Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

hiện trạng chất thải sinh hoạt huyện đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 60 trang )

Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT THẢI RẮN
2.1 Khái niệm cơ bản về chất thải rắn
2.1.1 Chất thải rắn là gì?
Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các
hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt
dộng sống và duy trì sự tồn tại cộng đồng ). Trong đó quan trọng nhất là các
loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
Rác là thuật ngữ được dùng để chỉ CTR có hình dạng tương đối ổn định,
được loại bỏ từ hoat động của con người. Rác sinh hoạt hay CTR SH là một bộ
phận của CTR, được hiểu là các CTR phát sinh tư các hoạt động sinh hoạt
thường ngày của con người.
2.1.2 Các nguồn phát sinh CTR
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của CTR là cơ sở
quan trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình
quản lý CTR.
Các nguồn phát sinh CTR đô thị gồm :
- Nhà ở
- Thương mại
- Cơ quan
- Xây dựng và phá hủy các công trình xây dựng
- Các dịch vụ đô thị
- Tại các trạm xử lý
CTR phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau căn cứ vào đặc điểm của các chất
thải có thể chia thành 3 nhóm lớn : chất thải đô thị, công nghiệp và nguy hại.
Nguồn thải của rác thải đô thị rất khó quản lý tại các nơi đất trống bởi vì tại các
vị trí này sự phát sinh các nguồn chất thải là một quá trình phát tán.
GVHD : T.s Lê Thanh Huyền SVTH : Trần Thị Lâm
1
Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường


Bảng 1 : Các nguồn phát sinh CTR đô thị
Nguồn Các hoạt động và vị trí phát
sinh chất thải
Loại chất thải rắn
Nhà ở Những nơi ở riêng của một
gia đình hay nhiều gia đình.
Những căn hộ thấp, vừa và
cao tầng…
Chất thải thực phẩm, giấy, bìa cứng,
nhựa dẻo, hàng dệt, đồ da, chất thải
vườn, đồ gỗ, thủy tinh, hộp thiếc,
nhôm, kim loại khác, tàn thuốc, rác
đường phố, chất thải đặc biệt (dầu, lốp
xe, thiết bị điện…) chất thải sinh hoạt
nguy hại.
Thương
mại
Cửa hàng, nhà hàng, chợ,
văn phòng, khách sạn, dịch
vụ, cửa hiệu in…
Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải
thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất
thải đặc biệt, chất thải nguy hại…
Cơ quan Trường học, bệnh viện, nhà
tù, trung tâm chính phủ…
Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải
thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất
thải đặc biệt, chất thải nguy hại…
Xây dựng
và phá dỡ

Nơi xây dựng mới, sửa
đường, san bằng các công
trình xây dựng, vỉa hè hư
hại.
Gỗ, thép, bê tông đất…
Dịch vụ đô
thị(trừ trạm
xử lý)
Quét dọn đường phố, làm
đẹp phong cảnh, làm sạch
theo lưu vực, công viên và
bãi tắm, những khu vực tiêu
khiển khác.
Chất thải đặc biệt, rác, rác đường phố,
vật xén ra từ cây, chất thải từ các công
viên, bãi tắm và các khu vực tiêu biểu.
Trạm xử lý
lò thiêu đốt
Quá trình xử lý nước, nước
thải và chất thải công
nghiệp. Các chất thải được
xử lý
Khối lượng lớn bùn dư
GVHD : T.s Lê Thanh Huyền SVTH : Trần Thị Lâm
2
Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường
2.1.3 Phân loại CTR
CTR rất đa dạng vì vậy có nhiều cách phân loại khác nhau:
 Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý
Phân loại CTR theo dạng này người ta chia làm: Các chất cháy được.

các chất không cháy được, các chất hỗn hợp(xem bảng 2).
Bảng 2. Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý
Thành phần Định nghĩa Ví dụ
1. Các chất
cháy được:
Giấy
Hàng dệt
Rác thải
Cỏ, gỗ, củi, rơm
rạ…
Chất dẻo
Da và cao su
Các vật liệu làm từ giấy
Có nguồn gốc từ các sợi
Các chất thải ra từ đồ ăn
thực phẩm
Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ gỗ, tre và
rơm…
Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ chất dẻo
Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ da và cao su
Các túi giấy, các mảnh bìa, giấy vệ
sinh…
Vải, len, bì tải, bì nilon…
Các cọng rau, vỏ quả, thân cây, lõi
ngô…
Đồ dùng bằng gỗ như bàn, ghế,
thang, giường, đồ chơi, vỏ dừa…

Phim cuộn, túi chất dẻo, chai, lọ
chất dẻo, các đầu vòi bằng chất dẻo,
dây bện, bì nilon…
Bóng, giầy, ví, băng cao su…
2.Các chất
không cháy
được
Các kim loại sắt
Các kim loại
không phải là
sắt
Thủy tinh
Đá và sành sứ
Các loại vật liệu và sản
phẩm được chế tạo từ sắt
mà dễ bị nam châm hút
Các vật liệu không bị nam
châm hút
Các vật liệu và sản phẩm
chế tạo từ thuỷ tinh
Các loại vật liệu không cháy
ngoài kim loại và thủy tinh
Vỏ hộp, dây điện, hàng rào, dao, nắp
lọ…
Vỏ hộp nhôm, giấy bao gói, đồ
đựng…
Chai lọ, đồ đựng bằng thủy tinh,
bóng đèn…
Vỏ trai, xương, gạch, đá gốm…
GVHD : T.s Lê Thanh Huyền SVTH : Trần Thị Lâm

3
Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường
3. Các chất hỗn
hợp
Tất cả các loại vật liệu khác
không phân loại ở phần 1 và
2 đều thuộc loại này. Loại
này có thể được phân chia
thành 2 phần: kích thước
lớn hơn 5 mm và nhỏ hơn 5
mm
Đá cuội, cát, đất, tóc…
(Nguồn: Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi, Nhà
xuất bản khoa học Kỹ Thuật, 1999)
 Phân loại theo quan điểm thông thường
- Rác thực phẩm: bao gồm phần thừa thãi, không ăn được sinh ra trong khâu
chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn…
- Rác rưởi: bao gồm các chất thải cháy được và chất thải không cháy được
sinh ra từ các hộ gia đình, công sở, hoạt động thương mại…
- Tro, xỉ: vật chất còn lại trong quá trình đốt than, củi, rơm rạ, lá…ở các gia
đình, nhà hàng, công sở, nhà máy, xí nghiệp.
- Chất thải xây dựng: là CTR từ quá trình xây dựng, sửa chữa nhà, đập phá các
công trình xây dựng tạo ra các chất thỉa bỏ như bê tông, gạch ngói vỡ…
- Chất thải đặc biệt: liệt vào loại rác này có rác quét đường phố, rác từ các
thùng rác công cộng, xác động vật, vôi gạch đổ nát, xe ô tô phế thải…
- Chất thải từ các nhà máy xử lý ô nhiễm: có rác từ hệ thống xử lý nước, nước
thải, nhà máy xử lý chất thải công nghiệp.
- Chất thải nông nghiệp: vật chất loại bỏ từ các hoạt động nông nghiệp như
gốc rơm rạ, cây trồng, chăn nuôi…
- Chất thải nguy hiểm: chất thải hoá chất, sinh học, dễ cháy, dễ nổ hoặc mang

