Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

thiết kế vườn ươm cây cam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.04 KB, 38 trang )

Đồ án công nghệ 2 Thiết kế vườn ươm cây cam
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong nước, nghề làm vườn
cũng đã có nhiều thay đổi. Nghề trồng cây ăn quả nước ta trong hơn một thập kỷ qua
đã có những phát triển đáng kể, thị trường quả tươi và các sản phẩm chế biến ngày
càng đa dạng và phong phú với chất lượng ngày càng được cải tiến đã đáp ứng được
căn bản nhu cầu tiêu dung trong nước, đáp ứng khá đầy đủ nguyên liệu cho các cơ sở
sản xuất nước trái cây đóng hộp và một phần được xuất khẩu ra nước ngoài. Theo bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn, trong tương lai tổng diện tích và năng suất thu
hoạch cây ăn quả trong cả nước sẽ tăng lên nhiều lần. Trong đó cam là loại cây ăn quả
giữ một vị trí khá quan trọng trong ngành sản xuất trái cây.
Hầu hết vườn ươm cây ăn quả ở nước ta mới bước đầu hoạt động nên vẫn còn
non trẻ, thiếu kinh nghiệm và thông tin nên không những chưa đáp ứng được về số
lượng mà cả về chất lượng cây giống cũng chưa hoàn toàn được đảm bảo. Phần lớn các
trang thiết bị của các vườn ươm vẫn còn rất thô sơ, kỹ thuật vườn ươm sản xuất cây
giống còn lạc hậu, kỹ thuật canh tác, quản lý chung ngoài vườn chưa cải tiến gây ra
nhiều bất ổn cho nghề trồng cây ăn quả nói chung và cây cam nói riêng. Để giải quyết
những khó khăn trên thì việc xây dựng một vườn ươm đạt tiêu chuẩn và sản xuất ra
những cây trồng tốt trên địa bàn cả nước là rất quan trọng.
Dịch bệnh vàng lá greening và những loại bệnh truyền nhiễm khác trong vườn
ươm cây cam ở nước ta đã lây lan mạnh cho nên chưa thể sử dụng kỹ thuật ra ngôi
ghép gốc ngoài trời mà phải tuyệt đối nghiêm ngặt đối với việc nhân giống trong hệ
thống nhà lưới hai cửa chống côn trùng bằng mắt ghép sạch bệnh trong môi trường
gieo trồng dinh dưỡng tốt.
Nói chung, cây ăn quả đa niên trong giai đoạn cây con cần được chăm sóc tốt
mới đảm bảo được sự sinh trưởng và phát triển lâu dài để thu được năng suất cao và
cây với những phẩm chất tốt. Do đó, mục đích chính của việc thành lập vườn ươm là
cung cấp được nhiều cây con tốt, thuần chủng và số lượng giống nhiều thoả mãn nhu
cầu cần thiết.
1
Đồ án công nghệ 2 Thiết kế vườn ươm cây cam


MỤC LỤC
Phần 1: GIỚI THIỆU NGUYÊN LIỆU
1. Chọn nguyên liệu.
2. Giá trị, nguồn gốc, phân loại.
3. Đặc tính sinh học.
4. Chọn năng suất và địa điểm xây dựng vườn ươm.
Phần 2: DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ VÀ THUYẾT MINH
1. Chọn phương pháp nhân giống.
2. Nêu dây chuyền công nghệ.
3. Thuyết minh dây chuyền công nghệ.
Phần 3: CÂN BẰNG VẬT LIỆU
1. Cân bằng vật liệu.
2. Tính và chọn thiết bị
Phần 4: XÂY DỰNG VƯỜN ƯƠM
1. Chọn đất xây dựng vườn ươm.
2. Chia lô thiết kế vườn ươm
a- Khu cây giống:
+ Trồng cây mẹ để lấy hạt nhân cây gốc ghép.
+ Trồng cây mẹ để lấy mắt ghép.
b- Khu nhân giống:
+ Phòng thí nghiệm invitro.
+ Vườn gieo hạt để ươm cây.
+ Vườn ra ngôi cây con chờ ghép và chăm sóc cây con sau khi ghép.
+ Đai rừng phòng hộ.
c- Khu dành cho các bộ phận dịch vụ như văn phòng, hầm chứa, phương
tiện vận chuyển, nơi tồn trữ nguyên liệu…
d- Tính diện tích các khu vực trên.
Phần 5: XÂY DỰNG MẶT BẰNG, MẶT CẮT.
1. Mặt bằng của vườn ươm.
2. Mặt cắt ngang, mặt cắt dọc của vườn ươm.

Phần 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO.
2
Đồ án công nghệ 2 Thiết kế vườn ươm cây cam
PHẦN 1:
GIỚI THIỆU
NGUYÊN LIỆU

3
Đồ án công nghệ 2 Thiết kế vườn ươm cây cam
1. Chọn nguồn nguyên liệu: cây cam
2. Giá trị, nguồn gốc, phân loại:
2.1. Giá trị dinh dưỡng:
Trái cam được sử dụng rộng rãi vì có chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho
cơ thể nhất là vitamin C. Cam có vị chua nhẹ và hơi đắng giúp cho việc tiêu hoá và
tuần hoàn máu dễ dàng hơn. Vỏ cam giàu chất pectin được sử dụng làm xu xoa, mứt,
kẹo, làm thuốc nam hay được dùng để lấy tinh dầu. Trái cam được sử dụng để chế biến
thành nhiều loại sản phẩm như nước giải khát, xyro, mứt …
Thành phần dinh dưỡng trong quả cam bao gồm:
Nước
(%)
Tro
(%)
Protein
(%)
Carbohydrat
(%)

(%)
Năng
lượng

Muối
khoáng
(mg/100g)
Vitamin
(mg/100g)
87.5 0.5 0.5 8.4 1.4 43 57.4 48.61
2.2 Nguồn gốc:
Cây cam có nguồn gốc ở châu Á nhiệt đới và cận nhiệt đới, qua nhiều thế kỉ cây
cam có mặt hầu hết ở nhiều nước khác nhau trên thế giới và trở thành một chủng loại
cây ăn quả có tầm quan trọng đáng kể.
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều loại cam khác nhau như cam chua, cam
đắng, cam ngọt… Cam chua hay cam đắng được phát triển vào thế kỉ thứ 10 ở phía
Đông Địa Trung Hải và muộn hơn ở Châu Phi và phía nam châu Âu.
Cam ngọt được tìm thấy nhiều ở Trung Quốc và phổ biến ở châu Âu vào khoảng
thế kỷ thứ 16. Mặc dù được trồng nhiều ở châu Âu nhưng chúng không được sử dụng
rộng rãi và đây là một trong những hàng hoá quan trọng của người Bồ Đào Nha. Cam
ngọt được phân bố rộng rãi đến những quốc gia Địa Trung Hải và nổi tiếng với tên gọi
“cam Bồ Đào Nha”.
Hiện nay, cam được trồng ở rất nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là những nơi khí
hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới có đất đai thích hợp, đủ độ ẩm. Các nước sản xuất nhiều
cam là Mỹ, Braxin, Tây Ban Nha, Ý, Mexico, Ấn Độ, Ai Cập,… Chính sự phân bố
rộng rãi này đã chứng minh được tầm quan trọng của cây cam trên thế giới.
2.3 Phân loại:
Có rất nhiều giống cam thuộc nhiều họ khác nhau như: giống cam thuộc chi
Citrus, cam thuộc họ Rutaceae, cam thuộc học phụ Aurantiodeae…
Các giống cam thường gặp là:
- Giống cam mật: được trồng phổ biến nhất. Trái được xuất khẩu tươi và tiêu dùng
trong nội địa. Cam mật có nhiều hột và khi chín trái vẫn còn màu vàng xanh.
- Cam sành: có giá trị kinh tế cao, được trồng chủ yếu để tiêu thụ nội địa. Cây
tương đối khó trồng và tuổi thọ thường không cao.

