Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp đẩy mạnh "xuất khẩu thép" của công ty cp thép Việt Thành Long An đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 127 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI





NGUYỄN THN NGỌC DIỆP
LỚP: 10CKQ2 KHÓA: 16
MSSV: 1013060019

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:
Một số giải pháp đy mạnh xuất khu thép của

Công ty CP Thép Việt Thành Long An
đến năm 2015



CHUYÊN NGÀNH:
KINH DOANH QUỐC TẾ


GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
T.S NGUYỄN XUÂN HIỆP


TP.HCM, NĂM :


2013

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI






NGUYỄN THN NGỌC DIỆP
LỚP: 10CKQ2 KHÓA: 16
MSSV: 1013060019

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


Tên đề tài:
Một số giải pháp đy mạnh xuất khu thép của
Công ty CP Thép Việt Thành Long An
đến năm 2015











TP.HCM, NĂM :
2013


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………


TP. Hồ Chí minh, ngày … tháng … năm

Lời cám ơn

Để hoàn thành chuyên đề này, em xin gửi lời cám ơn chân thành đến toàn thể quý

thầy cô trường Đại học Tài Chính-Marketing đã cung cấp cho em những kiến thức
trong quá trình học tập.Đặc biệt là thầy Nguyễn Xuân Hiệp đã tận tình hướng dẫn
em trong suốt thời gian làm chuyên đề tốt nghiệp.
Bên cạnh đó em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban giám đốc cùng các cô
chú anh chị trong Công ty cổ phần Thép Việt Thành Long An đã tận tình giúp đỡ,
tạo điểu kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập.
Tuy đã cố gắng trong suốt thời gian thực tập nhưng do thời gian giới hạn nên
chuyên đề của em không tránh khỏi những sai sót.Kính mong thầy hướng dẫn bổ
sung, góp ý để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cung, em xin kính chúc quý thầy cô trường Đại học Tài Chinh-Marketing và
ban lãnh đạo cùng các cô chú anh chị trong công ty dồi dào sức khỏe thành đạt
trong công việc.Kính chúc công ty ngày càng phát triển bền vững và vươn lên một
tầm cao mới trong ngành xuất khNu thép của nước nhà.



S.V Nguyễn Thị Ngọc Diệp

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THÉP 1

1.1.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XUẤT KHẨU: 1

1.1.1. Một số khái niệm về xuất khu: 1
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khu: 2
1.1.2.1. Vai trò đối với nền kinh tế quốc dân: 2
1.1.2.2. Vai trò đối với doanh nghiệp: 4
1.1.3. Đặc điểm của xuất khu: 5

1.1.4. Các hình thức xuất khu: 9
1.1.4.1. Xuất khu trực tiếp: 9
1.1.4.2. Xuất khu gián tiếp: 10
1.1.4.3. Xuất khu mậu biên: 11
1.1.4.4. Xuất khu tại chỗ: 11
1.1.4.5. Gia công quốc tế: 12
1.1.5. Qui trình hoạt động xuất khu: 13
1.1.5.1. Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm đối tác: 13
1.1.5.2. Lập phương án kinh doanh: 15
1.1.5.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng: 17
1.1.5.4. Thực hiện hợp đồng xuất khu: 18
1.2.

HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU: 21

1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh: 21
1.2.1.1. Sản lượng hàng hóa: 21
1.2.1.2. Giá trị hàng hóa: 22
1.2.1.3. Doanh thu và lợi nhuận: 23
1.2.1.4.1. Doanh thu: 23
1.2.1.4.2. Lợi nhuận: 24
1.2.1.4. Thị trường, thị phần của doanh nghiệp: 26
1.2.1.4.1. Thị trường: 26
1.2.1.4.2. Thị phần: 27
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh: 28
1.2.2.1. Suất sinh lợi của doanh thu: 28
1.2.2.2. Suất sinh lợi của chi phí: 29

1.2.2.3. Suất sinh lợi của tài sản: 29
1.2.2.4. Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu: 30

1.3.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU: 31

1.3.1. Nhóm nhân tố môi trường vĩ mô: 31
1.3.1.1. Môi trường kinh tế: 31
1.3.1.2. Môi trường chính trị, luật pháp: 31
1.3.1.3. Môi trường văn hóa, xã hội: 32
1.3.1.4. Môi trường công nghệ, khoa học, kỹ thuật: 33
1.3.2. Nhóm nhân tố môi trường vi mô: 33
1.3.2.1. Khách hàng: 33
1.3.2.2. Nhà cung cấp: 34
1.3.2.3. Đối thủ cạnh tranh: 35
1.3.2.4. Đối thủ tiềm n: 35
1.3.2.5. Sản phm thay thế: 35
1.3.3. Nhóm nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp: 36
1.3.3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật: 36
1.3.3.2. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp: 36
1.3.3.3. Năng lực tài chính của doanh nghiệp: 37
1.3.3.4. Tổ chức nội bộ: 37
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THÉP VIỆT THÀNH LONG AN 38

2.1.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP THÉP VIỆT THÀNH LONG AN: 38

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty: 38
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của công ty: 39
2.1.4.1. Chức năng nhiệm vụ: 39

2.1.4.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty: 40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức kinh doanh và quản lý của công ty: 40
2.1.3.1. Nguồn nhân lực của công ty: 40
2.1.3.2. Sơ đồ tổ chức quản lý: 41
2.1.3.3. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban: 42
2.1.4. Tình hình sử dụng chi phí, vốn và tài sản của công ty: 44
2.1.4.1. Tình hình sử dụng chi phí của công ty: 44
2.1.4.1.1. Tình hình chung sử dụng chi phí: 44

2.1.4.1.2. Tình hình sử dụng chi phí xuất khu: 46
2.1.4.2. Tình hình sử dụng vốn và tài sản của công ty: 51
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: 58
2.1.6. Định hướng phát triển công ty đến năm 2015: 61
2.2.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY THÉP VIỆT
THÀNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2009-2011 63

2.2.1. Phân tích chung tình hình xuất khu của công ty: 63
2.2.2. Phân tích thực trạng xuất khu của công ty theo cơ cấu mặt hàng: 68
2.2.3. Phân tích thực trạng xuất khu của công ty theo cơ cấu thị trường: 78
2.2.4. Đánh giá tình hình xuất khu thép của công ty trong thời gian qua: 85
 Những thành công: 85
 Những hạn chế: 85
2.3.

