Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

tiểu luận về hối phiếu - THANH TOÁN QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.85 KB, 58 trang )

THANH TOÁN QUỐC TẾ GVHD: T.S PHAN NGỌC TRUNG
Nhóm 3 Page 1

LỜI MỞ ĐẦU
ời đầu tiên cho nhóm 3 gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới
Thầy PHAN NGỌC TRUNG giảng viên môn Thanh Toán
Quốc Tế đã tạo cho chúng em cơ hội làm việc theo nhóm, tìm
hiểu sâu hơn về nền Luật hối phiếu (ULB) và UCP 600. Đồng thời cảm ơn đến các
thành viên trong nhóm đã góp sức hoàn thành phần công việc của mình để có một
bài tiểu luận đầy đủ, chi tiết và hoàn chỉnh.
Tuy nhóm đã cố gắng nhưng không tránh khỏi thiếu sót, nhóm 3 rất mong
nhận được nhiều sự góp ý từ Thầy và các bạn để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn!
Xin chân thành cảm ơn!!!
Nhóm 3 – Lớp Thanh Toán Quốc Tế- Thứ 6- Tiết 123
Mục lục
Phần I Hối phiếu, phƣơng tiện thanh toán quốc tế
I/ Giới thiệu chung về hối phiếu trang 4
1/ Khái niệm trang 5
2/ Các thành phần liên quan trang 6
3/ Đặc điểm của hối phiếu trang 8
4/ Vai trò của hối phiếu trang 9
5/ Tác dụng của hối phiếu trang 9
6/ Chức năng của hối phiếu trang 10
7/ Việc thành lập của hối phiếu trang 10
8/ Các loại hối phiếu trang 18
9/ Các nghiệp vụ liên quan đến việc lưu thông hồi phiếu trang 22
10/ Ưu, nhược điểm của hối phiếu trang 29
II/ Liên hệ thực tế hối phiếu ở Việt Nam trang 30
Phần II Khái quát về ICC và UCP 600
I/ Vài nét về phòng thương mại quốc tế ICC trang 33
II/ Quy tắc và thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ UCP 600 trang 35


III/ Nội dung của UCP 600 trang 40
IV/ Những con số thống kê trang 41
Phần III Một số điểm đáng lƣu ý trong UCP 600
I/ Những quy định tiến bộ trong UCP 600 trang 42
II/ Một số tồn tài UCP 600 vẫn chưa giải quyết được trang 50
Phần IV Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng UCP 600
I/ Đối với Nhà nước trang 56
II/ Đối với các ngân hàng thương mại trang 57
III/ Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trang 58
Kết luận trang 60
L
THANH TOÁN QUỐC TẾ GVHD: T.S PHAN NGỌC TRUNG
Nhóm 3 Page 2

PHẦN I
“ HỐI PHIẾU”
PHƢƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ

            

thanh toán
               



I. Giới thiệu chung về hối phiếu (Bill of Exchange):
 Để thống nhất việc lưu thông hối phiếu, các nước tư bản đã ban hành các
luật hối phiếu như:
+ Luật hối phiếu của Anh 1882: “Bill of Exchange Act of 1882” (BEA).
+ Luật thương mại thống nhất của Mỹ năm 1962 “Uniform Commercial

Codes of 1962” (UCC).
+ Công ước Giơ – ne - vơ (Geneva) đợc các nước ký kết năm 1930. Đó là
luật thống nhất về hối phiếu “Uniform Law for Bills of exchange” (ULB). ULB
mang tính chất khu vực thuộc Châu Âu.
Pháp tham gia công ước Geneva năm 1930, nhưng chính thức áp dụng luật
ULB vào năm 1930. Việt Nam là thuộc địa của Pháp lúc bấy giờ, nên cũng áp
dụng luật này từ năm 1937 cho đến nay.
Vì vậy ngày nay để giải thích về hối phiếu ở nước ta cũng dựa vào ULB.

1/. Khái niệm
THANH TOÁN QUỐC TẾ GVHD: T.S PHAN NGỌC TRUNG
Nhóm 3 Page 3

Theo luật hối phiếu của Anh 1882: “Bill of Exchange Act of 1882”
(BEA): Hối phiếu là một mệnh lệnh dưới dạng viết của người bán phát ra
đòi tiền người mua yêu cầu người mua khi đến hạn quy định của lệnh phải
trả một số tiền nhất định cho người bán, hoặc theo lệnh của người bán trả
cho một người khác tại một địa điểm nhất định
Theo luật thống nhất về hối phiếu (Công ƣớc Giơnevơ 1930): Hối phiếu
là một tờ mệnh lệnh yêu cầu trả tiền vô điều kiện, do một người ký phát cho
người khác, yêu cầu người này:
 Hoặc khi nhìn thấy phiếu
 Hoặc tại một ngày cụ thể trong tương lai
 Hoặc tại một ngày có thể xác định trong tươnglai
Phải trả một số tiền nhất định cho một người nàođó, hoặc theo lệnh của người này
trả cho người khác, hoặc trả cho người cầm phiếu
Theo điều 4, “Luật các công cụ chuyển nhƣợng” của Việt Nam: “Hối
phiếu là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh
toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời
gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng”

* Định nghĩa hối phiếu của luật các nƣớc không nhƣ nhau. Nhìn chung
có thể định nghĩa nhƣ sau:





THANH TOÁN QUỐC TẾ GVHD: T.S PHAN NGỌC TRUNG
Nhóm 3 Page 4



2/. Các thành phần liên quan
Từ khái niệm về hối phiếu trên có thể thấy rõ các thành phần liên quan
đến việc lập và thanh toán hối phiếu gồm:

a) Ngƣời ký phát hối phiếu (Drawer): thông thường là người bán, đại diện tổ
chức xuất khẩu, cung ứng dịch vụ.
b) Ngƣời trả tiền hối phiếu (Drawee) hay ngƣời nhận ký phát, ngƣời bị ký
phát: là người mà hối phiếu gởi đến cho họ, đòi tiền họ (có thể là người
mua, NH mở L/C, Ngân hàng thanh toán, )
c) Ngƣời chấp nhận (Accepter): Là người bị ký phát sau khi ký chấp nhận
HP, thường là Ngân hàng.
THANH TOÁN QUỐC TẾ GVHD: T.S PHAN NGỌC TRUNG
Nhóm 3 Page 5

d) Ngƣời hƣởng lợi hối phiếu (Beneficiary) hay ngƣời thụ hƣởng: trước hết
là người ký phát hối phiếu, kế đến là người do người ký phát hối phiếu chỉ
định trên hối phiếu. Theo luật quản chế ngoại hối ở nước ta người hưởng lợi
là các Ngân hàng kinh doanh đối ngoại được Ngân hàng nhà nước cấp giấy

phép.
e) Ngƣời chuyển nhƣợng (Endorser) hay ngƣời ký hậu: Là người chuyển
quyền hưởng lợi hối phiếu cho người khác bằng cách trao tay hay bằng thủ
tục ký hậu. Bị ràng buộc trách nhiệm với những người ký hậu phía sau và
người cầm phiếu. Người chuyển nhượng hối phiếu đầu tiên chính là người
ký phát hối phiếu.
f) Ngƣời bảo lãnh: Là bất kỳ người nào ký tên vào hối phiếu, ngoại trừ người
ký phát và người bị ký phát, thường là Ngân hàng nổi tiếng.
 Quyền lợi và nghĩa vụ của những ngƣời có liên quan đến hối phiếu:
a) Ngƣời ký phát (Drawer) thƣờng là ngƣời xuất khẩu:
 Có trách nhiệm ký phát cho đúng luật, ký tên vào mặt trước góc phải của
tờ hối phiếu.
 Phải hoàn trả tiền lại cho những người hưởng lợi của tờ hối phiếu trong
trường hợp hối phiếu được chuyển nhượng nhưng bị từ chối trả tiền.
 Có quyền được hưỏng lợi số tiền ghi trên hối phiếu và quyển chuyển
nhượng quyền hưởng lợi cho người khác.
b) Ngƣời trả tiền hối phiếu (Drawee): là người nhập khẩu hoặc là một người
khác do người nhập khẩu chỉ định:
 Có trách nhiệm trả tiền hối phiếu, nếu là hối phiếu có kỳ hạn thì phải ký
chấp nhận trả tiền hối phiếu khi hối phiếu được xuất trình.
 Có quyền từ chối trả tiền khi chưa ký chấp nhận.
c) Ngƣời chấp nhận (Accepter): Có trách nhiệm thanh toán khi hối phiếu đến
hạn.
THANH TOÁN QUỐC TẾ GVHD: T.S PHAN NGỌC TRUNG
Nhóm 3 Page 6

d) Ngƣời hƣởng lợi hối phiếu (Beneficiary): có quyền được nhận số tiền của
hối phiếu.
Người này có thể là bản thân người ký phát hối phiếu, cũng có thể là 1 người
khác do người ký phát hối phiếu chỉ định, hoặc do người hưởng lợi chuyển

nhượng quyền hưởng lợi hối phiếu của mình cho người đó bằng thủ tục ký hậu.
e) Ngƣời chuyển nhƣợng hối phiếu(Endorser): là người đem quyền hưởng
lợi của mình chuyển cho người khác bằng thủ tục ký hậu.
f) Ngƣời bảo lãnh: Có trách nhiệm thanh toán hối phiếu cho người hưởng lợi
nếu hối phiếu đến hạn không được người chấp nhận thanh toán. Có quyền
truy đòi bất kỳ người nào đã ký tên vào hối phiếu kể cả người ký phát
3/. Đặc điểm của hối phiếu:
+ Tính trừu tƣợng của hối phiếu:
Ở trên hối phiếu không cần phải ghi nội dung quan hệ kinh tế, mà chỉ cần
ghi rõ số tiền phải trả là bao nhiêu và trả cho ai, người nào sẽ thanh toán, thời gian
thanh toán khi nào,
+ Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu:
Người trả tiền của hối phiếu phải trả tiền đầy đủ đúng theo yêu cầu của tờ
hối phiếu. Người trả tiền không được viện lý do riêng của bản thân đối với người
ký phát hối phiếu, trừ trường hợp hối phiếu được lập ra trái với đạo luật chi phối
nó.
* Ví dụ: Một nhà nhập khẩu đặt mua hàng, sau khi ký hợp đồng thì nhà
nhập khẩu này nhận được một hối phiếu đòi tiền hàng và nhà nhập khẩu đã ký chấp
nhận trả tiền vào tờ phiếu do nhà xuất khẩu gửi đến, hối phiếu đó đã được chuyển
sang tay người thứ ba thì nhà nhập khẩu bắt buộc phải trả tiền cho người cầm phiếu
này, ngay cả trong trường hợp nhà xuất khẩu vi phạm hợp đồng không giao hàng
cho nhà nhập khẩu.
+ Tính lƣu thông của hối phiếu:
THANH TOÁN QUỐC TẾ GVHD: T.S PHAN NGỌC TRUNG
Nhóm 3 Page 7

Hối phiếu có thể được chuyển nhượng một hay nhiều lần trong thời hạn của
nó. Sở dĩ có được đặc điểm này là nhờ vào tính trừu tượng và tính bắt buộc trả tiền
của hối phiếu.
4/. Vai trò của hối phiếu:

