Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Tiếng anh lớp 12 những điểm lưu ý khi ôn tập thi tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 54 trang )


SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO CẦN THƠ
Phòng GDTrH

Tham Luaän chuyeân ñeà:

“Tiếng Anh lớp 12 -
những điểm lưu ý khi
ôn tập thi tốt nghiệp ”










Cần Thơ, ngày 09 /3 /2012


Mục lục:

Số
TT
Tên tham luận
Đơn vị THPT Trang
1.
ÔN TẬP NHỮNG CHỦ ĐIỂM VĂN PHẠM - ĐÔI ĐIỀU
CẦN LƯU Ý.




Phan Văn Trị

1-11
2.
ĐỊNH HƯỚNG HỌC SINH LÀM BÀI TỐT PHẦN PHÁT
HIỆN LỖI (ERROR RECOGNITION) TRONG ĐỀ THI
TỐT NGHIỆP THPT


Thuận Hưng


12-18
3.
DẠY TỪ VỰNG THEO CỤM TỪ TRONG CHƯƠNG
TRÌNH SÁCH GIÁO KHOA LỚP 12


Nguyễn Việt Hồng


19-35
4.
NHỮNG ĐIỂM LƯU Ý KHI ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP
PHẦN READING COMPREHENSION


Chuyên Lý Tự Trọng



36-45
5.

MỘT SỐ GÓP, NHẶT TỪ ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT
CÁC NĂM 2008-2012


Thốt Nốt


46-51

"Tác quyền, độ tin cậy, chính xác của các tài liệu trên thuộc về các tổ ngoại ngữ và các cá
nhân biên soạn của các trường ".

Download các bài tham luận dạng PDF tại trang web bộ môn tiếng Anh TPCT:


Chuyên đề: ÔN TẬP THI TÔT NGHIỆP TIẾNG ANH 12


Trường THPT Phan Văn Trị - 1 - Mai Thị Khuê Dung
Tham luận:

ÔN TẬP NHỮNG CHỦ ĐIỂM VĂN PHẠM - ĐÔI ĐIỀU CẦN LƯU Ý.

=====o O o=====
Kính thưa quý Thầy Cô

Hằng năm cứ đến thời điểm ôn tập cho HS tham dự kỳ thi TN THPT là mỗi GV chúng ta
lại phải lao động hết mình vì HS, vì kết quả thi TN của HS cũng như vì chất lượng giảng dạy của
trường, của tổ bộ môn. Mỗi GV mỗi cách riêng nhưng tất cả cũng vì những mục tiêu chung như
trên. Nhưng để có thể làm được bài thi một cách hiệu quả, bên cạnh việc cần nắm vững kiến thức
về bộ môn, học sinh cần được tôi luyện qua thực tế và làm tốt các bài thi tốt nghiệp ở nhiều dạng
khác nhau. Để làm được điều này học sinh cần có những kỹ năng cơ bản khi làm bài thi. Những
kỹ năng này sẽ được kiểm định qua kỳ thi Tốt nghiệp THPT hằng năm. Theo tôi giáo viên chúng
ta nên giúp các em khai thác hiệu quả tất cả các dạng bài thi trong các đề thi tốt nghiệp THPT,
nắm được cấu trúc đề thi tốt nghiệp của từng năm. Có như vậy kết quả sẽ là rất khả quan trong
các kỳ thi.
Mỗi GV sẽ có những thủ thuật để giúp HS của mình đạt hiệu quả cao nhất trong bài thi.
Trong bài viết này Tôi chỉ muốn chia sẽ với tất cả các bạn đồng nghiệp những gì bản thân tôi
cũng như những GV tổ tiếng Anh trường THPT Phan Văn Trị đã áp dụng trong quá trình ôn tập
các kiến thức Văn phạm cho HS của trường chúng tôi.

I. PHÂN TÍCH CÁC ĐỀ THI TN THPT (Đề thi của 3 năm 2010, 2011, 2012)
Nhìn lại đề thi Tốt nghiệp của ba năm qua, chúng tôi có một vài nhận xét về các chủ điểm
Văn phạm (Grammar) như sau:
- Trong mỗi đề thi hằng năm gồm có hơn 10 điểm Văn phạm được kiểm tra. Được phân bố
trong các đề như sau:
Chủ điểm văn phạm Đề thi năm 2010
Mã đề: 241
Đề thi năm 2011
Mã đề: 146
Đề thi năm 2012
Mã đề: 516
1. Tenses 4 câu (2, 13, 15, 25) 2 câu (10, 22) 2 câu (3,7)
2. Relative clauses 3 câu (8, 47, 49) 2 câu (6, 24) 4 câu (2, 15, 34, 50)
3. Structures 1 câu (12) 3 câu (12, 30, 41) 1 câu (10)
Chuyên đề: ÔN TẬP THI TÔT NGHIỆP TIẾNG ANH 12



Trường THPT Phan Văn Trị - 2 - Mai Thị Khuê Dung
4. Connectors 3 câu (18, 20, 27) 5 câu (3, 9, 11, 15, 48) 1 câu (19)
5. Modal Verbs 2 câu (16, 23) 1 câu (13) 1 câu (4)
6. Conditional Sents 1 câu (1) 2 câu (42, 50) 1 câu (27)
7. Phrasal Verbs 2 câu (9, 11) 1 câu (23) 3 câu (8, 17, 46)
8. Verb Forms 2 câu (6, 22) 1 câu (32) 1 câu (12)
9. Comparisons 2 câu (2, 3) 1 câu (19) 1 câu (1)
10. Reported Speech 2 câu (4, 5) 1 câu (49)
11. Prepositions 1 câu (30) 1 câu (1) 1 câu (20)
12. Tag questions 1 câu (26) 1 câu (49)
13. Passive Voice 1 câu (26)
14. Changing Tenses 1 câu (28)
15. Articles 1 câu (4) 1 câu (16)
Tổng cộng 24 câu 21 câu 22 câu

- Các chủ điểm Ngữ pháp được phân bố xuyên suốt trong toàn bộ đề thi ở các dạng câu hỏi
phổ biến sau: điền vào khoảng trống (Completion), nhận ra điểm sai của câu (Finding the error)
và viết lại câu (Rewriting or Transformation).
- Đôi khi trong phần Reading cũng có thể có từ 1 đến 2 câu thuộc dạng kiểm tra kiến thức
văn phạm. (Prepositions, Tenses, Relative Clauses…)
- Qua những thống kê trên chúng ta thấy rằng: kiến thức về văn phạm chiếm đến khoảng
40% trong đề thi TN trong những năm qua, và rất đa dạng. Vì thế để thực hiện một tiết ôn tập
thuộc chủ điểm văn phạm thì không đơn giản. Bởi lẽ HS sẽ nhớ gì sau tiết ôn tập và quan trọng
hơn hết là HS vận dụng những kiến thức văn phạm đã biết vào bài thi như thế nào cho hiệu quả?

II. NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI THỰC HIỆN MỘT TIẾT ÔN TẬP CÁC CHỦ ĐIỂM
VĂN PHẠM:
Để thực hiện một tiết ôn tập theo chủ điểm Văn Phạm thực sự không đơn giản vì nhiều lý

do: Các bài ôn tập về các chủ điểm văn phạm rất khô và “khó nuốt” đối với học sinh, bài tập vận
Chuyên đề: ÔN TẬP THI TÔT NGHIỆP TIẾNG ANH 12


Trường THPT Phan Văn Trị - 3 - Mai Thị Khuê Dung
dụng thì đa dạng, học sinh không thể nhớ hết cũng như không thể phân biết được sự khác nhau
giữa những điểm văn phạm.
Từ những vấn đề khó như đã trình bày, chúng tôi rút ra được những điều cần lưu khi tiến
hành các tiết ôn tập thuộc chủ điểm văn phạm như sau:
1. Lựa chọn các điểm văn phạm
: việc lựa chọn những điểm văn phạm đề ôn tập là rất quan
trọng, đòi hỏi kinh nghiệm của người GV đứng lớp.
- Các điểm văn phạm được chọn lựa phải đáp ứng được yêu cầu: nằm trong giới hạn của
chuẩn kiến thức kỹ năng và khả năng xuất hiện trong đề thi cao.
- Để làm được điều này GV cần phải phân tích các đề thi TN đã có để tìm ra những điểm
văn phạm được lặp đi lặp lại cũng như nắm được các dạng bài tập phổ biến. Từ đó quyết định nên
chọn chủ điểm nào để tiên hành ôn tập cho HS.
Nghiên cứu đề thi 3 năm trở lại đây, chúng tôi rút ra được những điểm văn phạm cơ bản
như sau:
+ Tenses: present simple, present continuous, present perfect, past simple, past perfect …
+ Reported speech: statements, requests, questions, reporting with gerund and infinitive.
+ Relative clauses: relative pronouns, relative adverbs, reducing relative clauses
+ Double comparison: the + comparetive …, the + comparative …
+ Phrasal verbs: V + particle, synomyns
+ Conditional sentences: three types, unless, without, …
+ Gerund and infinitive: active and passive forms
+ Passive voice: noun clauses, tenses, causative form……
+ Conjunctions and connectors: although, despite, in spite of; because, because of,
however, therefore, moreover, …
+ Prepositions: prepositions of time / place, …

+ Structures: so … that / such ……that, enough / too, so that, in order to, so as to, …
+ Article:
+ ……………….
Chuyên đề: ÔN TẬP THI TÔT NGHIỆP TIẾNG ANH 12


Trường THPT Phan Văn Trị - 4 - Mai Thị Khuê Dung
2. Lựa chọn các dạng bài tập ôn: bài tập cần được thiết kế đi từ dạng phổ biến nhất đến
những dạng bài tập ít phổ biến hơn. Trong những năm qua, phần kiến thức văn phạm được chia
đều vào các dạng bài sau:
a
. Dạng 1: Multiple choice: hầu hết tất cả các chủ điểm văn phạm đều được kiểm tra bằng
hình thức chọn lựa này. Các chủ điểm cụ thể:
 Tenses
:
Question 13:
Robert _______in three important water polo games so far. (Đề thi năm 2010)
A.
has played

B.
is playing
C.
played
D.
had played
Question 10: We first ______ each other in London in 2006. (Đề thi năm 2011)
A. meet B. have met C. met D. had met
Question 3:
Since the computer _____it has made considerable changes to our daily life. (Đề thi

năm 2012)
A.
was invented
B.
has invented
C.
invented
D.
is invented
 Reported speech:
Question 4
:
Jack asked his sister _________________________.(Đề thi năm 2010)


A.
where she would go the following day
B.
where you will go tomorrow
C.
where would she go the following day
D.
where you have gone tomorrow
Question 5:
Peter apologized ___________________.

A.
me for phoning not earlier
B.
not to phone me earlier

C.
not for phoning me earlier

D.
for not phoning me earlier

 Relative clauses:
Question 8:
We are talking about the writer ____latest book is one of the best-sellers this year.
(Đề thi năm 2010)

A.
which
B.
whom
C.
who

D.
whose
Question 24: Two thieves ______ at a bus stop were arrested yesterday. (Đề thi năm 2011)
A. having waited B. were waiting C. wait D. waiting
Question 2
:
The vegetables _____in this supermarket are always fresh. (Đề thi năm 2012)
A.
which sells
B.
sells
C.

which sold

D.
sold

Chuyên đề: ÔN TẬP THI TÔT NGHIỆP TIẾNG ANH 12


Trường THPT Phan Văn Trị - 5 - Mai Thị Khuê Dung
 Double comparison:
Question 3:
The more you study, ______________________. (Đề thi năm 2010)

A.
you are the more knowledgeable

B.
the more knowledge you gain

C.
you will gain more knowledge
D.
the more knowledge do you gain
Question 19: The longer he waited, ______ impatient he got. (Đề thi năm 2011)
A. the more B. better C. more D. the better
Question 1:
The harder you try, _____you get. (Đề thi năm 2012)
A.
the best
B.

better
C.
good

D.
the better

 Phrasal verbs:
Question 11:
“Don’t forget to take _____ your shoes when you are in a Japanese house.”
A.
up

B.
off

C.
in
D.
apart
Question 23: Please remember to ______ the lights as you leave the room. (Đề thi năm 2011)
A. get out B. go out C. turn off D. set off
Question 17:
I'll stay behind after the party and help you ________. (Đề thi năm 2012)

A.
give up

B.
wash up


C.
give in
D.
turn on

 Conditional sentences
:
Question 1:
_____________, you aren't allowed to go sailing on this lake. (Đề thi năm 2010)
A.
Although be able to swim

B.
If you weren’t able to swim

C.
Unless you can swim

D.
Despite of your swimming
Question 42:
If you didn’t get rid of smoking, _______________. (Đề thi năm 2011)
A.
your health wouldn’t affect
B.
you will affect your health
C.
your health will be affected


D.
your health would be affected
Question 9:
If she _____her husband, he couldn’t have finished his project. (Đề thi năm 2012)

A.
hadn’t helped
B.
hasn’t helped
C.
won't help
D.
doesn’t help

 Gerund and infinitive
Question 6:
In general, my father doesn't mind _____the housework, but he hates to do the
cooking. (Đề thi năm 2010)
Chuyên đề: ÔN TẬP THI TÔT NGHIỆP TIẾNG ANH 12


Trường THPT Phan Văn Trị - 6 - Mai Thị Khuê Dung

A.
do
B.
done

C.
doing

D.
to do
Question 12: She suggested ______ for a drink. (Đề thi năm 2011)
A. being gone B. go C. to go D. going
Question 12:
Most parents do not allow their children ____out late. (Đề thi năm 2012)

A.
stayed

B.
to stay
C.
staying
D.
stay

 Passive voice:
Question 17:
Unless we can find new sources of energy, our life will certainly _____.
(Đề thi năm 2010)

