Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

NGHIÊN cứu và PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG OMO tại VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.48 KB, 35 trang )

ĐỀ 2: Anh/chị hãy tìm hiểu về Tổ chức công tác nghiên cứu thị trường tại
doanh nghiệp (tên doanh nghiệp) giai đoạn từ năm đến (tối thiểu 05
năm vi dụ 2008-2012)
NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG CÔNG TY
UNILEVER OMO TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2007 – 2012
.
LỜI MỞ ĐẦU
.Trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước và đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên của
WTO thì việc mua ban, trao đổi hàng hóa ngày càng được
chú trọng va quan tâm. Người tiêu dùng có nhiều lựa chọn
loại sản phẩm phù hợp nhất và giá cả phải chăng.
.Khi một thương hiệu đã chiếm được khối óc người tiêu
dùng thì đích đến của nó là trái tim họ. Điều này đúng
với OMO thương hiệu hang đầu tại việt nam.Đó là
một trong những lí do quan trọng đầu tiên thu hút
chúng tôi nghiên cứu về sản phẩm này.
.Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi trước tiên là khảo sát
thực trạng khách hàng của công ty. Từ đó rút ra các
ưu,nhược điểm và của cả các đối thủ cạnh tranh để
tìm ra giải pháp pháp kịp thời, phù hợp OMO hiện
đang là một sản phẩm có thương hiệu manh. Vì vây
việc nghiên cứu thị trường là rất cân thiết.
.Khi chọn OMO là đối tượng nghiên cứu,chúng tôi sẽ khảo
sát khách hàng là những sinh viên tại Hang hai
university và hai phong college va người dân trong
thành phố Hải phòng là phạm vi không gian thich hợp
và thuận tiện đẻ chúng tôi nghiên cưu, nó gồm các
thành phần và đối tượng khác nhau. Vì vậy sẽ đảm
bảo tinh công khai, khách quan của cuộc nghiên cứu.


là một phương pháp ít tốn kém,hiệu quả và ưu việt so
với các phương pháp khác.
_Nội dung nghiên cứu của chung tôi gôm 3 phần chính:
_Phần 1 Tổng quan
_Phần 2 Kết quả nghiên cứu
_Phần 3 Kết luận

Phần1 Tổng quan thị trường
a)Thực trạng
_Đứng trước cơn lốc cạnh tranh của nên kinh tế
thời hội nhập WTO, cac doanh nghiệp luôn ý thức
được về sự sống con của sản phẩm là do người tiêu
dùng quyêt dịnh. Tại Việt Nam những năm gần đây
sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước và nước
ngoài diễn ra rất quyết liệt, đặc biệt là những sản
phảm có xuất xứ từ những công ty đa quốc gia và
unilever Việt Nam là một trong nhưng đại gia lớn trên
thị trường hang tiêu dùng, OMO đến với Việt Nam khi
thị trường hàng tiêu dùng ở đây còn mới nên có nhiều
đất để kinh doanh và tốc độ tăng trưởng nên kinh tế
của Việt Nam còn thấp nên khả năng tiêu thụ cao.
Hiện nay thị phần Bột Giặt OMO khá rộng và có uy tín
đối với người tiêu dùng trong cả nước. Hiện nay trên
thị trường thời gian xuất hiện những thương hiệu bột
giặt khác như: Tide, Viso, Surf, Vì dân, Hoa mơ đe
dọa thị phần của OMO.
.
B)Thị hiếu
_Bột giặt trở thành mặt hàng thiết yếu và không
thể thiếu trong mỗi gia đình. Với công việc bận rộn và