tính phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người, động thực vật.
2.1.4 Tốc độ phát sinh CTR
Việc tính toán phát thải rác là một trong những yếu tố quan tọng trong việc
quản lý rác thải vì từ đó có thể xác định được lượng rác phát sinh trong tương lai
ở một khu vực cụ thể có kế hoạch quản lý.
GVHD : T.s Lê Thanh Huyền SVTH : Trần Thị Lâm
4
Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường
Người ta sử dụng một số loại phân tích sau để xác định lượng rác thải ở khu
vực:
- Đo khối lượng
- Phân tích thống kê
- Dựa trên các đơn vị thu gom rác
- Phương pháp xác định tỉ lệ rác thải
- Tính cân bằng vật chất

Hình 1. Sơ đồ tính cân bằng vật chất
Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phát sinh CTR:
 Sự phát triển kinh tế và nếp sống
 Mật độ dân số
 Sự thay đổi theo mùa
Tốc độ phát sinh rác đô thị ở Việt Nam như sau:
− Rác thải khu dân cư: 0,3 – 0,6 kg/người/ngày
− Rác thải thương mại: 0,1 – 0,2 kg/người/ngày
− Rác thải quét đường: 0,05 – 0,2 kg/người/ngày
− Rác thải công sở: 0,05 – 0,2 kg/người/ngày
− Tính trung bình ở Việt Nam: 0,5 – 0,6 kg/người/ngày
2.1.5 Thành phần của CTR
2.1.5.1 Thành phần CTR đô thị
Thành phần CTR đô thị thay đổi theo vị trí, theo mùa, theo điều kiện kinh

GVHD : T.s Lê Thanh Huyền SVTH : Trần Thị Lâm
5
Lượng vào
Nhà máy xí
nghiệp
Lượng ra
Sản phẩm
Lượng rác thải
Nguyên liệu , Nhiên liệu
=
Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường
tế và nhiều yếu tố khác. Thành phần rác thải đóng vai trò quan trọng nhất trong
việc quản lý rác thải.
Bảng 3.Thành phần CTR đô thị theo nguồn gốc phát sinh
Nguồn phát sinh % Trọng lượng
Dao động Trung bình
Nhà ở và thương mại, trừ các chất
thải đặc biệt và nguy hiểm
50 – 75 62
Chất thải đặc biệt(lốp xe, thiết bị
điện…)
3 -12 5
CTNH 0,1 – 1,0 0,1
Cơ quan 3 -5 3,4
Xây dựng và phá vỡ 8 – 20 14,0
Các dịch vụ đô thị
Làm sạch đường phố 2 – 5 3,8
Cây xanh và phong cảnh 2 – 5 3,0
Công viên và các khu vực tiêu khiển 1,5 – 3 2,0
Lưu vực đánh bắt 0,5 – 1,2 0,7

Bùn đặc từ nhà máy xử lý 3 - 8 6,0
Tổng cộng 100
(Nguồn: Geoge Tchobanoglous,et al, Mc Graw – Hill Inc,1993)
Bảng 4. Thành phần CTR đô thị theo tính chất vật lý
THÀNH PHẦN % Trọng lượng
Khoảng giá trị Trung bình
Chất thải thực phẩm 6 - 25 15
Giaay 25 – 45 40
Bìa cứng 3 – 15 4
Chất dẻo 2 – 8 3
GVHD : T.s Lê Thanh Huyền SVTH : Trần Thị Lâm
6
Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường
Vải vụn 0 – 4 2
Cao su 0 – 2 0,5
Da vụn 0 – 2 0,5
Rác làm vườn 0 – 20 12
Gỗ 1 – 4 2
Thủy tinh 4 – 16 8
Can hộp 2 – 8 6
Kim loại không thép 0 – 1 1
Kim loại thép 1 – 4 2
Bụi, tro, gạch 0 – 10 4
Tổng cộng 100
(Nguồn: Trần Hiểu Tuệ, Quản Lý CTR, Hà Nội,2001)
2.1.5.2 Thành phần của CTR nông nghiệp
Chất thải ở nông thôn đang là vấn đề nóng bỏng và ngày càng trở nên
bức xúc.
Bảng 5. Thành phần CTR nông nghiệp theo tính chất vật lý
THÀNH PHẦN % Trọng lượng

Chất thải chăn nuôi gia súc, gia cầm
Chất thải từ bao bì thuốc BVTV
Chất thải làng nghề
Chất thải nuôi trồng thủy sản
0 - 30
20 – 40
0 – 10
5 -10
(Nguồn tài liệu Tại hội thảo Thực trạng QLCT và VSMT NT các tỉnh miền Bắc)
Bảng 6. Sự thay đổi thành phần theo mùa đặc trưng của CTR SH
Chất thải % Khối lượng % Thay đổi
Mùa mưa Mùa khô Giamr Tăng
Chất thải thực phẩm 11,1 13,5 21,6
Giaays 45,2 40,0 11,5
Nhựa dẻ 9,1 8,2 9,9
GVHD : T.s Lê Thanh Huyền SVTH : Trần Thị Lâm
7
Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường
CHC khác 4,0 4,6 15,0
Chất thải vườn 18,7 24,0 28,3
Thủy tinh 3,5 2,5 28,6
Kim loại 4,1 3,1 24,4
Chất trơ và chất thải
khác
4,3 4,1 4,7
Tổng cộng 100 100
(Nguồn: Geoge Tchobanoglous,et al, Mc Graw – Hill Inc,1993)
2.1.6 Tính chất của CTR
2.1.6.1 Tính chất vật lý
Tính chất vật lý quan trọng của CTR đô thị bao gồm khối lượng riêng, độ