4
Đồ án công nghệ 2 Thiết kế vườn ươm cây cam
- Cam dây: có dạng trái giống cam mật nhưng vỏ xanh nhiều, ít láng như cam mật
nhưng phẩm chất tốt như cam mật.
- Cam soàn: là một giống có tên gọi là Lauxang, ở đáy trái có vết hơi lõm vào nhỏ
như đồng tiền, phẩm chất khá, nhiều hạt.
- Cam chua: ít phổ biến, không có giá trị kinh tế cao, có thể đun làm gốc ghép.
- Cam sen: mang đặc tính giống cam và bưởi. Trái rất to, vỏ dày hơn cam mật, múi
trái có tép giống như bưởi, vị chua, không có giá trị kinh tế, thường được đung để
chưng.
3. Đặc tính sinh học:
3.1. Rễ:
Các giống cam khi trồng bằng hạt thường có một rễ cái và nhiều rễ nhánh, từ rễ
nhánh mọc ra nhiều rễ lông yếu ớt. Sự phát triển của rễ thường xen kẽ hoạt động của
thân cành trên mặt đất. Các nghiên cứu cho thấy, trong năm hoạt động của rễ có các
thời kỳ nhất định như:
- Trước lúc mọc cành mùa xuân.
- Sau khi rụng trái đợt đầu cho đến trước lúc mọc cành mùa hè.
- Sau khi cành mùa thu đã phát triển đầy đủ.
Thường thì rễ hoạt động mạnh, rễ lông phát triển, thân cành sẽ hoạt động chậm
và ngược lại. Rễ cam thường mọc cạn, đa số rễ hút chất dinh dưỡng phân bố gần lớp
mặt đất do đó việc giữ cho lớp đất tơi xốp, râm mát có tác dụng giúp cây hấp thu được
chất dinh dưỡng tốt hơn.
3.2. Thân, cành:
Cam thuộc loại thân gỗ, dạng bụi hay bán bụi( không có trục thân chính rõ rệt).
Các cành chính của cây thì thường mọc vị trí trong khoảng 1m cách mặt đất và cành có
thể có gai, nhất là khi cây được trồng bằng hột. Tuy nhiên sau khi ra hoa và đậu quả thì
các gai thường ít phát triển. Cành cam phát triển theo lối hợp trục. Khi cành mọc dài ra
đến một khoảng nhất định thì dừng lại, các cành bên dưới đỉnh sinh trưởng của ngọn
cành sẽ mọc ra, các cành thứ cấp này cũng mọc dài đến một khoảng nhất định thì

ngừng và các mầm bên dưới đỉnh sinh trưởng lại tiếp tục phát triển giống như cũ.
Trong một năm cây có thể cho 3-4 đợt cành, tuỳ theo chức năng ta có các cành
như sau:
- Cành mang trái: là những cành có mang trái, thường mọc ra trong mùa xuân,
cành ngắn nhỏ mau tròn mình. Cành mang trái mọc ra từ những cành lớn hơn gọi là
cành mẹ. Những cành mang trái mọc ở ngọn hay gần ngọn cành mẹ là những cành mọc
trái tốt so với những cành bên trong.
- Cành mẹ: là cành tạo ra cành mang trái, thường phat triển mạnh trong mùa hè và
mùa thu. Cành to khoẻ, lau tròn mình. Cần nắm được thời vụ ra cành mẹ của cây để có
biện pháp bồi dưỡng tích cực, giúp mọc được nhiều cành ăn trái hơn vào mùa xuân.
- Cành dinh dưỡng: là tên gọi chung tất cả những loại cành trong giai đoạn chưa ra
hoa trái, thường mọc ở các mùa trong năm.
5
Đồ án công nghệ 2 Thiết kế vườn ươm cây cam
- Cành vượt: là loại cành mọc thẳng lên bên trong tán cây, từ những cánh chính hay
thân. Cành thường mọc ra trong mùa hè phát triển mạnh, dẹp, màu xanh, lá to bóng
láng, đôi khi có gai dài. Loại này khi phát triển hút nhiều chất dinh dưỡng của cây, và
là nơi cho sâu bệnh trú ẩn. Do đó khi cây còn non thì có thể giữ lại để tạo khung tán,
còn khi cây đã trưởng thành thì cắt bỏ.
3.3. Lá:
Lá cam thuộc loại lá đơn gồm có cuốn lá, phiến lá và cánh lá. Phần cánh lá có
kích thước thay đổi tuỳ theo giống. Trên cùng một loài thì kích thước cánh lá cũng thay
đổi theo mùa.
Trên lá, khí khổng tập trung nhiều nhất ở mặt lưng, số lượng thay đổi tuỳ theo
giống, trung bình 400-500 khí khổng/mm2, kích thước khí khổng rất nhỏ, thường mở
ra từ 10h sáng đến 4h chiều. Lá có chứa các túi tinh dầu, hiện diện ở lớp mô giậu.
Ngoại trừ loại cam 3 lá rụng lá theo mùa, các chồi còn lại có lá sống từ một năm hay
lâu hơn tuỳ theo điều kiện khí hậu và chăm sóc.
3.4. Hoa:
Hoa cam thường thuộc loại hoa đầy đủ, mọc đơn hay chùm từ nách lá. Trong

điều kiện tự nhiên hoa thường mọc vào mùa xuân, tuy nhiên sau một đợt hạn kéo dài
rôi gặp mưa hay nước tưới thì cây cũng ra hoa rộ như thường thấy vào đầu mùa mưa.
Hoa cam có dạng thuẩn tròn, đỉnh hay to hơn phía dưới, đường kính rộng 2,5-4
cm, rất thơm, thường là hoa lưỡng tính. Đài hoa dai không rụng, hình chén có 3-5 lá
dài. Hoa thường là 5 cánh, màu trắng, 20-40 nhị đục hợp lại thành từng nhóm, dính liền
với nhau ở đáy. Bao phấn có 4 ngăn màu vàng, mọc băng hay hơn nhô cao hơn đầu
núm nhuỵ. Đầu núm nhụy cái to. Bầu noãn có 8-15 ngăn dính liền nhau tại một trục ở
giữa trái, mỗi tâm bì có 0-6 tiểu noãn.
Sự phân hoá mầm hoa thường xảy ra từ sau khi thu hoạch trái đến trước lúc mọc
cành mùa xuân. Nói chung là thay đổi tuỳ theo khí hậu, nguồn nước. Hầu hết các loài
cam đều tự thụ phấn, nhị đực và cái chín cùng lúc và nướm có thể nhận được phấn
trong thời gian kéo dài 6-8 ngày. Côn trùng cũng góp phần vào việc tạo phấn hoa. Thời
gian từ khi ra hoa đến lúc hoa tàn tuỳ theo giống và điều kiện khí hậu, thời gian trung
bình là 1 tháng.
3.5. Trái:
Trái cam thường có 3 phần:
- Vỏ ngoài: gồm có nhiều bì với lớp cutin dày và các khí hổng. Bên dưới lớp
biểu bì là lớp tế bào nhu mô vách mỏng, giàu lục lạp nên có thể quang hợp được khi
trái còn xanh. Trong giai đoạn chín, diệp lục tố sẽ phân huỷ, màu sắc trái thay đổi từ
xanh sang vàng hay cam. Các túi tinh dầu nằm trong, các mô được giữ lại dưới sưc
trương của các tế bào xung quanh.
- Vỏ giữa: là phần phía trong kế vỏ ngoài, đây là lớp gồm nhiều tầng tế bào hợp
thành, có màu trắng, đôi khi có màu vàng nhạt. Các tế bào cấu tạo dài với những không
gian rộng, chứa nhiều tinh bột, vitamin, pectin. Khi trái còn non hàm lượng pectin cao
6
Đồ án công nghệ 2 Thiết kế vườn ươm cây cam
giữ vai trò quan trọng trong việc hút nước cung cấp cho trái. Phần mô này cũng còn tồn
tại giữ các múi nối liền vào vỏ quả, khi trái càng lớn thì trở nên xốp.
- Vỏ trong: gồm các múi trái được bao bọc bởi vách mỏng trong suốt, bên trong
vách múi có những sợi đa bào, phát triển và đầy dần dịch nước, chiếm đầy các múi chỉ

