Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Thực Hiện Chính Sách Đất Đai Đối Với Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Tại Chỗ Trên Địa Bàn Huyện Cư Jút, Tỉnh Đắk Nông.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.34 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN ANH ĐƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

Đăk Lăk, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN ANH ĐƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐẮK NƠNG
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN NGỌC THANH

Đăk Lăk, 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là khách quan, trung thực và chưa được sử dụng trong các nghiên cứu khác.
Mọi sự tham khảo, giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, thơng
tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc và được phép công bố.
Đăk Lăk, ngày 30 tháng 9 năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Anh Đông


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. .
MỤC LỤC .......................................................................................................... .
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... .
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1 ......................................................................................................... 15
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐỐI .......... 15
VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ .................................... 15
1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 15
1.2. Nội dung chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ......... 20
1.3. Các bước thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
tại chỗ .............................................................................................................. 24
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào
dân tộc thiểu số tại chỗ .................................................................................... 32
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 36
Chương 2 ......................................................................................................... 38
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU TẠI CHỖ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ JÚT,
TỈNH ĐẮK NÔNG ......................................................................................... 38

2.1. Một vài đặc điểm chủ yếu của huyện Cư Jút. .......................................... 38
2.2. Thực tiễn việc thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ trên địa bàn huyện Cư Jút ...................................................... 52
2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ ở huyện Cư Jút ....................................................................... 64
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 67
Chương 3 ......................................................................................................... 68
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ........ 68


ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ Ở HUYỆN CƯ
JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG ................................................................................ 68
3.1. Các định hướng về thực hiện chính sách đất đai ở Tây Ngun; trong đó
có định hướng thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
tại chỗ ở khu vực Tây Nguyên ........................................................................ 68
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đất đai trên địa bàn
huyện Cư Jút.................................................................................................... 69
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 74
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 76
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 80


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
THCS
THPT
ANTT
UBMT TQVN
HĐND

UBND
TNMT
CN VPĐĐ
CN TT PTQĐ
KT-XH
SDĐ
KHSDĐ
QH, KHSDĐ
QH
KT-XH-MT
KH
LĐĐ
QSDĐ
SXKD
QLNN
DN
GCNQSDĐ
ĐTXD
XDCSHT
GPMB
AHLS

Diễn nghĩa

Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
An ninh trật tự
Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân

Tài Nguyên môi trường
Chi nhánh văn phòng đất đai
Chi nhánh Trung tâm phát triển quỹ đất
Kinh tế - xã hội
Sử dụng đất
Kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch
Kinh tế - xã hội - môi trường
Kế hoạch
Luật đất đai
Quyền sử dụng đất
Sản xuất kinh doanh
Quản lý nhà nước
Doanh nghiệp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đầu tư xây dựng
Xây dựng cơ sở hạ tầng
Giải phóng mặt bằng
Anh hùng liệt sỹ


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ những năm 1980, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số với mục tiêu cải thiện
sinh kế, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc thiểu số trong quá trình phát
triển đất nước. Trên 100 văn bản pháp lý đã được nhiều cơ quan nhà nước ban
hành. Trong đó, “Đề án tổng thể phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030” là văn bản bao trùm với nhiều

chính sách khác nhau. Kế hoạch thực hiện đề án cũng đã được Chính phủ ban
hành vào năm 2020 và Chương trình mục tiêu quốc gia tương ứng hiện đang
được soạn thảo. Tuy nhiên, vẫn còn những tranh luận về việc các chính sách
này liệu có thể hiện được nhu cầu của người dân tộc thiểu số hay không.
Tại Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX) đã ra Nghị
quyết số 24-NQ/TW về cơng tác dân tộc thể hiện rõ chủ trương, định hướng và
những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo,
ổn định đời sống, phát triển kinh tế - xã hội cho khu vực miền núi, vùng dân
tộc thiểu số, đặc biệt là giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu
số: “Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất sản xuất, đất ở và vấn đề tranh chấp
đất đai ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là ở Tây Nguyên, Tây Bắc và
vùng đồng bào dân tộc Khmer Nam Bộ”. Gần đây, ngày 30/10/2019 Trung
ương đã ban hành Kết luận 65-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành T.Ư Ðảng khóa IX về cơng tác
dân tộc trong tình hình mới. Theo đó, Trung ương đã chỉ đạo “Tập trung giải
quyết cơ bản tình trạng thiếu đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt và tranh
chấp, khiếu kiện về đất đai; đẩy nhanh việc hoàn thành các dự án định canh,
định cư mới gắn với quy hoạch sắp xếp, ổn định dân cư, hạn chế và tiến tới
chấm dứt tình trạng di cư tự phát. Mục tiêu đến năm 2025 sẽ giải quyết cơ bản