có ít thời gian vì vậy bọt giặt OMO tạo ra những tâm lí
thích giặt trắng, giặt sạch tẩy vết bẩn nhanh đã đưa
vào những sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu,sở
thích, thị hiếu của người tiêu dùng. OMO kết hợp 3
yếu tố: độ an toàn cho da tay, độ giặt tẩy trắng và
hương thơm của bột giặt vào cùng một sản phẩm
tung ra thị trường đã thu hút được sự yêu thich sản
phẩm khá cao.
_Bột giặt OMO được các bà nội trợ Việt Nam rát
tin dùng và ưa chuộng. Đồng thời nhắm vào tâm lý
người việt luôn đề cao lòng nhân ái, các bậc phụ
huynh mong con em minh học được những điều tốt
đẹp nhất nên nhưng chương trình như:''OMO - áo
trắng ngời sáng tương lai"," Triệu tấm lòng
vàng" càng làm tăng uy tín cho thương hiệu bột
giặt OMO. Mặc dù hai thương hiệu OMO va Tile đều
dẽ nhớ, ngắn gọn nhưng nhiều bà nội trợ Việt Nam
cho biết họ lựa chon OMO vì nhãn hiệu dễ nhớ Trong
khi đó Tide lại mang lại cho họ sụ ngại ngùng khi đọc
tên nhãn hiệu bột giặt Tide.

C)Khả năng đáp ứng
_Omo là một thương hiệu nổi tiếng có uy tín trên
thị trường trong nước mà còn cả trường Quốc
tế.
Hình 1.1 Khả năng đáp ứng.
Qua biểu đồ thị phần ta thấy:
-Khả năng đáp ứng của Omo với người tiêu
dùng là cao nhất chiếm 60 %.
-Đứng thứ 2 là Tide chiếm 30 %.

-Bột giặt khác chiêm 10 %.
_NX: Tide và các loại bột giặt khác chiếm 40%
là mối đe dọa không nhỏ đối với Omo.Vì vậy mà Omo
luôn cải tiên chất lượng mẫu mã sản phẩm tung ra thi
trường kéo lại được thêm 10 % của Tide & các bột
giặt khác
_Ngày nay,cuộc sống người dân được nâng
cao vì vậy Omo phát triển cả dong sản phẩm giặt máy
với những tính năng giặt tẩy khắc phục được một số
nhược điểm khi giặt quần áo băng máy giặt
D)Phân tích về khách hàng
_Sự hiểu biết của người tiêu dùng về thương
hiệu, về những đặc điểm chính của sản phẩm
_Trước kia nước ta ở thời kì bao cấp, bột giặt vẫn
còn là hàng hóa xa xỉ hiếm có thì ngày nay khi đã hội
nhập với thế giới-là thành viên của WTO thi việc mua
ban bột giặt trở nên dễ dàng va thuận lợi hơn.
_Unilever đã phối hợp với các chương trình
quảng cáo trên các phương tiện truyền thông (TV, vì
ở việt nam vẫn là kênh thông tin chủ lực, có sức lan
tỏa lớn và nhanh), có nhiều mẫu mã thoải mái lựa
chọn như: Omo tẩy trắng, Omo hương ngàn hoa,
Omo tẩy hết 99% vết bẩn, Omo matic dùng cho máy
giặt khiên người tiêu dung hứng thú với sản phẩm
hơn.
_Người tiêu dùng ngày càng co nhiều sụ lựa chọn
khi mua sản phẩm đạt danh hiêu Rồng Vàng việt
nam. Đây cung chính là "Tem bảo đảm" đối với người
tiêu dùng khiến họ an tâm hơn khi sử dụng bột giặt
Omo.