PHÂN TÍCH DỰ BÁO CÁC NHÂN TỐ CÓ ẢNH HƯỞNG CHỦ YẾU ĐẾN
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2013-2015 86

2.3.1. Nhóm các nhân tố vĩ mô: 86

 Môi trường kinh tế: 86
 Tỷ giá: 87
 Môi trường chính trị, luật pháp: 88
 Môi trường công nghệ, khoa học kỹ thuật: 88
2.3.2. Nhóm các nhân tố vi mô: 89
 Khách hàng: 89
 Nhà cung cấp: 89
 Các đối thủ cạnh tranh: 91
 Đối thủ tiềm n: 92
 Sản phm thay thế: 92
2.3.3. Nhóm các nhân tố bên trong: 93
 Nguồn nhân lực và kỹ năng quản trị của công ty: 93
 Cơ sở vật chất và công nghệ: 93
 Tình hình tài chính: 94
2.3.4. Tổng kết ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình xuất khu: 96
 Điểm mạnh: 96
 Điểm yếu: 96
 Thời cơ: 97
 Thách thức: 98

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THÉP CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT THÀNH LONG AN TRONG GIAI ĐOẠN
2013-2015 99

3.1.

MỤC TIÊU VÀ ĐNNH HƯỚNG ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CÁC MẶT
HÀNG THÉP CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2013-2015: 99

3.1.1. Mục tiêu của công ty giai đoạn 2013-2015: 99

3.1.2. Định hướng đy mạnh xuất khu thép của công ty trong giai đoạn 2013-2015: 100
3.2.

KẾT HỢP SWOT HÌNH THÀNH CÁC PHƯƠNG ÁN ĐẨY MẠNH XUẤT
CÁC KHẨU MẶT HÀNG THÉP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT THÀNH
LONG AN GIAI ĐOẠN 2013-2015: 102

3.3.

Một số giải pháp đy mạnh xuất khu các mặt hàng thép của Công Ty CP
Thép Việt Thành Long An giai đoạn 2013-2015: 103

3.3.1. Nâng cao năng lực cạnh trạnh và giảm thiểu chi phí đầu vào sản phm: 103
3.3.2. Đa dạng hóa sản phm xuất khu và mở rộng thị trường: 104
3.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đy mạnh hiệu quả công tác kinh doanh xuất khu:
106
3.3.4. Đầu tư vào khoa học công nghệ, cơ sở vật chất để nâng cao năng suất và chất lượng sản
phm: 107
3.3.5. Phát triển các chính sách Marketing tạo lập và quảng bá thương hiệu cho các mặt hàng
của công ty: 108
3.4.

KIẾN NGHN 109

3.4.1. Kiến nghị đối với nhà nước: 109
3.4.2. Kiến nghị đối với Hiệp hội Thép Việt Nam: 110
PHẦN KẾT LUẬN 111

TÀI LIỆU THAM KHẢO : 112


PHỤ LỤC 113



MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.4.1 a Tình hình sử dụng chi phí của công ty giai đoạn 2009-2011………………… 44
Bảng 2.1.4.1 b So sánh tình hình sử dụng chi phí của công ty giai đoạn 2009-2011………………44
Bảng 2.1.4.1 c Tình hình sử dụng chi phí cho xuất khNu của Công ty Thép Việt Thành Long An
giai đoạn 2009-2011……………………………………………………………………………… 47
Bảng 2.1.4.1 d So sánh tình hình sử dụng chi phí cho xuất khNu của Công ty Thép Việt Thành Long
An giai đoạn 2009-2011……………………………………………………………………………47
Bảng 2.1.4.2 a Tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu 2009-2011………………… 51
Bảng 2.1.4.2 b So sánh tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn chủ sỡ hữu của công ty Thép Việt
Thành Long An giai đoạn 2009-2011………………………………………………………………52
Bảng 2.1.5 a Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2009-2011……… 58
Bảng 2.1.5 b So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Thép Việt Thành Long An giai
đoạn 2009-2011…………………………………………………………………………………….59
Bảng 2.2.1a Tình hình xuất khNu của công ty giai đoạn 2009-2011……………………………….63
Bảng 2.2.1 b Sản lượng xuất khNu của công ty giai đoạn 2009-2011…………………………… 64
Bảng 2.2.2 Tình hình xuất khNu của công ty theo cơ cấu mặt hàng……………………………… 68
Bảng 2.2.3 Tình hình xuất khNu theo cơ cấu thị trường của công ty……………………………….78
Biểu đồ 2.3.1 Tỷ trọng nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào của công ty 2009-2011……………… 90
Bảng 2.3.2 Trị giá xuất khNu thép của các nước giai đoạn 2010-2011…………………………….91
Bảng 2.3.3 a Số lượng và cơ cấu lao động của công ty (31/12/2011)…………………………… 93
Bảng 2.2.3 b Phân tích các chỉ số tài chính của công ty Thép Việt Thành Long An trong giai đoạn
2009-2011………………………………………………………………………………………… 94
Bảng 3.3 Ma trận SWOT của Công ty cổ phần Thép Việt Thành Long An…………………102
Chuyên đề tốt nghiệp Kinh doanh quốc tế



