Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

Thuyết trình phương pháp bảo quản khoai tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 16 trang )

BẢO QUẢN KHOAI TÂY
BẢO QUẢN KHOAI TÂY
Người hướng dẫn:
Người hướng dẫn:
PGS.TS. Vũ Văn Liết
PGS.TS. Vũ Văn Liết
Học viên
Học viên
:
:
1. Nguyễn Đức Tuân
1. Nguyễn Đức Tuân


2. Bùi Mỹ Trang
2. Bùi Mỹ Trang


3. Nguyễn Hữu Thắng
3. Nguyễn Hữu Thắng
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ xưa tới nay, con người chủ yếu tiêu dùng hai loại cây lương
thực là lúa mì (đa số ở các nước Phương Tây) và lúa gạo (châu Á,
Trung Đông), còn ngô thì chủ yếu dùng để chăn nuôi gia súc.
Tuy nhiên, do ngô ngày càng được dùng nhiều vào việc chế biến
nhiên liệu sinh học nên dẫn đến việc thiếu hụt lương thực khiến giá
lúa mì và lúa gạo tăng cao. Bên cạnh đó, mất mùa, thiên tai và tốc
độ đô thị hoá nông thôn, công nghiệp hoá nông thôn, cộng với hành
vi đầu cơ cũng khiến cho giá cả lương thực tăng lên.
Trong hoàn cảnh đó, khoai tây được khám phá là một nguồn dinh


dưỡng dồi dào với giá rẻ cho hơn 6 tỉ người trên trái đất. Khoai tây
có thể trồng được ở hầu hết các vùng và địa hình khí hậu. Các nhà
chuyên môn cho biết chỉ cần trung bình 75 lít nước tưới để thu
được 1kg khoai tây trong khi để có được 1kg lúa mì thì cần 500 lít
nước và để có được 1kg gạo thì cần đến 3000 lít nước. Mặt khác,
khoai tây cho sản lượng cao gấp từ 2 - 4 lần khi so với sản lượng
lúa mì và gạo.
Hiện nay, khoai tây đã là cây lương thực quan trọng thứ
tư của thế giới, sau lúa mì, lúa gạo và ngô. Năm 2006,
cả thế giới sản xuất được hơn 315 triệu tấn khoai với
hơn 5.000 giống khác nhau [1].
Như vậy, khoai tây là cây trồng không những mang lại
giá trị kinh tế cao mà còn góp phần vào bảo vệ môi
trường, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên cho trái đất.
Nhu cầu sử dụng khoai tây tại các nước đang phát triển
tương đương ¼ mức tiêu thụ ở châu Âu. Các sản phẩm
được làm từ khoai tây cũng rất đa dạng: mì tôm, khoai
tây cấp đông, khoai tây chiên bơ, chip, snack
Trong quá trình bảo quản, hàm lượng và chất lượng
khoai tây giảm đi.
Nguyên nhân chính của hao hụt này là do:

Do sự nảy mầm sớm dẫn đến hao hụt trọng lượng.

Do sự phá hoại của vi sinh vật, nấm bệnh…
Cả hai yếu tố này đều liên quan mật thiết đến điều kiện
tiểu khí hậu trong kho.
Vì thế, bảo quản khoai tây là một vấn đề cần thiết và cấp
bách để giải quyết vấn đề cung cấp đầy đủ khoai tây
phục vụ cho các nhà máy chế biến, tiêu dùng của nhân

dân và sản xuất giống cho việc mở rộng diện tích trồng
khoai tây.
Để giải quyết vấn đề này, chúng ta phải sử dụng một
loạt các biện pháp liên hoàn kể từ khi bắt đầu trồng
ngoài đồng.
KỸ THUẬT BẢO QUẢN KHOAI TÂY [3]
KỸ THUẬT BẢO QUẢN KHOAI TÂY [3]
Kỹ thuật canh tác
Khoai tây
chất lượng tốt
Trồng vụ
đông
Phân
bón
Thời
vụ
Cỡ
củ
Độ
chín
thu
hoạch
Phá
ngủ
Tạo củ
giống, cây
giống
Phòng trừ
sâu bệnh
Bảo quản ngoài đồng

(trồng vụ xuân)
Trồng xụ xuân
năm sau
Kỹ thuật
thâm canh
Thời
vụ
Bảo quản trong kho
Tách mầm
Hạn chế
nảy mầm
sớm
Bảo quản tiếp
NGUYÊN NHÂN GÂY TỔN THẤT
NGUYÊN NHÂN GÂY TỔN THẤT
KHOAI TÂY
KHOAI TÂY
Theo số liệu của FAO, ước tính hao hụt khoai tây trong quá trình
bảo quản ở các nước đang phát triển từ 5 - 40%. Nếu chỉ 25% thì
năm 1980 lượng hao hụt một năm là 11,5 triệu tấn. Nếu nghiên cứu
được biện pháp bảo quản tốt, giảm được một nửa số hao hụt thì
các nước đang phát triển sẽ có thêm 5,75 triệu tấn khoai tây mỗi
năm, tương đương với tăng năng suất 12,5% [7].
Nghiên cứu về nguyên nhân hao hụt trong khoai tây sau thu hoạch
người ta thấy: trước hết và quan trọng nhất là sự xâm nhập phá
hoại của sâu bệnh:

Do nấm mốc (Helminthiospornim Solana gây bệnh bạc vỏ;
Thanatephorus cocumeric gây bệnh ung thư củ và Fusarium
gây bệnh thối củ).