_Không chỉ vì lợi nhuận Univer biết quan tâm
khách hàng. Mặt khác, sản phẩm luôn được cải tiến
để làm sạch quần áo tới mức tối ưu và Omo matic
còn kết hợp với các hãng sản xuất máy giặt hàng đầu
như Sam Sung, Toshiba, LG trong chiến dịch giới
thiệu sản phẩm và chăm sóc khách hàng lâu dài. Vi
dụ khi nhắc đến máy giặt Electrolux và bột giặt Omo
đã để lại ấn tượng cho người tiêu dùng. Khi nhắc đên
electrolux là họ nghĩ ngay đến bột giặt và ngược lại.
_Trong cuộc đua với Tide-đối thủ năng kí nhất là
Omo dịnh vị sản phẩm là "trắng sạch" trong khi thai
"không hại da tay" thì Omo dã được người tiêu dùng
lựa chọn Vì theo như số đông người tiêu dung thì bột
giặt nào cũng có chất tẩy rửa nên không tránh khỏi
không hại da tay(đối với giặt tay) nên lấy không hại ra
tay làm tiêu chí như của Tide la sự thất bại rõ ràng.
Và họ ngại khi nói bán cho tôi bột giặt :Tide"(thai).nên
họ vẫn ưa thích Omo.
_Tuy nhiên đánh giá của Ôm vẫn cao hơn Vì Dân.
Do đó, người tiêu dùng ở nông thôn thường mua Vì
dân vì giá Vì dân rẻ hơn Omo nên Omo có ít thị phân
ơ nông thôn.
_Người tiêu dùng thích mua sản phẩm rẻ nhưng
chất lượng tốt. Tuy nhiên, tùy theo tinh hình thu nhập,
sơ thích , tuổi tác của từng người có nhưng thói
quen hành vi mua sắm khác nhau Nếu thu nhập thấp
thì họ quan tâm đén giá cả nên chất lương bị hạ thấp
hơn chứ không hẳn không quan tâm đên chất lượng
Va ngược lại, người có thu nhập cao họ sẵn sàng rút
hầu bao để trả cho sản phẩm chất lương.

_Thường thì những người có thu nhập thấp, sông
ở nông thôn, những gia đình ít người, thường ít mua,
số lương gói nhỏ nhưng thường xuyên vì nó là sản
phẩm thiết yếu. Họ sẽ tìm đến các địa điểm gần gũi,
truyên thống, giá rẻ, dễ tìm: Chợ, tạp hóa Những
người thu nhập cao thường tìm đên các đại ly bán
buôn,ban le, các siêu thị hoặc gân nơi làm việc.Vạy
chợ tạp hóa vẫn là nơi được phân phối nhiều nhất,là
nơi được nhiều người tiêu dùng chọn lựa. Ngươi mua
khối lượng lớn nhất là sản phẩm dành riêng cho máy
giặt họ thường mua ơ siêu thị đại lý.
E) Phân tích đối thủ cạnh tranh
_Găn với nhu câu tiêu dùng thường xuyên mỗi
ngày, bột giặt trở thành mặt hàng thiết yếu và nhà sản
xuất đã tạo ra những trào lưu mới từ tâm lý thích làm
trắng, lấy vết bẩn nhanh, không làm hai da tay của
các bà nội trợ. Năm được tâm lý đó các nhà sản xuất
bôt.đã tạo ra những sản phẩm làm hài long đa số
khách hàng. Hiện nay thi trường khá nhiều loại bột
giặt của các hãng khác nhau,bởi vậy nên có sự cạnh
tranh quyết liệt về thị phần của các doanh nghiệp.

_Dươi dây là bang so sánh đặc điểm nhãn hiệu
bột giặt Omo so vơi Tide và Vì Dân:
Các đặc điểm, yếu
tố.
Omo Tide Vì Dân
1.Sản phẩm
-Chất lượng
Tốt Tốt

Bình thường
-Kiểu dáng
Đa dạng Đa dạng
Bình thường
-Độ an toàn cho
da
Tương đối Tương đối
Tương đối
-Tên gọi
Đơn giản, dễ nhớ
được người tiêu
dùng ưa thích
Đơn giản dẽ
nhơ,không được
người tiêu dùng
dánh giá cao
Gần gũi với người dân
việt
-Chủng loại
Đa dạng Tương đối
Ít
2.Giá cả
Đắt Đắt Rẻ
3.Phân phối
Rộng khắp Rộng khắp Trong phạm vi lãnh thổ
4.Quảng cáo
Hay nhiều,hấp
dẫn
Hay,chưa nhiều Ít
5.Khuyến mại

Nhiều, hấp dẫn Nhiều Ít
6.Công nghê
Hiện đại Hiện đại Hiện đại
7.Sự nổi tiếng
của thương hiệu
Nổi tiếng có uy tín Nổi tiếng có uy tín Binh thường
8.Quy mô
Rông lớn Rộng lớn Trong phạm vi
9.Khả năng quản