A.
affected
B.
affect
C.
be affecting

D.

be affected

 Conjunctions and connectors:
Question 18:
_____the salary meets my expectations, I will accept the job offer.
(Đề thi năm 2010)

A.
Although
B.
Therefore

C.
If
D.
So
Question 3: Sales were poor last month; _____, there has been an increase this month.
(Đề thi năm 2011)
A. otherwise B. however C. because D. moreover
Question 19:
I like reading books _____this is a good way to get information.
(Đề thi năm 2012)
A.
so that
B.
in order to

C.
because
D.

because of
 Prepositions
:
Question 30:
It was being able to fly _____space that attracted Sally Ride to the job of an
astronaut. (Đề thi năm 2010)

A.
to
B.
towards

C.
into
D.
on
Question 20
:
This novel is supposedly based ____a true story. (Đề thi năm 2012)

A.
on
B.
with
C.
of
D.
up

 Structures:

Question 12:
My younger sister is not _____to study overseas. (Đề thi năm 2010)
Chuyên đề: ÔN TẬP THI TÔT NGHIỆP TIẾNG ANH 12


Trường THPT Phan Văn Trị - 7 - Mai Thị Khuê Dung

A.
old enough
B.
enough old
C.
very old
D.
so old
Question 10:
Michael ______water sports when he was younger. (Đề thi năm 2012)

A.
used to playing

B.
used to play
C.
is used to playing
D.
is used to play

 Article:
Question 4: Reading books is still one of _______most popular forms of entertainment.

(Đề thi năm 2011)
A. a B. any C. the D. an
 Tag Question:

Question 26:
Many young people want to work for a humanitarian organization, _________?
(Đề thi năm 2010)
A.
didn’t they

B.
don’t they

C.
does it
D.
doesn’t it

b. Dạng 2: Identify mistakes:
 Relative clauses:

Question 47:
Today
the number
of people
whom
enjoy winter sports is almost double that of
A B C D

twenty years ago.

Đề thi năm 2010
Question 49:
Have you ever
read any novels
writing
by Jack London?
A B C D

Question 50:
The boy which was given first prize in the contest was very happy.(
Đề thi năm 2012)

A B C D


Prepositions:

Question 47:
People
consider
it rude to point about anyone.
A B C
D
 Structures:
Question 30:
It is suggested that smoking should to be banned in pubs, restaurants, and
A B C
other public places.
(Đề thi năm 2011)
D

Chuyên đề: ÔN TẬP THI TÔT NGHIỆP TIẾNG ANH 12


Trường THPT Phan Văn Trị - 8 - Mai Thị Khuê Dung
Question 32:
On Saturday, I enjoy to go to the concert with my friends.
A B C D

 Tag Question
Đề thi năm 2012
Question 49:
She is
attending
a
three-day
conference on AIDS education,
doesn’t
she?
A B C

D


Article:
Question 46:
People
respected
him
because
he was a honest man.

A B C D

c. Dạng 3: Writing/ Transformation:
 Reported speech
Question 49: “Remember to bring your books,” he said. (Đề thi năm 2011)
A. He said I remembered to bring my books.
B. He warned me against bringing my books.
C. He reminded me to bring my books.
D. He asked me if I remembered to bring my books
Question 26
:
People say that these villagers are hospitable.
(Đề thi năm 2012)

A. It is said that these villagers are not hospitable.
B. These villagers are said not to be hospitable.
C. It is said that these villagers are hospitable.
D. These villagers are not hospitable as they say.
Question 27
:
“If I were you, I would do morning exercise regularly,” said John.
A. John asked me to do morning exercise regularly.
B. John prevented me from doing morning exercise regularly.
C. John congratulated me on doing morning exercise regularly.
D. John advised me to do morning exercise regularly.
 Conditional sentences:
Question 50: Without transportation, our modern society would not exist.
A. Our modern society will not exist without having traffic.
Chuyên đề: ÔN TẬP THI TÔT NGHIỆP TIẾNG ANH 12



Trường THPT Phan Văn Trị - 9 - Mai Thị Khuê Dung
B. Our modern society does not exist if there is no transportation.
C. If transportation no longer exists, our modern society will not either.
D. If there were no transportation, our modern society would not exist.

 Structures
Question 48: My father doesn't smoke and he doesn't drink.
A. My father neither smokes nor drinks. B. My father not only smokes but also drinks.
C. My father doesn't smoke but he drinks. D. My father enjoys smoking and drinking.


Changing tenses
Question 28:
I have never eaten this kind of fruit before.
A. I last ate this kind of fruit a long time ago.
B. This is the first time I have eaten this kind of fruit.
C. This is the last time I have eaten this kind of fruit.
D. I have eaten this kind of fruit for a long time.
3. Ôn tập
: khi ôn tập các chủ điểm văn phạm chúng ta không tiến hành tiết dạy giống như
dạy chủ điểm văn phạm mới, mà chỉ “nhắc lại những điểm cần chú ý” của điểm văn phạm đó
như: các nguyên tắc cơ bản, các dấu hiệu nhận biết, cung cấp một số Tips để HS dễ nhớ và khắc
sâu hơn kiến thức đã học.
Ví dụ như khi ôn tập về “Reported Speech” cần nhắc lại:
+ Nguyên tắc cơ bản để chuyển sang câu gián tiếp về cách chuyển đổi về “Tenses,
Adverbs of places, Adverbs of time, Pronouns ”
+ Một số Tips để HS dễ ghi nhớ các nguyên tắc hơn.
VD: Muốn nhở nguyên tắc đổi đại từ: “Nhất - Chủ, Nhị - Túc, Tam – Nguyên”
+ Một số trường hợp đặc biết cần phải nhớ.

4. Cung cấp Tips
: trong suốt quá trình ôn tập, do số lượng kiến thức quá lớn việc giúp HS
nhớ và khắc sâu kiến thức thật sự là rất khó vì HS không chỉ học 1 môn mà đến 6 môn. Do đó
việc cung cấp những mẹo nhỏ để các em ghi nhớ kiến thức là điều khá quan trọng. Những mẹo
này sẽ giúp cho các em dễ nhớ, nhớ lâu hơn và đỡ nhàm chán.
- Mỗi GV sẽ có những Tips rất độc đáo và rất riêng tùy thuộc vào kinh nghiệm của những
năm đứng lớp cũng như kinh nghiệm tích lũy được trong suốt quá trinh giảng dạy.
Chuyên đề: ÔN TẬP THI TÔT NGHIỆP TIẾNG ANH 12


Trường THPT Phan Văn Trị - 10 - Mai Thị Khuê Dung
- Một số ví dụ:
+ Structures: “so …… that / such ……that”: để chọn đúng “so hoặc such” HS chỉ cần
đếm số lượng từ trước “that”. Nếu chỉ 1 từ duy nhất thì dùng “so”, nhiều hơn 1 từ thì dùng
“such”. Ngoài ra nếu có “many/ much” thì luôn luôn là “so”
EX: - The ceiling is _so_
high that Peter can’t reach it.
- He is _such_ a young man that he can’t get married.
- She has _so_ many books that she can’t read in a day.
+ Passive Voice: HS thường quên thêm “be” vào câu bị động và động từ chính không
chuyển về Past Participle Vì thế chúng tôi thường nói: “Muốn BỊ thì phải có BE, Năng động thì
nào Tobe thì đó, động từ chính luôn luôn là Ved/3”
+ Prepositions: khi 1 động từ có đến 2 giới từ hoặc theo sau thì giới từ đúng phải phụ
thuộc vào danh từ theo sau:
EX: - to apply + to
+ SO / to apply + for + Sth (a job/ a work/ a passport…)
- to look + up + N (word, meaning, phone number, Sth in a list )
- It
+ is very kind of ……. / S + be kind + to …….