1


tình trạng thiếu đất sản xuất, đất ở cho đồng bào. Ðiều chỉnh cơ chế, chính sách,
định mức khốn bảo vệ rừng, tạo sinh kế cho người dân sống gần rừng, bảo vệ
môi trường sinh thái, không gian sinh sống của đồng bào”.
Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định về trách nhiệm của Nhà nước về đất
ở, đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Cụ thể, Điều 27
ghi nhận cần có chính sách về đất ở, đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân
tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa và điều kiện thực

tế của từng vùng. Đồng thời, phải xây dựng chính sách cụ thể nhằm tạo điều
kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số trực tiếp sản xuất nơng nghiệp ở nơng thơn
có đất để sản xuất nơng nghiệp.
Ngồi ra, ngày 31/10/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
2085/QĐ-TTg Phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020. Trong đó, nêu mục
tiêu cụ thể là giải quyết đất sản xuất, chuyển đổi nghề cho trên 80% số hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn thiếu đất sản
xuất. Song song đó, hồn thành các dự án định canh định cư tập trung theo kế
hoạch được duyệt để tiếp tục bố trí sắp xếp dân cư nhằm ổn định đời sống, phát
triển sản xuất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư còn lại theo
Quyết định số 1342/QĐ-TTg ngày 25/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Gần đây nhất, Ủy ban Dân tộc vừa ban hành Thông tư số 02/2017/TTUBDT hướng dẫn thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020; Thơng tư có
hiệu lực thi hành từ ngày 7/7/2017. Theo đó, Thơng tư này hướng dẫn thực hiện
chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, tín dụng ưu đãi và chính
sách bố trí sắp xếp ổn định dân cư cho hộ dân tộc thiểu số còn du canh, du cư
theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

2


Đối tượng áp dụng chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt: Là hộ
đồng bào dân tộc thiểu số (kể cả vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số) ở các
thôn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; hộ nghèo (gồm cả dân tộc
Kinh) ở xã khu vực III, thôn, bản, buôn, làng, ấp, phum, sóc, xóm…(thơn) đặc
biệt khó khăn theo tiêu chí hộ nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐTTg của Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016 - 2020, có trong danh sách hộ nghèo đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; sinh sống bằng nghề nơng, lâm nghiệp; chưa có hoặc thiếu đất ở, đất sản
xuất theo hạn mức đất bình quân chung do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương quy định; thiếu nước sinh hoạt; chưa được hưởng các chính sách
của nhà nước hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chính sách đất đai này ở Đắk Nơng
nói chung, huyện Cư Jút nói riêng đã bộc lộ nhiều vấn đề bất cập gây bức xúc
cho nhân dân; nhất là đồng bào dân tộc thiểu số gây khó khăn cho việc huy
động nguồn lực rất lớn từ đất đai vào quá trình phát triển của địa phương. Các
hạn chế chủ yếu trong lĩnh vực này đều bắt nguồn từ việc thực hiện chưa nghiêm
túc các chính sách của Nhà nước về đất đai. Đồng thời, việc thiếu kiểm tra,
kiểm sốt việc thực hiện chính sách và xử lý sai phạm dẫn đến các sai phạm
không được phát hiện và xử lý kịp thời; một số văn bản, quy định của địa
phương để thực hiện các chính sách cịn chồng chéo, rối rắm làm cho một số
đối tượng lợi dụng để trục lợi hoặc cố tình gây khó dễ để trục lợi...
Chính vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách đất đai đối với khu vực đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống; phát
hiện các vấn đề tồn tại, hạn chế để tìm giải pháp tổ chức thực hiện, khắc phục
những bất cập nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả của việc thực hiện chính
sách đất đai trên địa bàn huyện Cư Jút là điều cần thiết và cấp bách. Từ thực
tiễn công tác trong lĩnh vực quản lý đất đai ở địa phương, tác giả chọn đề tài:

3


“Thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên
địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông” làm đề tài tốt nghiệp cao học ngành
chính sách cơng tại Học viện Khoa học xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Có nhiều đề tài đã nghiên cứu về quản lý đất đai, thực hiện chính sách đất
đai nói chung và thực hiện chính sách đất đai ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Có thể nêu một số cơng trình tiêu biểu như:
Tác giả Thanh Phước (2020) trong nghiên cứu: “Giải pháp giảm nghèo

bền vững và thực hiện các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh Kon Tum” đã phân tích: Giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu
số là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước nhằm cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát
triển giữa các vùng, các dân tộc, nhóm dân cư. Đây là những nội dung quan
trọng trong chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước, bởi trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì vấn đề đói nghèo của quốc gia nói chung,
đói nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nói riêng đang là vấn đề
cấp thiết được đặt ra. Vì vậy, cơng tác giảm nghèo bền vững đối với vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi ở nước ta là mục tiêu quan trọng trong công
cuộc đổi mới, phát triển đất nước và hội nhập sâu rộng nền kinh tế thế giới. Tác
giả phân tích q trình phát triển của tỉnh Kon Tum sau 29 năm được tái thành
lập tỉnh và hòa chung với cơng cuộc đổi mới đất nước, với nhiều chương trình,
dự án như: Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Nơng thơn mới, Chương trình
Mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững, trong đó có Chương trình 135,
Nghị quyết 30a của Chính phủ, ... Tác giả phân tích nhờ có chính sách về đất
đai cho đồng bào dân tộc thiểu số, người dân có đất để sản xuất, nhờ vậy đồng
bào mới có cơ hội thốt cảnh nghèo đói. Đặc biệt, là thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về Cơng tác dân tộc đã đạt

4


được những thành quả hết sức quan trọng trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, giáo dục, văn hóa, y tế, quốc phịng, an ninh, đối ngoại...ở vùng dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh như: tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 23,03% (28.990 hộ) năm 2016
xuống 13,62% (18.858 hộ) cuối năm 2019; trong đó tỷ lệ hộ nghèo dân tộc
thiểu số giảm từ 41,39% (26.908 hộ) năm 2016 xuống còn 24,93% (17.649
hộ) cuối năm 2019. Tỷ lệ hộ cận nghèo giảm từ 6,64% (8.359 hộ) năm 2016
xuống cịn 6,36% (8.809 hộ) cuối năm 2019; thu nhập bình quân đầu người

tăng từ 32,16 triệu đồng năm 2016 lên 41,28 triệu đồng năm 2019. Kết quả việc
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và dân sinh trên địa
bàn huyện, xã, thôn thuộc Chương trình phù hợp quy hoạch dân cư và quy
hoạch sản xuất, đảm bảo phục vụ có hiệu quả đời sống và phát triển sản xuất
của người dân: Tỷ lệ xã có đường ơ tơ đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc
bê tơng hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật theo quy định của Bộ Giao
thông vận tải 86,3%. Tỷ lệ thơn, làng có đường trục giao thơng được cứng hóa
đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật theo quy định của Bộ Giao thông vận tải
đạt 48,7%. Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 61%; Tỷ lệ trạm y tế cấp
xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đạt 95,1%. Có 85,3% hộ gia
đình được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; có 100% hộ dân thuộc địa bàn
huyện nghèo, xã nghèo được tiếp cận, cung cấp thơng tin về chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước, kinh nghiệm sản xuất, tình hình phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước thông qua các báo chí, các xuất bản phẩm và các sản phẩm
truyền thơng khác. Tồn tỉnh hiện có 27 xã được cơng nhận xã nông thôn mới,
04 xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí, 50 xã đạt từ 10-14 tiêu chí, 04 xã đạt từ 8 đến 9
tiêu chí (khơng có xã đạt chuẩn dưới 8 tiêu chí). Từ kết quả nghiên cứu, tác giả
kết luận là: một trong những giải pháp giảm nghèo là phải thực hiện tốt chính
sách đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ để phát triển sản xuất nâng