GVHD: T.S Nguyễn Xuân Hiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Phần mở đầu:
I. Lý do chọn đề tài:
Những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam ngày một phát triển và đạt được nhiều
thành tựu vượt bậc, góp phần cải thiện đời sống xã hội trong nước cũng như nâng
cao vị thế của nước ta trên thị trường Thế Giới.Trong đó, xuất khNu là một trong
những hoạt động kinh tế mang lại nhiều lợi nhuận và cơ hội cho Việt Nam.Theo xu
hướng chung toàn cầu trong những năm qua hoạt động xuất khNu luôn nhận được sự
quan tâm của nhà nước và chính phủ.” ĐNy mạnh xuất khNu, giảm nhập khNu” là
một trong những mục tiêu hàng đầu của nước ta giúp cải thiện hơn nữa nên kinh tế,
tăng thu nhập quốc dân và đưa Việt Nam trở thành một quốc gia phát triển và giàu
mạnh.Cùng với xu hướng đó, ngành sản xuất và xuất khNu thép của Việt Nam cũng
tích cực đóng góp vào hoạt động xuất khNu của đất nước.Kim ngạch xuất khNu của
ngành liên tục được cải thiện trong những năm qua, mặc dù vẫn còn gặp rất nhiều
khó khăn và vướng mắt trong việc phát triển ngành hàng.
Một trong nhiều công ty hoạt động trong ngành thép là Công ty Cổ Phần Thép Việt
Thành Long An- một đơn vị sản xuất và xuất khNu thép hoạt động từ năm 2004
cũng đã góp phần mình vào việc phát triển và đNy mạnh hoạt động xuất khNu cho
ngành.Thực tế cho thấy mặt hàng thép là một trong những mặt hàng xuất khNu đem
lại hiệu quả cao và có tiềm năng phát triển mạnh mẽ nếu được quan tâm đầu tư và
có chiến lược cụ thể, đúng đắn.Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần Thép
Việt Thành Long An em thấy được sản phNm thép của công ty rất có tiềm năng xuất
khNu mang lại nhiều nguồn lợi kinh tế cho đất nước nói chung và cho công ty nói
riêng.Tuy nhiên hiên nay thực trạng xuất khNu các mặt hàng thép của công ty vẫn
chưa xứng tầm với khả năng và năng lực xuất khNu của công ty.Vì thế em quyết
định chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình là : “Một số giải pháp đy
mạnh xuất khu thép của Công ty cổ phần thép Việt Thành Long An đến năm
2015”.Hy vọng qua chuyên đề tốt nghiệp này các giải pháp đưa ra có thể giúp cho
Chuyên đề tốt nghiệp Kinh doanh quốc tế



GVHD: T.S Nguyễn Xuân Hiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
công ty giải quyết được các khó khăn đang vướng phải ,nâng cao khả năng cạnh
trạnh, kim ngạch xuất khNu và vị thế của mình trên thương trường quốc tế.
II. Mục tiêu nghiên cứu:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức
về xuất khNu các sản phNm thép và tổng quan về công ty Cổ Phần Thép Việt
Thành Long An
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động xuất khNu thép của công ty Cổ
Phần Thép Việt Thành Long An từ đó chỉ ra những thành tựu đã đạt được và
chỉ ra những hạn chế, vướng mắc còn đang tồn tại của công ty.
- Nghiên cứu, định hướng, đưa ra các kiến nghị và giải pháp đấy mạnh xuất
khNu các sản phNm thép của công ty Cổ Phần Thép Việt Thành Long An.
III.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khNu các sản phNm thép của công ty
Cổ Phần Thép Việt Thành Long An
- Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu: Hoạt động xuất khNu các sản phNm thép của công ty
Cổ Phần Thép Việt Thành Long An trong giai đoạn 2009-2012
Không gian nghiên cứu: Hoạt động xuất khNu các sản phNm thép của công ty
Cổ Phần Thép Việt Thành Long An ra thị trường thế giới.
IV.Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp:
- Dùng phương pháp tổng hợp thống kê số liệu từ số liệu của công ty, tham
khảo các tài liệu từ báo chí,các trang chủ của những ban ngành liên quan
nhằm phân tích thực trạng xuất khNu thép của công ty từ năm 2009-2012
- Dùng các bảng tính, các đồ thị để đánh giá và thể hiện rõ kim ngạch xuất
khNu thép của công ty trong giai đoạn 2009-2012.
Chuyên đề tốt nghiệp Kinh doanh quốc tế



GVHD: T.S Nguyễn Xuân Hiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
- Dùng phương pháp so sánh,đánh giá và phân tích tổng hợp để chỉ ra những
thành tựu và những hạn chế của xuất khNu thép của công ty Cổ Phần Thép
Việt Thành Long An từ đó đưa ra giải pháp đNy mạnh việc xuất khNu thép
của công ty ra thị trường thế giới.
V.Kết cấu của đề tài:
Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khu mặt hàng thép
Chương 2: Phân tích tình hình xuất khu của Công ty Cổ Phần Thép Việt
Thành Long An
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đy mạnh xuất khu thép của Công Ty Cổ
Phần Thép Việt Thành Long An giai đoạn 2013-2015
Chuyên đề tốt nghiệp 1 Kinh doanh quốc tế

GVHD: T.S Nguyễn Xuân Hiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THÉP
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XUẤT KHẨU:
1.1.1. Một số khái niệm về xuất khu:
Theo nghị định 57/1998/NĐ-CP(ban hành 31/7/1998) hướng dẫn về thi hành luật
thương mại đối với hoạt động xuất khNu, nhập khNu thì “hoạt động xuất khNu, nhập
khNu hàng hoá là hoạt động mua, bán hàng hoá của thương nhân Việt Nam với
thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá, bao gồm cả hoạt
động tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khNu hàng hoá
Xuất khNu hay xuất cảng, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóa và
dịch vụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế theo IMF là
việc bán hàng hóa cho nước ngoài.
Xuất khNu hàng hóa là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế.Nó không
phải là hành vi buôn bán riêng lẻ, mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong
một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán sản phNm, hàng

hóa sản xuất trong nước ra nước ngoài thu ngoại tệ, qua đó đNy mạnh phát triển sản
xuất hàng hóa, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định từng bước nâng cao thu nhập quốc
dân
Xuất khNu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương, nó đã xuất hiện từ
lâu đời và ngày càng phát triển. từ hình thức cơ bản đầu tiên là trao đổi hàng hoá
giữa các nước, cho đến nay nó đã rất phát triển và được thể hiện thông qua nhiều
hình thức. hoạt động xuất khNu ngày nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả
các nghành, các lĩnh vực của nền kinh tế, không chỉ là hàng hoá hữu hình mà cả
hàng hoá vô hình với tỷ trọng ngày càng lớn.
Xuất khNu là một trong những hoạt động kinh tế quan trọng giúp cho một quốc gia
phát triển và nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế.Theo xu hướng chung
hiện nay, các quốc gia trên con đường hội nhập phát triển như Việt Nam đã và đang
có những chính sách thúc đấy, khuyến khích, ưu đãi để mở rộng xuất khNu của quốc
gia mình mang lại nguồn lợi kinh tế.