5. Thiết kế bài giảng
: bên cạnh việc cung cấp những kiến thức, những Tips nhằm giúp HS
đạt kết quả tốt hơn thì việc thiết kế những giờ ôn tập trên lớp cũng khá quan trọng. HS rất sợ phải
đối diện với một xấp bài tập và mỗi giờ vào lớp là cứ nghe các Thầy Cô lặp lại điệp khúc “đáp án
nào đúng?, tại sao? từ này có nghĩa gì? ….” Và HS cứ như những cái máy chỉ biết chăm chú nhìn
vào xấp bài tập và trả lời những câu hỏi của GV.
Để giảm bớt căn thẳng cho các em, cũng như tạo cho các em thoải mái hơn trong các tiết
ôn tập, chung ta nên thay đổi hình thức ôn tập. Trường chúng tôi đã thực hiện 2 cách sau:
- Thiết kế các bài tập trên Power Point: cũng chỉ là những bài tập trên giấy nhưng HS sẽ
được theo dõi trên màn hình. HS được chọn câu hỏi ngẫu nhiên. Điều này làm tăng thêm tính tò
mò cho HS. Chúng tôi thường cho HS tham gia theo nhóm để tạo sự ganh đua. Bài tập được thiết
kế dựa trên mô phỏng từ những Game Show trên TV như: “Ai là triệu phú”, “Chiếc nón kỳ diệu”,
hay “Ong tìm chữ” ….
Chuyên đề: ÔN TẬP THI TÔT NGHIỆP TIẾNG ANH 12


Trường THPT Phan Văn Trị - 11 - Mai Thị Khuê Dung
- Giải bài tập ngược: HS được phát bài tập ôn trước và HS làm bài tập tại nhà. Đầu tiết học
sau khi kiểm tra việc làm bài tập ở nhà cùa HS GV sẽ cung cấp cho mỗi nhóm một bộ đáp án
(nhóm 4hs). HS có thời gian là 15 phút để trao đổi, tìm hiểu và đối chiếu đáp án với bài làm của
minh và các bạn trong nhóm và tìm ra những câu hỏi nào mà nhóm mình chưa hiểu và không biết
tại sao. Sau đó HS có thêm 15’ để nhờ sự giúp đỡ của GV về những vấn đề còn vướng mắc trong
bài tập đó (các câu hỏi được nêu ra cho tất cả HS cùng theo dõi). GV sẽ giải thích những thắt mắc
của các nhóm. 10’ còn lại của tiết học sẽ là thời gian để GV kiểm tra lại mức độ hiểu bài của HS
trong lớp bằng cách đặt ra những câu hỏi xoay quanh những vấn đề cần lưu ý trong bài tập đó.
Gọi một số HS trả lơi nhũng câu hỏi đã nêu để chắc chắn rằng tất cả HS đã hiểu thông suốt phần
bài tập ôn này.
Cách ôn tập này chúng tôi chỉ áp dụng đối với những lớp khá giỏi của trường và kết quả
rất khả quan. HS rất thích cách ôn này, các em nhận thấy khá tự tin khi đặt vấn đề với GV và thỏa
mãn hơn khi vấn đề mình quan tâm được giải quyết.

Kính thưa quý Thầy Cô
Mỗi học sinh có vốn kiến thức khác nhau, có cách suy luận khác nhau. Mỗi trường có
những cách khác nhau giúp học sinh mình làm tốt bài thi TN. Mỗi giáo viên cũng có cách rất
riêng để làm tốt vai trò hướng dẫn học sinh của mình vận dụng tốt kiến thức đã có vào bài làm
trong kỳ thi tốt nghiệp THPT. Tuy nhiên chúng tôi hy vọng rằng những gì trình bày trên đây sẽ
góp thêm một ít kinh nghiệm nhằm giúp được cho các em giảm bớt ít nhiều khó khăn trong các kì
thi, đặc biệt là kì thi tốt nghiệp phổ thông sắp tới.
Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý từ phía quý thầy cô để chúng ta cùng chung tay
làm tốt vai trò hướng dẫn của mình, và tất cả chúng ta sẽ đạt hiệu quả hơn trong thực tiển giảng
dạy tại trường.
Trân trọng kính chào
Tổ Tiếng Anh – Trường THPT Phan Văn Trị
Báo cáo viên: Mai Thị Khuê Dung

12

SỞ GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO TP CẦN THƠ
TRƯỜNG THPT THUẬN HƯNG
Bài tham luận chuyên đề ôn thi TN THPT năm 2013
Chủ đề
:

ĐỊNH HƯỚNG HỌC SINH LÀM BÀI TỐT PHẦN PHÁT HIỆN LỖI
(ERROR RECOGNITION) TRONG ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT


I. LỜI NÓI ĐẦU:
Kính thưa quí thầy cô, như tất cả chúng ta đều nhìn thấy, môn học ngoại ngữ đã và đang
trở thành một môn quan trọng trong nhà trường phổ thông nói riêng và trong ngành giáo dục
Việt Nam nói chung, luôn sánh vai cùng với 2 môn chủ lực Văn, Toán trong kì thi quan trọng