Ngay từ khi xuất hiện, hối phiếu được xem là một phương tiện thanh toán
hữu hiệu. Giảm đáng kể những rủi ro, thiệt hại trong quá trình thực hiện các giao
dịch mua bán, đáp ứng được nhu cầu thanh toán trong trường hợp có sự khác nhau
về địa lý giữa nơi bán và nơi mua.
Và hiện nay, hối phiếu vẫn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động thương
mại quốc tế. Song song với vai trò là một phương tiện thanh toán, hối phiếu còn
được xem là một công cụ tín dụng. Sở dĩ có vai trò này bởi vì người ta thực hiện
các hoạt động chiết khấu trên hối phiếu.
Tín dụng chiết khấu hối phiếu được hiểu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, mà thực
chất của hình thức này là Ngân hàng tiến hành mua lại các hối phiếu thương mại
đang trong thời kỳ chưa đến hạn thanh toán và cung ứng một khoản vốn cho các
thương nhân để họ có điều kiện tiếp tục tái sản xuất. Khi kết thúc thời hạn chiết
khấu, Ngân hàng sẽ đòi tiền ở người có nhiệm vụ trả tiền hối phiếu.
5/. Tác dụng của hối phiếu:
- Là công cụ tín dụng: hối phiếu là công cụ tín dụng giữa
+ Người ký phát hối phiếu và người trả tiền hối phiếu.
+ Người ký phát hối phiếu và người sỡ hữu hối phiếu.
THANH TOÁN QUỐC TẾ GVHD: T.S PHAN NGỌC TRUNG
Nhóm 3 Page 8

+ Một Ngân hàng với người ký phát hối phiếu hoặc người sỡ hữu hối phiếu
thông qua nghiệp vụ chứng khoán hối phiếu.
- Là phƣơng tiện đảm bảo: hối phiếu là 1 công cụ đảm bảo các quan hệ tín dụng.
Điều này dựa trên cơ sở tính nghiêm ngặt của hối phiếu về trả tiền vô điều kiện
nghĩa là người chủ nợ luôn có quyền đòi thanh toán hối phiếu mà họ sở hữu vào
ngày đến hạn.
- Là phƣơng tiện đầu tƣ vốn: trong nghiệp vụ chứng khoán hối phiếu tất cả các
NH đều có thể đầu tư vào hối phiếu của người bán.
- Là công cụ thanh toán: hối phiếu là công cụ thanh toán đối với tất cả những ai
liên quan đến nó. Khi hối phiếu được thanh toán vào ngày đến hạn thì món nợ gốc

trên hối phiếu được coi là đã thanh toán.
6/. Chức năng của hối phiếu:
- Hối phiếu là phƣơng tiện thanh toán: Hối phiếu là phương tiện giúp người bán
đòi tiền người mua và giúp người mua chuyển tiền trả nợ cho người bán.
- Hối phiếu là phƣơng tiện đảm bảo: Hối phiếu là một chứng từ có giá do do đó
nó có thể được mua bán, cầm cố, thế chấp….
- Hối phiếu là một cung cấp tín dụng: Vì hối phiếu là một chứng từ có giá nên có
thể là công cụ hữu hiệu trong việc cung ứng các khoản tín dụng thương mại, tín
dụng Ngân hàng.
7/. Việc thành lập hối phiếu:
THANH TOÁN QUỐC TẾ GVHD: T.S PHAN NGỌC TRUNG
Nhóm 3 Page 9


.
a) Hình thức của hối phiếu:
- Hối phiếu phải làm thành văn bản, hối phiếu nói, điện tín, điện thoại đều
không có giá trị pháp lý:
+ 
.
+ 

- Hình mẫu hối phiếu dài hay ngắn không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của
nó. Hối phiếu được viết tay hay in sẵn theo mẫu đều có giá trị như nhau.
- Thông thường người ta sử dụng hối phiếu in sẵn có những khoảng trống để
cho người ký phát điền vào những nội dung cần thiết.
- Ngôn ngữ tạo lập hối phiếu bằng một thứ tiếng nhất định và thống nhất với
ngôn ngữ in sẵn trên hối phiếu, thông thường là bằng tiếng Anh.
- Không được viết trên hối phiếu bằng bút chì, mực dễ phai, mực đỏ.
- Hối phiếu được lập thành một hay nhiều bản, thông thường là hai bản, mỗi

bản được đánh số thứ tự: bản thứ nhất ghi số “1”, bản thứ hai ghi số “2” và có giá
trị ngang nhau, nhưng chỉ có một bản được thanh toán, trong thanh toán bản nào
đến trước sẽ được thanh toán trước. Hối phiếu không có bản chính, bản phụ.
b) Nội dung hối phiếu:
* ULB

THANH TOÁN QUỐC TẾ GVHD: T.S PHAN NGỌC TRUNG
Nhóm 3 Page 10

- Tiêu đề hối phiếu: phải ghi chữ hối phiếu (Bill of Exchange), phải ghi
cùng bằng thứ tiếng lập hối phiếu. Hoặc nếu không ghi tiêu đề thì trên tờ hối phiếu
phải có chữ hối phiếu, nếu không ghi hối phiếu sẽ vô hiệu.
- Số hiệu của hối phiếu: để dễ dàng gọi tên và tham chiếu khi cần thiết, mỗi
hối phiếu đều được gán cho 1 số hiệu nhất định. Số hiệu do người ký phát hối
phiếu đặt ra, được ghi sau chữ No. và đặt trên cùng bên trái văn bản của hối phiếu.
- Địa điểm ký phát hối phiếu: trong trường hợp hối phiếu không ghi địa
điểm ký phát thì địa chỉ ghi bên cạnh tên người ký phát là địa điểm thành lập hối
phiếu. Nếu trên hối phiếu thiếu cả địa chỉ ký phát thì hối phiếu vô giá trị.
Ngày phát hành hối phiếu không thể là trước ngày giao hàng ghi trên hóa
đơn hoặc sau ngày hết hạn hiệu lực của thư tín dụng (L/C) và không quá 21 ngày
kể từ ngày giao hàng.
- Ngày ký phát hối phiếu: có ý nghĩa là ngày phát sinh quyền đòi tiền của người
ký phát đối với người bị ký phát, là căn cứ để xác định thời hạn trả tiền (nếu hối
phiếu ghi thời hạn trả tiền kể từ ngày ký phát), là thời điểm hối phiếu được lập ra,
nó thường được ghi bên cạnh địa điểm ký phát hối phiếu. Ngày ký phát quan trọng
vì nó đánh dấu thời điểm tính thời hạn hiệu lực của hối phiếu.
* Chú ý: Ngày phát hành hối phiếu không thể trước ngày giao hàng ghi
trên vận tải đơn, hóa đơn, và cũng không thể sau ngày quá hạn giá trị thư tín dụng
(L/C).
- Địa điểm trả tiền: trên hối phiếu phải ghi rõ địa điểm trả tiền là nơi thực