Do vi khuẩn (Erwinia gây bệnh thối mềm; Corynebacterium
Sepedonium gây bệnh thối vòng thượng tầng; Seudomona
solamaceraum gây bệnh thối nâu.
Thứ hai là do nguyên nhân giảm hàm lượng nước trong
củ (có thể giảm 5 - 10%) và nguyên nhân thứ ba là do
những biến đổi sinh lý, sinh hóa xảy ra trong củ.
Ngoài ra khoai tây có thể bị các bệnh khác như bệnh
thâm đen thịt do tổn thương, bệnh hóa trong thịt củ.
Bệnh đen tím do thiếu oxy và thừa khí cacbonic.
Nhằm giảm bớt hao hụt khoai tây sau thu hoạch trước
hết phải có biện pháp chọn giống và phòng trừ sâu
bệnh, sau đó là nghiên cứu biện pháp bảo quản khoai
tây trong vùng nhiệt đới ẩm [7].
CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN
CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN
Ở các nước phát triển các biện pháp hiện đại được áp
dụng để bảo quản khoai tây: bảo quản bằng chiếu xạ,
bảo quản lạnh hay bảo quản bằng hóa chất làm giảm
hao hụt xuống dưới 5%.
Ở Việt Nam, biện pháp phổ biến hiện nay là bảo quản
lạnh, để giàn, vùi trong tro, trong cát, xử lý hoá chất
(thuốc chống mọc mầm, diệt nấm, chất điều hòa sinh
trưởng)… Dùng các loại thuốc kích thích, xử lý trước và
sau khi thu hoạch, kết hợp với khống chế nhiệt độ, độ
ẩm và môi trường để bảo quản khoai tây ở qui mô vừa
hoặc hộ gia đình, đơn giản, rẻ tiền và dễ thực hiện đã
cho hiệu quả bảo quản cao [2,8].
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Chuẩn bị hóa chất xử lý: Cần xử lý 200g CBZ (carbendazim), 100g
MH (Hydrazit axit maleic), 3 lít chế phẩm EM và 2 khối cát khô sạch
cho 1 tấn.
Xử lý trước khi thu hoạch: Trước khi thu hoạch 2 - 3 tuần, tiến hành
phun vào ruộng khoai tây một hỗn hợp dung dịch MH 0,2% và VBC
0,2%, với liều lượng 40 - 45 lít dung dịch/sào, phun vào cuối buổi
chiều, phun ướt cả lá và cây. Mục đích phun hoá chất này nhằm ức
chế củ khoai tây nẩy mầm và tiêu diệt nấm bệnh trước khi thu
hoạch và bảo quản.
Lựa chọn khoai: Củ khô, không bị trầy xước. Củ khoai tây thu
hoạch khi đã đủ độ chín, không nên non quá hoặc quá già.
Xử lý phục hồi: Khoai tây có đặc điểm tự phục hồi các mô bị trầy
xước trong thời gian 15 - 25 ngay.
Xử lý chống nấm và chống nẩy mầm: Sau khi xử lý phục hồi tiến
hành xử lý chống nấm và ức chế nẩy mầm củ. Pha hỗn hợp CBZ
0,2% và MH 0,2%, dàn khoai tây thành lớp dày 10 -15cm, phun
hoặc nhúng củ trong 5 phút, để khô tự nhiên.
PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN LẠNH
PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN LẠNH
Khoai tây được bảo quản ở nhiệt độ 4
0
C, tuy nhiên tiến trình hạ nhiệt độ lúc
bắt đầu bảo quản và tăng lại nhiệt độ khi kết thúc bảo quản được thực hiện
một cách nghiêm ngặt, đúng kỹ thuật mới có thể thu được kết quả tốt.
Sau khi đưa khoai tây vào kho bảo quản, bắt đầu hạ thấp nhiệt độ kho.
Trong 10 ngày đầu bảo quản, mỗi ngày giảm 0,5
0
C. Những ngày tiếp theo
giảm 1