chừa lại một khoảng trống để hạt phát triển. Vỏ trong cung cấp phần ăn được của trái
với dịch nước có chứa đường và acid. Tuỳ giau đoạn chín mà lượng axit giảm dần,
lượng đường tăng lên cùng với chất thơm.
Thời gian chín của trái thay đổi 7-14 tháng kể từ khi thụ phấn. Cây có thể cho
nhiều hoa nhưng chỉ có một tỉ lệ nhỏ trái phát triển được. Hoa và trái non có thể bị
rụng, thời kì này có thể kéo dài 10-12 tuần sau khi hoa nở. Tỉ lệ đậu trái ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố như chất dinh dưỡng, lượng nước cung cấp, sâu bệnh…Bộ lá tán của cây
cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ đậu trái, do đó việc duy trì bộ tán lá khoẻ, nhiều sẽ cho trái
đậu tốt.
3.6. Hột:
Hình dạng, kích thước, trọng lượng, số lượng hột trong trái và mỗi múi thay đổi
tuỳ theo giống. Hầu hết các loài cam đều có hạt đa phôi. Phôi hữu tính hình thành từ
giao tử do sự thụ tinh của tế bào trứng. Có khoảng 6 hay hơn phôi vô tính phát triển từ
tế bào sinh dưỡng của phôi tâm và vì vậy cẫy sẽ mang đặc tính di truyền của cây mẹ.
Cây mọc ra từ phôi hữu tính thường thiếu sức sống, dễ bị chết và thường bị lấn áp bởi
phôi vô tính.
Khi nảy mầm, từ hạt mọc ra rễ cái to, khoẻ và rễ nhánh xuất hiện khi rễ cái dì 8-
10 cm, các rễ lông phát triển rất ít. Trục thượng diệp và hái lá mầm đầu tiên được thành
lập trên mặt đất.
Yêu cầu ngoại cảnh:
a. Nhiệt độ: cam có thể sống và phát triển được trong khoảng nhiệt độ từ 13-38
0
C,
thích hợp nhất là từ 23-29
0
C. Dưới 130C và trên 420C thì sự phát triển ngừng
lại, dưới -50C thì cây chết. Tổng tích ổn trung bình hàng năm của cam là 2.400-
3.600
0
, nó ảnh hưởng đến thời gian chín của trái. Nhiệt độ còn ảnh hưởng quan

trọng đến phẩm chất và sự phát triển của trái.
b. Ánh sáng: cam là loại cây không cần ánh sáng trực xạ, cường độ ánh sáng thích
hợp khoảng 10.000-15.000 lux, cường độ ánh sángquá cao có thể làm nám trái,
mất nước nhiều, sinh trưởng kém dẫn đến tuổi thọ kém.
c. Vũ lượng và ẩm độ không khí: Vũ lượng hằng năm cần cho cam ít nhất là
875mm trong trường hợp không tưới. Lượng mưa thích hợp hằng năm cho cam
từ 1.000-1400 mm và phân phối đều.
d. Gío: phần lớn các loài cam có thẻ chịu được gió bão nhẹ trong một thời gian
ngắn, mức độ chống chịu theo thứ tự: cam ngọt, cam chua và cam ba lá. Gió nhẹ
với vận tốc 5-10 km/h có tác dụng hạ thấp nhiệt độ của vườn ươm trong mùa hè,
cây được thoáng mát, giảm sâu bệnh.
7
Đồ án công nghệ 2 Thiết kế vườn ươm cây cam
e. Nước: nước rất cần thiết cho cây trong thời kỳ ra hoa và trái phát triển, tuy nhiên
cam rất mẫn cảm với điều kiện ngập nước, cây ngập nước dễ bị thối rễ, lá vàng
úa và cây chết. Để hạn chế các tác hại trên cần phải đào mương lên líp và làm bờ
ao điều tiết trước khi trồng, đồng thời bồi líp nâng dần độ cao cũng như bón
phân cạn, bón nhiều hữu cơ giúp rễ mọc cạn và phát triển tốt hơn.
f. Đất: Cây có thể trồng được ở đất đồng bằng, phù sa ven sông, đất đồi núi, tốt
nhất là đất thịt pha màu mỡ, thoát nước tốt và thoát khí vì rễ cần nhiều oxy trong
đất. Độ pH tốt cho cam nằm trong khoảng 5,5-6,5. Không nên trồng trên đất sét
nặng, phèn, đất nhiều cát, đất có tầng canh tác mỏng và mực thuỷ cấp cao.
4. Chọn năng suất và địa điểm:
- Năng suất: 50.000 cây/năm
- Địa điểm xây dựng vườn ươm cây cam: Cần Thơ
8
Đồ án công nghệ 2 Thiết kế vườn ươm cây cam
Phần 2:
DÂY CHUYỀN
CÔNG NGHỆ

9
Đồ án công nghệ 2 Thiết kế vườn ươm cây cam
1. Chọn phương pháp nhân giống: Tiến hành nhân giống cây có múi bằng
phương pháp ghép mắt.
2. Dây chuyền công nghệ:
Chuẩn bị đất trồng cho các lô gieo hạt và ra ngôi
Gieo hạt để ươm cây
Chăm sóc các cây ươm
Bứng cây ươm và chuẩn bị cấy ra ngôi
Cây giống
Ra ngôi cây ươm
Chọn và tách mắt ‘
Chăm sóc các gốc ghép
Mắt ghép trước khi ghép
Ghép nhân giống
Chăm sóc vườn ươm từ khi ghép cây
đến lúc bứng cây ghép
Bứng cây và chuẩn bị xuất vườn
10
Đồ án công nghệ 2 Thiết kế vườn ươm cây cam
3. Thuyết minh dây chuyền công nghệ:
3.1. Chuẩn bị đất trồng cho các lô gieo hạt và ra ngôi:
Trước thời điểm gieo hạt và ra ngôi khoảng 2-4 tháng cần tiến hành các công tác
sau trên các mảnh đất đã chọn: Trên lớp đất mặt cần rải một lần phân, đối với một
vườn ươm thì thành phần phân bón gồm:
- 50 tấn phân chuồng hoai mục cho 1 ha giúp đảm bảo cây con phát triển tốt.
- 1000kg/ha lân super giúp có độ pH trung tính hay hơi kiềm.
- 500 kg sunfat kali/ha
- 600-1000 kg vôi bột/ha
Cần xử lý đất bằng một hỗn hợp thuốc diệt nấm foocmalin (5/1000) hoặc