Chuyên đề tốt nghiệp 2 Kinh doanh quốc tế

GVHD: T.S Nguyễn Xuân Hiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khu:
1.1.2.1. Vai trò đối với nền kinh tế quốc dân:
+ Xuất khNu phát huy lợi thế của đất nước:
Khi kinh doanh xuất khNu các mặt hàng ra nước ngoài, các doanh nghiệp sẽ lựa
chọn những mặt hàng có các tiêu chí như khả năng cạnh tranh cao, chi phí thấp so
với mặt bằng chung của thế giới để có thể mang lại lợi nhuận cho mình.Từ đó dựa
vào các tiêu chí đã đề ra đó các doanh nghiệp sẽ lựa chọn các ngành hàng mà có thể
khai thác được một cách tối đa nhất các lợi thế của quốc gia mình.Chẳng hạn một
quốc gia có lợi thế về đất đai, khí hậu và các nhân tố để phát triển nông nghiệp sẽ
khai thác và phát huy các ngành nông nghiệp từ đó xuất khNu nông sản.Như vậy
xuất khNu giúp một quốc gia xác định và phát huy một cách tối ưu nhất lợi thế của
đất nước mình.

Ngoài ra không chỉ phát huy được lợi thế của đất nước mà khi các doanh nghiệp tập
trung phát triển ngành và cải thiện xuất khNu các doanh nghiệp sẽ nhập vào trang
thiết bị, máy móc từ nước ngoài làm cho năng suất lao động và trình độ sản xuất
của quốc gia cải thiện một cách đáng kể
+ Xuất khNu tạo nguồn vốn cho nhập khNu và tích luỹ phát triển sản xuất, phục vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước:
Nhằm mục đích khắc phục tình trạng nghèo nàn, kém phát triển Đảng ta đã đề ra
đường lối đúng đắn cho đất nước là “ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.Để thực hiện
đường lối này ta phải đNy mạnh việc phát triển công nghệ, hệ thống máy móc trong
sản xuất công nghiệp và nông nghiệp.Trong đó việc nhập khNu công nghệ, máy
móc, trang thiết bị hiện đại từ nước ngoài là không thể thiếu.Khi nhập khNu các loại
máy móc, trang thiết bị đó đòi hỏi chúng ta phải có một nguồn vốn nhất định.Nguồn
vốn này bao gồm: đi vay, viện trợ nước ngoài, đầu tư nước ngoài và xuất khNu.Với
các nguồn vốn đã nêu ra thì xuất khNu là phần quan trọng bởi lẽ các nguồn vốn từ
các nguồn như đi vay, viện trợ và đầu tư nước ngoài có giới hạn và nếu như ta quá
Chuyên đề tốt nghiệp 3 Kinh doanh quốc tế

GVHD: T.S Nguyễn Xuân Hiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
lạm dụng việc đi vay và viện trợ từ các nước khác sẽ khiến cho nền kinh tế nước ta
lệ thuộc nhiều vào sự chi phối từ nước ngoài dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng.
+ Xuất khNu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đNy sản xuất phát triển:
Khi một quốc gia tập trung xuất khNu vào một mặt hàng mũi nhọn, các ngành sản
xuất hỗ trợ cho ngành mũi nhọn cũng theo đó mà phát triển làm thay đổi cơ cấu các
ngành sản xuất trong nền kinh tế quốc gia vì cơ cấu kinh tế chính là số lượng các
ngành kinh tế và tỷ trọng của chúng so với tổng thể.
Xuất khNu phát triển kéo theo nhu cầu nguyên phụ liệu đầu vào và nguyên phụ liệu
bổ trợ ngày càng tăng làm cho các ngành sản xuất nguyên phụ liệu để sản xuất các
mặt hàng xuất khNu cũng đNy mạnh sản xuất để phục vụ cho nhu cầu ngày một gia
tăng vì vậy xuất khNu cũng được xem như là một động lực để thúc đNy sản xuất
trong nước ngày một phát triển.Làm cho nền kinh tế ngày một phát triển tăng

trưởng theo hướng tích cực
+ Xuất khNu có vai trò tích cực đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất:
Để tăng năng lực cạnh tranh của hàng hóa, cũng như để sản xuất ra các sản phNm đa
dạng hơn, phù hợp hơn nữa với nhu cầu ngày một thay đổi và đa dạng hơn nữa của
thị trường đặc biệt là thị trường thế giới các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khNu
nhập về các loại trang thiết bị và công nghệ sản xuất tiên tiến từ nước ngoài.Hơn
nữa còn cải thiện các quy trình sản xuất tiên tiến hơn nữa, tay nghề lao động cũng từ
đó ngày một nâng cao.
+ Xuất khNu giải quyết việc làm cho người lao động, tạo thu nhập, cải thiện đời
sống quốc dân:
Khi xuất khNu phát triển, lượng nhân công cần để sản xuất hàng xuất khNu ngày một
tăng lên.Thực tế cho thấy các doanh nghiệp xuất khNu đã thuê rất nhiều nhân công
trong nước đặc biệt là lao động phổ thông như góp phần giải quyết nhiều việc làm
cho người thất nghiệp và người lao động di chuyển từ các tĩnh lân cận đến các trung
tâm công nghiệp lớn của cả nước như : TPHCM, Bình Dương, Đồng Nai,…Số
Chuyên đề tốt nghiệp 4 Kinh doanh quốc tế

