Tải bản đầy đủ (.ppt) (305 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 305 trang )

TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
“PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH”

GS.TS. Bùi Xuân Phong

Khoa Quản trị kinh doanh 1

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật,
hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các
bộ phận cấu thành của sự vật hiện tượng đó.
Trong lĩnh vực tự nhiên, việc chia nhỏ này
được tiến hành với những vật thể bằng các
phương tiện cụ thể
Trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, các hiện tượng
cần phân tích chỉ tồn tại bằng những khái niệm
trừu tượng. Do đó, việc phân tích phải thực hiện
bằng những phương pháp trừu tượng
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc phân chia
các hiện tượng, các quá trình và các kết quả
hoạt động kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu
thành, trên cơ sở đó, dùng các phương pháp
liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm


rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của
các hiện tượng nghiên cứu
Phân tích hoạt động kinh doanh là kết quả của quá
trình hoạt động kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng phân
tích có thể là kết quả riêng biệt của từng khâu, từng giai
đoạn của quá trình hoạt động kinh doanh
2. Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh
Nội dung chủ yếu của phân tích hoạt động kinh
doanh là các hiện tượng, các quá trình kinh doanh đã
hoặc sẽ xẩy ra trong các đơn vị, bộ phận và doanh
nghiệp dưới sự tác động của các nhân tố chủ quan và
khách quan. Các hiện tượng, các quá trình kinh doanh
được thể hiện bằng một kết quả hoạt động kinh doanh
cụ thể được biểu hiện bằng các chỉ tiêu.
3. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả của
từng khâu riêng biệt, cũng có thể là kết quả tổng
hợp của quá trình hoạt động kinh doanh. Khi phân
tích kết quả hoạt động kinh doanh phải hướng vào
kết quả thực hiện các định hướng, mục tiêu và
phương án đặt ra.
4. Vai trò và yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh
Vai trò
- Là một công cụ quả lý kinh tế có hiệu quả các hoạt động
của doanh nghiệp.
-
Đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu phản ánh
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Xem xét việc thực hiện các mục tiêu hoạt động kinh

doanh, những tồn tại, nguyên nhân khách quan, chủ
quan và đề ra biện pháp khắc phục nhằm tận dụng một
cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp.
- Kết quả phân tích hoạt động kinh doanh là những
căn cứ quan trọng để doanh nghiệp có thể hoạch
định chiến lược phát triển và phương án hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả
- Chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
- Giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ
thể với sự tham gia cụ thể của từng bộ phận chức
năng của doanh nghiệp.
- Là công cụ quan trọng để liên kết mọi hoạt động của
các bộ phận cho hoạt động chung của doanh nghiệp
được nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao.
- Giúp các nhà đầu tư quyết định hướng đầu tư và các
dự án đầu tư
Tóm lại PTHĐKD là điều hết sức cần thiết và có vai trò
quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Nó gắn liền với
HĐKD, là cơ sở của nhiều quyết định quan trọng và chỉ
ra phương hướng phát triển của các DN
- Tính đầy đủ: Nội dung và kết quả phân tích phụ thuộc
rất nhiều vào sự đầy đủ nguồn tài liệu phục vụ cho công
tác phân tích. Tính đầy đủ còn thể hiện phải tính toán tất
cả các chỉ tiêu cần thiết thì mới đánh giá đúng đối tượng
cần phân tích.

Yêu cầu
- Tính chính xác: Chất lượng của công tác phân tích
phụ thuộc rất nhiều vào tính chính xác về nguồn số

liệu khai thác; phụ thuộc vào sự chính xác lựa
chọn phương pháp phân tích, chỉ tiêu dùng để
phân tích.
- Tính kịp thời: Sau mỗi chu kỳ HĐKD phải kịp thời tổ
chức phân tích đánh giá tình hình hoạt động, kết
quả và hiệu quả đạt được, để nắm bắt những mặt
mạnh, những tồn tại trong HĐKD, thông qua đó đề
xuất những giải pháp cho thời kỳ HĐKD tiếp theo
có kết quả và hiệu quả cao hơn.
Để đạt được các yêu cầu trên, cần tổ chức tốt công
tác phân tích hoạt động kinh doanh phù hợp với loại hình,
điều kiện, quy mô hoạt động kinh doanh và trình độ quản
lý của doanh nghiệp. Phải thực hiện tốt các khâu:
+ Chuẩn bị cho quá trình phân tích
+ Tiến hành phân tích
+ Tổng hợp, đánh giá công tác phân tích