ẩm, kích thước phân loại và độ xốp.
Khối lượng riêng: Khối lượng riêng(hay mật độ)của rác thải thay đổi theo
thành phần, độ ẩm của CTR. Trong công tác QLCTR, khối lượng riêng là thông
số quan trongk phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải.
Khối lượng riêng được xác định bởi khối lượng của vật liệu trên đơn vị thể
tích(kg/m3).
Độ ẩm: Độ ẩm của CTR là thông số có liên quan đến giá trị nhiệt lượng
của chất thải. Độ ẩm rác thay đổi theo thành phần và theo mùa trong năm. Rác
thải thực phảm có độ ẩm từ 50 – 80%, rác thải là thủy tinh, kim loại có độ ẩm
thấp nhất. Độ ẩm trong rác cao tạo điều kiện thuận lợi cho các vsv kị khí phân
hủy gây thối rữa.
2.1.6.2 Tính chất hóa học của CTR
Các chỉ tiêu hóa học quan trọng của CTR đô thị gồm chất hữu cơ, hàm
lượng cacbon cố định, nhiệt trị:
Chất hữu cơ: Lấy mẫu nung ở 950oc, phần bay hơi đi là chất hữu cơ
hay là chất tổn thất khi nung và chất hữu cơ thường dao động trong khoảng 40 –
60%, giá trị trung bình là 53%.
Chất tro: Là phần còn lại sau khi nung ở 950oc, tức là chất trơ dư hay
chất vô cơ.
Hàm lượng cacbon cố định: Là lượng cacbon còn lại sau khi đẫ loại
GVHD : T.s Lê Thanh Huyền SVTH : Trần Thị Lâm
8
Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường
các chất vô cơ khác, hàm lượng này chiếm khoảng 5 – 12%, có giá trị trung bình
là 75%. Đối với CTR đô thị các chất vô cơ này chiếm khoảng 15 – 30%, giá trị
trung bình là 20%.
2.1.6.3 Tính chất sinh học của CTR
Hầu hết CTR có thể phân loại về phương diện sinh học:
- Các phân tử có thể hòa tan trong nước như: Đường, tinh bột,
animo acid và nhiều hữu cơ.

- Bán cellolose: Các sản phẩm ngưng tụ của đường 5 và 6
cacbon.
- Cellolose: Sản phẩm ngưng tụ của đường glulose 6 cacbon
- Dầu, mỡ, sáp: Là những eters của alcohols và acid mạch dài
- Lignin: Một polyme chứa các vòng thơm với nhóm methoxyl
- Lignocelluloza: Hợp chất do lignin và celluloza kết hợp với
nhau.
- Protein: Chất tạo thành các amino acid mạch thẳng.
Tính chất sinh học quan trọng nhất của CTR đô thị là hầu hết các thành
phần hữu cơ có thể được chuyển hóa sinh học thành khí, các chất rắn vô cơ và
hữu cơ khác. Sự tạo mùi hôi và phát sinh ruồi cũng liên quan đến tính dễ phân
hủy của các vật liệu hữu cơ trong CTR đô thị như rác thực phẩm.
2.1.7 Các phương pháp xử lý và tiêu hủy CTR
Việc lựa chọn phương pháp xử lý chất thải rắn dựa trên các yếu tố sau:
- Tính chất vật lý (độ ẩm, thành phần, kích cỡ…), tính chất hóa học (hàm
lượng chất vô cơ, hữu cơ, thành phần C,N,O,S,…) và giá trị nhiệt lượng của chất
thải rắn, từ đó xác định khả năng tái sử dụng, tái chế hoặc tận dụng làm nhiên liệu.
- Khối luợng, khả năng cung ứng và tốc độ gia tăng chất thải rắn hiện tại và
tương lai.
- Điều kiện và khả năng tài chính.
- Điều kiện và khả năng xử lý, diện tích mặt bằng, cơ sở hạ tầng (điện, đường
xá,…).
- Nhu cầu tiêu thụ của thị trường khu vực: điện, phân bón, khí đốt,…
GVHD : T.s Lê Thanh Huyền SVTH : Trần Thị Lâm
9
Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường
Sau đây là một số phương pháp xử lý chất thải rắn chủ yếu hiện nay:
 Xử lý CTR bằng phương pháp nhiệt
 Hệ thống nhiệt phân (pyrolysis)
Đây là phương pháp xử lý rác tiến bộ nhất, được thực hiện ở các nước đang

phát triển (Mỹ, đan mạch,…). Nhiệt phân là quá trình phân hủy rác bằng nhiệt trong
điều kiện thiếu oxi để phân hủy rác thành khí đốt theo các phản ứng
C + O
2
→ CO
2
C + H
2
O → CO + H
2
C + 1/2O
2
→ CO
C + H
2
→ CH
4
Các sản phẩm sinh ra từ quá trình nhiệt phân là các sản phẩm khí chủ yếu
như: CH
4
,H
2
, CO,CO
2
và một số sản phẩm lỏng có chứa các chất như: acid, acetic,
acctone, metganol,….được tận dụng làm nguyên liệu để chế biến các sản phẩm có
ích khác, tuy nhiên chỉ có 31-37% rác phân hủy, phần còn lại được xử lý tiếp tục
bằng phương pháp thiêu đốt.
 Hệ thống thiêu đốt rác (Incineration)
Thiêu đốt là phương pháp xử lý rác phổ bíến nhất ngày nay được nhiều quốc gia

trên thế giới áp dụng .Đây là quá trình oxi hóa chất thải rắn ở nhiều độ cao tạo thành
CO
2
và hơi nước theo phản ứng:
C
X
H
Y
O
Z
+(x+y/4 +z/2) O
2
→ xCO
2
+y/2 H
2
O
Ưu điểm của phương pháp thêu đốt là xử lý triệt để rác thải,tiêu diệt các vi sinh
vật gây bệnh và các chất ô nhiễm, diện tích xây dựng nhỏ, vận hành đơn giản, có
thể xử lý chất thải rắn có chu kỳ phân hủy lâu dài.Nhưng điểm chính là việc sinh
khói bụi và một số khí ô nhiễm khác như : SO
2
, HCl, NOx, CO,….cho nên khi thiết
kế xây dựng lò đốt phải xây dựng theo hệ thống xử lý khí thải.
Việc xử dụng các lò thêu đốt hiện nay không dừng lại ở mục đích giảm thể
tích ban đầu của rác (giảm khoảng 90%), mà còn thu hồi nhiệt phục vụ các nhu cầu
khác nhau như: tận dụng cho lò hơi, lò sưởi, cấp điện,…
Khi thiết kế lò đốt, có 4 yếu tố cần thiết cho sự đốt cháy hoàn toàn chất thải
là : lượng oxi cung cấp, nhiệt độ cháy phải đảm bảo từ 900-1300
0