GVHD: T.S Nguyễn Xuân Hiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
người có việc làm gia tăng sẽ tăng thêm thu nhập cho quốc dân người lao động từ
đó cải thiện được đời sống của quốc dân, giảm tình trạng thất học, đói nghèo, tệ nạn
xã hội,…
+Xuất khNu nâng cao uy tín quốc gia và vị thế của Việt Nam trong công tác đối
ngoại cũng như trên thương trường quốc tế:
Mở rộng hoạt động xuất khNu mang lại cho Việt Nam nhiều bạn hàng quốc tế, qua
đó cho thế giới thấy được tiềm năng tăng trưởng kinh tế của nước ta, khả năng hội
nhập và uy tín của quốc gia ngày một nâng cao qua các thương vụ thành công với
các doanh nghiệp của nước bạn.Qua việc buôn bán với các nước, Việt Nam chứng
minh được mình không còn là một quốc gia nhỏ bé, lạc hậu, kinh tế kém phát triển
mà đã ngày một vươn lên xứng tầm trở thành một quốc gia có nền kinh tế thị trường
và là một bạn hàng đáng tin cậy của các nước.

1.1.2.2. Vai trò đối với doanh nghiệp:
+Mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh:
Hoạt động xuất khNu hàng hóa ra thị trường giúp cho doanh nghiệp mở rộng hoạt
động kinh doanh của mình trên nhiều thị trường khác nhau, không chỉ dừng lại ở
trong phạm vi quốc gia nữa mà có thể mang sản phNm của mình đến nhiều quốc gia
khác nhau trên thế giới.Điều này giúp cho đầu ra của doanh nghiệp được giải quyết
nhanh chóng hơn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp so với
những doanh nghiệp khác trong nước.
+ Khuyến khích phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Để xuất khNu hàng hóa thành công doanh nghiệp phải mở rộng các hoạt động của
mình như hoạt động sản xuất, hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường cũng như
cải thiện hoạt động phân phối ra thị trường quốc tế.Vì vậy xuất khNu đóng vai trò
rất quan trọng trong việc khuyến kích phát triển các hoạt động của doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp 5 Kinh doanh quốc tế

GVHD: T.S Nguyễn Xuân Hiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
+ Hoàn thiện hệ thống quản lý và sản xuất:
Khi đưa các sản phNm của mình ra thị trường quốc tế, các doanh nghiệp sẽ gặp phải
tình trạng cạnh tranh khốc liệc đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện
hệ thống quản lý của mình một cách chặt chẽ nhất, để đạt được hiệu quả trong kinh
doanh xuất khNu.Ngoài ra xuất khNu còn mang lại ngoại tệ cho doanh nghiệp là một
động lực quan trọng để tái đầu tư và thúc đNy sản xuất của doanh nghiệp ngày một
phát triển hơn.
+ Thu hút lao động:
Nhờ có xuất khNu mà hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng và
phát triển, uy tín nâng cao, qua đó các doanh nghiệp xuất khNu cũng sẽ thu hút
nhiều nguồn lao động có tay nghề đến đầu quân làm việc cho mình.
+ Phát huy khả năng vượt trội và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thương
trường:
Xuất khNu giúp cho doanh nghiệp phát huy một các tối đa nhất tất cả các khả năng

của mình và đặc biệt là khai thác hết tiềm năng nổi trội của doanh nghiệp so với các
đối thủ, khi xuất khNu doanh nghiệp sẽ nhìn nhận được tất cả những năng lực cũng
như những khả năng mà mình hiện có và tiềm cách khắc phục những nhược điểm
tồn động trước áp lực cạnh tranh gay gắt.Và khi xuất khNu các sản phNm ra thị
trường thế giới doanh nghiệp đã khẳng định vị thế nổi trội của mình trong ngành
hàng cũng như trên thương trường quốc tế.
1.1.3. Đặc điểm của xuất khu:
Hoạt động xuất khNu hàng hóa ra thị trường thế giới khác biệt rất nhiều so với việc
buôn bán hàng hóa trong nước, tổng hợp lại xuất khNu có các đặc điểm sau đây:
+ Đặc điểm về hàng hóa trong kinh doanh xuất khNu:
Hàng hóa xuất khNu rất đa dạng về chủng loại, bao gồm nhiều loại hàng hóa khác
nhau, hàng hóa xuất khNu từ một quốc gia xuất ra thị trường thế giới không chỉ bao
gồm một số mặt hàng nào đó mà một quốc gia có thế xuất khNu cùng lúc rất nhiều
mặt hàng.Mỗi quốc gia có một thế mạnh của riêng mình trong từng ngành hàng
Chuyên đề tốt nghiệp 6 Kinh doanh quốc tế

GVHD: T.S Nguyễn Xuân Hiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
riêng biệt để sản xuất và xuất khNu hàng hóa, vì thế hàng hóa xuất khNu của các
quốc gia khác nhau thường là những mặt hàng, nhóm mặt hàng thuộc thế mạnh của
quốc gia mình, chẳng hạn các nước như Việt Nam, Thái Lan,… có thế mạnh trong
sản xuất nông nghiệp và nền văn minh lúa nước lâu đời vì vậy Việt Nam và Thái
Lan là một trong những nước đứng đầu về xuất khNu gạo ra thị trường thế giới.Tuy
nhiên bên cạnh các mặt hàng nổi trội và có nhiều năm kinh nghiệm như thế cũng có
một số ngành công nghiệp sản xuất đã và đang có những tiềm năng xuất khNu mang
lại lợi nhuận cao cũng được chính phủ các quốc gia chú trọng và xem là ngành sản
xuất, xuất khNu tiềm năng cần được phát triển.
+ Đặc điểm thời gian lưu chuyển hàng hóa xuất khNu:
Thời gian lưu chuyển hàng hóa trong xuất khNu khác biệt rất nhiều so với thời gian
lưu chuyển hàng hóa trong sản xuất kinh doanh thông thường.Hàng hóa lưu chuyển
trong kinh doanh thông thường từ khi sản xuất ra thành phNm cho đến khi đến tay