Baycor (3-5/1000) Sau đó vào mùa khô ta thực hiện lần cày xới đầu tiên để chôn vùi
phân bón tới độ sâu 50 cm, lượt cày lần 2 cũng sâu khoảng 50 cm và thực hiện trong
vòng từ 8-10 ngày trước khi tạo luống họăc bể gieo. Sau đó tiến hành cả 2 lượt cày để
làm tơi đất.
Đất đã được chuẩn bị xong có thể đặt cây ươm hoặc dùng các lô đất để ra ngôi.
Đối với khu gieo hạt thì thiết kế nhiều luống trồng, luống rộng trung bình từ 1,5-2m,
cao 15-20 cm, có độ dốc khoảng 15 độ. Giữa hai luống trồng nên chừa một lối đi lại
rộng khoảng 50 cm để dễ chăm sóc và thực hiện các thao tác.
3.2. Gieo hạt:
3.2.1. Cách chuẩn bị và xử lý hạt trước khi gieo:
Để đảm bảo phẩm chất sinh học của hạt, trái dùng để tách lấy hạt phải ở trạng
thái thành thục khi thu hoạch thì hệ số nảy mầm của hạt mới cao.
Hạt sau khi được tách ra khỏi quả sẽ được bỏ vào một bình chứa sau đó rửa sạch
bằng nước trên một cái rây ( kích thước lỗ 3mm*3mm) để loại đi các mảnh vụn của
thịt trái vỡ và dịch nhầy. Sau khi để ráo nước, hạt được ngâm vài phút trong một dung
dịch khử nấm hoặc đưa đi xử lý khô bằng các hoá chất như thirame, carbondazime, hay
oxyquinoleate đồng, các chất này có thể sử dụng riêng hoặc trộn chung trong một hỗn
hợp.
Để khô hạt ở nơi mát, tránh ánh sáng và ánh nắng, khô ráo và thông gió, các hạt
thường được trộn đều rồi rải thành từng lớp mỏng. khi các hạt giống đã thật khô ráo,
cân và đựng trong các túi nhot polyethylen. Sau đó các lô hạt đã đóng gói được tồn trữ
ở điều kiện nhiệt độ khoảng 3-4
0
C và độ ẩm W= 80-90%. Kiểm tra định kỳ mỗi tháng
để loại bỏ những hạt xấu bị nhiễm nấm, phần hạt có chất lượng tốt còn lại được đóng
gói trở lại như điều kiện ở trên. Hạt giống cây có múi chỉ nên đem ra khỏi nơi bảo quản
độ vài giờ trước khi gieo mà thôi.
3.2.2. Tiến hành gieo hạt:
Líp gieo được làm đất kỹ và được xử lý bằng thuốc sát khuẩn ( các loại thuốc
gốc đồng). Gieo hạt với khoảng các 2-3 cm, sâu 0,5-1 cm. Hạt giống được gieo trên các

luống với lượng hạt mà ta sử dụng khoảng 40-50 (g) hạt/m2. Sau đó ta dùng cào cỏ để
phủ 1cm hoặc 2cm đất mịn lên các hạt gieo, cố ý chừa một rảnh thoát nước nho nhỏ ở
11
Đồ án công nghệ 2 Thiết kế vườn ươm cây cam
vị trí mỗi hàng, việc này giúp vun gốc được các cây con khi chăm sóc, dãy cỏ lần đầu,
đất được vun đến cổ rễ. Ta có thể bảo vệ các luống ươm khỏi bị ánh sáng chiếu thẳng
bằng che chắn tạo bóng mát.
3.3. Chăm sóc các cây ươm:
3.3.1. Tưới nước:
Vào thời kỳ gieo hạt, đất thường đã chứa một lượng nước khá đầy đủ, do vậy
việc tưới nước chỉ là tạo ẩm đều cho 3-4cm đất phía trên, phần đất này trở nên khô ráo
nhanh hơn cả. Tốt nhất là nen tưới xịt vào xế chiều (vào 16h hoặc 17h) với liều lượng
là 45m3/ha; cứ 3-4 ngày tưới một lần và mỗi ngày 30 phút, cần duy trì việc tưới này
đến lúc hạt lên cây con. Khi cây con hình thành các lá đầu tiên nên tưới nước trễ hơn,
khoảng 19-20h.
3.3.2. Xử lý thuốc diệt nấm để đề phòng bệnh thối cổ rễ:
Vào giai đoạn cây con lên được 4 lá ta rắc thuốc diệt nấm vào các hàng ươm sau
đó dùng cào cỏ cào nhẹ để vùi thuốc xuống đất.
Tuỳ theo vũ lượng và sự tăng trưởng của cây, các lượng nước tưới nhiều hơn có
thể sử dụng, từ 120m
3
-130m
3
/ha trong thời gian 1,5h và mỗi tuần một lần. Cứ sau 2
tuần tưới thì cào xới nhè nhẹ một lần để tránh đất tạo thành các lớp cứng làm cho nước
khó thấm xuống sâu.
3.3.3. Bón khoáng chất:
Khi cây được vài tháng tuổi, người ta rải 150kg/ha nitrat kali, cách gốc 5cm.
Sau đó xới xung quanh để giúp vùi phân vào đất.
3.4. Bứng cây ươm và chuẩn bị cấy ra ngôi:

Khoảng 20-30 ngày sau khi gieo cấy, cây được 4-5 lá, ta đem cấy ra líp với
khoảng cách 15-20cm.
Trước thời điểm đã chọn để bứng, cần phải chuẩn bị kỹ các khâu khác nhau để
thời gian chờ đợi giữa lúc bứng và lúc ra ngôi càng ngắn càng tốt:
- Sáng sớm và một ngày trước khi bứng cây ta tưới nước thật nhiều để làm ướt
lớp đất trồng sâu xuống 30cm.
- Ta tiến hành bứng cây bằng xuổng.
- Tuyển chọn gốc ghép: phải là cây có đủ khả năng sinh trưởng tốt, kháng được
bệnh, chon năng suất cao, phẩm chất tốt.
3.4.1. Tỉa bớt cành và rễ:
Các cá thể sau khi đuợc chọn sẽ được gom thành từng nhóm 15 hoặc 20 cây, ở
giai đoạn đầu thân sẽ bị cắt bớt và dài từ 20-25 cm. Nếu lúc bứng cây có chiều cao giữa
hai giới hạn này thì chúng vẫn được để nguyên vậy. Ở giai đoạn thứ hai, rễ trụ của cây
sẽ được cắt bớt để độ dài tối đa là 10-15cm.
3.4.2. Hồ rễ với bùn trộn phân:
Hồ rễ là công đoạn ngâm rễ trong một hỗn hợp gồm 60% đất mới cùng với 40%
phân chuồng đã hoai mục. Cách này nhằm hồi phục mạnh hoạt động của rễ do chất
dinh dưỡng trực tiếp lên căn cầu.
12
Đồ án công nghệ 2 Thiết kế vườn ươm cây cam
3.5. Ra ngôi cây ươm:
3.5.1. Vườn ra ngôi cây ươm:
Đất ra ngôi chờ ghép cũng được cày bừa như đất gieo hạt. Tuỳ đất tốt hay xấu
mà ta có thể bón phân lót cho một ha như sau: phân chuồng ủ mục từ 60-100 tấn/ha,
vôi bột 1000kg, lân super từ 500-1000kg/ha, kali sunphat 200-300kg/ha. Xử lý đất
bằng foocmalin trước khi trồng từ 10-15 ngày để diệt nấm, khuẩn trong đất: phun ướt
mặt luống bằng dung dịch foocmalin 5/1000, phủ nilon kín mặt luống 4 ngày, sau đó
phơi đất cho ải 7-10 ngày mới đưa vào sử dụng. Các loại giá thể được xử lý từng lô
một.
3.5.2. Các phương thức ra ngôi:

- Trồng ra ngôi bằng tay: khi trồng ra ngôi bằng tay có thể trồng với độ cao
khoảng 0,75m giữa các hàng và 0,33m giữa các cây; nghĩa là ta sắp xếp để có được gần
50.000 cây/ha. Cẩn thận tránh làm nhẵn các lỗ trồng cũng như tránh để rễ ngược lên
khi đặt cây vào trong đo, kỹ thuật này cần 800h/người để trồng 50.000/cây.
- Trồng ra ngôi bằng máy: khi trồng bằng máy sẽ làm tăng khoảng cách giữa các
hàng lên, khoảng cách này sẽ là 100m tính cho trường hợp khoảng cách giữa các cây là
0,33m. Mật độ sau cùng sẽ là khoảng 30.000 cây/ha. Để tránh làm vỡ đất trên bề mặt vì
máy chạy ngang qua, tốt nhất là hãy ra ngôi khi đất hãy còn xốp ở phần dưới sâu và
tương đối rắn chắc ở trên bề mặt. Cây được đặt vào luống cày và có phủ đất xốp lại. Để
trồng cơ giới 50.000 cây, nhu cầu sẽ là 350h/người.
3.5.3. Chăm sóc cây con sau khi ra ngôi:
Để làm kín các túi không khí có thể vẫn còn tồn tại quanh rễ, cùng trong ngày
đó tiếp theo việc ra ngôi là tưới nước theo rãnh, thực hiện với khoảng 900-1000 m3
nước cho mỗi ha. Khoảng 4-5 ngày sau chèn đất nhè nhẹ để phủ các cổ rễ vẫn còn
trống.
3.6. Chăm sóc các gốc ghép trước khi ghép:
3.6.1. Tưới nước:
Chu kỳ tưới nước để bù trừ thất thoát di bốc hơi và thoát nước sẽ tuỳ thuộc vào
vũ lượng, chu kỳ trung bình là 10 ngày. Trong thời gian của năm trồng ra ngôi, giảm
xuống còn 8 ngày vào mùa hè, từ tháng 6 đến cuối tháng 8, với lượng nước tưới từ
400-450 m3/ha. Cần chú ý ngay trước thời điểm ghép nên chuẩn bị một lần tưới.
3.6.2. Xới đất và dãy cỏ:
Công việc xới đất và trồng ra ngôi được tiến hành ở độ sâu không quá 5cm, để
không làm tổn thương đến rễ của cây con và để cho thuốc diệt cỏ tiền nảy mầm có thể
tác động thuốc tự huỷ ngoài ánh sáng và được vùi vào đất trước khi ra ngôi.
Dẫy cỏ được tiến hành cơ giới dọc theo luống và bằng tay ở khoảng giữa các
cây.
3.6.3. Bón phân:
13
Đồ án công nghệ 2 Thiết kế vườn ươm cây cam

Đất để ra ngôi đã được bón lót tương đối đủ lượng phân cần thiết cho cây,
nhưng tuỳ theo nhu cầu của cây mà ta bón thêm đạm, kali, canxi, và các chất khoáng
để mắt ghép đủ khả năng để ghép.
3.6.4. Bấm đọt:
- Bấm đọt lần đầu: bấm đọt lần đầu tiên có thể giúp giới hạn về hình thể và uốn
nắn để cây chỉ có một thân duy nhất và mạnh mẽ. Để có chồi mọc thẳng và khoẻ mạnh
thì các cành khác sẽ bị loại bỏ ngay phần dưới gốc của cây sau đó loại bỏ nơi phân
nhánh. Các thao tác “ bấm đọt” này thực hiện bằng kéo tỉa thường xuyên được khử
trùng bằng nước Javel đậm đặc.
- Bấm đọt trước khi ghép: 3 hoặc 4 ngày trước khi ghép cây, các chồi bên, gai
và các lá cây đều loại bỏ ở độ cao 35 cm tính từ gốc. Phần trên của cây vẫn giữ
nguyên.
3.7. Ghép nhân giống:
3.7.1. Chuẩn bị mắt ghép:
Chọn những cành ghép mập khoẻ, còn có màu xanh hoặc mới xuất hiện một vài
vạch nâu, đã bắt đầu tròn mình từ cây mẹ khoẻ mạnh, không mắc bệnh (nhất là bệnh
greening), đã cho trái tốt, năng suất ổn định và đã được tuyển chọn của vườn cây
giống. Chọn nhánh mọc ngoài tráng, đường kính nhánh tương đương với gốc ghép. Để
dễ lấy mắt và mắt ghép dễ phát triển sau khi ghép có thể khoanh vỏ nhánh trước khi
ghép 7-10 ngày. Nếu chưa ghép kịp thig giữ mắt trong điều kiện mát ẩm.
3.7.2. Gốc ghép:
Các gốc ghép phải có tuổi từ 12 tháng trở lên, khoẻ mạnh, không sâu bệnh. Gốc
ghép tốt khi mở miệng ghép dễ, không bị dính da.
Các loại gốc ghép: cam mật và cam ba lá.
3.7.3. Cách ghép:
Dùng dao cắt vát một lát hình lưỡi gà từ trên xuống, cách mặt đất từ 10 đến 20
cm, có độ dày gỗ bằng 1/5 đường kính gốc ghép. Nếu cành ghép có đường kính nhỏ
hơn gốc ghép thì vết ghép cắt mỏng hơn. Chiều dài ở miệng ghép chừng 1,5-1,8. Cắt
một miếng tương tự, có cuống lá và mầm ngủ ở giữa đặt nhanh vào mắt ghép. Buột
chặt và kín bằng dây nilon dẻo. sau ghéo 18-30 ngày có thể mở dây buộc và cắt ngọn

gốc ghép. Nếu buộc bằng dây nilon mảnh và để hở đỉnh sinh trưởng của mầm ghép thì
có thể cắt ngọn gốc ghép trước khi mở dây buộc. Vết cắt ngọn gốc ghép cách vết ghép
1,5-2 cm.
3.7.4. Mùa vụ ghép:
Mùa vụ ghép thích hợp nhất là vào cuối mùa mưa.
*Các bước ghép: gồm 6 bước
- Bước 1: Khấc ngang lớp vỏ
14
Đồ án công nghệ 2 Thiết kế vườn ươm cây cam
- Bước 2 : Khấc dọc lớp vỏ
- Bước 3: Tách vỏ ra.
- Bước 4: Tách mắt ghép trên cành ghép.
- Bước 5: Mắt ghép.
- Bước 6: Lắp mắt ghép vào chỗ tách vỏ trên gốc ghép.
3.8. Chăm sóc vườn ươm từ khi ghép cây đến lúc bứng cây ghép:
15
Đồ án công nghệ 2 Thiết kế vườn ươm cây cam
Trong thời kỳ này các công tác như bón phân, xới đất, trừ cỏ và xử lý phòng trừ
ký sinh trùng cũng như tưới nước đều giống giai đoạn ra ngôi.
Để tránh không gây quá xiết, các dây buộc được cắt bỏ ở phía đối diện với mắt
ghép sau khi ghép từ 3 tuần đến 1 tháng. Sự tăng trưởng của gốc ghép càng mạnh thì
công việc này cần phải tiến hành.
Trước khi tăng trưởng sinh thực và rải phân lần đầu cần cắt bớt đi phía trên gốc
ghép 1 cm, giảm đi sự tỉa chồi, về sau cần cắm cọc chống đỡ để kèm cây ghép trong
quá trình tăng trưởng. Ngay sau lúc bắt đầu tăng trưởng sinh thực, việc lấy bỏ chồi non
cho các gốc ghép định kỳ 10 hay 15 ngày và trong suốt thời kỳ hoạt động sinh thực là
thích hợp nhất. Ngay sau khi mắt ghép đâm chồi khoảng 10 cm, chồi được nâng đỡ
ngay phía trên ngấn ghép bằng một sợ dây buộc theo hình vòng số 8 để tránh dây khỏi
trượt ra khỏi vị trí và chồi non không đong đưa trước gió. Khi cây ghép đạt 70cm cách
mặt đất cây sẽ được thu gọn xuống còn 65cm bằng cách bấm đọt hoặc cắt ngọn. Kỹ