5


cao đời sống. Nếu khơng có giải pháp thực hiện chính sách này thì đồng bào
dân tộc thiểu số khơng thể thoát nghèo bền vững, lâu dài.[18]
Tác giả Vừ Thị Liên (2019) có nghiên cứu: “Thực hiện chính sách đất đai đối
với dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lai Châu: những khó khăn, bất cập”. Tác giả
phân tích sâu sắc việc thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về hỗ trợ, đầu tư đất đai cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi
trong đó có đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Điện Biên đang được thụ hưởng các

nhóm chính sách dân tộc như: chính sách đặc thù theo dân tộc và nhóm dân tộc;
chính sách phát triển kinh tế - xã hội theo vùng; chính sách phát triển kinh tế xã hội theo ngành, lĩnh vực. Trong đó, có 2 chương trình mục tiêu quốc gia
(Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình xây
dựng nơng thơn mới) và các chương trình có mục tiêu, đặc biệt trong giai đoạn
từ năm 2014 đến năm 2018 có liên quan đến chính sách đất đai cho đồng bào
dân tộc thiểu số tại chỗ đã được tổ chức thực hiện. Triển khai những chính sách
đất đai, các cấp, các ngành trong tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn và triển khai thực hiện chính sách trên và đã đạt được những kết quả tích
cực, qua đó góp phần quan trọng trong việc nâng cao đời sống cho đồng bào
dân tốc thiểu số của tỉnh Lai Châu trong những năm qua; góp phần phát triển
kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
toàn tỉnh. [17]
Tác giả Lê Đình Thanh (2018) có nghiên cứu “Một số đề xuất kiến nghị
trong thực hiện chính sách đất đai hiện nay ở Việt Nam”. Theo tác giả Bộ
TN&MT vừa có kiến nghị Chính phủ bố trí kinh phí để hỗ trợ 100% từ ngân
sách Trung ương cho các địa phương bảo đảm việc đo đạc, cắm mốc giới đất đai,
vẽ bản đồ, lập hồ sơ địa chính, cũng như cấp giấy chứng nhận và xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai cho các công ty nông - lâm nghiệp, đồng bào DTTS...Tuy nhiên
sau 5 năm thực hiện nghị quyết của Quốc hội về việc triển khai thực hiện các

6


nhiệm vụ liên quan đến sắp xếp, đổi mới các nông, lâm trường quốc doanh, đến
nay, 43/45 tỉnh đã cơ bản hoàn thành việc tiến hành đo đạc, cắm mốc ranh giới
sử dụng đất, đo đạc lập bản đồ địa chính. Các bộ, ngành có liên quan đã triển
khai rà sốt 275 cơng ty nơng, lâm nghiệp. Trong đó, diện tích các nơng, lâm
trường dự kiến bàn giao về địa phương theo Nghị quyết số 112/2015/NQ-QH13
là 465.029 ha, nâng tổng số diện tích bàn giao về địa phương từ trước đến nay
đạt 1.086.594 ha (theo Nghị quyết số 28-NQ/TW là 621.565 ha, theo Nghị

quyết số 30-NQ/TW là 465.029 ha)…Tuy nhiên, trên thực tế, cơng tác quản lý
đất đai vẫn cịn bất cập, hạn chế cần phải được nhận diện, để giải quyết như:
Hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các nơng, lâm trường vẫn cịn kém;
tiềm ẩn nguy cơ phát sinh tranh chấp, lấn chiếm đất đai; Nguồn lực đất đai chưa
thực sự được phát huy; vẫn tiềm ẩn nguy cơ rừng và đất rừng tiếp tục bị tàn
phá, nguy cơ suy thối mơi trường tăng cao…Do đó, để giải quyết căn cơ, đồng
bộ vấn đề trên, Bộ Tài nguyên và Môi trường cần kiến nghị Hội đồng Dân tộc
báo cáo Quốc hội bố trí ngân sách để hoàn thành các nhiệm vụ theo yêu cầu
của Nghị quyết số 30-NQ/TW và Nghị quyết số 112/2015/QH13. Theo tác giả,
trong thời gian sớm nhất, Bộ Tài nguyên và Môi trường nên nghiên cứu xây
dựng một chính sách tổng thể, đồng bộ để giải quyết căn bản tình trạng thiếu
đất sản xuất, đất ở của đồng bào DTTS. [31]
Tác giả Nguyễn Quang Hải và Hồng Phương Liên (2013) có nghiên cứu
“Một số vấn đề trong chính sách và pháp luật đất đai đối với đồng bào dân tộc
thiểu số ở nước ta”. Các tác giả khẳng định: Đất đai là tư liệu sản xuất quan
trọng bậc nhất trong sinh kế của người nơng dân. Tuy nhiên, việc thực hiện
chính sách và pháp luật đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta đang
có rất nhiều bất cập. Một số địa phương, vấn đề đất đai trở thành nguyên nhân
chủ yếu dẫn tới đói nghèo và bất ổn xã hội ở vùng miền núi, dân tộc. Nghiên
cứu của tác giả cho rằng chính sách đất đai giữ vai trò quan trọng trong việc