Tốt Tốt Tốt

_Có thể nói, mối đe dọa từ các đối thủ cạnh
tranh trong cuộc tranh gianh thị phần rất quyết liệt, các đại
gia đã phải thay đổi chiến lược Marketing làm tăng đáng
kể thị phần của các nhãn hiệu bột giặt
_Trước năm 1995, nhãn hiệu bột giặt không là
vấn đề quan trọng, người tiêu dùng chủ yếu mua ở các
chợ,tiệm tạp hóa Cuối năm 1995, Khi Omo chính thức
ra mắt và dồn dập quảng cáo thương hiệu, nhãn hiệu Tide
cũng nhảy vào cạnh tranh thi cuộc chiến thị phân mới thạt
sự diễn ra.
_Người tiêu dùng bị cuốn vào các lời mời gọi
hấp dẫn dùng thử sản phẩm miễn phí, tham dự các buổi
giới thiệu công nghệ mới của siêu thi Hai nhãn hiệu Hai
nhãn hiệu bột giặt này đẩy lùi các bột giặt khác về nông
thôn, chiếm kênh phân phối chợ, siêu thị cửa hàng. Tide
là một đối thủ nặng kí của Omo. Một Ví dụ dưới đây sẽ
minh họa cho việc chiên đấu không khoan nhượng để
giành thị phần. Năm 2002, thị trường chứng kiến cuộc

chiến một mất một còn giữa 2 nhãn hiệu bột giặt Omo &
Tide. Tide khởi động giảm giá 20%. Lập tức doanh số của
Tide tăng vọt. không chịu ngồi yên, Omo giảm 20%. Tide
cắt giảm tiếp 15% giá ban, đông thời bù giá cho toàn bộ
lương hang nhập về lần trước. Lân này Omo không chịu
ngồi yên, họ giảm giá 2 lần và đảy mạnh việc khóa công
suất sản xuất của đối thủ bằng các hợp đồng gia công bột
giặt độc quyền với các tháp fun sấy bột giặt trên toàn
quốc. khi giảm giá đến mức giá sàn, không chịu nổi họ rủ
nhau tăng giá. Lúc này họ dã quen với Omo dù có tăng
giá thì họ vẫn rut hầu bao mua Omo, Omo bảo vệ được
thị phần. Omo và Tide là 2 nhãn hiệu được người tiêu
dùng dánh giá chất lượng tôt nhất, mẫu mã đẹp,mùi
hương dễ chịu và được phân phối rông khắp nhưng
Omo vẫn chiếm được thị phần lớn hơn. Một trong những
lý do khiến Omo chiếm thị phân lớn hơn Tide chính la vi
người tiêu dùng thich bột giặt này. Hai nhãn hiệu này đều
có tên gọi ngắn gọn và dễ nhớ thế nhưng nhiều bà nội trợ
vẫn chọn Omo vi dễ nhớ,trong khi Tide lại mang đến cảm
giác áo trăng sạch nhờ có Tide (Tide).
_Thương hiệu Bột giặt Omo không chỉ thành
công nhờ quảng cáo dày đặc trên truyền hình mà còn nhờ
các chương trình khuyến mãi, triển lãm, tài trợ học sinh
nghèo hiếu học và đặc biệt là xây dựng quỹ khuyến
học nên có ảnh hương tích cực đến thái độ của người
mua.
_Hiện nay trên thị trường có nhiều loại bột giặt
mà người mua thường dùng ngoài Omo, còn
surf, Viso, Vì dân Nhưng không thể nói surf và
Viso là đối thủ cạnh tranh trực tiếp và có sức ảnh