C ( hoặc cao hơn
nữa tùy loại chất thải), thời gian đốt chất thải và xáo trộn bên trong lò.
Ngoài ra, còn phải chú ý thêm vật liệu chế tạo lò đốt để đảm bảo chịu nhiệt cao.
GVHD : T.s Lê Thanh Huyền SVTH : Trần Thị Lâm
10
Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường
Ở Việt Nam công nghệ thêu đốt thích hợp cho việc xử lý chất thải bệnh viện,
chất thải nguy hại, các loại chất thải có thời gian phân hủy dài.
 Xử lý sinh học
Xử lý sinh học là một trong những phương pháp xử lý hiệu quả, rẻ tiền, ít gây ô
nhiễm và phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới ở Vịêt Nam. Công nghệ xử lý
sinh học có thể chia làm 3 loại:
 Xử lý hiếu khí tạo thành phân (Composting)
Đây là phương pháp được áp dụng khá phổ biến ở hầu hết các quốc gia.Việc
ủ rác sinh họat với thành phần chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân hủy có thể được tiến
hành ngay ở các hộ gia đình để bón phân cho vườn của mình.Ưu điểm của phương
pháp này là giảm được đáng kể khối lượng rác, đồng thời tạo ra phân bón hữu cơ là
giúp ích cho công tác cải tạo đất. Chính vì vật phương pháp này được ưu chuộng ở
các quốc gia nghèo và các nước đang phát triển.
Quá trình ủ rác hiếu khí diễn ra theo phản ứng sau:
Chất hữu cơ +O
2
Vi khuẩn hiếu khí, Các chất đơn giản
+CO
2
+H
2
O+NH
3
+SO

2
Phương pháp ủ rác hiếu khí dựa trên sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí
với sự có mặt của oxi. Thường chỉ sau 2 ngày nhiệt độ rác tăng lên khoảng 45
0
C,
sau 6-7 ngày đạt tới 70-75
0
C. Nhiệt độ này chỉ đạt được với điều kiện duy trì môi
trường tối ưu cho vi khuẩn hoạt động như: oxi, độ ẩm, tỉ số C/N, pH và một số chất
dinh dưỡng vô cơ như: P, S, K, N…
Sự phân hủy hiếu khí diễn ra khá mạnh, sau 2-4 tuần rác được phân hủy hoàn toàn.
Các vi khuẩn gây bệnh và côn trùng bị hủy diệt do nhiệt độ ủ tăng. Bên cạnh đó, mồ
hôi cũng bị khử nhờ quá trình ủ hiếu khí, độ ẩm tối ưu cho quá trình này là 50-60
0
C.
 Xử lý kỵ khí (Anaerobic)
Công nghệ ủ kỵ khí được sử dụng rộng rãi ở Ấn Độ (chủ yếu thực hiện ở qui
mô nhỏ).
Chất hữu cơ +H
2
0 → Các chất đơn giản +CO
2
+CH
4
+NH
3
+H
2
S
Vi khuẩn hiếu khí

- Ưu điểm:
GVHD : T.s Lê Thanh Huyền SVTH : Trần Thị Lâm
11
Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường
+ Chi phí đầu tư ban đầu thấp.
+ Sản phẩm phân hủy có thể kết hợp xử lý với phân hầm cầu và phân gia súc
cho phân hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao.
+ Đặc biệt lá thu hồi khí CH
4
làm nguồn cung cấp nhiệt phục vụ cho các nhu
cầu đung nấu, lò hơi,…
- Nhược điểm:
+ Thời gian phân hủy lâu hơn xử lý hiêú khí (4-12 tháng)
+ Các khí sinh ra từ quá trình phân hủy kị khí là: H
2
S,NH
3
gây mùi hôi khó
chịu
+ Các vi khuẩn gây bệnh luôn tồn tại cùng với quá trình phân hủy vì nhiệt
độ phân hủy thấp
 Xử lý kị khí kết hợp với hiếu khí (Combined anaerobic and aerobic)
Công nghệ này sử dụng cả 2 phương pháp xử lý hiếu khí và kị khí
- Ưu điểm :
+ Không có lượng nước thải ra từ quá trình phân hủy hiếu khí
+ Sử dụng nước rò rĩ trong quá trình ủ để len men kỵ khí.
+ Vừa tạ đương lượng phân bón phục vụ nông nghiệp và tạo khí CH
4
cung
cấp nhiệt

 Xử lý CTR bằng phương hóa học
Các giải pháp xử lý hóa học thường được ứn dụng để xử lý chất thải rắn công
nghiệp . Các giải pháp xử lý hóa học hiện nay rất nhiều: oxi hóa, trung hòa, thủy
phân,…. Chủ yếu để phá hủy chất thải rắn hoặc làm giảm độc tính của các chất thải
rắn nguy hại.
Sử dụng vôi, kiềm làm giảm kả năng gây độc của các kim loại nặng do tạo
thành các hydroxit không hòa tan
Đối với các chất thải rắn tính thải rắn tính axit có thể trung hòa bằng các chất
kiềm và ngược lại.
 Bãi chôn lấp hợp vệ sinh (Sanitary landfill)
Phương pháp này được nhiều đô thị trên thế giới (ở Mỹ,Anh,Nhật,…) áp
dụng trong quá trình xử lý rác.Đây là phương pháp xử lý rác thích hợp nhất trong
GVHD : T.s Lê Thanh Huyền SVTH : Trần Thị Lâm
12
Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường
điều kiện khó khăn về vốn đầu tư nhưng lại có mặt bằng đủ lớn và nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường ít.
Trong bãi chôn lấp raùc hợp vệ sinh, bên dưới thành đáy được phủ lớp chống
thấm có lắp đặt hệ thống ống thu nước rò rỉ và hệ thống thu khí thải từ bãi rác.
Nước rò rỉ sẽ được thu gom và xử lý để đạt tiêu chuẩn quy định.
Bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh sinh hoạt dộng bằng cách: mỗi ngày trải một
lớp mỏng rác, sau đó nén ép chúng lại, bằng các loại xe cơ giới, tiếp tục trãi lớn một
lớp đất mỏng độ 25cm. Công việc này cứ tiếp tục đến khi nào bãi rác đầy.
2.2 Ô nhiễm môi trường do CTR
2.2.1 Tác hại của CTR đến môi trường nước
CTR, đặc biệt là chất hữu cơ trong môi trường nước sẽ bị phân hủy nhanh
chóng. Tại các bã rác, nước có trong rác sẽ bị tách ra kết hợp với các nguồn nước
khác như: nước mưa, nước ngầm, nước mặn hình thành nước rò rỉ. Nước rò rỉ di
chuyển trong bãi rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác cũng như
trong quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh.