7


giải quyết đói nghèo và bất ổn xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Sở dĩ
vậy là do sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số gắn chặt với tài nguyên đất đai
và sản xuất nông nghiệp mang lại. Thực tiễn đã chỉ ra thu nhập của hộ nghèo
phần lớn dựa vào sản xuất nông nghiệp. Cùng với đói nghèo, nguy cơ bất ổn xã
hội ln tiềm ẩn ở khu vực có nhiều người dân tộc thiểu số cư trú mà nguyên
nhân chủ yếu là do những mâu thuẫn, xung đột liên quan đến đất đai đã tồn tại

qua nhiều thập kỷ. Những xung đột bắt nguồn từ sự phá vỡ các quyền về đất
đai và các hình thức canh tác truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số sau
năm 1975, sự dịch chuyển của người Kinh vào khu vực sinh sống lâu đời của
người dân tộc thiểu số, các dự án tái định cư của người dân tộc trong khu vực…
đã ảnh hưởng tới sinh kế của các hộ dân tộc thiểu số bản địa. Bên cạnh đó, tranh
chấp đất đai giữa nơng lâm trường quốc doanh với đồng bào dân tộc thiểu số
cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến bất ổn xã hội, nhất là tại địa bàn
vùng cao. Các tác giả đã nêu Chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta
là đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số trong các vấn đề liên quan đến đất
đai. Bộ Chính trị đã có 2 nghị quyết (Nghị quyết số 22/NQ-TW ngày
27/11/1989 và Nghị quyết số 24/NQ-TW ngày 21/1/2003) trong đó đề cập chủ
trương hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, ổn định sinh kế cho đồng bào dân tộc trên địa
bàn cả nước. Cụ thể hóa chủ trương của Đảng, Chính phủ đã ban hành nhiều
chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số. Theo Báo
cáo kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về đất ở, đất sản xuất
cho đồng bào dân tộc thiểu số của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, từ năm 20022011, đã có 40 quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 50 quyết định, thông tư
của các Bộ, ngành, 405 đề án của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố được
ban hành nhằm hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
Trong nghiên cứu các tác giả chỉ ra rằng: Kết quả thực hiện các chương trình,
chính sách đã góp phần ổn định cuộc sống, ổn định chính trị, trật tự an tồn xã

8


hội và xố đói giảm nghèo cho các nhóm dân tộc thiểu số. Tỷ lệ nghèo trong
nhóm dân tộc thiểu số đã giảm từ 86,4% năm 1993 xuống 66,3% năm 2012
(Nguồn: xem lại trích dẫn từ Ngân hàng Thế giới hay là báo cáo của Đòan giám
sát Quốc hội). Tuy nhiên, đến nay, vẫn còn trên 300 ngàn hộ dân tộc thiểu số
nghèo thiếu và khơng có đất ở, đất sản xuất, trong khi hầu hết các nghiên cứu
về đói nghèo đều thống nhất rằng thiếu đất sản xuất là một trong những nguyên