hiện hợp đồng hoặc nơi cư trú của người bị ký phát, nếu trên hối phiếu không ghi
địa điểm trả tiền thì địa chỉ ghi bên cạnh người trả tiền là địa điểm trả tiền của hối
phiếu.
- Mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện: được thể hiện bằng câu lệnh “Pay to”
hoặc “Pay to the order of” và được đặt ngay sau nơi thể hiện thứ tự số bản của hối
phiếu. Nếu hối phiếu dùng để trả cho người có tên trên phiếu thì sử dụng câu lệnh
THANH TOÁN QUỐC TẾ GVHD: T.S PHAN NGỌC TRUNG
Nhóm 3 Page 11

“Pay to Mr/Mrs A” hoặc “Pay to ABC Corporation”. Nếu hối phiếu dùng để trả
cho người cầm phiếu thì sử dụng câu lệnh “Pay to the order of” và ghi tên Ngân
hàng thụ hưởng sau chữ of này.
+ Đối với ngƣời ký phát: khi đưa ra lệnh thanh toán, không kèm theo bất kỳ điều
kiện, lý do gì.
+ Đối với ngƣời bị ký phát: chỉ có 2 lựa chọn thanh toán/chấp nhận hoặc từ chối
thanh toán/chấp nhận mà không đưa ra bất kỳ lý do gì.
* Chú ý: dù ghi thế nào mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện cũng phải là câu
lệnh vô điều kiện, nghĩa là sau câu lệnh này không được kèm theo bất cứ điều kiện
gì.
- Ngƣời hƣởng lợi hối phiếu: được ghi tiếp theo sau câu lệnh vô điều kiện.
 Người thụ hưởng chính là người ký phát: “thanh toán cho tôi (Công ty) số
tiền…”
 Người thụ hưởng đích danh khác: “Thanh toán cho ông/bà…số tiền…”
 Chuyn nhng: bng hình thc ký hu (ULB)
 Người thụ hưởng theo lệnh: “ Thanh toán theo lệnh của ông/bà…số tiền…”
 Chuyn nhng: bng hình thc ký
h

u


 Người thụ hưởng là người cầm phiếu (BEA và UCC cho phép): “Thanh toán
cho ngƣời c

m
phiếu” hoặc để trống.
 Chuyn nhng: bng hình thc trao tay
Trong hoạt động ngoại thương, người thụ hưởng hối phiếu thường được
quy định là Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu theo luật quản lý ngoại hối ghi đầy
đủ họ tên và địa chỉ của người hưởng lợi. Đối với hối phiếu thương mại, người
hưởng lợi là người xuất khẩu và cũng có thể là một người khách do người hưởng
lợi chỉ định.
THANH TOÁN QUỐC TẾ GVHD: T.S PHAN NGỌC TRUNG
Nhóm 3 Page 12

- Số tiền và loại tiền: số tiền phải ghi rõ ràng, đơn giản, đúng tập quán quốc
tế, được ghi cả bằng số và bằng chữ, dễ nhận biết và không cần phải có một phép
tính nào.
 được ghi sau chữ “For” và đặt bên trái ngay dưới
số hiệu hối phiếu hoặc ghi tiếp theo tiêu đề “Exchange for” của hối phiếu, phải
diễn đạt rõ ràng bao gồm tên đầy đủ của đơn vị tiền tệ (chẳng hạn USD chứ không
được ghi dollar).
 được ghi tiếp theo tên người thụ hưởng, được
thể hiện sau chữ “the sum of” và khớp với số tiền ghi bằng số.
+ S tin nht nh: số tiền được quy định cụ thể trên hối phiếu.
ULB không cho phép ghi tỷ suất lợi tức. Như vậy, người ký phát cần tính ra số tiền
lãi phải t
r

,
cộng với số tiền trả chậm, thành “số tiền nhất định” ghi trong hối

phiếu.
Đối với hối phiếu trả ngay khi nhìn thấy hoặc sau khi nhìn thấy một thời gian nhất
định, ULB cho phé
p
ghi kèm theo “số tiền nhất định” một mức lãi suất (nếu có) vì
người ký phát không thể xác định chính xác thời gian hối phiếu đến tay người trả
tiền.
+ S tin ghi trên :
Nếu số tiền bằng chữ và số tiền bằng số không khớp nhau, số tiền thanh toán căn
cứ vào số tiền ghi bằng c
h

.

Nếu số tiền cùng ghi bằng chữ hoặc cùng bằng số nhưng không khớp nhau thì số
tiền nhỏ hơn là cơ sở để thanh toán.
 Chú ý:

.


THANH TOÁN QUỐC TẾ GVHD: T.S PHAN NGỌC TRUNG
Nhóm 3 Page 13

- Kỳ hạn trả tiền của hối phiếu: được ghi ngay cạnh chữ “At”.
+ Thanh toán ngay khi nhìn thấy/khi xuất trình (payable at sight / payable on
demand/payable on presentment): AT SIGHT
+ Thanh toán tại một thời điểm nhất định sau khi nhìn thấy AT X DAYS AFTER
SIGHT
+ Thanh toán tại một thời điểm nhất định sau ngày ký phát AT X DAYS AFTER

DATE
+ Thanh toán tại một thời điểm nhất định sau ngày vận đơn AT X DAYS AFTER
BILL OF LADING DATE
+ Thanh toán tại một ngày nhất định trong tương lai ON …
* Chú ý: thời hạn xuất trình để thanh toán

Trong vòng 1 nm (ULB 1930)