nhất của học sinh ở cuối cấp THPT – kì thi Tốt nghiệp THPT toàn quốc. Mặc dù đội ngũ giáo
viên chúng ta cũng đôi khi cảm thấy vất vả, ngán ngẩm vì năm nào cũng phải tự mình đặt lên
vai trách nhiệm nặng nề cùng với áp lực thi cử, nào là trình độ học sinh chưa như mong muốn,
nào là thiếu thốn cơ sở vật chất và nhân lực không đảm bảo điều kiện giảng dạy tốt, nào là thành
tích năm sau phải cao hơn năm trước, nào là phải tham gia thảo luận chuyên đề vv không có
năm nào được xả hơi. Biết bao nhiêu thứ mà tổ ngoại ngữ phải quan tâm, đối mặt nhằm giải
quyết mỗi một bài toán khó hằng niên “Làm sao để môn ngoại ngữ thật sự không còn là nỗi ám
ảnh của các em học sinh TB- Yếu trong quá trình ôn tập, và làm sao để cho học sinh chúng ta
những tiết ôn tập thật sự hiệu quả để các em đủ bản lĩnh đứng trên đôi chân của mình để “chiến
đấu” trong “trận đấu” quan trọng này?”. Nếu có lúc nào đó mệt mỏi vì công việc của một huấn
luyện viên, chúng ta hãy tích cực đặt câu hỏi rằng “Tại sao môn tiếng Anh của chúng ta được
trở thành môn chính thức của kì thi? Mà không phải là Sử, Địa, Lí, Hóa, Sinh?” Vâng, rất đơn
giản, vì môn học của chúng ta quan trọng. Bộ GD đã nhìn thấy được điều này, nên kì thi TN bao
gồm môn ngoại ngữ ít nhiều giúp cho các em học sinh thấy được tầm quan trọng của việc học
tập ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh - một ngôn ngữ được xem là công cụ giao tiếp của toàn thế
giới. Chúng ta phải lấy điều này làm động lực để tiếp tục công tác không ngừng nghỉ của người
thầy dạy tiếng nước ngoài. Và phải thẳng thắn nhìn nhận là ,chúng ta không có lí do gì để than
vãn nữa, vì hầu như đội ngũ chúng ta được Bộ GD, Sở GD TP tạo điều kiện rất nhiều trong các
công tác liên quan đến chuyên môn, từ việc bồi dưỡng nghiệp vụ, học tập, tự đánh giá năng lực,
đến việc tổ chức các hội nghị chuyên đề mang tính thực tiễn cao…Nếu tôi nhớ không nhằm thì
chúng ta có khá nhiều lần gặp gỡ nhau trước mỗi một đợt luyện thi TN, và có không ít những
bài tham luận có giá trị đã được các anh chị đem đến đây chia sẻ rất chân tình. Tôi nghĩ ai cũng
nhận thấy những cuộc hội nghị như thế này rất hữu ích, nó vừa giúp cho chúng ta được gặp gỡ,
giao lưu, học hỏi kinh nghiệm quí báu từ các đồng nghiệp ở trường bạn qua các bài tham luận

13

chuyên đề, vừa có cơ hội thắt chặt tình đoàn kết lẫn nhau. Không phải SGD nào cũng tổ chức
được như thế cho các anh em giáo viên. Chúng ta ít nhất cũng được định hướng và không bao
giờ cảm thấy đơn độc chịu áp lực.

Hôm nay, tôi đến đây từ một trường THPT được xem là “sinh sau đẻ muộn”. Hóa thân từ
một ngôi trường bán công, hiện nay chúng tôi đã có một ngôi nhà mới mang tên THPT Thuận
Hưng khang trang, rộng rãi, và cũng đã được tuyển sinh nên chất lượng đầu vào đang cải thiện
đáng kể. Vài năm nay cũng có được ít nhất 1 lớp học sinh lớp mũi nhọn, qua rồi giai đoạn cam
go khi chất lượng học sinh đầu vào rất kém, với việc học tập còn chia ra ở 2 điểm trường cách
nhau khá xa….Mặc dù trong 3 năm tuổi, anh em tổ ngoại ngữ của chúng tôi chưa có nhiều thành
tích để đóng góp vào vườn hoa thành phố, chúng tôi cũng rất trăn trở và nỗ lực trong công tác
luyện thi tốt nghiệp hàng năm. Hôm nay, chúng tôi rất vui mừng vì được sự qua tâm và tin
tưởng của lãnh đạo chuyên môn Sở GD, đã cho phép đóng góp một bài tham luận nhỏ với chủ
đề:
“Định hướng học sinh làm bài tốt phần phát hiện lỗi (error recognition) trong đề thi
TN THPT”
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
:
1. Một số nhận định về phần nhận biết lỗi trong đề thi:

- Trong những đề thi tốt nghiệp môn tiếng Anh nhiều năm qua, với phương châm ra đề
thi dựa trên kiểm tra đều các kĩ năng Nghe – Nói - Đọc - Viết bên cạnh từ vựng và ngữ pháp, thì
phần nhận lỗi được xem như phần thi hỗn hợp kiến thức, nó trộn lẫn giữa kĩ năng Viết (cách
hành văn) kết hợp kiến thức về từ vựng, ngữ pháp. Chúng ta cũng biết, sau phần Đọc hiểu thì
phần nhận lỗi là phần thi mà các em ít có cơ hội lấy được 1 điểm tròn (5/5 câu đúng). Mặc dù tỉ
lệ điểm không cao so với điểm toàn bài thi (1/10), nó cũng góp phần làm nên thành tích trong
thi cử, vì vậy, chúng ta cũng không được phép thờ ơ, cũng phải vạch rõ phương hướng làm bài
để các em không còn ngại đối mặt với nó.
- Chúng tôi nghĩ, để làm được phần này, học sinh phải nắm thật vững vàng những mảng
kiến thức đã học, bởi vì khi nắm cái gì cũng mơ hồ thì phần nào được gạch chân cũng có thể
gây cho các em lúng túng, nghi ngờ, không sao quyết định được cái nào là lỗi. Trong 4 phần của
1 câu được gạch chân có nguy cơ là lỗi, ít nhất các em cũng phải nắm chắc 2 phần để loại suy
trong quá trình tìm ra đáp án
VD: In water polo, players are not allowed

to interfere to the opponents’ movements unless
A B C D
the player is holding the ball. (trích từ đề thi GHKII – 2013 )
Câu hỏi này không phải là một câu khó vì học sinh không phải dịch nghĩa của câu để có thể
quyết định, mà nếu cần hiểu nghĩa thì đây là một câu quen thuộc, không làm khó được học sinh.

14

Tuy nhiên nếu các em không học kĩ phần các cụm từ quan trọng mà giáo viên lưu ý trong các
đơn vị bài học thì không thể nhận ra đáp án ngay là câu C, còn đối với học sinh nào học mơ hồ
cũng không nhận ra được, mà suy nghĩ đến các chỗ khác. Nhưng nếu em học sinh đó lại nắm
chắc động từ ALLOW được sử dụng như thế nào, theo sau hình thức bị động của nó là gì, thì
loại ngay được câu A, B, chỉ nghĩ đến câu C, D; nếu các em nắm rõ sau UNLESS không dùng
vế mang nghĩa phủ định, ở chỗ này là phù hợp thì loại luôn câu D, và quay lại chọn đáp án C.
- Trong việc tìm ra đáp án cho các câu hỏi nhận biết lỗi, các em học sinh sẽ dễ dàng bị
đánh lừa hơn là các dạng bài tập khác vì nó thường là một sự tổng hợp các kiến thức khác nhau
trong cùng một đơn vị câu. Vì vậy, cho dù các em học sinh yếu có học bài đi nữa, nhưng các em
không có cách vận dụng tốt thì cũng khó mà nhìn ra đáp án ngay cho dù nó khá dễ như câu vd
trên.
2. Phân tích phần nhận biết lỗi trong các đề thi tốt nghiệp 3 năm gần đây
:
Trích đề thi năm 2012- Mã đề 516:
Mark the letter A, B, C, D on your answer sheet to show the underlined part needs
correction in each of the following questions:
Question 46: Every student in my class are good at English.
A B C D
Question 47: People consider
it rude to point about anyone.
A B C D


