Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Khảo sát bộ nguồn P46 và P52 máy biến áp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.03 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Trang 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
KHẢO SÁT BỘ NGUỒN P46 VÀ P52
THIẾT KẾ MÁY BIẾN ÁP
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ BẢO TUYÊN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN VĂN
LÂM
LỚP : 95KĐĐ
GVHD: Vũ Bảo Tuyên SVTH:
Nguyễn Văn Lâm
Luận văn tốt nghiệp
Trang 2
TP.HỒ CHÍ MINH 2-2000
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH ĐỘC LẬP -TỰ DO- HẠNH PHÚC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
KHOA ĐIỆN
BỘ MÔN ĐIỆN –ĐIỆN TỬ
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : NGUYỄN VĂN LÂM
Lớp : 95KĐĐ
Ngành : ĐIỆN –ĐIỆN TỬ


1. Tên đề tài:
Khảo sát bộ nguồn P46 và P52
Thiết kế máy biến áp bộ nguồn
2. Các số liệu ban đầu:






3. Nội dung các phần thuyết minh :
GVHD: Vũ Bảo Tuyên SVTH:
Nguyễn Văn Lâm
Luận văn tốt nghiệp
Trang 3




















4. Các bản vẽ:







5. Giáo viên hướng dẫn: VŨ BẢO TUYÊN
6. Ngày giao nhiệm vụ: 13 -12-1999
7. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 28-2-2000
Giáo viên hướng dẫn Thông qua bộ môn
Ngày… Tháng … Năm2000
Chủ nhiệm bộ môn
GVHD: Vũ Bảo Tuyên SVTH:
Nguyễn Văn Lâm
Luận văn tốt nghiệp
Trang 4
BẢN NHẬN XÉT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG
DẪN
Họ và tên sinh viên : NGUYỄN VĂN LÂM
Lớp : 95KĐĐ
Ngành : ĐIỆN –ĐIỆN TỬ
Tên đề tài:
Khảo sát bộ nguồn P46 và P52

Thiết kế máy biến áp bộ nguồn
Nội dung luận văn tốt nghiệp:






Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:

GVHD: Vũ Bảo Tuyên SVTH:
Nguyễn Văn Lâm
Luận văn tốt nghiệp
Trang 5





































Giáo viên hướng dẫn
(ký và ghi rõ họ tên)
GVHD: Vũ Bảo Tuyên SVTH:
Nguyễn Văn Lâm
Luận văn tốt nghiệp
Trang 6
VŨ BẢO TUYÊN
GVHD: Vũ Bảo Tuyên SVTH:
Nguyễn Văn Lâm
Luận văn tốt nghiệp

Trang 7
BẢN NHẬN XÉT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN PHẢN
BIỆN
Họ và tên sinh viên : NGUYỄN VĂN LÂM
Lớp : 95KĐĐ
Ngành : ĐIỆN –ĐIỆN TỬ
Tên đề tài:
Khảo sát bộ nguồn P46 và P52
Thiết kế máy biến áp bộ nguồn
Nội dung luận văn tốt nghiệp:






Nhận xét của giáo viên phản biện:

GVHD: Vũ Bảo Tuyên SVTH:
Nguyễn Văn Lâm
Luận văn tốt nghiệp
Trang 8







































GVHD: Vũ Bảo Tuyên SVTH:
Nguyễn Văn Lâm
Luận văn tốt nghiệp
Trang 9




Giáo viên phản biện
(ký và ghi rõ họ tên)
GVHD: Vũ Bảo Tuyên SVTH:
Nguyễn Văn Lâm
Luận văn tốt nghiệp
Trang 10
Lời Nói Đầu
Trong quá trình học tập tại nhà trường, thực tập đo lường là
môn học quan trọng. Nó giúp cho sinh viên hiểu sâu và nhớ kỹ lý
thuyết đã được học, đồng thời củng cố kiến thức cho một số môn
học khác. Môn thực tập đo lường điện cần rất nhiều bộ nguồn
AC/DC. Tuy nhiên, các bộ nguồn này đã được trang bò từ trước năm
1975 và được sử dụng liên tục cho đến nay. Vì vậy, việc hư hỏng ở
các bộ nguồn này rất thường xảy ra.
Trước kia, hệ thống điện cung cấp cho bộ nguồn phù hợp với
điện áp sử dụng chung cho cả trường là 110V. Nhưng hiện nay, hệ
thống điện sử dụng cho trường có cấp điện áp là 220V, phòng thí
nghiệm đo lường lại chưa đủ trang thiết bò để bố trí từng môn học
và bảo quản các bộ nguồn. Thực tế, có rất nhiều bộ nguồn bò sai
cấp điện áp so với các giá trò chuẩn ban đầu.
Với đề tài: “KHẢO SÁT BỘ NGUỒN P46 VÀ P52 - THIẾT
KẾ MÁY BIẾN ÁP BỘ NGUỒN”, chúng tôi đã tiến hành khảo

sát thực tế hai bộ nguồn P46 và P52 để từ đó có thể tính toán thiết
kế lại một số phần trong hai bộ nguồn.
Qua 6 tuần làm việc khẩn trương, tôi đã cố gắng hoàn thành
đề tài này. Tuy nhiên, dù cố gắng thế nào cũng không tránh khỏi
thiếu sót. Mong q thầy cô và bạn bè đóng góp để tập luận án này
được hoàn chỉnh hơn.
Tháng 2 năm 2000
Sinh viên thực hiện
GVHD: Vũ Bảo Tuyên SVTH:
Nguyễn Văn Lâm
Luận văn tốt nghiệp
Trang 11
Tập luận văn đã hoàn thành đúng
thời gian qui đònh của nhà trường. Kết
quả này đạt được là nhờ sự hướng dẫn
tận tình của Thầy Cô trong nhà trường
suốt năm năm qua, cùng với sự nổ lực của
bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn cô Vũ Bảo
Tuyên đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ
em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này
đúng thời hạn.
Em xin cám ơn thầy Lê Viết Phú đã
giúp đỡ em khi thực hiện đề tài.
Cảm ơn các bạn sinh viên đã đóng góp
ý kiến giúp tôi hoàn thành tập luận văn
tốt nghiệp này.
GVHD: Vũ Bảo Tuyên SVTH:
Nguyễn Văn Lâm
Luận văn tốt nghiệp

Trang 12
MỤC LỤC
Nhiệm vụ luận án
Lời mở đầu
Lời cảm tạ
Mục lục
PHẦN A: KHẢO SÁT BỘ NGUỒN TẠI PHÒNG THỰC TẬP ĐO
LƯỜNG
Chương 1: Giới thiệu bộ nguồn P46 và P52 1
I. Giới thiệu 1
II. Cấu tạo chung của hai bộ nguồn 1
Chương 2 : Sơ đồ mạch thực tế của bộ nguồn P46 và P52- -7
I. Bộ nguồn P46 7
1. Sơ đồ nguyên lý của bộ nguồn P46 7
2. Nguyên lý hoạt động 8
II. Bộ nguồn P52 9
1. Sơ đồ nguyên lý 9
2. Nguyên lý hoạt động 10
3. Các giá trò khảo sát 10
PHẦN B: THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN
Chương 1: Lý thuyết tính toán máy biến áp 13
I. Nguyên lý làm việc máy biến áp 13
II. Các công thức cơ bản về máy biến áp 13
III. Phân loại máy biến áp 14
IV. Các bước tính toán máy biến áp công suất nhỏ 15
1. Lõi thép 15
2. Dây quấn 17
Chương 2: Thiết kế bộ nguồn P46 26
I. Tính máy biến áp 26
II. Khảo sát cuộn cảm L 32