90 ngày (Lut các công c chuyn nhng ca VN).
+ : sau chữ At sẽ để trống không ghi gì cả hoặc ghi vào đó chữ
“sight”.
Hối phiếu ghi: trả ngay khi nhìn thấy bản thứ nhất (hai) của hối phiếu này
(At sight of first (second) Bill of Exchange).
+  : thời hạn trả tiền được ghi cụ thể bao nhiêu
ngày vào sau chữ At. Có nhiều cách thỏa thuuận khi trả tiền chậm:
 Trả sau một số ngày kể từ ngày nhận hối phiếu: trả 30 ngày sau khi nhìn thấy (At
30 days after sight).
 Trả sau một số ngày kể từ ngày giao hàng: trả 30 ngày sau khi ký vận đơn (At 30
days after Bill of Lading date).
 Trả sau một số ngày kể từ ngày ký phát hối phiếu: trả sau 30 ngày kể từ ngày ký
phát hối phiếu (At 30 days after Bill of Exchange date).
- Thứ tự số bản của hối phiếu: thông thường hối phiếu được ban hành
thành 2 bản và có đánh số thứ tự bằng chữ “FIRST hoặc SECOND”, việc đánh thứ
THANH TOÁN QUỐC TẾ GVHD: T.S PHAN NGỌC TRUNG
Nhóm 3 Page 14

tự này chỉ có giá trị phân biệt bản này với bản kia chứ giá trị thanh toán của 2 bản
đều như nhau. Người trả tiền nhận được bản nào thì trả tiền bản ấy và đã trả tiền
bản này thì khỏi trả tiền bản kia.
- Tham chiếu chứng từ kèm theo: tùy theo phương thức thanh toán, hối

phiếu sẽ được ký phát kèm theo chứng từ có liên quan khác.
+ Nếu sử dụng theo phương thức nhờ thu hối phiếu sẽ được ký phát kèm
theo hợp đồng thương mại hoặc hóa đơn bằng cách ghi câu: “Drawn under our
invoice No dated ”hoặc “Drawn under contract No signed between ”
+ Nếu sử dụng theo phương thức tín dụng chứng từ hối phiếu sẽ được tham
chiếu với tín dụng thư bằng cách ghi câu: “Drawn under L/C No dated issused
by ”
- Ngƣời trả tiền hối phiếu: (hay ngƣời nhận ký phát, ngƣời bị ký phát), giúp
người thụ hưởng xác định cần phải xuất trình hối phiếu cho ai để được thanh
toán/chấp nhận, ghi đầy đủ họ tên và địa chỉ của người trả tiền hối phiếu vào góc
dưới bên trái của hối phiếu sau chữ “To: ”. Tùy theo phương thức thanh toán mà
người bị ký phát có thể là ngƣời nhập khẩu (phương thức nhờ thu); hoặc là Ngân
hàng mở L/C (phương thức tí
n
dụng chứng từ).
* Chú ý: trong trường hợp hối phiếu Ngân hàng, tên người nhận ký phát là
1 Ngân hàng khác do Ngân hàng phát hành chỉ ra.
- Ngƣời ký phát hối phiếu: (hay ngƣời đòi tiền) cuối cùng tên và chữ ký
của người ký phát được đặt dưới cùng góc bên phải tờ hối phiếu. 
 những người có thẩm quyền mới được phép ký tên với tư cách người ký
phát hối phiếu. Chữ ký phải được ký bằng tay, không được đóng dấu đè lên chữ ký.
Người ký phát chịu trách nhiệm thanh toán cuối cùng cho những người
hưởng lợi hối phiếu. Các chữ ký dưới dạng in, photocopy và đóng dấu, mà
không phải viết tay đều không có giá trị pháp lý.
THANH TOÁN QUỐC TẾ GVHD: T.S PHAN NGỌC TRUNG
Nhóm 3 Page 15

* Chú ý: Chữ ký của người ký phát nên được thể hiện rõ ràng và không cần
có con dấu bên cạnh. Thông thường người nào ký hợp đồng thương mại thì cũng
đồng thời ký phát hối phiếu.







* Mẫu 1 (dùng trong phƣơng thức nhờ thu):
No. 12345/200x BILL OF EXCHANGE
For US$32,829.00 Ho Chi Minh City, August 12, 200x
At xxxx sight of this FIRST bill of exchange (SECOND of the same tenor and
date being unpaid) pay to the order of Asia Commercial Bank the sum of UNITED
STATES DOLLARS THIRTY TWO THOUSAND EIGHT HUNDRED
TWENTY NINE ONLY.
Drawn under our invoice No. 12345 dated July 12, 200x
TO: YAMAGUCHI CO. LTD For and on Behalf of Cholonimex
TOKYO, JAPAN (Authorized Signature)

Thai Duc Tuan

* Mẫu 2 (dùng trong phƣơng thức tín dụng chứng từ):
No. 12345/200x BILL OF EXCHANGE
For US$32,829.00 Ho Chi Minh City, August 12, 200x
THANH TOÁN QUỐC TẾ GVHD: T.S PHAN NGỌC TRUNG
Nhóm 3 Page 16

At 90 days after sight of this FIRST Bill of exchange (SECOND of the same tenor
and date being unpaid) pay to the order of Asia Commercial Bank the sum of
UNITED STATES DOLLARS THIRTY TWO THOUSAND EIGHT HUNDRED
TWENTY NINE ONLY.
Drawn under Irrevocable L/C No. 12345 dated dated July 12, 200x issused by

Bank of Tokyo – Mitsubishi.
TO: BANK OF TOKYO – MITSUBISHI For and on Behalf of Cholonimex
TOKYO, JAPAN (Authorized Signature)

Thai Duc Tuan




SƠ ĐỒ PHÁT HÀNH HỐI PHIẾU
(1) Chuyển giao hối phiếu.
(2) Xuất trình hối phiếu.
(3) Trả tiền hối phiếu.
8/. Các loại hối phiếu:
a) 
Ngƣời ký phát
(Drawer)

Ngƣời trả tiền
(Drawee)

Ngƣời thụ hƣởng
(Beneficiary)

(2)