khách hàng là hoàn thành một vòng lưu chuyển.Tuy nhiên đối với hàng hóa xuất
khNu thì thời gian lưu chuyển này trở nên dài hơn rất nhiều do khoảng cách địa lý từ
nước xuất khNu hàng hóa đến nước nhập khNu hàng hóa.Ngoài ra các thủ tục hành
chính và các thủ tục trong công tác hải quan ở cả hải quan tại nước xuất khNu và hải
quan ở nước nhập khNu cũng là một nguyên nhân khiến cho thời gian lưu chuyển
hàng hóa xuất khNu kéo dài hơn.Vì vậy mà đối với hàng hóa xuất khNu người ta xác
định một vòng lưu chuyển hàng hóa kết thúc khi một thương vụ ngoại thương được
thực hiện xong.
+ Đặc điểm về vận tải và giao nhận hàng hóa xuất nhập khNu:
Xuất khNu hàng hóa khác với kinh doanh buôn bán thông thường trong nước khi mà
hàng hóa kinh doanh được đưa ra khỏi biên giới quốc gia để giao cho người mua ở
một quốc gia khác.Công tác vận tải để mang hàng hóa đến điểm giao nhận trong
xuất khNu hàng hóa theo đó cũng có những khác biệt và phức tạp hơn.Hàng hóa
xuất khNu được vận tải bằng nhiều cách ra khỏi quốc gia xuất khNu như bằng đường
bộ, đường biển và đường hàng không tuy nhiên nhiều nhất vẫn là bằng đường biển
và đường hàng không.Quá trình vận chuyển hàng hóa trong xuất khNu cũng theo đó
Chuyên đề tốt nghiệp 7 Kinh doanh quốc tế

GVHD: T.S Nguyễn Xuân Hiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
kéo dài hơn, nhiều rủi ro hơn, phức tạp hơn so với mua bán trong nước.Đòi hỏi
người kinh doanh xuất nhập khNu hàng hóa phải có những quyết định phù hợp và
lựa chọn cho mình một phương án vận chuyển hàng hóa tương thích nhất với từng
loại hàng hóa để đảm bảo an toàn và mức chi phí có thể chấp nhận được trong công
tác vận chuyển hàng hóa của một thương vụ ngoại thương.
Cũng như vận tải, giao nhận hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khNu cũng phức
tạp hơn so với giao nhận hàng hóa trong hoạt động mua bán trong nước.Khoảng
thời gian giữa lúc người bán giao hàng cho bên vận tải cho đến lúc mà người mua
hàng nhận được hàng hóa cách biệt nhau rất nhiều do hàng hóa phải di chuyển qua
biên giới các quốc gia.Vì thế rủi ro mà người mua hàng và người bán hàng phải
chịu cũng theo đó mà tăng lên.Người mua hàng có thể không nhận được hàng hóa

đúng thời hạn, chịu mất mát trong khi vận chuyển hàng hóa, hay thâm chí không
nhận được hàng.Trong công tác giao nhận hàng hóa xuất khNu, người vận tải và
chuyên viên giao nhận hàng cũng buộc phải tuân thủ theo nhiều nguyên tắc và quy
định hơn để đảm bảo an toàn cho hàng hóa và thành công trong công tác giao nhận.
+ Đặc điểm về các tập quán mua bán và pháp luật trong kinh doanh xuất khNu:
Do xuất khNu hàng hóa thường là một thương vụ được thực hiện mà trong đó bên
bán và bên mua thuộc hai quốc gia khác nhau, hai quốc tịch khác nhau nên các tập
quán trong việc mua bán và các quy định pháp luật về giao dịch buôn bán cũng
khác biệt nhau.Vì thế nên tập quán mua bán và pháp luật trong kinh doanh xuất
khNu hàng hóa rắc rối và phức tạp hơn nhiều so với chỉ đơn thuần mua bán trong
một quốc gia.Quốc gia bên người sản xuất và bán hàng hóa sẽ có những tập quán
mua bán được hình thành từ lâu đời và pháp luật khác với quốc gia của người nhập
khNu hàng hóa.Chính sự khác biệt này đòi hỏi khi thực hiện một thương vụ ngoại
thương hai bên xuất khNu và nhập khNu phải tuân thủ những tập quán kinh doanh và
luật kinh doanh của từng nước, đặc biệt phải tuân thủ luật thương mại quốc tế, bộ
luật chung thống nhất đối với hoạt động ngoại thương.
Chuyên đề tốt nghiệp 8 Kinh doanh quốc tế

GVHD: T.S Nguyễn Xuân Hiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
+ Đặc điểm về công tác hải quan:
Có thể nói công tác hải quan là một đặc điểm nổi trội và khác biệt lớn nhất giữa
việc mua bán kinh doanh trong nước với hoạt động xuất khNu hàng hóa ra nước
ngoài.Công tác hải quan để kiểm duyệt hàng hóa xuất khNu trước khi thông quan ra
thị trường thế giới và hàng hóa nhập khNu chuNn bị được mang vào một quốc gia là
hết sức quan trọng và có thể gây ảnh hưởng to lớn đến kinh tế, chính trị, an ninh của
một nước.Thông qua công tác hải quan, chính phủ một quốc gia có thể kiểm soát
được hàng hóa ra vào quốc gia của mình, tính an toàn và các hiểm họa tiềm Nn có
thể có từ lô hàng từ một quốc gia khác.Ngoài ra thông qua công tác hải quan, chính
phủ có thể hoàn thành tốt công tác thuế quan của mình.Tuy nhiên do thủ tục hải
quan đòi hỏi thời gian và một số loại giấy tờ cần thiết nên cũng khiến cho doanh