nhân quan trọng nhất của đói nghèo, nhất là với những hộ dân tộc thiểu số.
Thiếu đất đồng nghĩa với thiếu tư liệu sản xuất quan trọng nhất trong sinh kế
của người nông dân. [14]
Trong báo cáo của Ngân hàng thế giới (2019) với tiêu đề “Các yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế xã hội của dân tộc thiểu số ở Việt Nam” đã nêu rõ
Chính sách gần đây nhất của Chính phủ dành cho các dân tộc thiểu số, được
ban hành năm 2016, là “Quyết định về các chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển
kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020”. Ngoài
ra, một loạt các Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Giảm nghèo đã được triển
khai, trong đó người dân tộc thiểu số là nhóm hưởng lợi chính (Chương trình
134, Chương trình 135 giai đoạn 2016 và giai đoạn 2017, Chương trình 30a và
Chương trình giảm nghèo bền vững 2016-2020). Gần đây, Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới cũng đề cập đến các dân tộc thiểu số ở
vùng sâu vùng xa. Mục tiêu tổng thể của các chính sách này là thúc đẩy giảm
nghèo bền vững và thu hẹp khoảng cách giữa các nhóm dân tộc và các vùng
khác nhau của đất nước trong khi bảo vệ và giữ gìn văn hóa và phong tục dân
tộc. Báo cáo này cũng khẳng định chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc
thiểu số ở Việt Nam đã góp phần thực hiện cơng cuộc xóa đói giảm nghèo đổi
với cùng đồng bào dân tộc trong những năm qua ở Việt Nam. Đây cũng là một
thành cơng của Việt Nam trong chính sách an sinh xã hội đối với vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.

9


Mặc dù đã có những cơng trình nghiên cứu về chính sách đất đai và thực
hiện chính sách đất đai như đã nêu trên, nhưng nghiên cứu về “Thực hiện chính
sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn huyện Cư
Jút, tỉnh Đắk Nơng” chưa có. Vì vậy, tác giả hy vọng thơng qua nghiên cứu này
sẽ đóng góp một phần kinh nghiệm thực tiễn về thực hiện chính sách đất đai ở

vùng đồng bào dân tộc thiểu số cho các nhà quản lý địa phương tham khảo.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đất
đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số và đánh giá thực trạng việc thực hiện
chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tại huyện Cư Jút,
tỉnh Đắk Nông để đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện thực hiện chính
sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở địa phương trong thời
gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đất đai đối với đồng
bào dân tộc thiểu số tại chỗ.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân
tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn huyện Cư Jút.
- Đề xuất các giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách đất đai đối với
đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn huyện Cư Jút.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên
địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.
Phạm vi nghiên cứu:

10


Cơng tác thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
tại chỗ trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.
Thời gian: từ năm 2018 đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu mà đề tài đã đặt ra, trong q trình thực

hiện luận văn, tơi sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu:
Thông tin thứ cấp:
Nguồn thông tin thứ cấp được thu thập từ các các văn bản, chính sách của
Trung ương và UBND tỉnh Đắk Nông ban hành, các báo cáo tổng kết và nguồn
số liệu thống kê về đất đai trên địa bàn huyện Cư Jút (Phịng Tài Ngun và
Mơi Trường, Niên giám thống kê huyện Cư Jút năm 2018, Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai Cư Jút, Trung tâm Phát triển quỹ đất, Phòng Tư pháp,
Thanh tra huyện, Phòng Dân tộc huyện ...).
Ngồi ra, những thơng tin thứ cấp được tơi tiến hành thu thập cịn là những
thơng tin đã được cơng bố trên các giáo trình, tạp chí, báo, cơng trình đề tài
nghiên cứu khoa học, Internet...
Thơng tin sơ cấp:
Tác giả đã sử dụng cách chọn mẫu không ngẫu nhiên và chọn mẫu có chủ
đích để thu thập thơng tin sơ cấp với tổng số hộ dân trên địa bàn các xã, thị trấn
là 639 hộ, vì điều kiện về thời gian và kinh phí nên tác giả đã chọn cỡ mẫu là
200. Trong đó 16 cán bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai của
cấp huyện, xã, thị trấn (gồm Phòng TN&MT: 4 phiếu, Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai Cư Jút: 2 phiếu, Trung tâm Phát triển quỹ đất: 2 phiếu; Một số
xã: 8 phiếu).
Với tổng số phiếu điều tra khảo sát là: 100 phiếu các biến số được điều tra
đánh giá từ 1 điểm đến 5 điểm chi tiết: 1 điểm = rất không đồng ý, 2 điểm =

11


không đồng ý, 3 điểm = Trung lập, 4 điểm = đồng ý, 5 điểm = rất đồng ý. Trong
tổng số lượng mẫu nghiên cứu 100 thu thập được, phân tích và diễn đạt số liệu,
tác giả sử dụng thang đánh giá Likert.
Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin, số liệu:

Sau khi thu thập được các thông tin cần thiết, tác giả tiến hành phân loại,
sắp xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin để đưa vào
sử dụng trong nghiên cứu đề tài.
Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bằng SPSS trên máy tính. Dựa trên
các số liệu thu thập để tính tốn các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương
đối, số trung bình và lập thành các bảng biểu.
Phương pháp phân tích thơng tin, số liệu:
Phương pháp so sánh:
Là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so
sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Điều kiện để so sánh là: Các
chỉ tiêu so sánh phải cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính
tốn. Phương pháp so sánh có hai hình thức:
So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chí tiêu so sánh là chí tiêu kỳ
phân tích và chỉ tiêu cơ sở.
So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc
để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ
tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Phương pháp phân tích thống kê:
Phân tích thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ thể của các
hiện tượng và quá trình kinh tế xã hội trong điều kiện lịch sử nhất định qua biểu
hiện bằng số lượng. Nói cụ thể phân tích thống kê là xác định mức độ nêu lên
sự biến động biểu hiện tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiện tượng.

12


Phân tích thống kê phải lấy con số thống kê làm tư liệu, lấy các phương pháp
thống kê làm công cụ nghiên cứu.
Trong luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích thống kê
như số tương đối, số tuyệt đối, tỷ trọng, số bình quân số học, phương pháp phân

tích so sánh, phương pháp phân tích mơ tả. Các nội dung thu ngân sách nhà
nước về đất đai, các chỉ tiêu kinh tế xã hội khác, số liệu thứ cấp từ nội dung
thực hiện chính sách đất đai trên địa bàn huyện Cư Jút giai đoạn 2018-2020.
Phương pháp chun gia:
Trong q trình thực hiện luận văn, ngồi những phương pháp nêu trên,
bản thân đã tiến hành tham vấn, thu thập ý kiến của các chuyên gia và các nhà
quản lý có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý đất đai như: Sở Tài nguyên và
Môi trường, các bài phân tích, các báo cáo nghiên cứu cấp bộ, ngành .. để có
căn cứ cho việc đưa ra các kết luận một cách chuẩn xác, có căn cứ khoa học và
thực tiễn; làm cơ sở cho việc đề xuất, kiến nghị các giải pháp có tính thực tiễn,
có khả năng thực hiện và có sức thuyết phục cao nhằm hồn thiện việc thực
hiện chính sách quản lý đất đai có hiệu quả hơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số là rất quan
trọng và là lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp. Việc quản lý đất đai tốt sẽ phân bổ, sử
dụng đúng mục đích và mang lại lợi ích cho xã hội; vì vậy, địi hỏi chính quyền
cơ sở phải nâng cao trách nhiệm, thực hiện đúng quyền hạn mà pháp luật đất
đai đã quy định; bên cạnh đó phải có các biện pháp tổ chức thực hiện chính
sách đất đai nhiệm vụ một cách có khoa học và hiệu quả nhất theo điều kiện
đặc thù của địa phương mình; nhất là đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Luận văn sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề thực hiện chính sách đất đai
đối với đồng bào vùng dân tộc trong bối cảnh hiện nay ở nước ta để việc thực
hiện chính sách đất đai ngày càng tốt hơn.

13


Thực hiện tốt những chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
sẽ là nhân tố quan trọng, tạo ra động lực phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc
thiểu số. Bên cạnh đó, từ kết quả nghiên cứu còn cung cấp những cơ sở thực tiễn,

bổ sung cho lý luận về phương thức quản lý đất đai ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; từ đó góp phần phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Đây có thể là tư liệu cung cấp kết quả nghiên cứu thực tiễn, bài học kinh
nghiệm cho các nhà quản lý, các nhà chính sách ở các cơ quan nhà nước địa
phương vùng đồng bào dân tộc tham khảo trong quá trình xây dựng chính sách,
đề án dự án có liên quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tài liệu này còn
hy vọng sẽ cung cấp kết quả nghiên cứu điển hình từ một nghiên cứu ở một
huyện vùng dân tộc thiểu số Tây Nguyên để các nhà nghiên cứu khác có quan
tâm làm tư liệu tham khảo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, bố cục
của luận văn được trình bày trong 3 chương với tên gọi như sau:
Chương 1. Lý luận về thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân
tộc thiểu số tại chỗ
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân
tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nơng
Chương 3. Giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách đất đai đối với đồng
bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.

14



×