thuật này kích thích sự phát triển các cành ngang. Ngấn ghép được loại bỏ từ tháng 2
đến tháng 3 trước khi tiến hành bứng nhổ.
* Các loại bệnh thường gặp trong vườn ươm :
a- Bệnh loét (Canker):
Bệnh này do vi khuẩn Xanthomonas campestris pycitri gây ra
- Triệu chứng: vết bệnh lúc đầu nhỏ, sủng ướt, màu xanh tối sau đó biến thành các
đám nâu sần sùi trên cành non, nếu nặng sẽ làm khô chết cành. Kích thước vết bệnh
thay đổi theo loại cây, từ 1-100mm hay hơn. Vi khuẩn có thể xâm nhiễm qua vết
thương, lây lan qua gió, nước mưa, côn trùng ( sâu vẽ bùa). Vi khuẩn có thể tồn tại 6
tháng trên vết bệnh.
- Cách phòng trị: loại bỏ các cành, lá bị bệnh. Phun Cooper B, kasuran, Ridomil,
COC 85 nồng độ 0,15-0,2%. Khi có bệnh, tránh tưới quá đẫm trong mùa khô hoặc tưới
toàn cây, tránh trồng dầy, bón phân cân đối.
b- Bệnh vàng lá: (greening)
Do vi sinh vật giống vi khuẩn, bệnh lây truyền bởi rầy chống cánh Diaphorina
Citri kuwayama.
- Triệu chứng: các lá non chuyển sang màu vàng, trong khi các gân lá vẫn còn xanh
và nổi rõ lên, các lá bệnh nhỏ dọc đứng và dày. Nhánh non bị chết khô, các rễ nhánh và
rễ lông bị thối.
- Cách phòng trị: tiêu huỷ ngay cây bệnh. Khử trùng dụng cụ chăm sóc, chiết, tháp
bằng bột tẩy, cồn nồng độ cao, clorua thuỷ ngân (1%), có thể phun hỗ trợ sulphat kẽm
(pha 50g ZnSO4 với 100g vôi/10l nước), phòng trị rầy chống cánh trong vườn để giảm
bớt tác nhân truyền bệnh.
c- Chết cây con:
Do các loại nấm gây ra: Phytophthora palmivora, Rhizotonia solani, sclerotium
rolfsii.
16
Đồ án công nghệ 2 Thiết kế vườn ươm cây cam
- Triệu chứng: Cây con bị chết gục. Nấm xâm nhập vào cây con khi hạt vừa nảy mầm
làm cây bị ngả rạp. Cây cũng có thể bị tấn công khi cao 5-10cm, vỏ thân ngang qua

mặt đất bị hư và cây bị chết. Nấm bệnh lưu tồn trong đất và lây qua đất do mưa bắn
văng lên. Đất trong bầu hay trong líp ươm bị úng nước là điều kiện thích hợp cho bệnh
phát triển.
- Cách phòng trị: phun Ridomyl, Rovral nồng độ 0,2% vào gốc. Nếu tưới vào đất thì
pha với nồng độ cao hơn, từ 0,2-0,5. Khử trùng đất bằng thuốc gốc đồng trước khi
trồng lại. Thoát nước trong vườn tốt.
d- Bệnh thối gốc:
Do nhiều loại nấm gây ra như: P.citrophthora, P. hibernalis, P.syringae.
- Triệu chứng: phần vỏ thân ở gần gốc có triệu chứng lúc đầy giống như bị sủng nước
sau đó khô, nứt, bong ra dọc theo thân, vỏ thân bị thối nâu. Bệnh phát triển vòng theo
chân chính và rễ cái, có thể lan đến các cành bên trên sau đó các chồi non bị chết.
- Cách phòng trị: cạo bỏ phần vỏ bị bệnh, bôi vào gỗ thân bằng dung dịch gốc đồng
như Cooper zinc, Cooper B hay Aliette, Ridomyl nồng độ 10%. Tưới gốc bằng các loại
thuốc Ridomyl, Rovral hay Aliette nồng độ 0,2-0,5%, nên xử lý sớm khi bệnh còn nhẹ.
* Các loại sâu bệnh:
- Sâu đục lá: có nhiều loài như Papilio polytes, papilio alphenor, papilio rumanzovia.
Cách phòng trừ: dùng các loại thuốc như Bi 58, Bassan, Trebon nồng độ 0,2%, Sevin
0,1% để phun vào buổi sáng
- Rầy mềm: phòng trị bằng cách phun các loại thuốc như Bi 58, Dimecron, Bassan,
Applaud-Mip nồng độ 0,2%, phun 10 ngày /lần khi ấu trùng cong nhỏ.
- Rệp: diệt rệp bằng các loại thuốc như Bi58, Spraciden nồng độ 0,2% hoặc rãi
Basudin 10H ( cây con). Có thể phun dầu khoáng D-C-Tron Plus nồng độ 1 lít dầu/100
lít nước.
- Nhện: phun các loại thuốc có gốc lưu huỳnh hay phun dầu khoáng D-C-Tron Plus
nồng độ 0,5-1 lít dầu/100l nước. Tránh trồng dày, tỉa cành cho thông thoáng, vệ sinh
vườn thường xuyên, tăng cường bón phân Kali.
3.9. Bứng cây và chuẩn bị xuất vườn:
Khi bứng cây con cần tránh lúc cây ra đọt non. Có 2 cách bứng cây con:
- Cách 1: bứng cây con có mang theo bầu đất đường kính khoảng 15-20 cm, cao
20-30 cm, cách làm này cho tỉ lệ cây sống cao sau khi trồng.

- Cách 2: có thể bứng cây rễ trần, trước khi nhổ cây nên cho nước tưới đẫm
vườn ươm 1 ngày để đất mềm dễ nhổ. Có thể cắt bớt những rẫ quá dài và xử lý với
thuốc sát khuẩn. Kỹ thuật này cần phải tiến hành nhanh vì cây con thiếu nước sẽ dễ
héo, chỉ tiện lợi khi phải di chuyển xa với số lượng cây giống nhiều từ vườn ươm ra
nơi trồng.
17
Đồ án công nghệ 2 Thiết kế vườn ươm cây cam
Phần 3:
CÂN BẰNG
VẬT LIỆU
18
Đồ án công nghệ 2 Thiết kế vườn ươm cây cam
1. CÂN BẰNG VẬT LIỆU:
- Năng suất: 50.000 cây/năm.
- Chu kỳ của một vụ: 15 tháng.
=> Năng suất của một vụ: Q= (15*50.000)/12= 62.500 cây/vụ.
1.1. Diện tích của vườn ra ngôi:
- Hiệu suất cây đạt hiệu quả sau khi ghép: 80%
- Số gốc ghép được ghép: n
1
= (62.500*100)/80=78.125 cây/vụ.
- Khi ra ngôi ta trồng cây với khoảng cách: 0,4m * 0,3m
- Diện tích để ra ngôi: S
1
= 78.125*0,4*0,3=9.375m
2
.
-Tạo luống với:
+ Chiều dài luống: 20m
+ Chiều rộng luống: 2m

+ Khoảng cách giữa các luống: 0,5m
=> Diện tích mỗi luống: S
2
= 20*2= 40m
2
- Số luống cần tạo: N
1
= 9.375/40 = 234,375 luống.
Chọn N
1
= 235 luống
=> Diện tích của vườn ra ngôi: S
RN
= 235*(20,5*2,5)=12043,75m
2

Chọn S
RN
= 13.000 m
2
= 1,3 ha
Vậy diện tích vườn ra ngôi : 1,3 ha.
1.2 Diện tích vườn gieo hạt ươm cây:
- Trong số cây ươm được thực hiện đúng cách phần loại bỏ trước khi ra ngôi
khoảng 10%. Suy ra lượng cây ươm:
n
2
= 78125*100/90= 86805,56 cây.
Chọn n
2