Các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ gồm các chất được hình thành trong quá
trình phân hủy sinh học, hóa học…Nhìn chung, mức độ ô nhiễm trong nước rò rỉ
rất cao.
Đối với các bã rác thông thường (đáy bãi rác không có đấy chống thấm,
sụn lún hoặc lớp chống thấm bị thủng…) các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào nước
ngầm gây ô nhiễm cho tầng nước ngầm.
Ngoài ra, nước rò rỉ còn chứa các hợp chất hữu cơ độc hại như: chất hữu
cơ bị halogen hóa, các hydrocacbon đa vòng thơm…Chúng có thể gây đột biến
gen, ung thư. Các chất này nếu thấm vào tầng nước ngầm hoặc nước mặt sẽ xâm
nhập vào chuỗi thức ăn, gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức khỏe, sinh
mạng của con người hiện tại và cả thế hệ con cháu mai sau.
2.2.2 Tác hại của CTR đến môi trường đất
Các chất thải hữu cơ sẽ bị vsv phân hủy trong môi trường đất trong điều
kiện hiếu khí và kị khí, khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản phẩm
trung gian, cuối cùng hình thành các khoáng đơn giản, nước, CO2, CH4…
Với một lượng nước thải và nước rò rỉ quá lớn vượt qua khỏi khả năng tự
làm sạch của đất thì môi trường đất trở nên quá tải và ô nhiễm. Các chất ô nhiễm
GVHD : T.s Lê Thanh Huyền SVTH : Trần Thị Lâm
13
Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường
này cùng với kim loại nặng, các chất độc hại và các chất vi trùng theo nước trong
đất chảy xuống nguồn nước ngầm làm ô nhiễm tầng nước này.
Đối với rác không phân hủy (nhựa, cao su) nếu không có giải pháp thích
hợp sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và gaimr độ phì nhiêu của đất.
2.2.3 Tác hại của chất thải rắn đến môi trường không khí
Các CTR thường có một phần bay hơi và mang theo mùi làm ô nhiễm
không khí. Cũng có những chất thải có khr năng thăng hoa phân tán vào không
khí gây ô nhiễm trực tiếp, cũng có các loại rác thải dễ phân hủy (như thực phẩm
trái cây hỏng…), trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là
35oc và độ ẩm 70 – 80%) sẽ được các vsv phân hủy tạo mùi hôi và nhiều loại khí

ô nhiễm có tác động tới môi trường, sức khỏe và khả năng hoạt động của con
người.
Thành phần khí thải chủ yếu ở các bãi rác chôn lấp được thể hiện ở bảng 6.
Bảng 7. Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác
Thành phần khí % Thể tích
CH
4
CO
2
N
2
O
2
NH
3
SO
X
,H
2
S
H
2
45 – 60
40 – 60
2 – 5
0,1 – 1,0
0,1 – 1,0
0 – 0,1
0 – 0,2
GVHD : T.s Lê Thanh Huyền SVTH : Trần Thị Lâm

14
Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường
CO
Chất hữu cơ bay hơi
0 – 0,2
0,01 – 0,6
(Nguồn: Hanbook of soild waste Mangnement, 1994)
2.2.4 Tác hại của CTR đến cảnh quan và sức khỏe con người
CTR phát sinh từ các khu đô thị, nếu không được thu gom và xử lý đúng
cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư
và làm mất mỹ quan đô thị.
Thành phần CTR rất phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh về người,
các chất thải hữu cơ, xác súc vật chết, tạo điều kiện tốt nhất cho muỗi, chuột,
ruồi…sinh sản và lây lan mầm bệnh cho con người, nhiều lúc trở thành dịch.
Một số vi khuẩn và siêu vi khuẩn, ký sinh trùng…tồn tại trong rác có thể
gây bệnh cho con người như bệnh: sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn,
tiêu chảy, giun sán, lao…
Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng qui định là nguy cơ gây
bệnh nguy hiểm cho CNVS, người bới rác, nhất là khi gặp các CTR nguy hại từ y
tế, công nghiệp như: kim tiêm, ống chích, màm bệnh…
Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn
đề nghiêm trọng cho bãi rác và cho cộng đồng dân cư trong khu vực gây ô nhiễm
môi trường không khí, các nguồn nước, ô nhiễm đất và là nơi dưỡng các vật chủ
trung gian truyền bệnh cho con người.
Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một trong những yếu tố gây cản trở
dòng chảy, làm khả năng thoát nước cua cac sông rạch và hệ htoongs thoát nước
đô thị
2.3. Các cơ sở pháp lý trong quản lý chất thải rắn
TT Tên văn bản Thời gian ban hành
1 Nghị định số 59/2007/NĐ-CP của Chính phủ

QLCTR
09/04/2007
2 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP của Chính phủ
qui định về ĐTM, CKBVMT, ĐMC
18/04/2011
3 Quyết định số 5424/QĐ-UBND về thực hiện -
GVHD : T.s Lê Thanh Huyền SVTH : Trần Thị Lâm
15
Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường
quản lý VSDL
4 Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND về việc 23/02/2010
5 Quyết định số 86/2009/QĐ-UBND tỉnh về
qui định mục thu, đối tượng, tỉ lệ trích nộp
phí VSMT, phí BVMT đối với CTR
05/09/2009
6 Nghị quyết số 07/2006/NĐ-BTVHU về công
tác VSMT huyện
25/09/2006
7 Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ban hành
Quy định về rác thải rắn đô thị thông thường
ở Hà Nội
23/02/2010
8 TCVN 6605-2000 CTRNH, phân loại -
9 TCVN 6606-2000 CTRNH, dấu hiệu cảnh
báo, phòng ngừa
-
10 TCVN 6066-2000 CTRNH, bãi chôn lấp
hợp vệ sinh, yêu cầu chung về BVMT
-
CHƯƠNG 3.

KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
HUYỆN ĐÔNG ANH.
3.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1 Vị trí địa lý
Đông Anh là huyện nằm ở phía Đông – Bắc thủ đô Hà Nội. Hệ thống sông
Hồng và sông Đuống là gianh giới hành chính của huyện với nội thành. Diện tích
đất tự nhiên là 18.230 ha. Về địa giới hành chính huyện:
- Phía Bắc giáp huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
GVHD : T.s Lê Thanh Huyền SVTH : Trần Thị Lâm
16
Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường
- Phía Đông, Đông – Bắc giáp tỉnh Bắc Ninh
- Phía Nam giáp sông Hồng
- Phía Tây giáp huyện Mê Linh.
Diện tích:184,16 km2. Dân số: 320.956 người. Đơn vị hành chính sự nghiệp
của huyện gồm có 23 xã và một thị trấn.
3.1.2 Đặc điểm địa hình
Địa hình của Đông Anh tương đối bằng phẳng, có hướng thoải dần từ T – B
xuống Đ – N. Tỷ lệ đất cao chiếm 13,4% diện tích toàn huyện, đất vàn chiếm
56,2%, còn đất trũng chiếm 30%. Địa hình cao nhất là 14m, chỗ thấp nhất là
3.5m, trung bình là cao 8m so với mực nước biển. Vùng đất cao tập trung trồng
cây ăn quả, vùng đất vàn trồng rau, hoa, cây công nghiệp, vùng đất trũng cải tạo
để nuôi trồng thủy sản. Nhìn chung địa hình Đông Anh tương đối ổn định.
3.1.3 Đặc điểm khí hậu
Đông Anh có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Từ tháng 5 – 10 là mùa hạ khí
hậu ẩm ướt mưa nhiều. Từ tháng 11 – 4 năm sau là mùa Đông thời kỳ đầu khô
lạnh, nhưng cuối mùa lại mưa phùn ẩm ướt.
Nhiệt độ trung bình là 25oc. Hai tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7. Hai
tháng lạnh nhất là tháng 1 và tháng 2.
Độ ẩm trung bình là 84%, ít thay đổi theo các thang trong năm, thường

giao động trong khoảng 80 – 87%.
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1600 – 1800mm. Mưa lớn nhất vào
tháng 8, với lượng mưa trung bình là 300 – 350mm.
3.1.4 Đặc điểm sông ngòi
Đông Anh có mạng lưới sông, hồ, đầm. Hệ thống các con sông Hồng, sông
Đuống, sông Cà Lồ, sông Thiếp có ý nghĩa quan trọng trong viecj cung cấp nước
cho sản xuất nông nghiệp của huyện.
Ngoài hệ thống các sông, Đông Anh còn có đầm Vân Trì có diện tích 130
ha, có vai trò quan trọng trong việc điều hòa nước.
GVHD : T.s Lê Thanh Huyền SVTH : Trần Thị Lâm
17
Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường
3.1.5 Tài nguyên đất
3.1.5.1 Các nhóm đất chính của huyện
Đất phù sa được bồi đắp hằng năm, đất phù sa úng nước, đất xám bạc
màu, đất nâu vàng, nhóm đất phù sa không được bồi đắp hằng năm.
Bảng 8. Các nhóm đất chính của huyện
Tên nhóm đất Tính chất
Nhóm đất phù sa được
bồi đắp hàng năm
Đất có thành phần cơ giới nhẹ, lượng mùn và
chất dinh dưỡng cao.
Nhóm đất phù sa úng
nước
Đất bị thay đổi theo thời gian, đất chua.
Nhóm đất xám bạc màu Đất có thành phần cơ giới nhẹ và chất dinh
dưỡng thấp.
Nhóm đất nâu vàng Đất có thành phần cơ giới trung bình và chất
dinh dưỡng thấp.
Nhóm đất phù sa

không được bồi đắp
hằng năm
Đất có thành phần cơ giới nhẹ và trung bình,
có hàm lượng chất dinh dưỡng trung bình.
3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
3.2.1 Điều kiện kinh tế
Đông Anh là một trong những huyện của Hà Nội có nhiều bước phát triển
vượt bậc. Kinh tế của huyện nhiều năm đạt mức độ tăng trưởng 17,4% trong đó
có:
Hai khu công nghiệp lớn là khu công nghiệp Đông Anh và Bắc Thăng
Long. Ngoài ra trên địa bàn Huyện còn có 1 số làng nghề truyền thống đã và
đang được đâu tư và phát triển mạnh tại các xã Liên Hà, Vân Hà, Dục Tú…
Đóng trên địa bàn huyện có trên 700 công ty TNHH, 355 công ty cổ phần,
105 doanh nghiệp tư nhân, gân 30 công ty nhà nước, 11 công ty TNHH nhà
nước một thành viên và trên 13.000 hộ kinh doanh cá thể.
Nông nghiệp cổ truyền của huyện có nhiều thành tựu nổi bật như trông
rau, lúa, ngô cũng như chăn nuôi gia súc. Sản lượng đạt được qua các năm
đều cao.
Bảng 9. Thống kê một số cây trồng chính năm 2008
GVHD : T.s Lê Thanh Huyền SVTH : Trần Thị Lâm
18
Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường
STT Cây trồng Diện tích(ha) Sản
lượng(tấn)
Năng suất(tạ/ha)
1 Lúa 8.477 51.041 60,2
2 Ngô 1.346 7.352 58
3 Đậu tương 45 80 17,7
4 Lạc 612 1.230 20,1
5 Đậu 490 639 13

6 Rau 1.639 23.131 141,3
Huyện tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi có gái trị kinh tế cao
với mũi nhọn là phát triển các mô hình trang trại tập trung, đưa chăn nuôi tách
khỏi khu dân cư, phù hợp với qui hoạch, hình thành các vùng rau an toàn.
Giao thông: Trên địa bàn huyện có 2 tuyến đường sắt chạy qua: tuyến Hà
Nội – Thái Nguyên và tuyến Hà Nội – Yên Bái. Cảng hàng không quốc tế Nội
Bài được nối với nội thành Hà Nội bằng tuyến đường quốc lộ 3 và đường cao tốc
Thăng Long – Nội Bài.
3.2.2 Điều kiện xã hội
Về xã hội, vấn đề nhân lực là vấn đề khá cấp bách ở huyện, tình trạng thừa
lao động, thiếu việc do bình quân ruộng đất ít ỏi khá phổ biến. Việc giải quyết
vấn đề lao động tại chỗ cũng được chú ý với chính sách giải quyết việc làm, giảm
số hộ nghèo xuống còn 10%. Các tệ nạn xã hội nhìn chung không nhiều.
Về văn hóa, có trung tâm văn hóa ở thị trấn Đông Anh và cac xã có các khu
văn hóa – thể thao. Huyện có đài phát thanh huyện và các xã. Phong trào toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa phát triển. Và có nhiều di tích lịch sử, lễ
hội như: Hội Cổ Loa, Đền Sái.
Về y tế, huyện có bệnh viện thị trấn. Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình
thực hiện tốt với tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên la 1,4%.
Về giáo dục, trên huyện có nhiều trường mẫu giáo, tiểu học, trung học phổ
thông. Công tác giáo dục ngày một được đẩy mạnh hơn.
Về an ninh quốc phòng, huyện giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã
hội.
3.3.3 Hiện trạng môi trường trên địa bàn huyện
3.4.1 Hiện trạng chất lượng môi trường không khí
GVHD : T.s Lê Thanh Huyền SVTH : Trần Thị Lâm
19
Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường
Môi trường không khí trên địa bàn huyện hiện nay bị ô nhiễm không khí
nhẹ, nguyên nhân là do bụi, khí thải giao thông và các làng nghề thủ công, các