Question 48: I think it’s importance for us to find solution to our problem.
A B C D
Question 49: She is attending a three-day conference on AIDS education, doesn’t she?
A B C D
Question 50: The boy which was given first prize in the contest was very happy.
A B C D
Trích đề thi năm 2011- Mã đề 146
:
Mark the letter A, B, C, D on your answer sheet to show the underlined part needs
correction:
Question 28: Good scientists always cooperate with each others no matter what their
nationalities are. A B C

D
Question 29: Many species of wild animals would become extinction if people continued to
A B C
cut down
forests
D
Question 30: It is suggested that smoking should to be banned in pubs, restaurants, and other
A B C D
public places .
Question 31: Some bacteria are extremely harmful, but others are regular used in producing
food.
A B C D
Question 32: On
Saturday, I enjoy to go to the concert with my friends
A B C D

15


Trích đề thi năm 2010 - Mã đề 842:
Mark the letter A, B, C, D on your answer sheet to show the underlined part needs
correction:
Question 36: Today the number of people whom enjoys winter sport is almost double that of
twenty years ago. A B C D
Question 37: My uncle has just bought some expensive furnitures for his new house.
A B C D
Question 38: He studied very hard, so he passed the exam easy.
A B C D
Question 39: Have you ever read any novels writing by Jack London?
A B C D
Question 40: People respected him because he was a honest man.
A B C D
*Nếu chúng ta phân loại câu hỏi theo chủ điểm kiến thức được kiểm tra, ta sẽ nhận thấy:

Loại câu hỏi Số lượng câu Số thứ tự câu Năm – Mã đề
Hình thức từ
(chiếm tỉ lệ cao nhất)
7 câu
48
28, 29, 31
37, 38, 40
2012 - 516
2011 - 146
2010 - 842
Đại từ quan hệ
3 câu
50
36, 39

2012 - 516
2010 – 842
Cấu trúc
2 câu
30 ( Passive voice )
49 ( Tag question )
2010 – 842
2012 – 516
Chủ từ và động từ hòa
hợp
1 câu
46
2012 – 516
Giới từ
1 câu
47
2012 - 516
Verb form
1 câu
32
2011 - 146

* Nếu chúng ta phân loại theo mức độ khó dễ, ta sẽ nhận thấy :
- Đề 2012 là có nhiều câu dễ nhất: Cả 5 câu (thân câu hỏi ngắn, không có từ khó, không thử
thách, chỉ ở mức độ tái hiện kiến thức)
- Đề 2011: Có 4 câu dễ (28, 29, 30, 32)
Có 1 câu khó: 31
- Đề 2010: Có 3 câu dễ (38, 39, 40)
Có 2 câu khó (36, 37) - (học sinh dễ nhầm lẫn hoặc không biết)
3. Giải pháp ôn tập cho học sinh:

Bước 1:
Giải quyết tốt tâm lí của học sinh, bảo rằng những câu này các em hoàn toàn có thể lấy
trọn số điểm nhờ vào chiến lược làm bài mà giáo viên cung cấp (Phần này được ghi chú trong
phần TL ôn tập của HS luôn để các em ghi nhớ):
- Đọc nhanh từng câu hỏi để tìm ra những câu có lỗi dễ nhận thấy (lỗi nổi cộm)
- Không nên chỉ đọc phần được gạch chân, vì hầu hết các phần được gạch chân chỉ sai trong
ngữ cảnh của câu đó.

16

- Không nên vội vàng chọn đáp án khi chưa đọc hết cả câu.
- Trong quá trình đọc và dò tìm lỗi, các em phải xác định cho được có những phần kiến thức
nào được kiểm tra trong các phần gạch chân, dựa vào phần không gạch chân để suy luận ra và
loại những chỗ mình chắc là đúng (ít nhất có 2 phần gạch chân là dễ dàng được nhận diện).
Hãy nghĩ đến các lỗi thông thường mà mình hay được gặp trong quá trình làm bài luyện tập, và
bình tĩnh suy xét lỗi rơi vào trường hợp nào.
- Nếu gặp 1 câu quá khó, không thể nào tìm ngay cũng không thể suy luận, các em hãy loại bỏ
những phương án mà theo em có vẻ đúng, và chọn một trong những phương án còn lại, xác suất
đúng sẽ cao hơn.
Bước 2
: Tiến hành soạn bài tập theo mức độ từ thật dễ cho đến khó hơn của cùng một chủ đề
kiến thức kiểm tra (Theo như phân loại ở trên và thêm 1 số chưa được ra đề trong 3 năm trước)
* Những dạng chưa được kiểm tra trong 3 năm trước là:
- Cấu trúc song song 2 bên liên từ hoặc trong liệt kê
- Thì và sự hòa hợp thì trong mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian
- Đảo ngữ
- Liên từ
- Từ dễ nhầm lẫn
- So sánh
- Mệnh đề điều kiện

- Mệnh đề tường thuật
…………
Bước 3
: Cho các học sinh giải bài tập theo nhóm hỗn hợp, có phân tích thảo luận cùng nhau để
tìm giải pháp chung (Trong quá trình này, các em khá giỏi sẽ có bước chủ động khơi gợi kiến
thức nào được kiểm tra trong các phần gạch chân để cho các em yếu hơn trong nhóm sẽ nắm bắt
, hoặc sẽ nhớ lại dễ dàng )
MỘT SỐ BÀI TẬP CÙNG CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC THEO MỨC ĐỘ TỪ DỄ ĐẾN KHÓ
DẠNG 1:
HÌNH THỨC TỪ VÀ ĐỘNG TỪ
Những câu hỏi dễ:
1. He was angrily when he saw what was happening
A B C D
2. Do you mind to go out with her to buy some ice- creams ?
A B C D
3. I’d rather to stay at home than go out at weekends.
A B C D
4. How age is your elder sister?
A B C D
5. Walk in the rain helps him relax.

17

A B C D
6. She was
waiting nervous in the waiting room for the interview.
A B C D
7. My family spent an interested holiday in Europe last summer.
A B C D
8. He drove so fastly that he caused a serious accident last night.

A B C D
9. She takes the responsible for running the household every day.
A B C D
10. My family is a base from which we can go into the world with confident.
A B C D
11. Our parents have to work hardly to give us a full life.
A B C D
12. The boys are quite active and mischievous sometimes, but most of the time they are
obedience.