(3)

(1)


THANH TOÁN QUỐC TẾ GVHD: T.S PHAN NGỌC TRUNG
Nhóm 3 Page 17

- Hối phiếu thƣơng mại (Commercial Bill): là hối phiếu do người xuất
khẩu kí phát đòi tiền người nhập khẩu ()
hay đòi tiền ngân hàng mở L/C (   ) trong
nghiệp vụ về thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu hoặc cung ứng dịch vụ cho nhau.
- Hối phiếu Ngân hàng (Banking Bill): là hối phiếu do Ngân hàng kí phát
ra lệnh cho Ngân hàng đại lí của mình thanh toán một số tiền nhất định cho người
hưởng lợi chỉ định trên hối phiếu.
Hối phiếu Ngân hàng thực chất là một tấm sec do một Ngân hàng ký phát hành, ra
lệnh cho một Ngân hàng đại lý thanh toán một số tiền nhất định cho người hưởng
lợi được chỉ định.
Nếu chuyển tiền bằng VND, Ngân hàng nước ngoài phải mở tài khỏan bằng VND
tại Ngân hàng Việt Nam; hối phiếu được ký phát để ghi Có tài khoản VOSTRO.

Nếu chuyển tiền bằng ngoại tệ, Ngân hàng Việt Nam phải mở tài khỏan và duy
trì số dư bằng ngoại tệ để phát hành sec; hối phiếu được ký phát để ghi Nợ tài
khoản NOSTRO.
 Bất lợi khi thanh toán bằng hối phiếu Ngân hàng:
+ Người chuyển tiền phải ghi Nợ ngay thời điểm tờ sec được phát hành, trong khi
việc ghi Có cho người thụ hưởng phải chờ mất một thời gian nhất định.
+ Nếu người thụ hưởng không có tài khoản tại Ngân hàng trả tiền, việc xử lý tờ sec
sẽ phức tạp hơn.
+ Tờ sec có thể bị thất lạc hoặc bị đánh cắp và có thể bị lợi dụng.
+ Một số quốc gia áp dụng luật quản lý ngoại hối cấm sử dụng sec để chuyển tiền
ra nước ngoài.
+ Các Ngân hàng áp dụng mức phí cao trong xử lý sec.
b) 


THANH TOÁN QUỐC TẾ GVHD: T.S PHAN NGỌC TRUNG
Nhóm 3 Page 18

- Hối phiếu trả tiền ngay (At Sight Bill): người trả tiền khi nhìn thấy hối
phiếu này do người cầm hối phiếu xuất trình thì phải trả tiền ngay cho họ và không
qui định thời hạn thanh toán.
- Hối phiếu trả tiền ngay sau một số ngày nhất định: (thường từ 5 - 7
ngày), người có nghĩa vụ trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do người cầm phiếu
xuất trình thì tiến hành kí chấp nhận trả tiền, sau đó từ 5 - 7 ngày thì trả tiền hối
phiếu đó.
- Hối phiếu có kì hạn (Usance/Time Bill): Sau một thời gian nhất định (tính
từ ngày kí phát hối phiếu, hoặc tính từ ngày chấp nhận hối phiếu, hoặc vào ngày
quy định cụ thể), người có nghĩa vụ trả tiền phải trả tiền hối phiếu.
c) 
:
- Hối phiếu trơn (Clean Bill): Loại hối phiếu này được kí phát đòi tiền
người trả tiền không có kèm theo chứng từ thương mại. Trong thanh toán quốc tế,
loại hối phiếu trơn này dùng để thu tiền cước phí vận tải, bảo hiểm, hoa hồng,
thưởng phạt…hoặc dùng để đòi tiền người mua hàng của những thương nhân nhập
khẩu quen biết, tin cậy.
- Hối phiếu kèm chứng từ (Documentary Bill): Là loại hối phiếu đòi tiền
người có nghĩa vụ trả tiền kèm theo bộ chứng từ thương mại. Hối phiếu kèm chứng
từ có hai loại:
ngay (Documents against Payment
(D/P)).
             
against Acceptance (D/A)).
d) 
THANH TOÁN QUỐC TẾ GVHD: T.S PHAN NGỌC TRUNG
Nhóm 3 Page 19


- Hối phiếu vô danh (Bearer Bill): Là loại hối phiếu không ghi tên người
hưởng lợi, ai cầm phiếu, người đó là người hưởng lợi. Loại này không cần kí
chuyển nhượng. Hối phiếu ghi: “trả cho ngƣời cầm phiếu”.
- Hối phiếu đích danh (Restrictive Bill): Là loại hối phiếu ghi rõ tên người
hưởng lợi, không kèm theo điều khoản “trả theo lệnh”.
* Ví dụ: Hối phiếu ghi “90 ngày kể từ ngày nhìn thấy hối phiếu này, trả cho ông
X một số tiền là…”. Hối phiếu đích danh không được chuyển nhượng.
- Hối phiếu theo lệnh (To order Bill): Là loại hối phiếu “trả theo lệnh” của
người hưởng lợi.
* Ví dụ: Hối phiếu ghi: “ ngày sau khi nhìn thấy hối phiếu này, trả theo lệnh của
ông X một số tiền là…” Hối phiếu theo lệnh được chuyển nhượng bằng hình thức
kí hậu theo luật định. Đây là loại hối phiếu được sử dụng rộng rãi trong thanh toán
quốc tế.
e) :
- Hối phiếu sử dụng trong phương thức nhờ thu: chứng từ tham chiếu là hóa
đơn thương mại và tên người nhận ký phát là tên 1 doanh nghiệp chứ không phải là
Ngân hàng.
- Hối phiếu dùng trong phương thức tín dụng chứng từ: tham chiếu chứng từ
với L/C và tên người nhận ký phát là tên Ngân hàng phát hành L/C.
f) :
- Hối phiếu chưa được ký chấp nhận: Là hối phiếu chưa được người bị ký phát
chấp nhận, khi hối phiếu chưa được ký chấp nhận người ký phát có nghĩa vụ thanh
toán cho người cầm phiếu.
- Hối phiếu đã được ký chấp nhận:
+ Chấp nhận thương mại (trade acceptance).
+ Chấp nhận Ngân hàng (bank acceptance).
THANH TOÁN QUỐC TẾ GVHD: T.S PHAN NGỌC TRUNG
Nhóm 3 Page 20