nhà máy thực phẩm.
 Khí thải từ các phương tiện xe cộ có động cơ
Giao thông chính là nguồn gây ô nhiễm không khí trên địa bàn huyện. tỷ
lệ bình quân khoảng 350 xe trên 500 dân. Gần 80% xe ở huyện là xe gắn
máy, loại đông cơ thải ra nhiều bụi, các khí CO và hydrocacbon.
Khí thải từ các phương tiện xe cộ có chứa bụi hạt monoxide cacbon và
hydrocacbon là chủ yếu.
 Khí thải từ nhà máy xí nghiệp
Mấy năm gần đây công nghiệp của huyện phát triển mạnh. Do vậy làm
cho chất thải công nghiệp ngày càng đâ dạng và độc hại hơn,
Đây là ngành có mạng lưới sản xuất rất rộng, nhiều mặt hàng và gần đây
có tốc độ phát triển cao.
Các nguồn gây ô nhiễm không khí khác:
Nguồn ô nhiễm do sinh hoạt của con người chủ yếu là bếp đun và lò sưởi
sử dụng nhiên liệu than đá, củi, dầu hỏa, khí đốt. Nhìn chung nguồn ô nhiễm này
là nhỏ nhưng nó thường gây ô nhiễm cục bộ. Hiện nay viêc dùng than đá để nấu
tràn lan trong đô thị, đó cũng là điều đáng quan tâm đối với các tập thể có hành
lan kín và các căn hộ khếp kín. Nồng độ khí CO từ bếp đun lớn, có thể gây tai
họa cho con người.
3.4.2 Hiện trạng chất lượng môi trường nước
Chất lượng nước sông và kênh (đợt quan trắc tháng 4/2009)
Bảng 10. Hiện trạng môi trường nước sông
STT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ KẾT QUẢ
M19 M16
1
2
3
4
5
Nhiệt độ

PH
Độ đục
DO
Độ mặn
0
c
-
mg/l
mg/l
%
24,1
7,1
11
4,7
0,003
23,6
7,1
15
5,1
0,003
GVHD : T.s Lê Thanh Huyền SVTH : Trần Thị Lâm
20
Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường
6
7
8
9
10
11
12

BOD
5
COD
TSS
N tổng
Fe tổng
Dầu mỡ
Coliform
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
MNP/100ml
13
22
13
9,8
3,15
1,97
114
6
11
8
11,7
2,15
KHP
188
(Nguồn: Sở TN và MT Tỉnh Hà Nội)

M16: Nước s.Đuống
M19: Nước s. Hồng
Chất lượng nước sông ở huyện thể hiện qua kết quả đo đạc tại s.Hồng đây là
con sông có ý nghã quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp của huyện. Hàm
lượng nước sông cũng giảm đáng kể hàm lượng chất ô nhiễm trong nước vào
mùa mưa.
3.4.3 Ảnh hưởng của rác thải tới chất lượng môi trường huyện Đông Anh
3.4.3.1 Rác gây ô nhiễm môi trường đất
Thành phần chủ yếu trong rác thải là chất hữu cơ. Chất hữu cơ sẽ bị phân
hủy trong môi trường đất trong điều kiện yếm khí và hiếu khí. Trong điều kiện
hiếu khí khi có độ ẩm thích hợp sản phẩm cuối cùng tạo ra chất khoáng đơn gản,
H2O, CO2, trong điều kiện yếm khí sản phẩm cuối cùng chủ yếu là CH4, H2O,
CO2 gây độc cho môi trường, ô nhiễm này cùng với ô nhiễm kim loại nặng, chất
độc theo nước trong đất chảy xuống làm ô nhiễm mạch nước ngầm.
Hiện tại các bãi chứa và chôn rác bị ô nhiễm nặng nhưng chưa được ngăn
chặn và xử lý trong hầu hết dân cư xung quanh khu vực đều sử dụng nguồn nước
lấy từ giếng làm nước sinh hoạt.
3.4.3.2 Rác gây ô nhiễm môi trường nước – cản trở dòng chảy
Loại rác có chứa các chất hữu cơ sẽ bị phân hủy nhanh chóng trong môi
trường nước, phần nổi trên mặt nước sẽ có quá trình khoáng và nước. Phần chìm
GVHD : T.s Lê Thanh Huyền SVTH : Trần Thị Lâm
21
Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường
trong nước sẽ có quá trình phân giải yếm khí có thể bị nên men để tạo thành các
hợp chất trung gian và sản phẩm cuối cùng là CH4, H2S, H2O, CO2.
Tất cả các chất trung gian đều gây ra mùi hôi thối và độ hại. Bên cạnh đó
còn có các loại vi trùng và siêu vi trùng làm các tác nhân gây bệnh đồng hành với
việc gây ô nhiễm nguồn nước.
Nước cống chứa các chất thải sinh hoạt, nước thải từ các nhà máy xí
nghiệp chế biến thực phẩm, thuộc da,… cùng là nguồn gốc của vô số chất hữu cơ

có thể lên men dưới tác dụng của các vi khuẩn và là môi trường phát triển của
các loại vi khuẩn gây bệnh khác nhau.
Ở huyện do tình hình quản lý rác thải còn hạn chế nên một số nơi người
dân có hiện tượng đổ thải trực tiếp rác xuống sông, ao, hồ…và còn có các nguồn
nước thải được đổ thải trực tiếp ra sông ngòi không được quản lý trong các bước
xử lý cần thiết nên tất cả các yếu tố độc hại trên tiếp tục sinh sôi phát triển gây ô
nhiễm nặng tới môi trường nước. Nếu rác thải là kim loại thì sẽ gây nên hiện
tượng ăn mòn trong môi trường nước, nguồn nước sẽ bị nhiễm các chất phóng xạ
có nguồn là nước thải của các bệnh viện và trung tâm y tế.
3.4.3.3 Rác gây ô nhiễm môi trường không khí
Các chất thải có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô nhiễm không khí,
còn có các chất thải có khả năng thăng hoa phát tàn vào không khí gây ô nhiễm
trực tiếp, cũng có loại rác trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm đủ sẽ có quá trình
biến đổi nhờ hoạt động của vsv, kết quả của quá trình gây ô nhiễm môi trường
không khí. Từ các đống râc nhất là rác thực phẩm, nông nghiệp không được xử
lý kịp thời và đúng kĩ thuật sẽ bốc mùi hôi thối.
Bảng 11. Khí thải sinh ra từ bãi rác
Thời gian (tháng) Thành phần thể tích
Nitow – N
2
Cacbonic – CO
2
Metan – CH
4
0 – 3 5.2 88 5
3 – 6 3.8 76 21
6 – 12 0.4 65 29
GVHD : T.s Lê Thanh Huyền SVTH : Trần Thị Lâm
22
Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường

12 – 18 1.1 52 40
18 – 24 0.4 53 47
24 – 30 0.2 52 48
30 – 36 1.3 46 51
36 – 42 0.9 50 47
42 – 48 0.4 51 48
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, 2008)
Rác sinh ra các chất khí: NH3.CO2, H2, H2S, CH4, NH2 trong đó CO2 và
CH4 sinh ra trong quá trình phân hủy kỵ khí trong các đống rác.
Hầu hết trong đống rác chủ yếu là CO2 (chiếm khoảng 90%). Nếu đống rác
không được xử lý theo đúng kĩ thuật thì khí CH4 và CO2, N2 sẽ bay vào khí
quyển gây nguy hiểm cho sinh vật, gây hiệu ứng nhà kính.
CHƯƠNG 4.
HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QLCTR SH CỦA HUYỆN ĐÔNG ANH.
4.1 Tình hình quản lý rác thải của huyện Đông Anh.
4.1.1 Thực trạng phát thải rác của huyện Đông Anh
 Nguồn phát sinh CTR SH
Rác thải xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau nhưng nhìn chung là vẫn do
các hoạt động của con người tùy theo mức độ tác động, mục đích sử dụng
mà con người tạo ra nhiều loại rác thải có tính chất độc hại khác nhau.
- Các nguồn chủ yếu phát sinh rác thải của huyện:
+ Rác hộ dân: Phát sinh từ các hộ gia đình gồm: Thực phẩm, giấy, gỗ,
thủy tinh, các kim loại khác, đồ điện tử gia dụng, rác vườn, caton, plastic…
GVHD : T.s Lê Thanh Huyền SVTH : Trần Thị Lâm
23
Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường
+ Rác quyét đường: Phát sinh từ hoaatj động vệ sinh đường phố, khu
vui chơi giải trí và làm đẹp cảnh quan. Nguồn rác này do người đi đường và
các hộ dân sống hai bên ven đường xả bừa bãi bao gồm: cành cây và lá cây,
giấy vụn, bao nilon, xác đông vật chết…

+ Rác khu thương mại: Phán sinh từ hoạt động mua bán của các cửa
hàng bách hóa, nhà hàng, khách sạn,siêu thị, văn phòng giao dịch,cửa hàng
sửa chữa…bao gồm: Giấy, caton, gỗ, thực phẩm, thủy tinh, kim loại, đồ điện
gia dụng…
+ Rác cơ quan công sở: Phát sinh từ các cơ quan, xí nghiệp, trường
học, văn phòng làm việc bao gồm: Giấy, caton, gỗ, thực phẩm, thủy tinh, kim
loại, đồ điện gia dụng…
+ Rác chợ: Phát sinh từ các hoạt động mua bán bao gồm các rác hữu
cơ như: Rau, củ, quả thừa và hư hỏng.
+ Rác xây dựng: Phát sinh từ các hoạt động xây dựng và tháo dỡ các
công trình xây dựng, đường giao thông bao gồm: Bê tông, gỗ, thép, gạch,
thạch cao…
+ Rác bệnh viện: Gồm rác sinh hoạt và rác phát sinh từ các hoạt động
của phòng khám, điều trị bệnh. Thành phần phức tạp gồm các bệnh phẩm,
kim tiêm, chai lọ chứa thuốc, các loại thuốc quá hạn sử dụng….
+ Rác nông nghiệp: Phát sinh từ quá trình chăn nuôi gia súc, nuôi
trồng thủy hải sản, thuốc trừ sâu…Thành phần bao gồm: Bao bì thuốc, phân
gia súc gia cầm, phế thải không độc hại và các chất thải độc hại.
Một cách tổng quát về phương diện quản lý, rác thải từ các nguồn phát sinh
trên có thể chia ra thành các loại sau:
- Rác thải sinh hoạt
- Rác thải nông nghiệp
- Rác thải y tế
- Rác thải nguy hại (rác thải công nghiệp độc hại, chất thải độc hại, chất
thải độc từ hộ gia đình…)
Bảng 12. Nguồn phát sinh các dạng chất thải
STT Nguồn thải Hoạt động nơi có rác thải
phát sinh
Dạng chất thải
GVHD : T.s Lê Thanh Huyền SVTH : Trần Thị Lâm

24
Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường
1 Chất thải sinh hoạt Các khu dân cư, căn hộ gia
đình…
Thực phẩm, rác
rưởi, tro, các chất
thải đặc trưng
khác…
2 Chất thải khu
thương mại
Các cợ, nhà hàng, khách
sạn.
Thực phẩm, rác
rưởi, tro, các chất
thải đặc trưng
khác…
3 Chất thải khu công
sở
Cơ quan, văn phòng, trường
học, cửa hàng tạ hóa
Thực phẩm, rác
rưởi, tro, các chất
thải đặc trưng
khác…
4 Chất thải quyét
đường
Đường phố Lá cây, thực phẩm,
xác động vật , phân
người
5 Chất thải làm vườn Công viên, khu giải trí Cây cỏ, cành cây…

6 Chất thải xây dựng Khu dân cư qui hoạch xây
dựng, các khu xây dựng mới
Cát, đá, gạch, gỗ,
bao bì, sắt, thép…
7 Chất thải nông
nghiệp
Các chất từ quá trình chăn
nuôi gia súc, nuôi trồng thủy
sản, thuốc trừ sâu
Phân và rác từ các
chuồng nuôi gia súc,
thức ăn thừa,bao bì
trong quá trình sử
dụng thuốc trừ sâu
và phân bón…
8 Chất thải bệnh viện Bệnh viện, trung tâm y tế,
nhà hộ gia đình
Bông băng, cao su,
kim tiêm, bệnh
phẩm…
(Nguồn: Sinh viên thưc hiện)
- Năm 2007 lượng phát sinh CTR trên toàn huyện là 240 tấn/ngày – năm
2008 là 284 tấn/ngày, tỷ lệ thu gom rác đạt 95,5%.
Bảng 13. Phát sinh CTR sinh hoạt hàng ngày ở 1 số xã trên địa bàn
Huyện Đông Anh (Năm 2007 và 2008)
GVHD : T.s Lê Thanh Huyền SVTH : Trần Thị Lâm
25

×