nghiệp phải chịu mất một khoản chi phí trong lợi nhuận của mình.
+ Đặc điểm về thanh toán và tỷ giá trong xuất khNu hàng hóa:
Thanh toán là một vấn đề quan trọng mà bất kì nhà kinh doanh nào cũng quan tâm
đến.Trong xuất khNu hàng hóa, thanh toán có những đặc điểm phức tạp và rủi ro
hơn so với khi kinh doanh trong nước.Đối với hoạt động xuất khNu hàng hóa ra khỏi
biên giới quốc gia, thời gian giao nhận hàng hóa và thời gian thanh toán tách biệt
nhau và có khoảng cách dài.Hơn nữa nhà xuất khNu không thể nào nắm bắt được rõ
rành tình hình thanh toán của nhà nhập khNu do khoảng cách địa lý giữa các biên
giới quốc gia và không phải nhà xuất khNu nào cũng có đại diện của mình tại nước
của nhà nhập khNu.Vì thế rủi ro người bán không nhận được tiền sau khi đã giao
hàng và người mua không nhận được hàng sau khi đã thanh toán trở thành mối lo
ngại cho nhà kinh doanh.
Hiện nay trong thanh toán quốc tế có nhiều cách khác nhau, trong đó tín dụng thư
(L/C) thường được sử dụng nhất trong các hợp đồng ngoại thương do xét theo nhiều
khía cạnh thì đây là hình thức thanh toán lý tưởng nhất - quan điểm của nhà xuất
khNu cũng như khách hàng của họ ở nước ngoài.
Một trong những vấn đề được quan tâm nhất trong khâu thanh toán đối với hoạt
động xuất khNu là tỷ giá.Tỷ giá tác động quan trọng đến lợi nhuận và hiệu quả kinh
Chuyên đề tốt nghiệp 9 Kinh doanh quốc tế

GVHD: T.S Nguyễn Xuân Hiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
doanh của doanh nghiệp, vì vậy mỗi doanh nghiệp xuất khNu luôn cố gắng lựa chọn
cho mình một đồng tiền thanh toán ổn định, ít rủi ro nhất và cập nhật thường xuyên
về các dự báo tỷ giá trong thời gian sắp tới để có hướng đi phù hợp nhất trong việc
thực hiện hợp đồng ngoại thương.Các đồng tiền tương đối ổn định thường sử dụng
trong ngoại thương là : USD, EUR,….
1.1.4. Các hình thức xuất khu:
Hiện nay các hình thức xuất khNu chủ yếu thường được doanh nghiệp áp dụng để
xuất hàng hóa của mình ra nước ngoài bao gồm:
1.1.4.1. Xuất khu trực tiếp:

Xuất khNu trực tiếp có thể hiểu đơn giản là một doanh nghiệp tự sản xuất ra hàng
hóa, dịch vụ hoặc mua các hàng hóa, dịch vụ đó từ nhà sản xuất khác trong nước rồi
sau đó mang các hàng hóa, dịch vụ này bán ra nước ngoài trên danh nghĩa là hàng
hóa của mình.
Các nhà xuất khNu trực tiếp có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với đối tác
nước ngoài, trực tiếp giao nhận và thanh toán tiền hàng.Các doanh nghiệp xuất khNu
trực tiếp cũng có thể tự do tìm kiếm đối tác, thị trường, quy định giá cả, lựa chọn
các phương thức thanh toán phù hợp với doanh nghiệp mình trong khuôn khổ quy
định của pháp luật Việt Nam.
+ Những ưu điểm của việc xuất khNu trực tiếp:
 Doanh thu cao hơn khi không phải thông qua trung gian
 Tăng giá trị xuất khNu
 Phát triển được thương hiệu của chính doanh nghiệp được các bạn hàng quốc
tế biết đến
 Giảm tranh chấp thương mại do không phải thông qua bên thứ ba mà trực
tiếp bản thân doanh nghiệp đứng ra lo tất cả các khâu liên quan đến xuất
khNu hàng hóa đến đối tác
 Tiếp cận trực tiếp với bạn hàng tại các thị trường
+ Những nhược điểm của việc xuất khNu trực tiếp:
 Đòi hỏi vốn lớn để có thể trực tiếp sản xuất thu mua hàng hóa
Chuyên đề tốt nghiệp 10 Kinh doanh quốc tế

GVHD: T.S Nguyễn Xuân Hiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
 Phải chấp nhận thanh toán sau nên mức độ rủi ro cao hơn nếu đối tác bị phá
sản
 Không được hỗ trợ chuyên môn trong giao dịch và thông tin xuất khNu
 Một số công ty có năng lực tiếp thị còn kém chưa tự tìm kiếm được bạn hàng
cho mình
1.1.4.2. Xuất khu gián tiếp:
Xuất khNu gián tiếp là hình thức xuất khNu mà trong đó các doanh nghiệp bán hàng

hóa của mình ra nước ngoài thông qua bên trung gian xuất khNu điển hình như
thông qua người đại lý, người môi giới.Các đại lý, các môi giới có thể là các công ty
nhận ủy thác xuất nhập khNu, các cơ quan, các văn phòng đại diện,…
Nhà xuất khNu xuất hàng hóa của mình theo phương thức này có thể không trực tiếp
đứng ra lựa chọn bạn hàng, phương thức xuất khNu, không trực tiếp đứng ra đàm
phán với đối tác bởi các công việc này được bên đại lý hoặc người môi giới thực
hiện.Với hình thức này nhà xuất khNu sẽ trả một khoản lợi nhuận có được cho bên
trung gian.Xuất khNu gián tiếp được sử dụng rất nhiếu tại các quốc gia kém phát
triển.
+ Những ưu điểm của việc xuất khNu gián tiếp:
 Người trung gian thường hiểu biết rõ thị trường kinh doanh trong khi các nhà
kinh doanh lại rất thiếu thông tin thị trường do đó nhà trung gian sẽ tìm kiếm
được nhiều cơ hội kinh doanh thuận lợi hơn
 Giảm rủi ro về thanh toán
 Được hỗ trợ chuyên môn trong giao dịch và thông tin xuất khNu tránh sai xót
 Các doanh nghiệp trung gian còn cung cấp chuyên gia hướng dẫn cho doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất.
 Một số công ty nhỏ, chưa mạnh về thương mại và tiếp thị quốc tế, cũng dựa
vào công ty trung gian để tiêu thụ hàng hóa
 Người trung gian có khả năng nhất định về vốn và nhân lực cho nên có thế
tiết kiệm chi phí trong quá trình vận tải
Chuyên đề tốt nghiệp 11 Kinh doanh quốc tế