hưởng lớn đối với Omo. Còn những đối thủ khác
Omo không đáng ngại. Tuy nhiên, có một vài ưu
điểm của nhãn hiệu bột giặt vì dân mà Omo phải
quan tâm la: Bột giặt vì dân áp dụng khá thành
công các ki thuật nên được truyền tải thông qua
những gì đơn giản và dễ hiểu nhất ở thị trường
mục tiêu của họ. Chiếm lĩnh thị phần tại nông
thôn, bột giặt Vì Dân giá rẻ, bao bì viết đầy đủ
thông tin về đặc tính của sản phẩm, xác nhận
thông qua các chứng nhận của bên thư 3 - theo
số chuyên gia thì thông tin như vậy thì quá dày
không dễ tiếp thu. Tuy nhiên đối tương là người
dân sông ơ nông thôn thì họ không muốn mua
sản phâm giá cao như Omo hoặc Tide, thì việc
đưa sản phẩm mới vào thì họ cần biết là sản
phẩm tốt hay xấu. Việc ghi đầy đủ thông tin chi
tiết đã đem đến thành công cho Vì Dân.
F). Phân tích tình hình công ty
. Unilever - Việt Nam là một trong nhưng đại gia lớn
manh trên thị trường hàng tiêu dùng, hàng năm cung cấp
cho người tiêu dùng Việt nam 1 lượng lớn mặt hàng sinh
hoạt thiết yếu hàng ngày cho người tiêu dùng Việt Nam
như: P/s, sunsilk, omo, kem dưỡng da Pond's, Hazeline
và dưới đây là một số hình ảnh minh họa :
,
Hình 1
,
Hình 2
Hình 3
Và còn rất nhiều sản phẩm của Unilever khác

nữa
G)Điểm mạnh của công ty.
_Được sự hỗ trợ của Tập Đoàn Unilever toan
cầu nên có tài chính vững mạnh
_Chính sách thu hút tài năng hiệu quả: Quan
điểm của công ty la"phát triển thông qua con người, công
ty có chế độ lương bổng, phúc lợi thỏa đáng và các khóa
học, tập trung trong và ngoài nước cho nhân viên nhằm
nâng cao nghiệp vụ của họ
_Tinh hình nghiên cứu và phát triển công nghệ
của Unilever Việt Nam luôn được chú trọng và đầu tư thỏa
đáng. Đặc biệt, công tác R & D rất hiệu quả trong việc
khai thác tính truyền thống của dầu gội như dầu gội bồ
kết, kem đánh răng muối. Công nghệ hiện đại kế thừa
của Unilever toàn cầu, được chuyển giao nhanh chống và
hiệu quả rõ rệt.
_Giá tương đối chấp nhận được, trong khi chất
lượng rất cao không thua hàng ngoại nhập.
H) Điểm yếu của công ty.
- Gần đây công ty đã cắt giảm ngân sách ít
nhiều cho sự kiện ngày 11/9 gây cho nền kinh tế thế giới
- Các vị tri chủ chốt trong công ty vẫn người
nước ngoài năm giữ.
- Vẫn còn những công nghệ không áp dụng tại
Việt nam do chi phí cao, Vì vậy phải nhập khẩu ngoài nên
rất tốn kém chi phí không tận dụng hết được nguồn lao
động dồi dào và có năng lực tại Việt nam.
-Giá cả của Unilever tại Việt nam còn khá cao
so với thu nhập của người việt nam, nhất là vùng nông
thôn.


i) Cơ hội các yếu tố môi trường bên ngoài.
-Chủ trương các bộ ngành Việt Nam là cùng thông
nhất xây dựng nền kinh tế Việt nam xu hướng công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước: Trong đó ưu tiên thu
hut vốn đầu tư nươc ngoai, đặc biệt từ các công ty xuyên
quốc gia và đa quốc gia như Unilever để tăng ngân sách.
-Thị trường trong nước(bán buôn bán lẻ, lưu
chuyển hàng hóa )đã phát triển nhiều hơn. Và cơ sở hạ
tầng đã và đang được đầu tư chú trọng như ơ hải phòng.
-Trong bối cảnh khủng bố dịch bệnh và chiến
tranh thời gian qua, nền chính trị Việt nam được đánh giá
là điểm an toàn nhât khu vực Châu Á Thái Bình Dương
nói riêng và mang lại sự an tâm cho các nhà đầu tư nước
ngoài.