Chương 3: Thiết kế bộ nguồn P52 36
I. Máy biến áp 1 36
II. Máy biến áp 2 39
III. Phương án sử dụng mạch điều chỉnh điện áp 42
1. Mạch nguồn đôi 12V 42
2. Mạch điều chỉnh điện áp 0÷ 30V; 1,3A 42
GVHD: Vũ Bảo Tuyên SVTH:
Nguyễn Văn Lâm
Luận văn tốt nghiệp
Trang 13
Chương 4: Thiết kế máy biến áp tự ngẫu 46
I. Giới thiệu 46
II. Hình dạng Variac 46
III . Nguyên tắc hoạt động 47
Chương 5: Phương án thiết kế mạch chỉnh lưu 49
I. Mạch chỉnh lưu toàn sóng 49
II. Tính chọn nguồn chỉnh lưu DC 49
PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
PHẦN D: PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
GVHD: Vũ Bảo Tuyên SVTH:
Nguyễn Văn Lâm
Luận văn tốt nghiệp
Trang 14
GVHD: Vũ Bảo Tuyên SVTH:
Nguyễn Văn Lâm
Luận văn tốt nghiệp
Trang 15
PHẦN A
KHẢO SÁT BỘ NGUỒN

TẠI PHÒNG THỰC TẬP ĐO LƯỜNG
ĐIỆN
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU BỘ NGUỒN P46 VÀ P52
I. Giới thiệu:
Để thực hành thí nghiệm đo lường đạt hiệu quả cao, yêu cầu
cần phải có một bộ nguồn với nhiều cấp điện áp khác nhau. Các
cấp điện áp này có thể điều chỉnh được cũng như một số cấp cố
đònh khác.Vì vậy, yêu cầu trò số dòng điện và điện áp hay nói cách
khác là công suất phải đảm bảo ổn đònh và chính xác. Vơí yêu cầu
này, người thiết kế phải tính theo công suất qui đònh.
Hiện nay, các bộ nguồn AC/DC trong phòng thí nghiệm đo
lường được hoạt động ở cấp điện áp 110V, trong khi nguồn điện
cung cấp tại các xưởng hiện nay là 220V. Điều này, thực sự gây khó
khăn cho việc bảo trì và vận hành. Do đó, cần phải tính toán lại
sao cho phù hợp với các cấp điện áp ngõ vào vàngõ ra cho phù hợp.
Phòng thí nghiệm hiện tại đựơc trang bò bộ nguồn P52 và
P46. Các bộ nguồn được trang bò từ trước năm 1975, được sử dụng
liên tục cho đến nay.Vì vậy, các bộ nguồn đều có hư hỏng.
Ngõ ra của các bộ nguồn như sau:
1. Bộ nguồn P46:
• 2 ngõ ra 120V-10AMP Max
• 2 ngõ ra 0÷120VAC-3.5AMP Max (Điều chỉnh được).
• 1 ngõ ra 22.5V-10AMP Max và 45VAC-5AMP Max
• 1 ngõ ra 18VDC-10 AMP Max và 36VDC -5AMP Max
2. Bộ nguồn P52:
• 1 ngõ ra 120VAC –10AMP Max
• 1 ngõ ra 0÷350VDC-150mAMP Max (Điều chỉnh được).
• ngõ ra 0÷25VDC và 0÷100mA (Điều chỉnh được).
GVHD: Vũ Bảo Tuyên SVTH:

Nguyễn Văn Lâm
Luận văn tốt nghiệp
Trang 16
• ngõ ra 6VAC, 12VAC-2.5AMP cố đònh.
II. Cấu tạo chung của 2 bộ nguồn:
Bao gồm các phần chính sau:
1. Biến áp cách ly.
2. Biến áp tự ngẫu.
3. Mạch chỉnh lưu.
4. Bảo vệ quá tải và ngắn mạch.
1. Biến áp cách ly:
Nhiệm vụ: Thay đổi điện áp nguồn theo yêu cầu thiết kế.
- Ở bộ nguồn P46 có một biến áp cách ly biến đổi điện áp
22.5V-10A và 45V-5A, một cuộn cảm sau bộ lọc.
- Ở bộ nguồn P52 có 2 biến áp: một biến áp biến đổi điện áp
đưa qua bộ điều chỉnh để có điện áp 0÷25VDC và dòng 0÷100mA
và một biến áp có ngõ ra điều chỉnh 0÷350VDC với dòng 150mA.
Hoạt động chung của biến áp cách ly là: Khi có điện áp xoay
chiều vào phần sơ cấp, dòng điện cảm ứng cho điện áp ngõ ra thứ
cấp.
Hình 1. Cấu tạo máy biến áp cách ly
Thường ta sử dụng lõi thép E_I,U_I để quấn dây.Tỉ số biến
áp:
1I
2I
=
2U
1U
=
2N

1N
2. Biến áp tự ngẫu:
Biến áp tự ngẫu là một dạng biến áp đặc biệt, ngõ ra có thể
thay đổi điện áp theo nhiều cấp, tùy theo yêu cầu thiết kế. Trong
phòng thí nghiệm đo lường, biến áp tự ngẫu được dùng là lõi thép
hình trụ, cuộn dây đồng được quấn theo lõi thép hình trụ. Khi ta
thay đổi số vòng dây trên bề mặt cuộn dây thì ta thay đổi điện áp
từ 0÷120V.
3. Chỉnh lưu:
GVHD: Vũ Bảo Tuyên SVTH:
Nguyễn Văn Lâm
U1
N1
U2
N2
1to1
Luận văn tốt nghiệp
Trang 17
Khi có yêu cầu điện áp ngõ ra là DC mà ngõ vào là AC thì
bắt buộc ta phải dùng bộ chỉnh lưu điện áp, đồng thời lọc nguồn để
có một điện áp DC ổn đònh ít gợn sóng.
4. Bảo vệ quá tải:
Trong bộ nguồn thực tập hiện nay, thiết bò bảo vệ được dùng
là bộ Aptomat. Aptomat là khí cụ điện dùng để tự động đóng ngắt
mạch điện, bảo vệ quá tải, ngắn mạch, sụt áp.
Aptomat còn gọi là cầu dao tự động, thường được gọi là
Aptomat không khí vì hồ quang được dập tắt trong không khí.
Aptomat có yêu cầu sau:
1. Chế độ làm việc ở đònh mức cuả Aptomat phải là chế
độ làm việc dài hạn, nghóa là chỉ số dòng điện đònh mức chạy qua

Aptomat lâu bao nhiêu cũng được. Mặt khác, mạch dòng điện của
Aptomat phải chòu được dòng điện lớn (khi có ngắn mạch) lúc các
tiếp điểm của nó đã đóng hay đang đóng.
2. Aptomat phải ngắt được trò số dòng điện ngắn mạch
lớn có thể vài chục kA. Sau khi ngắn được dòng điện ngắn mạch,
Aptomat phải đảm bảo làm việc tốt ở chỉ số dòng điện đònh mức.
3. Để nâng cao tính ổn đònh nhiệt và điện động của các
thiết bò điện, hạn chế sự phá hoại do dòng điện ngắn mạch gây ra,
Aptomat phải có thới gian cắt bé. Muốn vậy, thường phải kết hợp
lực thao tác cơ học với thiết bò dập hồ quang bên trong Aptomat.
Để thực hiện yêu cầu thao tác bảo vệ có chọn lọc, Aptomat cần
phải có khả năng chỉnh trò số dòng điện tác động và thời gian tác
động. Để có thể hiểu rõ về Aptomat ta thử khảo sát nguyên lí và
cấu tạo cuả Aptomat như sau:
a. Nguyên lí làm việc:
Sơ đồ nguyên lí điện của Aptomat dòng điện cực đại và
Aptomat điện áp thấp được trình bày như sau:
GVHD: Vũ Bảo Tuyên SVTH:
Nguyễn Văn Lâm
5
4
6
2
3
1
Luận văn tốt nghiệp
Trang 18
Hình 2. Sơ đồ nguyên lí Aptomat dòng điện cực đại
Ở trạng thái bình thường, sau khi đóng điện, Aptomat được
giữ ở trạng thái đóng tiếp điểm nhờ móc răng 1 khớp với 5 cùng