GVHD: T.S Nguyễn Xuân Hiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
 Công ty trung gian sẽ bồi thường cho nhà nhập khNu cũng như nhà xuất khNu
nếu sản phNm không đạt chất lượng hoặc bị thu hồi
+ Những nhược điểm của việc xuất khNu gián tiếp:
 Mất cơ hội quảng bá thương hiệu của mình đến nhiều bạn hàng quốc tế
 Mất cơ hội tìm kiếm cho bản thân doanh nghiệp thêm nhiều bạn hàng và đối
tác.

 Lợi nhuận của nhà xuất khNu không thể tránh khỏi việc bị chia sẻ do có vai
trò bên thứ 3
 Thông tin tiếp nhận đôi khi không chính xác và kịp thời vì từ khách qua công
ty thương mại ở giữa rồi mới đến nhà sản xuất
 Công ty thương mại quốc tế đã dày dạn thương trường thế giới với nhiều
mánh khóe khác nhau thì nhà sản xuất còn non kém về khoản này. Do vậy
nhiều trường hợp nhà sản xuất chịu thua thiệt khi có sự cố xảy ra
1.1.4.3. Xuất khu mậu biên:
Xuất khNu mậu biên là hoạt động trao đổi thương mại qua biên giới của hai quốc gia
lân cận, loại hình xuất khNu này cũng như các loại hình xuất khNu khác, hàng hoá
buôn bán qua biên giới khi xuất khNu, nhập khNu đều phải nộp thuế, lệ phí (nếu có)
theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ hàng hoá trao đổi của cư dân biên giới
trong định lượng miễn thuế, được hưởng các ưu đãi về thuế xuất khNu, nhập khNu
hàng hóa qua biên giới theo thỏa thuận song phương giữa Việt Nam với những
nước có chung biên giới và hàng hóa phải được kiểm dịch động thực vật, an toàn vệ
sinh thực phNm và tiêu chuNn, chất lượng, phải chịu sự kiểm tra của các cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành trước khi thông quan.
1.1.4.4. Xuất khu tại chỗ:
Xuất khNu tại chỗ là hình thức xuất khNu mà các nhà sản xuất hàng hóa bán hàng
hóa cho thương nhân nước ngoài, nhưng khi giao hàng lại giao cho doanh nghiệp
Việt Nam khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài.
Hình thức xuất khNu tại chỗ đang được phổ biến rộng rãi.Đặc điểm riêng biệt nổi
bật nhất của hình thức này thể hiện ở việc hàng hóa không bắt buộc vượt biên qua
Chuyên đề tốt nghiệp 12 Kinh doanh quốc tế

GVHD: T.S Nguyễn Xuân Hiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
biên giới quốc gia mới đến được tay khách hàng.Do vậy giảm được chi phí cũng
như rủi ro trong quá trình vận chuyển và bảo quản hàng hoá. Các thủ tục hành chính
trong hình thức này cũng đơn giản hơn, trong nhiều trường hợp không nhất thiết
phải có hợp đồng phụ trợ như: hợp đồng vận tải, bảo hiểm hàng hoá hay thủ tục hải

quan.
1.1.4.5. Gia công quốc tế:
Gia công quốc tế là một hình thức xuất khNu mà trong đó, bên nhận gia công sẽ
nhập khNu nguyên liệu hoặc bán thành phNm từ nước ngoài mà cụ thể là từ bên đặt
gia công mang về để chế biến, sản xuất ra thành phNm theo định mức, tiêu chuNn kỹ
thuật mà bên đặt gia công yêu cầu rồi giao hàng lại cho bên đặt gia công và nhận
thù lao tương đương với lượng lao động hao phí để làm ra sản phNm đó, gọi là phí
gia công. Gia công quốc tế là hoạt động xuất nhập khNu gắn liền với sản xuất.
Gia công quốc tế ngày nay rất phổ biến trong giao dịch thương mại quốc tế.Bên đặt
gia công qua hình thức này có thể lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân
công của nước nhận gia công.Còn đối với bên nhận gia công qua hình thức này có
thể giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc
nhận được thiết bị hay công nghệ mới về nước mình.
Chuyên đề tốt nghiệp 13 Kinh doanh quốc tế

GVHD: T.S Nguyễn Xuân Hiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
1.1.5. Qui trình hoạt động xuất khu:
Một quy trình xuất khNu hàng hóa tại doanh nghiệp được thực hiện qua các bước cơ
bản sau đây:

1.1.5.1. Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm đối tác:
Đây là bước đầu tiên và cũng không kém phần quan trọng trong quy trình thực hiện
xuất khNu hàng hóa.Khác với việc kinh doanh buôn bán thông thường trong nước,
khi một doanh nghiệp xuất khNu hàng hóa ra nước ngoài sẽ gặp phải những trở ngại
và khó khăn nhiều hơn so với thị trường trong nước vì thị trường nước ngoài có rất
nhiều yếu tố phức tạp và khác biệt, đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm hiểu và nắm bắt
các quy luật tại các thị trường ở các nước khác nhau thì mới có thể thành công trong
việc đưa sản phNm của mình thâm nhập vào các thị trường này. Ở bước này doanh
nghiệp phải đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi: xuất khNu cái gì, ở thị trường nào,
thương nhân giao dịch là ai, giao dịch theo phương thức nào, chiến lược kinh doanh

cho từng giai đoạn để đạt được mục tiêu đề ra.Trong giai đoạn nghiên cứu thị
trường và tìm kiếm đối tác, doanh nghiệp sẽ thực hiện các công việc sau:


×