A B C D
13. Plant trees
on the slopes can help prevent erosion.
A B C D
14. The students
thought they were asked to study too much subjects.
A B C D
15. It was so a hot day that several people fainted.
A B C D
16. Pollution is a seriously problem along the beaches.
A B C D
17. The mother was pleasant surprised when her daughter came to visit her.
A B C D
18. That was the most bored film that I have ever watched.
A B C D
19. Traditionally, Americans and Asians have very differently ideas about love and marriage.
A B C D
20. The American are much more concerned than the Indians and the Chinese with physically
A B C D
attractiveness

21. They decided buying a new house in New York City last year.
A B C D
22. I like read comic books a lot but I don’t like thrillers at all.
A B C D
Những câu khó hơn:

1. There are
difference and similarities between Vietnamese and American cultures
A B C D
2. If we want a waiter in
a restaurant to help us, we should wait until he passes near us, catch
A B C
his eye, and nod slight
with him.
D

18

3. If you are walking across the schoolyard and see your teacher to appoach you, you should
A B C
make a small friendly wave
D
4. Ten minutes is a reasonable long of time for a phone call.
A B C D
5. In English, it is unnecessary to prepare for our departure.
A B C D
6. The most polite
action for a late student is usually to make a seat as quietly as possible and
A B C D
apologize later.

7. The first year at college was probably the best and most challenged year of my life.
A B C D
8. Taking part in the Advanced Engineering project gave me a chance to use my creative and
A B C
knowledge to help society.
D
* Lưu ý: Ở dạng bài tập từ loại này, chúng ta có thể biên soạn sử dụng từ vựng bám sát SGK để
cho các em vừa có thể rèn kỹ năng làm bài sửa lỗi, vừa ôn luôn cả các từ loại xoay quanh nhóm
từ vựng chủ chốt của các đơn vị bài đọc. Chúng ta nên tránh chọn những câu chứa từ vựng xa
chủ đề, lúc sửa bài, các em lại thấy nó mênh mông, khó khăn quá, sinh tâm lí chán nản, chọn đại
đáp án, không cần suy nghĩ thêm. (Các câu 9, 10, 19, 20 )
DẠNG 2
: ĐẠI TỪ / MỆNH ĐỀ QUAN HỆ:
* Nhóm câu dễ:
1. The boy whom has just been punished by the teacher is crying painfully.
A B C D
2. That is the man which told me the bad news
A B C D
3. Bill is often late for class, that makes his teacher angry.
A B C D
4. Can you tell me the reason for why I have to do all this work?
A B C D
5. My friend George, that arrived late, was not permitted to enter the class.
A B C D
* Nhóm khó hơn:
1. Chemistry is one branch of science on that most of the industries depend.
A B C D
2. They have told me some information most of whom is very useful.
A B C
3. The ideas presenting in many parts of this book are ambiguous

A B C D
4. The fence surrounded our house is painted white and black
A B C D

19

5. This is the city which my family used to live when I was a little girl.
A B C D
DẠNG 3: CẤU TRÚC CÂU
* Nhóm câu dễ
:
1. She can play
the piano very excellently, doesn’t she?
A B C D
2. I wish my sister will go camping with me tomorrow.
A B C D
3. He used to
working hard when he was young, but he is old now.
A B C D
4. He had smoked so a lot of cigarettes that he died of cancer.
A B C D
5. Despite she was in her middle age, she looked very graceful and charming.
A B C D
* Nhóm khó hơn:

1. It was so
a funny film that I burst out laughing.
A B C D
2. Those students are trying their best in order that to get the scholarship.
A B C D

3. Mai has such many things to do that she has no time to go out.
A B C D
4. Although the bad traffic, I managed to arrive at the meeting on time.
A B C D
5. The problem is the more serious because there has been no relevant solution up to now.
A B C D

III. KẾT LUẬN:

Chúng tôi hy vọng rằng, với những ý kiến trao đổi trên sẽ góp phần hữu ích trong công
tác giảng dạy của quý thầy cô, từ đó cũng giúp học sinh không còn cảm thấy “mênh mông, bao
la” khi làm phần sữa chữa lỗi.
Chúc quý thầy cô sức khỏe tốt, đạt thành công trong công tác. Trân trọng kính chào.
Dạy từ vựng theo cụm từ Lê Thị Dạ Thảo

19

DẠY TỪ VỰNG THEO CỤM TỪ TRONG CHƯƠNG TRÌNH
SÁCH GIÁO KHOA LỚP 12
Việc dạy từ vựng không được đầu tư đúng mức có thể dẫn đến sự thờ ơ về từ vựng và
không nhận thức được tầm quan trọng của cụm từ trong việc học tiếng Anh. Chúng ta có lẽ đã
quá quen thuộc với phương pháp ngữ pháp- dịch trong đó hệ thống ngữ pháp được xem là
điều kiện tiên quyết đối với giao tiếp hiệu quả (Olga, 2001) rồi sau đó nhanh chóng chuyển
sang đường hướng giao tiếp. Theo Lewis (2000), đường hướng giao tiếp quan tâm đến sự diễn
đạt và truyền đạt ngữ nghĩa. Do sự nhấn mạnh như vậy, chúng ta xem trọng lưu loát hơn chính
xác. Với đường hướng giao tiếp, học sinh có vẻ thành thạo hơn ở hai kĩ năng nói và nghe mặc
dù thật sự đường hướng giao tiếp nhấn mạnh cả bốn kĩ năng nghe nói đọc viết. Học sinh có
thể nói và giao tiếp tốt nhưng sự hiệu quả trong việc dùng từ vựng và ngữ pháp vẫn còn là vấn
đề đáng bàn. Thực tế cho thấy, từ vựng luôn chiếm một tỉ trọng rất lớn trong các đề thi, từ đề
thi học kì của Sở đến đề thi tốt nghiệp của Bộ. Cho đến khi tiếp cận bài thi FCE, tôi hoàn toàn

bị thuyết phục bởi chủ trương phải tập trung vào việc dạy từ vựng tiếng Anh theo cụm từ, một
chủ trương rất đúng đắn do Thầy Đinh Công Triết, chuyên viên bộ môn Tiếng Anh Sở Giáo
dục Đào tạo Cần Thơ, đề xướng.
Đã đến lúc chúng ta phải mạnh mẽ khích lệ việc giảng dạy từ vựng theo cụm từ ở các
cấp lớp.
Bản chất của việc tiếp cận từ vựng là cho phép người học trải nghiệm mục từ đó trong
ngữ cảnh tự nhiên. Nó tập trung vào phát triển sự thành thạo của người học bằng từ và sự kết
hợp từ. Nó dựa trên ý tưởng rằng phần quan trọng của sự tiếp nhận ngôn ngữ là khả năng tạo
ra cụm từ có nghĩa (chunks) và rằng những cụm từ có nghĩa này trở thành dữ liệu thô mà qua
đó người học tiếp nhận các kiểu mẫu ngôn ngữ mà trước giờ vẫn được coi là ngữ pháp (Lewis,
1993, p.95). Do vậy một cách tiếp cận từ vựng trong lớp hiệu quả là tập trung vào cụm từ.
Cụm từ là gì?
Lewis (2000) đã định nghĩa cụm từ là cách mà trong đó các từ cùng xuất hiện trong văn
bản tự nhiên theo những cách có nghĩa. Đối với Nattinger và DeCarrio (1997), cụm từ được
định nghĩa như là chuỗi các từ nào đó cùng xuất hiện ảnh hưởng với nhau không phải là tình
cờ, chẳng hạn như rancid butter (bơ ôi, bơ có mùi), curry favor (nịnh hót, bợ đỡ ai). Trong khi
đó, đối với James (1998), cụm từ là những từ có những từ nào đó đi cùng.
Dạy từ vựng theo cụm từ Lê Thị Dạ Thảo