= 86806 cây ươm.
- Tỷ lệ hạt nảy mầm thành cây : 50%.
- Lượng hạt gieo: 86806*100/50=173612 hạt.
- Mỗi kg khoảng 4000 hạt
=> Số kg hạt cần gieo: 173612/4000=43,5 kg
- Ta gieo hạt với khoảng cách: 40-50 hạt (g)/m
2
.
=> Diện tích để gieo hạt :
S
3
= 43,5*1000/40= 1087,5 m
2
- Tạo luống với:
+ Chiều dài luống: 20m.
+ Chiều rộng luống: 1,5m.
+ Khoảng cách giữa mỗi luống : 0,4m.
=> Diện tích mỗi luống:
S
4
= 20*1,5= 30 m
2
- Số luống cần tạo:
N
2
= 1087,5/30= 36,25 luống.
Chọn N
2
= 37 luống
19

Đồ án công nghệ 2 Thiết kế vườn ươm cây cam
- Diện tích vườn gieo hạt:
S
GH
= 37*20,4*1,9= 1434,12 m
2
.
Chọn S
GH
= 1500 m
2
.
1.3. Diện tích vườn trồng cây lấy hạt giống:
- Năng suất hạt/quả: 20.
- Năng suất quả/cây: 50.
=> Năng suất hạt/cây: 50*20=1000
- Số cây cần trồng: n
3
= 43,5*4000/1000= 174 cây
Chọn n
3
= 174 cây
- Khoảng cách trồng cây: 4m*4m
- Diện tích cần trồng: S
LH
= 174*4*4=2784 m
2
.
Chọn S
LH

= 2800 m
2
.
Vậy diện tích của vườn trồng cây lấy hạt : 2800 m
2
.
1.4. Diện tích vườn trồng cây lấy mắt ghép:
- Ta cần 78125 mắt ghép
- Một cây có khoảng 60 cành
- Mỗi cành có khoảng 10 mắt ghép.
=> Số cây cần trồng: n
4
= 78125/(60*10)= 130,208 cây
Chọn n
4
= 131 cây
- Mật độ trồng: 3,5m*5m
- Diện tích trồng: S
MG
=131*3,5*5=2292,5 m
2
.
Chọn S
MG
=2300 m
2
.
Vậy diện tích của vườn trồng cây lấy mắt ghép: 2300 m
2
.

1.5. Lượng nước:
1.5.1. Lượng nước sử dụng trong vườn ươm:
- Theo thuyết minh: từ lúc gieo hạt đến lúc hạt lên cây con ( khoảng 30 ngày),
việc tưới nước được thực hiện như sau:
+ 3-4 ngày tưới một lần, mỗi lần 30 phút.
+ Với liều lượng 45m2/ha => 4,5lít/m2.
=> Lượng nước cần tưới: 4,5*1087,5*30/3= 48937,5 lít
- Theo thuyết minh: sáng sớm 1 ngày trước khi bứng cây ra vườn ươm, tưới
nước thật nhiều để làm ướt lớp đất trồng sâu xuống 30 cm với liều lượng: 45lít/m2.
=> lượng nước cần tưới: 45*1087,5= 48937,5 lít.
Vậy tổng lượng nước sử dụng trong vườn ươm:
48937,5+48937,5 =97875 lít.
1.5.2. Lượng nước sử dụng trong vườn ra ngôi:
- Giai đoạn trước khi ghép:
+ Trung bình 10 ngày tưới 1 lần với liều lượng 450m
3
/ha.
=> 1m
2
cần tưới 45 lít.
20
Đồ án công nghệ 2 Thiết kế vườn ươm cây cam
+ Thời gian từ lúc ra ngôi cho đến lúc ghép: 12 tháng
=> Lượng nước cần tưới: 45*9375*12*30/10= 15187500 lít.
- Giai đoạn từ khi ghép cây đến khi bứng cây ( khoảng 4 tháng):
+ Trung bình 10 ngày tưới 1 lần với liều lượng 450m
3
/ha.
=> Lượng nước cần tưới : 45*9375*4*30/10= 5062500 lít.
- Hai ngày trước khi bứng xuất vườn ta thực hiện một lần tưới với liều lượng:

30lít/m
2
.
=> Lượng nước cần tưới: 30*9375 = 281250 lít.
Vậy tổng lượng nước sử dụng trong vườn ra ngôi:
15187500 + 5062500 + 281250 = 20531250 lít
1.6. Lượng phân:
1.6.1. Đối với vườn gieo hạt để ươm cây:
a- Giai đoạn chuẩn bị đất:
- Phân chuồng hoai mục: 50 tấn/ha => 5kg/1m
2
.
=> Lượng phân dùng trong vườn: 5*1500 =7500 kg.
=> Lượng phân dùng cho mỗi luống: 5*30 =150 kg.
- Lân super: 1000kg/ ha => 0,1kg/m
2
.
=> Lượng dùng cho cả vườn: 0,1*1500 = 150 kg.
=> Lượng dùng cho mỗi luống: 0,1*30 = 3 kg
- Sunfat kali: 500 kg/ha =>0,05kg/m
2
=> Lượng dùng cho cả vườn: 0,05* 1500 =75kg
=> Lượng dùng cho mỗi luống: 0,05*30 = 1,5 kg
- Vôi bột: 600kg/ha => 0,06 kg/m
2
.
=> Lượng dùng cho cả vườn: 0,06*1500 = 90 kg.
=> Lượng dùng cho mỗi luống: 0,06* 30 = 1,8 kg.
b- Sau khi gieo hạt:
- Theo thuyết minh: lượng phân bón lót ở giai đoạn làm đất đã đủ chất dinh

dưỡng cho hạt nảy mầm, nên sau khi gieo hạt ta chỉ cần bón thêm Nitrat kali với liều
lượng: 150 kg/ha => 0,015kg/m
2
.
=> Lượng dùng cho vườn: 0,015*1087,5 = 16,3125 kg.
=> Lượng dùng cho mỗi luống: 16,3125/29 = 0,57 kg.
1.6.2. Vườn ra ngôi:
a- Giai đoạn chuẩn bị đất:
Liều lượng và loại phân sử dụng giống giai đoạn ở vườn ươm.
b- Giai đoạn sau ra ngôi và trước khi xuất vườn:
- N : 235 kg/ha => 2,82 g/cây
- P2O5 : 42 kg/ha => 0,504 g/cây
- K2O : 251 kg/ha => 3,012 g/cây
- Ca : 860 kg/ha => 10,32 g/cây
- MgO : 474 kg/ha => 5,69 g/cây
21
Đồ án công nghệ 2 Thiết kế vườn ươm cây cam
1.7. Các loại hoá chất:
1.7.1. Dung dịch foocmalin (5/1000):
- Được dùng để phun ướt mặt luống trước khi gieo hạt và ra ngôi 10-15 ngày để
trừ nấm và khuẩn.
- Liều lượng phun: 15m
3
/ha => 1,5lít/m
2
.
- Đối với vườn ươm:
+ Lượng dung dịch foocmalin dùng cho mỗi luống:
1,5*30 = 45lít/luống.
+ Lượng dung dịch foocmalin dùng cho vườn ươm:

45*37 = 1665 lít.
- Đối với vườn ra ngôi:
+ Lượng dung dịch foocmalin dùng cho mỗi luống:
1,5*40 = 60 lít/luống.
+ Lượng dung dịch foocmalin dùng cho vườn ra ngôi:
60*235 = 14100 lít.
1.7.2. Nước Javel:
- Nước Javel 12 độ: dùng để khử trùng các dụng cụ ghép và tỉa xén. Sau khi đã
nhúng vào nước Javel, bảo quản các lưỡi dao hoặc kéo tròng bông dấu ngay để tránh
kim loại bị ăn mòn.
- Dung dịch nước Javel có 1500 ppm cloro hoạt tính: có pha thêm Tween 0,1 %
để khử trùng bề mặt mô thực vật.
- Dung dịch nước Javel có 500 ppm cloro hoạt tính: cho nhân viên và các loại cơ
giới.
1.7.3. Các loại muối đồng:
- Xử lý cây con để phòng ngừa vi khuẩn và nấm.
- Sulphate đồng, hydroxyt đồng hay oxy clorua đồng có hoạt chất 150g/l.
1.7.4. Các loại hoá chất phòng ngừa các bệnh:
- Copper B, Kasuran, Ridomil, COC 85 nồng độ 0,15-0,2%.
- Clorua thuỷ ngân (1%) Có thể phun hỗ trợ Sulphate kẽm (pha 50g ZnSO4 với
100g vôi/10 lít nước).
- Phun Ridomyl, Rovral nồng độ 0,2% vào gốc. Nếu tưới vào đất thì pha với
nồng độ cao hơn 0,2-0.5.
1.7.5. Các loại hoá chất phòng trừ sâu, rầy, nhện:
- Dùng Bi 58, Bassan, Trebon nồng độ 0,2%, Sevin 0,1% để phun vào buổi
sáng.
- Dimecron, Bassan, Applaud Mip 0,2%, phun 10 ngày/lần khi ấu trùng còn
nhỏ.
- Spraciden nồng độ 0,2% hoặc rãi Basudin 10H (cây con), có thể phun dầu
khoáng D-C-Tron Plus nồng độ 1 lít dầu/100 lít nước.

2. TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ:
22
Đồ án công nghệ 2 Thiết kế vườn ươm cây cam
2.1. Dụng cụ:
a- Kéo cắt cành:
- Một người có thể cắt 60 cành trên 1 cây/ 1h.
- Để cắt hết 131 cây trong 8h cần số người:
N = 131/8 = 16,375
Chọn N = 17 người.
-Mỗi người cần ít nhất 1 cái kéo, suy ra số kéo cần dùng khoảng 17-30 cái.
b- Dao ghép mầm:
- Để cắt mắt ghép và tách vỏ miệng vết ghép, cán dao ghép làm bằng sừng để
không phản ứng với tanin trong vỏ cây. Cán dao để tách miệng vết ghép
- Trung bình một người trong 5 phút ghép được 1 cây.
- Một ngày làm việc 8h thì một người ghép mỗi ngày :
8*60/5 = 96 cây.
- Để ghép hết 78125 cây trong vòng 7 ngày thì số người ghép mỗi ngày:
N = 78125/(96*7) = 116,26
Chọn N = 117 người.
- Mỗi người cần ít nhất một dao ghép, suy ra số dao ghép cần dùng khoảng 117-
15 cái.
c- Dao cắt:
- Dùng để cắt gốc ghép.
- Số người cắt gốc ghép tương ứng với số người ghép cây là 117 người. Suy ra
số dao cắt cần dùng khoảng 117-150 cái.
d- Đá mài dao, kéo:
- Ở vườn cây lấy mắt ghép mỗi hàng đặt một đá mài kéo
=> Số đá mài cần dùng mài kéo: 10 *1 = 10 cái
- Ở vườn ra ngôi thì hai luống đặt một đá mài:
=> Số đá mài để mài dao: 235/2= 117,5 cái

Chọn 118 cái
Vậy tổng số đá mài cần dùng 10 + 118 = 128 cái
e- Dây nilong:
- Dùng để buộc mắt ghép.
- Dùng loại dây nilong có chiều rộng: 1-1,2cm và dài 15-30 cm cho mỗi cây.
=> Lượng dây cần dùng: (15-30)*78125 = 1171875-2343750 cm
f- Cuốc xẻng:
- Dùng đào mương và lên luống.
- Số luống cần tạo: 235+37 =272 luống.
- Hai người lên một luống. Trong 8h lên được 8 luống
- Số người cần để lên luống: 272/8*2 =68 người.
- Mỗi người dùng 1 cuốc xẻng thì số cuốc xẻng cần dùng khoảng:
68-80 cái
23
Đồ án công nghệ 2 Thiết kế vườn ươm cây cam
g- Dụng cụ bảo quản hạt và ghép mắt:
- Thùng đựng hạt giống: mỗi thùng chứa 10kg, ta cần khoảng 5 thùng.
- Thùng đựng dung dịch để ngâm khử trùng cành ghép: mỗi thùng ngâm được
khoảng 30 cành. Ta cần khoảng 75 thùng
- Sáp parafin: dùng để bịt kín hai đầu cành ghép nếu cần chuyển đi xa hoặc bảo
quản trong thời gian khoảng 24h.
- Phòng lạnh: để bảo quản hạt và cành ghép lâu hơn, nhiệt độ thích hợp cho bảo
quản 8-10
0
C, độ ẩm 75%-90%
2.2. Thiết bị:
a- Cày xá nhỏ CKT-5x25
Đặc tính kĩ thuật:
- Kích thước chung (mm):
+ Rộng: 1350mm

+ Dài: 2500mm
+ Cao: 570mm
- Trọng lượng toàn bộ: 280kg
- Khoảng cách giữa hai mút mũi lưỡi cày: 550mm
- Độ cày sâu:
+ Trung bình: 14-16 cm
+ Tối đa: 18-20 cm
- Năng suất trung bình: 0,6-0,65 ha/h
b- Bừa ruộng khô BDT-2,2
Đặc tính kĩ thuật:
- Rộng toàn bộ: 2800mm
- Dài toàn bộ: 6000mm
- Trọng lượng toàn bộ: 1600kg.
- Chiều cao(ở vị trí vận chuyển): 1150mm
- Số mảng bừa: 4
- Số đĩa trên mỗi mảng: 5
- Khoảng cách giữa hai đĩa: 220mm
- Đường kính đĩa: 550mm
- Độ cày sâu tối đa: 200mm
- Năng suất bình quân: 1-1,2ha/h
c- Máy kéo MTZ 50:
Đặc tính kĩ thuật:
- Trọng lượng máy: 2650kg
- Chiều dài cơ sở: 2360 mm
- Khoảng cách bánh sau: 1200-1800 mm
- Công suất động cơ: 50-55
d- Công cụ xới vun đất:
24
Đồ án công nghệ 2 Thiết kế vườn ươm cây cam
- Dùng để xới, vun đất, làm cỏ giữa hàng.

- Đặc tính kĩ thuật:
+ Bề rộng làm việc: 240-450 mm
+ Kích thước (mm)
• Dài: 1900
• Rộng: 10.000
• Cao: 900
+ Xới và vun luống:
• 1 bánh hướng dãn 5 lưỡi xới.
• 2 lưỡi vun và 1 giàn cầm tay
e- Máy phun thuốc sát trùng Arimitsu MD-35B:
Đặc tính kĩ thuật:
- Kích thước (mm) 400*600*280
- Khối lượng: 8kg
- Dung tích thùng chứa hoá chất:
+ 10 lít (phun mù)
+ 6kg (phun bột hay phun hạt)
- Quạt:
+ Số vòng quay (v/p) 7500
+ Lưu lượng không khí (m
3
/h) 15
+ Tốc độ không khí (m/s): 90
Quạt có tác dụng đẩy thuốc sát trùng dạng lỏng và có tác dụng hút đối với thuốc
dạng bột.
- Năng suất phun:
+ 0,6-3 lít/ph (phun mù)
+ 0,2-4 kg/ph (phun bột)
- Khoảng phun hữu hiệu (m)
+ 100 đối với phun mù
+ 30-40 đối với phun bột

- Động cơ:
+ Kiểu: động cơ xăng hai thì, 1 xylanh làm nguội bằng gió
+ Dung tích: 35 cm
2
.
+ Công suất tối đa: 7500 (v/p)
+ Hỗn hợp nhiên liệu ( xăng, nhớt): 25l
+ Hệ thống đánh lửa bằng ma-nhê-tô
f- Máy bơm:
• Máy bơm nước SC-4C
Đặc điểm kĩ thuật:
- Kiểu: ly tâm
25

×