một cụm với tiếp điểm động. Khi mạch điện quá tải hay ngắn
mạch, nam châm điện 2 sẽ hút phần ứng 4 xuống làm nhả móc 1,
cần 5 được tự do, kết quả các tiếp điểm của Aptomat được mở rộng
dưới tác dụng của lò xo 6, mạch điện bò ngắt.
Hình 3. Sơ đồ Aptomat điện áp thấp
Trên hình 3, khi sụt áp quá mức, nam châm điện 1 sẽ nhả
phần ứng 8 làm nhả móc 2, do đó các tiếp điểm của Aptomat cũng
được mở ra dưới tác động cuả lực lò xo 4, mạch điện bò cắt. Cụm
nam châm 2 (ở hình 3) gọi là móc bảo vệ quá tải hay ngắn mạch.
Cụm nam châm 1(hình 3) được gọi là móc bảo vệ sụt áp hay mất
điện áp.
b. Phân loại và cấu tạo:
* Phân loại:
Theo kết cấu, người ta chia Aptomat ra ba loại:1 cực, 2 cực,
3cực.
Theo thời gian thao tác, người ta chia Aptomat ra loại tác
động không tức thời và tác động tức thời.
Tùy theo công dụng bảo vệ, người ta chia Aptomat ra loại
Aptomat cực đại theo dòng điện, cực tiểu theo điện áp, dòng điện
ngược…
GVHD: Vũ Bảo Tuyên SVTH:
Nguyễn Văn Lâm
4
6
1
3
2
Luận văn tốt nghiệp
Trang 19
* Cấu tạo:

1. Tiếp điểm:
Aptomat thường được chế tạo có hai cấp tiếp điểm (chính và
hồ quang) hoặc ba cấp tiếp điểm (chính, phụ, hồ quang).
Khi đóng mạch, tiếp điểm hồ quang đóng trước, tiếp theo là
tiếp điểm phụ, sau cùng là tiếp điểm chính. Khi cắt mạch thì ngược
lại, tiếp điểâm chính mở trước, sau đến tiếp điểm phụ, cuối cùng là
tiếp điểm hồ quang.
Như vậy, hồ quang chỉ cháy trên trên tiếp điểm hồ quang, do
đó bảo vệ được tiếp điểm chính để dẫn điện. Dùng thêm tiếp điểm
phụ để tránh hồ quang cháy lan vào làm hư hại tiếp điểm chính.
Tiếp điểm của áptomat thường được làm bằng hợp kim gốm
chòu được hồ quang như Ag-W,Cu-W,Ni.
2. Hợp dập hồ quang:
Để Aptomat dập được hồ quang trong tất cả các chế độ làm
việc của lưới điện, người ta thường dùng hai kiểu thiết bò dập hồ
quang là: kiểu nửa kín và kiểu hở.
Kiểu nửa kín được đặt trong vỏ kín của aptomat và có lổ thoát
khí. Kiểu này có giới hạn cắt không quá 50kA.
Kiểu hở được dùng khi giới hạn dòng điện cắt lớn hơn 50KA
hoặc điện áp lớn hơn 1000V.
Trong buồng dập hồ quang thông dụng, người ta dùng những
tấm thép xếp thành lưới ngăn để phân chia hồ quang thành nhiều
đoạn ngắn thuận lợi cho việc dập hồ quang.
3. Cơ cấu truyền động cắt Aptomat:
Truyền động cắt Aptomat thường có hai cách: Bằng tay và
bằng cơ điện (điện từ và động cơ điện).
Điều khiển bằng tay được thực hiện với các Aptomat có dòng
điện đònh mức không lớn hơn 600A. Điều khiển bằng điện từ (nam
châm điện) được ứng dụng ở các Aptomat có dòng điện lớn hơn
(đến 1000A). Bộ nguồn tại phòng thí nghiệm P46 và P52 được sử