20

Cụm từ được phân loại như thế nào?
Cụm từ có thể được phân loại theo nhiều cách. Ví dụ, Baker (1992) phân loại cụm từ
thành cụm từ ngữ nghĩa- cụm từ bao gồm những từ nội dung, e.g. strong coffee, và những
cụm từ ngữ pháp - cụm từ bao gồm cấu trúc ngữ pháp, e.g. turn on the radio. Theo Wei
(1999) cụm từ được phân loại thành cụm từ ngữ nghĩa, e.g. a major difference, cụm từ ngữ
pháp, e.g. aware of (cụm từ chứa giới từ), have someone do something và have something
done (cụm từ chứa cấu trúc ngữ pháp) và thành ngữ, e.g. kick the bucket (chết nghẻo). Trong
khi đó, Hill (2000) đề xuất bốn loại cụm từ thực hành: 1. cụm từ duy nhất, e.g. foot the bill
(trả tiền cho cái gì đó); 2. cụm từ mạnh, e.g. moved to tears; cụm từ yếu, e.g. a good weekend;

cụm từ mạnh vừa, e.g. do the laundry
Nói tóm lại, cụm từ là cách mà một từ thường hoặc luôn đi cùng với một từ hoặc nhiều
từ khác mà không có lý do đặc biệt nào cả. Những sự cùng xảy ra hay kết hợp từ này được
phân loại ngữ nghĩa, ngữ pháp và thành ngữ.
Tại sao chúng ta nên dạy từ vựng theo cụm từ?
Cụm từ thì võ đoán và không lường trước được. Chúng ta nói make the bed chứ không
phải do the bed, turn on the light chứ không phải open the light, bread and butter chứ không
phải butter and bread, shrug one’s shoulders chứ không phải shrug one’s arms… Rõ ràng thật
khó cho học sinh chúng ta đối mặt và sử dụng cụm từ hiệu quả nếu các cụm từ đó, đặc biệt là
các cụm từ duy nhất hoặc các thành ngữ, không được hướng dẫn và thực hành. e.g. a
withering glance (cái nhìn coi thường), it rains cats and dogs (trời mưa như trút). Sự can thiệp
của tiếng mẹ đẻ cũng ảnh hưởng sự hiểu và tạo ra cụm từ. Vì vậy chúng ta cần thiết phải dạy
cụm từ để làm cho học sinh hiểu và sử dụng đúng tiếng Anh.
Dạy từ vựng theo cụm từ như thế nào?
Chúng ta không nên dạy từ riêng lẻ. Thay vì dạy homework ta nên hướng dẫn các em do
homework để sau này các em không bối rối giữa make hay do homework. Ngoài ra chúng ta
cũng phải chọn lọc cụm từ để dạy. Sẽ hiệu quả hơn nếu chúng ta chọn cụm từ chủ động và rõ
ràng thay vì những cụm từ bị động hoặc không rõ ràng. Những thành ngữ bị động hoặc những
lối ẩn dụ xưa, chẳng hạn to set the cat among the pigeons (nói hay làm điều gì có thể gây ra
rắc rối)…thì không cần thiết trong đời sống hằng ngày và có lẽ không cần đề cập trong lớp.
Hill (2000) đề nghị giáo viên nên dạy cụm từ có độ mạnh vừa chẳng hạn strong coffee, to
attend a course, deeply appreciate. Bên cạnh đó, Farghal và Obiedat (1995) ủng hộ quan điểm
Dạy từ vựng theo cụm từ Lê Thị Dạ Thảo

21

rằng những cụm từ phổ biến như fast color( màu bền, màu không phai), rough sea (biển động)
thì hữu dụng về mặt giao tiếp cho người học hơn là những thành ngữ kiểu pull one’s socks up
(cải thiện công việc của ai), bury the hatchet (giảng hòa, làm lành). Tóm lại, điều đầu tiên và
trước hết mà chúng ta nên nhớ khi dạy từ vựng là giới thiệu một từ mới cùng với những từ

thường đi cùng với nó, và nên tập trung vào những cụm từ chủ động
Một số dạng bài tập dạy cụm từ trong sách Tiếng Anh lớp 12
1. Nối một từ ở cột A với một hoặc nhiều từ ở cột B thành một cụm từ

Match a verb in A with a word or phrase in B to make an appropriate phrase. (Unit 1)
A B
1. to work a. the responsibility
2. to join b. sure
3. to take c. under pressure
4. to leave d. things
5. to discuss e. long hours
6. to find f, the problems frankly
7. to be g. a hand
8. to make h. home for school
9. to give i. solutions
10. to mend j. hands

(1e 2j 3a 4h 5f 6i 7c 8b 9g 10d)
2. Cho một từ duy nhất vào các các câu sau tạo thành cụm từ

Use one word to fit the meaning of the three sentences. (Unit 11)
1.
A. He will any story book he finds.
B. You're going to have to your pride and ask for your job back.
C. She tried to her displeasure and smiled.
2.
A. He has to passage by air from New York to London.
B. The clerk showed the boy a . of stamps.
Dạy từ vựng theo cụm từ Lê Thị Dạ Thảo


22

C. You can keep a record of what you spend in this
3.
A. Are you still doing your French evening ? '
B. In the Middle Ages, kings and nobles belonged to the upper
C. The teacher told the whole . to stay behind after school.
4.
A. A long of misfortunes overcame the hero.
B. He tried to his sons to respect their parents and teachers.
C. People Saint Bernard dogs to hunt for travellers lost in the snow.
5.
A. The snowstorm will give you a of northern winter.
B. Her house is furnished in excellent
C. I think this milk is sour; it has a funny
(1. swallow 2. book 3. class 4. train 5. taste)
2. Điền động từ thích hợp trong các cụm từ

Use a verb that can be collocated with the four words or phrases. The first two letters are
given. (Unit 10)
1.
sa… one's life, a rare species, a match, the marriage
2.
fe… fields, plants, soil, flowers
3.
pr… service, medical care, food, money
4.
co… energy, wildlife, tigers, plants
5.
de… the ideas, the company, the country, the theme

6.
en … the sea, the health, species, animals
7.

cu … trees, forests, a cake, slices of meat
8.
le… a horse, the way, to health problem, the discussion
9.
in… a fashion show, a new product, a friend, a girl
10.
po… our city, the river, environment, air
(1. save, 2. fertilize, 3. provide, 4. conserve, 5. develop, 6. endanger, 7. cut, 8. lead, 9.
introduce, 10. pollute)
4. Điền một danh từ có thể đi cùng với các từ sau

×