.
Alan E. Kazdin (2000). APA Reference Books Collection: Encyclopedia of
Psychology.
APA Dictionary of Psychology


8. National Institute of Mental Health.
9. Barnhill, J. W. (Ed.). (2013). DSM-5® Clinical Cases. American
Psychiatric Pub.
10. Nguyễn Trung Nghĩa (2019). Chương: Các Rối loạn lo âu Trong tiêu
chuẩn chẩn đoán DSM-5. (Bản dịch từ: American Psychiatry Association
(2013), “Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, Fifth
Edition”, Arlington.)

19



×