1.2 LOẠI HÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Theo thời điểm phân tích:
+ Phân tích trước kinh doanh: là PT khi chưa tiến hành
KD như PT dự án, phân tích kế hoạch Tài liệu sử dụng
PT là các bản luận chứng, bản thuyết trình về hiệu quả dự
án, các bản kế hoạch. Mục đích nhằm dự báo, dự đoán
cho các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai, để cung
cấp thông tin cho công tác xây dựng kế hoạch.
+ Phân tích hiện hành: là PT đồng thời với quá trình KD
nhằm xác minh tính đúng đắn của phương án KD, của dự
án đầu tư, của công tác kế hoạch, đồng thời điều chỉnh kịp
thời những bất hợp lý trong phương án KD, trong dự án
đầu tư và trong kế hoạch của DN

+ Phân tích sau kinh doanh: là PT kết quả HĐKD nhằm đánh
giá hiệu quả của phương án KD , dự án đầu tư, của việc
hoàn thành kế hoạch KD của DN, xác định những nguyên
nhân ảnh hưởng đến kết quả HĐKD
Theo thời hạn phân tích:
+ Phân tích nghiệp vụ (hàng ngày): nhằm đánh giá sơ bộ kết
quả kinh doanh theo tiến độ thực hiện, phục vụ kịp thời cho
lãnh đạo nghiệp vụ kinh doanh .
+ Phân tích định kỳ (quyết toán): là phân tích theo thời hạn
ấn định trước không phụ thuộc vào thời hạn và tiến độ kinh
doanh nhằm đánh giá chất lượng kinh doanh trong từng thời
gian cụ thể.

Theo nội dung phân tích gồm :
+ Phân tích chuyên đề: là PT vào một bộ phận hay
một khía cạnh nào đó của KQKD như phân tích sử dụng
lao động, vốn, tài sản, hiệu quả KD, hiệu quả của công tác
quản lý . . .nhằm làm rõ tiềm năng, thực chất của HĐKD để
cải tiến và hoàn thiện từng bộ phận, tứng khía cạnh đó.
.
+ Phân tích toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh: là PT,
đánh giá tất cả mọi mặt của kết quả trong mối liên hệ
nhân quả giữa chúng nhằm xem xét mối quan hệ và tác
động ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích.
Theo phạm vi phân tích có :
+ Phân tích điển hình: là phân tích chỉ giới hạn phạm vi ở
những bộ phận đặc trưng như bộ phận tiên tiến, bộ phận lạc
hậu, bộ phận trọng yếu,
+ Phân tích tổng thể: là phân tích kết quả kinh doanh trên

phạm vi toàn bộ, bao gồm các bộ phận tiên tiến, bộ phận lạc
hậu trong mối quan hệ với các bộ phận còn
Theo lĩnh vực và cấp quản lý:
+ Phân tích bên ngoài: là phân tích nhằm đáp ứng
yêu cầu quản lý cấp trên hoặc các ngành chuyên môn
có liên quan như ngân hàng, tài chính, kế hoạch,
+ Phân tích bên trong: là phân tích chi tiết theo yêu
cầu của quản lý kinh doanh doanh nghiệp
1.3 CƠ SỞ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Nghiên cứu PTHĐKD được đặt trong mối quan hệ qua lại
chặt chẽ của các hiện tượng, các quá trình KT

Nghiên cứu PTH KDĐ phải chú ý xem xét mâu thuẫn nội
tại, có các biện pháp giải quyết những mâu thuẫn đó

Nghiên cứu PTHĐKD phải được tiến hành trong quá
trình phát triển tất yếu của các hiện tượng, các quá trình
kinh tế.
1 4. NHIỆM VỤ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông
qua các chỉ tiêu kinh tế
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm
các nguyên nhân gây nên ảnh hưởng của các nhân tố đó
- Đề xuất giải pháp nhằm khai thác triệt để tiềm năng và
khắc phục những tồn tại của quá trình hoạt động kinh doanh
- Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã
định:
1.5. CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH
1. Khái niệm

Chỉ tiêu phân tích là những khái niệm nhất định
phản ánh cả số lượng, mức độ, nội dụng và hiệu qủa
kinh tế của một hiện tượng kinh tế, một quá trình kinh
tế toàn bộ hay từng mặt cá biệt hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Nội dung của chỉ tiêu biểu hiện bản chất kinh tế
của các hiện tượng, các quá trình kinh tế, do đó nó
luôn luôn ổn định
- Giá trị về con số của chỉ tiêu biểu thị mức độ đo
lường cụ thể, do đó nó luôn biến đổi theo thời gian và
không gian cụ thể


×