g) C
- Hối phiếu nội tệ: hối phiếu được thanh toán bằng đồng bản tệ tại địa điểm thanh
toán.
- Hối phiếu ngoại tệ: Là hối phiếu được thanh toán bằng đồng ngoại tệ tại địa điểm
thanh toán.
h) C
- Hối phiếu thực
- Hối phiếu khống
i) C
- Hối phiếu nội địa
- Hối phiếu quốc tế
9/. Các nghiệp vụ liên quan đến việc lƣu thông hối phiếu:
a) Chấp nhận hối phiếu (Acceptance):
- Hối phiếu sau khi ký phát phải được xuất trình cho người trả tiền để người
này ký chấp nhận trả tiền, đối với những hối phiếu có kỳ hạn.
- Thông thường hối phiếu được gửi tới người trả tiền để người này ký chấp
nhận bất cứ lúc nào trước ngày hết hạn xuất trình hối phiếu.
 Thời hạn chấp nhận đƣợc xác định theo 2 trƣờng hợp:
+ Trong trường hợp nếu hai bên quy định rõ với nhau trong hợp đồng mua
bán hoặc trong thư tín dụng thời hạn cụ thể phải xuất trình hối phiếu để chấp nhận,
thì hối phiếu phải được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn đó.
* Ví dụ:
Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng là 45 ngày, hay là hết hạn 20 ngày kể từ
sau ngày giao hàng thì thời hạn chấp nhận hối phiếu chỉ trong vòng 20 ngày đó,
nếu quá 20 ngày đó, tức là L/C hết hiệu lực, Ngân hàng mở L/C sẽ từ chối thanh
THANH TOÁN QUỐC TẾ GVHD: T.S PHAN NGỌC TRUNG
Nhóm 3 Page 21

toán tờ hối phiếu gửi đến (nếu là trả tiền ngay) hoặc từ chối chấp nhận hối phiếu
(nếu là trả tiền sau).

+ Nếu 2 bên không có quy định gì khác thì thời hạn chấp nhận hối phiếu
được xác định theo ULB (12 tháng kể từ ngày ký phát hối phiếu)
MẪU HỐI PHIẾU ĐÃ CHẤP NHẬN

No.30/1/92 BILL OF EXCHANGE
EXCHANGE FOR USD 5,000 Singapore, 20th February
Ninety (90) days after sight of this FIRST exchange (SECOND of the same
tenor and date being unpaid). Pay to the order of the chartered bank, London
the sum of five thousand United States dollars only.
To: MITSUI Co; LTD Viettai Co. Ltd
Tokyo ( Signed)
Acceptance for USD 5,000 only
(Signed)

* Hình thức chấp nhận:
- Ký chấp nhận trên mặt trước của hối phiếu
- Chấp nhận bằng một văn thư riêng biệt
 Có bốn cách ký chấp nhận:
+ Chấp nhận ngắn: người chấp nhận chỉ ghi tên đơn vị của mình và ký tên
* Ví dụ: Alice
(kí tên)
+ Chấp nhận đầy đủ: Người chấp nhận ghi số tiền đã ghi trên hối phiếu, địa điểm
thanh toán , ngày ký chấp nhận và ký tên
* Ví dụ:
THANH TOÁN QUỐC TẾ GVHD: T.S PHAN NGỌC TRUNG
Nhóm 3 Page 22

Chấp nhận 1000.000 USD (acceptance for USD 100,000)
Ngày …tháng…năm…
(kí tên)

+ Chấp nhận một phần: Người chấp nhận ghi số tiền mình chấp nhận và ký tên.
Thường xảy ra trong trường hợp giao thiếu hàng
* Ví dụ:
Chấp nhận 95.000 USD (acceptance for USD 95,000)
Ngày…tháng…năm…
(kí tên)
+ Chấp nhận bảo lãnh: Người chấp nhận hối phiếu không trực tiếp ký chấp nhận
mà nhờ người thứ ba có uy tín hơn chấp nhận bảo lãnh cho mình trên hối phiếu
* Ví dụ: Chấp nhận bảo lãnh cho…
(kí tên)
Sự chấp nhận đƣợc ghi vào mặt trƣớc của tờ hối phiếu
b) Ký hậu hối phiếu (Endorsement):
- Ký hậu là một thủ tục pháp lý dùng để chuyển nhượng hối phiếu.
- Người hưởng lợi muốn chuyển nhượng hối phiếu cho người khác thì phải
ký vào mặt sau của tờ hối phiếu rồi chuyển hối phiếu cho người đó.
- Người ký hâu không cần phải nêu lý do của sự chuyển nhượng và cũng
không cần phải thông báo cho người trả tiền biết về sự chuyển nhựợng đó.
* Hành vi ký hậu có những ý nghĩa pháp lý nhƣ:
- Thừa nhận sự chuyển quyền lợi hối phiếu cho người khác được qui định trong
mặt sau của tờ hối phiếu.
Sự ký hậu này mang tính chất trừu tượng, có nghĩa là người ký hậu không cần phải
nêu lý do của sự chuyển nhượng và cũng không cần phải thông báo cho người trả
THANH TOÁN QUỐC TẾ GVHD: T.S PHAN NGỌC TRUNG
Nhóm 3 Page 23

tiền biết về sự chuyển nhượng đó, mà người được chuyển nhượng hiển nhiên trở
thành người hưởng quyền lợi hối phiếu đó.
- Xác định trách nhiệm của người ký hậu về việc trả tiền hối phiếu đối với những
người hưởng lợi hối phiếu đó.
Người ký hậu không những đảm bảo rằng người trả tiền hối phiếu có mắc nợ