0
C mỗi ngày cho đến khi nhiệt độ kho đạt 4
0
C thì dừng lại không giảm
nữa, duy trì bảo quản ở nhiệt độ này trong suốt khoảng 6 - 7 tháng tiếp
theo.
Với củ bảo quản làm giống: Sau 6 tháng bảo quản thì chuẩn bị tăng nhiệt
độ trở lại và kích hoạt khoai mọc mầm. Lưu ý thời gian từ khi bắt đầu nâng
nhiệt độ đến khi có củ giống xuất kho là khoảng 22 ngày, vì vậy căn cứ vào
ngày cần trồng để mà định ngày nâng lại nhiệt độ. Tiến hành tăng nhiệt độ
kho 1
0
C mỗi ngày cho đến khi kho đạt nhiệt độ 18 - 20
0
C thì dừng lại không
tăng nhiệt độ nữa. Ở nhiệt độ này, củ khoai tây, tự kích hoạt và sau 7 ngày
có thể có củ giống trồng ngoài sản xuất [9].
Hiện nay, ở Thái Bình, Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh… đang sử dụng
các hệ thống kho lạnh để bảo quản củ giống khoai tây mang lại hiệu quả
kinh tế rất cao.
KHOAI TÂY BQ TRONG KHO LẠNH
KHOAI TÂY BQ TRONG KHO LẠNH
PPBQ BẰNG CÁT KHÔ VÀ HOÁ CHẤT
PPBQ BẰNG CÁT KHÔ VÀ HOÁ CHẤT
(Áp dụng ở quy mô hộ gia đình
(Áp dụng ở quy mô hộ gia đình
[4,6]
[4,6]
)
)

Xử lý cát: Cát cần được rửa sạch, phơi khô triệt để sau đó phun EM
thứ cấp vào cát sạch khô, phun đều lên đống cát giữ 24 giờ để tiêu
diệt nấm bệnh có hại, tiếp tục phơi khô cát nơi râm mát để chuẩn bị
ủ khoai tây bảo quản.
Ủ cát bảo quản: Nhà ủ có nền gạch khô, thoáng, dưới nền lót bằng
cót khô để tránh hút ẩm dưới nền, đưa khoai tây vào chất đống
theo công thức: Một lớp khoai tây dày 20cm thì đổ một lớp cát sao
cho phủ kín mặt khoai tây và bịt kín tất cả các khe hở giữa các củ,
cứ như vậy khối ủ có thể cao 1,5 - 2m, trên cùng là lớp cát phủ kín
củ, sau đó dùng nilon tối màu hoặc bìa cát tông đậy kín khối ủ.
Sau 5 tháng bảo quản, cát có thể xử lý để dùng lại. Tất cả các hoá
chất dùng để xử lý, sau 5 tháng bảo quản đã bị phân huỷ và dư
lượng hóa chất trên củ ở dưới mức cho phép.
Bảo quản khoai tây bằng cát khô là biện pháp kỹ thuật đơn giản rẻ
tiền có hiệu quả, phù hợp với quy mô hộ gia đình. Sau 5 tháng bảo
quản tỷ lệ hao hụt dưới 10%.
QUY TRÌNH
QUY TRÌNH


CÔNG NGHỆ
CÔNG NGHỆ
Khoai tây ngoài đồng
Phun hỗn hợp MH 0,5% + VBC 0,5%
Thu hoạch, lựa chọn
Vận chuyển
Xử lý trước bảo quản
Xử lý chất chống nấm CBZ 0,2%
Hong khô
Cát khô

Khử trùng cát EM
Xử lý chất chống nảy mầm
Hong khô
Ủ cát
Bảo quản
VIDEO BẢO QUẢN KHOAI TÂY
KẾT LUẬN
KẾT LUẬN
Khoai tây là cây trồng không thể thiếu trong đời sống
của con người. Nó được coi là nguồn lương thực đứng
thứ 4 thế giới và thứ 3 ở Việt Nam.
Củ khoai tây mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần
vào việc xoá đói giảm nghèo cho các nước đang phát
triển.
Bảo quản khoai tây tốt sẽ cung cấp đầy đủ nguyên liệu
tốt phục vụ cho sinh hoạt, chế biến và làm giống cho vụ
sau.
Phương pháp bảo quản lạnh và bảo quản bằng cát khô
kết hợp xử lý hoá chất mang lại hiệu quả kinh tế cao, củ
giống khoai tây bảo quản trong thời gian từ 5 – 6 tháng
với hao hụt <10%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban phân tích và dự báo thị trường – Trung tâm thông tin PT
NNNT. Viện Chính sách và PT NNNT. Bộ NN&PTNT (2008). Báo
cáo thị trường khoai tây tháng 6/2008.
2. Nguyễn Hữu Nghị (2007). Bài giảng Bảo quản chế biến nông
sản. ĐH Nông lâm Thái Nguyên
3. Trần Minh Tâm (2004). Bảo quản và chế biến nông sản sau thu
hoạch. NXB Nông nghiệp Hà Nội.

4. Trần Thị Mai (2002). Bảo quản khoai tây quy mô hộ gia đình.
Viện CNSTH (phim khoa học)
5. />file=article&name=News&sid=8739ư
6. />NewsID=756&ColumnID=12
7. />8. />objectPath=home/database/an_pham_dien_tu/nong_thon_doi_m
oi/2005/2005_00023/MItem.2005-06-09.2212/MArticle.2005-06-
09.2222
9. />

×