-Khách hàng mục tiêu của nhiều sản phẩm
Unilever Việt nam la giới trẻ thế hệ (9x) những ban tuổi từ
18-24, hiện có phần tự lập và phóng khoáng, tự tin hơn
thế hệ trước.
K) Địa điểm phân phối.
-Năm 1995, Unilever vào vietnam được thành lập
DO ông Marijn van Tiggelen làm chủ tịch.ông đã tạo ra
một hệ thống tiêp thị và phân phối toàn quốc bao quát hơn
100.000 địa điểm. Unilever đã đưa khái niệm tiêu thụ bán
lẻ trực tuyến, sử dụng nhân viên bán hàng trưc tuyên,
chào đón các đơn hàng mới, giao hàng và cấp tín dụng
cho các đơn hàng tiếp theo.
_Đây là trụ sở UNILEVER, tại số 156 Nguyễn Lương
Bằng, Phường Tân Phong, Quận 7. TP.HCM.

-Với tổng diện tích 10.000 m2, bao gồm1 tầng trệt,
3 tầng lầu, hệ thống canteen, phòng tập thể dục, khu vực
giao tiếp với khách hàng và người tiêu dùng; với trang
thiết bị IT hiện đại, đáp ứng mọi tiêu chuẩn hàng đầu về
môi trường sinh thái và môi trường làm việc. Trụ sở mới
của Unilever Việt Nam sẽ trở thành ngôi nhà chung cho
hơn 500 nhân viên Unilever đang làm việc tại thành phố
Hồ Chí Minh.
L) Sản phẩm
-Công ty đã vận dụng những tiêu chuẩn quốc tế cho
sản phẩm nhưng thích nghi với người tiêu dùng việt nam.
Họ đã mua lại các thương hiệu có uy tín nhiều năm tại viet
nam như: bột giặt Viso, và kem đánh răng P/s. Sau đó, tìm
hiểu sâu săc nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam để
"Việt Nam hóa" sản phẩm cải tiến công thức chế tạo gói
và tiếp thị để gia tăng tiêu thụ những sản phẩm này.
-Trong những năm qua Unilever Việt Nam đặc
biệt chú trọng đến việc chống hàng giả để bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng, bảo vệ sở hưu trí tuệ và uy tín với
thương hiệu hàng hóa. Các sản phâm của công ty đã có
thêm TEM BẢO HÀNH HÀNG THẬT, HAY LC CHỒNG
HÀNG GIẢ, BẢO ĐẢM HÀNG THẬT, giúp khách hàng
phân biệt được hàng thât,giả để yên tâm sử dụng hàng
hóa.
M) Quảng Bá.
Unilever co hai mảng chính trong hệ thống
chiến lược quảng bá của mình là "Above-the-line" (quảng
bá trực tiếp) và "below-the-line" (quảng bá gián tiếp).
N) Chính sách giá cả.
-Nhận biết 80% người tiêu dùng Việt sống ở

nông thôn có thu nhập thấp Unilever đã đề ra mục tiêu
giảm giá thành sản xuất nhăm đem lại mức giá phù hợp
cho người tiêu dùng. Công ty đã dựa vào những doanh
nghiệp nhỏ ở địa phương để tìm nguyên liệu tại chỗ để
thay thế một số loại phải nhập khẩu, điều này vừa giảm
được chi phí mua hàng vừa phải đóng thuế nhập khẩu ít
hơn ít hơn.
O) Nguồn nhân lực.
-Cùng với việc đa dạng hóa các hoạt động sản
xuất kinh doanh, Unilever VIệt Nam luôn coi trọng việc
phất triển nguồn nhân lực là bước đột phá về chất cho
nền "kinh tế tri thức" hoặc "kinh tế học". Quan điểm của U
nilever là phát triển thông qua con người,công ty luôn
quan tâm đến quyền lợi nhân viên và sẵn sàng hỗ trợ
trong lĩnh vực công tác, Hiện nay đội ngũ nhân viên Việt
Nam đã thay thế được các vị trí chủ cốt trước kia do các
chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm
Q) Thương hiệu
-Nhìn chung quãng đường định vị theo hướng
của Omo vẫn chưa đủ dài song những gì họ đã lam được
đáng để coi là thành công, mở cho mình một lối đi riêng
trên thị trương Việt Nam thành trong việc nâng cao giá trị
thương hiệu của một sản phẩm thuộc hàng tiêu dùng thiết
yếu. Sau này rât có thể những đối thủ sẽ đi theo dấu chân
định vị cua họ. Song Omo có một lợi thế luôn là người đi
tiên phong trên thị trường để lại dáu ấn lâu dài trong tâm
ly khách hàng.
Phần 2 Kết quả nghiên
cứu.
A) Nội dung nghiên cứu