số tiền ghi trên hối phiếu mà còn đảm bảo rằng mình sẽ trả tiền hối phiếu đó cho
những người được chuyển nhượng nếu như người trả tiền từ chối thanh toán hối
phiếu đó.
* Các loại ký hậu:
 Ký hậu để trắng (Blank endorsement): trong hình thức này, người chuyển
nhượng chỉ đơn giản là ký tên vào mặt sau và không chỉ định người được hưởng
quyền lợi hối phiếu.
- Với cách ký hậu này, người nào cầm hối phiếu sẽ trở thành người được hưởng lợi
hối phiếu và việc chuyển nhượng kế tiếp của người cầm phiếu này không cần phải
ký hậu nữa, chỉ cần trao tay là đủ.
- Người cầm phiếu có thể chuyển hình thức ký hậu để trắng này sang hình thức ký
hậu khác bằng cách ghi thêm câu “trả theo lệnh ông (bà) ” nếu là ký hậu theo lệnh
hoặc “chỉ trả cho ông (bà) ” nếu là ký hậu hạn chế,
 Ký hậu theo lệnh (To order endorsement) hay còn gọi là ký hậu đặc biệt
(Special endorsement): Với cách ký hậu này người chuyển nhượng chỉ định một
cách suy đoán người hưởng lợi hối phiếu.
- Người ký hậu chỉ ghi câu “trả theo lệnh ông (bà) X” (Pay to order of Mr (Mrs) X)
và ký tên.
- Như vậy, người hưởng lợi hối phiếu trong trường hợp này chưa quy định rõ ràng,
cần phải suy đoán ý chí của ông (bà) X. Nếu ông (bà) X ra lệnh trả cho một người
khác thì người đó sẽ trở thành người hưởng lợi hối phiếu, nếu ông (bà) X im lặng
thì người hưởng lợi hối phiếu đương nhiên là ông X.
THANH TOÁN QUỐC TẾ GVHD: T.S PHAN NGỌC TRUNG
Nhóm 3 Page 24

- Với cách ký hậu này, hối phiếu sẽ được chuyển nhượng kế tiếp nhau đến khi nào
người hưởng lợi cuối cùng không ký hậu chuyển nhượng nữa, nhưng phải trước
khi hối phiếu đến hạn trả tiền.
Vì vậy ký hậu theo lệnh là loại ký hậu rất thông dụng trong thanh toán quốc
tế.

 Ký hậu hạn chế (Restrictive emdorsement): là việc ký hậu chỉ định đích danh
người hưởng lợi hối phiếu và chỉ người đó mà thôi.
Người ký hậu ghi câu “Chỉ trả cho ông (bà) X” và ký tên. Đối với loại ký
hậu này, chỉ có ông (bà) X mới nhận được tiền của hối phiếu, do đó ông (bà) X
không thể chuyển nhượng tiếp hối phiếu này cho người khác bằng thủ tục ký hậu
nữa.
 Ký hậu miễn truy đòi (Without recourse endorsement): là việc ký hậu mà người
ký hậu ghi câu “Miễn truy đòi người ký hậu” với một trong ba loại ký hậu nêu trên.
* Ví dụ: “Trả tiền theo lệnh ông (bà) X, miễn truy đòi” và ký tên.
- Đối với loại ký hậu này, một khi hối phiếu bị từ chối trả tiền thì ông (bà) X không
được truy đòi lại tiền của người ký hậu trực tiếp của mình.
- Nếu hối phiếu có nhiều người ký hậu theo lệnh đều ghi chữ “Miễn truy đòi” vào
chỗ ký hậu của mình, còn có một hay nhiều người không ghi chữ “Miễn truy đòi”
đó, thì đương nhiên những người này không được hưởng quyền miễn truy đòi, khi
hối phiếu bị từ chối thanh toán, họ phải đứng ra thanh toán cho người hưởng lợi kế
tiếp.
- Ký hậu miễn truy đòi cũng là một loại ký hậu được sử dụng nhiều trong thanh
toán quốc tế.
 Ký hậu bảo lƣu (Conditional endorsement): là việc ký hậu chuyển nhượng hối
phiếu cho một người nếu người này thực hiện những quy định do người ký hậu đề
ra.

THANH TOÁN QUỐC TẾ GVHD: T.S PHAN NGỌC TRUNG
Nhóm 3 Page 25

c) Bảo lãnh hối phiếu (Aval):
- Khái niệm: Bảo lãnh hối phiếu là sự cam kết của người thứ ba về khả
năng thanh toán của hối phiếu cho người thụ hưởng khi hối phiếu đến hạn.
Người đứng ra bảo lãnh thông thường là những Ngân hàng lớn, có uy tín
theo yêu cầu của người trả tiền.

- Bảo lãnh có hai cách:

Nếu ghi trực tiếp trên tờ hối phiếu có hai cách: ghi mặt trước và ghi mặt sau.
Nếu ghi mặt trước, người bảo lãnh ghi:
“ Good as aval”

Nếu ghi mặt sau của hối phiếu, người bảo lãnh ghi:
“ Receipted of aval”
Kí.

- Bảo lãnh bằng một chứng thư bảo lãnh mà không ghi trực tiếp vào hối
phiếu. Cách bảo lãnh này biểu hiện bằng một thư bảo lãnh của người kí bảo lãnh
gửi cho người xin bảo lãnh. Cách bảo lãnh này còn được gọi là bảo lãnh mật.
- Sỡ dĩ có hình thức bảo lãnh này là do người trả tiền không muốn người thứ
ba biết tình hình tài chính của mình đến mức cần phải bảo lãnh, nếu sự bảo lãnh
được ghi ngay trên hối phiếu. Chỉ có một số người cần thiết có liên quan mới được
thông báo có sự bảo lãnh đó và sự bảo lãnh này có lợi ích đối với họ.
 Thƣ tín dụng là một hình thức “bảo lãnh riêng biệt” đối với hối phiếu
nằm trong bộ chứng từ thanh toán của phƣơng thức tín dụng chứng từ.



×