-Nhóm chung tôi thực hiện nghên cứu hành vi
khách hang về loại bột giặt Omo.
-Đối tương chủ yếu là sinh viên ngoài ra còn một số
đôi tương khác nữa.
-Độ tuổi được chia thành nhiều nhôm khac nhau
nhưng tập trung vào độ tuổi từ 18-24 Tuổi
-Giới tính: 80% khach hàng được phỏng vấn là
nữ,20% la nam.
-Nganh nghề: Sinh viên chiếm phần lớn,còn lại là
các bà nôi trợ, công nhân viên chức, người buôn
bán kinh doanh
-Thu nhập: phân đông sinh viên nhận tiền từ gia
đình nên chi phí sinh hoạt thấp khoảng hơn 1 triệu.
Các bà nôi trợ, công nhân viên chức, người buôn
bán kinh doanh nên chi phí sinh hoạt khoảng
3tr/người
B)Kết quả nghiên cứu.
-Sau khi khảo sát khach hàng thực tế tại 3 địa điểm:
Hàng Hải University and Hải phong University va
người dân trong Hai phong City. Nhóm chúng tôi đã
thu được kết quả như sau. về loại bột giặt khách
hàng từng sử dụng.
Hình 1.1: Các loại bột giặt khách hang đã từng
sử dụng.
Qua biểu đồ Hình ta thấy:
-Bột giặt khác chiếm 11 %
-Vì dân chiếm 21 %
-Tide 43 %
-Surf 33 %.
-Omo chiếm tỷ lệ cao nhất: 75 %

-Hoa mơ là loại bột giặt không được khách
hàng ưa dùng
-Daso chiếm 15 %
_NX: Khách hàng vẫn ưu ai sử dụng Omo và Tide
nhiều nhất.Surt cũng tương đối.Trong khi đó Hoa mơ là
loại bột giặt không được biêt đến nhiều.

Hinh1.2 Các loại bột giặt khách hàng đang sử dụng.
Qua biểu đồ ta thấy.
-Omo là loại bột giặt khách hàng đang sử dụng
nhiều nhất 68 %.
-Ở vị trí thứ 2 là loại bột giặt Surf chiếm 16 %.
- Tiếp theo là Tide chiêm 9 %
-Daso, Vì Dân, Bột giặt khác chỉ có 7 %.
- Hoa mơ không được khách hàng chú ý tới 0 %.
_NX: Hiện nay bột giặt Omo vẫn chiếm vị trí thứ
nhất. Nếu như trước kia người tiêu dùng ưa chuộng Tide
hơn Surf thì nay đã đổi xu hướng sang dùng Surt và Tide
xuông vị trí thư 3 .Bột giặt hoa mơ vẫn không chiếm được
sự quan tâm của người tiêu dùng.


Hinh 1.3 kênh thông tin mà khách hàng sử dụng để biết
sản phẩm.
Qua biểu đồ ta thây:
-Biết qua kênh thông tin khác chiếm 14 %.
-Biết qua internet ít nhất chiếm 4 %.
- Người tiêu dùng 23 %.
- Biết qua bạn bè và người thân chiêm tỷ lệ là 34
%

-Biết qua quảng cáo là chiếm tỷ lệ 74 %.
-Biết qua sách báo chiêm 11 %.
_NX: Người tiêu dùng biết qua quảng cáo chiếm tỷ
lệ cao nhất,bơi vì nó là kênh thông tin phổ biên nhất.Còn
qua internet là it nhất trong các kênh thông tin.
Hình 1.4 Địa điểm người tiêu dùng lựa chọn sản
phẩm
Qua biểu đồ ta thấy:
-Địa điểm được khách hàng lựa chọn mua nhiều
nhất la cửa hàng tạp hóa chiếm 68 %.
-Tại siêu thị là 18 %.

×