dụng dạng Aptomat bằng tay (có dòng nhỏ hơn 50A).
Để tăng lực điều khiển bằng tay người ta còn dùng một tay
dài phụ theo nguyên lí đòn bẩy. Ngoài ra, còn có cách điều khiển
bằng động cơ điện hoặc khí nén.
4. Móc bảo vệ:
GVHD: Vũ Bảo Tuyên SVTH:
Nguyễn Văn Lâm
Luận văn tốt nghiệp
Trang 20
Aptomat tự động cắt nhờ các phần tử bảo vệ, gọi là móc bảo
vệ.
Móc bảo vệ quá tải (quá dòng) để bảo vệ thiết bò điện khỏi bò
quá tải, đường thời gian-dòng điện của móc bảo vệ phải nằm dưới
đường đặc tính cuả đối tượng cần bảo vệ. Người ta thường dùng hệ
thống điện từ và rơle nhiệt làm móc bảo vệ đặt bên trong Aptomat.
Móc kiểu điện từ có cuộn dây mắc nối tiếp với mạch điện
chính. Khi dòng điện vượt quá trò số cho phép thì phần ứng bò hút
và móc sẽ đập vào khớp rơi tự do, làm tiếp điểm của Aptomat mở
ra. Điều chỉnh vit để thay đổi lực kháng của lò xo, ta có thể điều
chỉnh được trò số dòng điện tác động.
Móc kiểu rơle nhiệt đơn giản hơn cả, có kết cấu tương tự như
rơle nhiệt có phần tử phát nóng đấu nôí tiếp với mạch điện chính,
tấm kim loại kép dãn nở làm nhả khớp rơi tự do để mở tiếp điểm
của Aptomat khi có quá tải.
Móc bảo vệ sụt áp (bảo vệ điện áp) cũng thường dùng kiểu
điện từ, cuộn dây mắc song song với mạch điện chính.
c. Cách lựa chọn Aptomat:
Việc lựa chọn Aptomat chủ yếu dựa vào:
- Dòng điện tính toán đi trong mạch
- Dòng điện quá tải.

- Tính thao tác có chọn lọc.
Ngoài ra lựa chọn Aptomat cần phải căn cứ vào đặc tính làm
việc của phụ tải, là Aptomat không được phép ngắt khi có quá tải
ngắn hạn thường xảy ra trong điều kiện làm việc bình thường như
dòng điện khởi động, dòng điện đỉnh trong phụ tải công nghệ.
Yêu cầu chung là dòng điện đònh mức của móc bảo vệ
Aptomat không được bé hơn dòng điện tính toán I
tt
của mạch I
áptô
> I
tt
Tùy theo đặc tính làm việc và điều kiện cụ thể của phụ tải,
người ta hướng dẫn lựa chọn dòng điện đònh mức của móc bảo vệ
bằng 125%, 150% so với dòng điện tính toán.
GVHD: Vũ Bảo Tuyên SVTH:
Nguyễn Văn Lâm
Luận văn tốt nghiệp
Trang 21
CHƯƠNG 2
SƠ ĐỒ MẠCH THỰC TẾ
CỦA BỘ NGUỒN P46 VÀ P52.
I. Bộ nguồn P46:
1. Sơ đồ nguyên lý của bộ nguồn P46:

GVHD: Vũ Bảo Tuyên SVTH:
Nguyễn Văn Lâm
Luận văn tốt nghiệp
Trang 22
2. Nguyên lý hoạt động:

- Aptomat làm nhiệm vụ đóng ngắt nguồn đồng thời bảo vệ
quá tải trong mạch điện. Trong mạch này, loại Aptomat được sử
dụng đóng ngắt cả lúc hai bộ dây.
- Khi bật công tắt nguồn, tiếp điểm A sẽ được nối B, C sẽ
được nối D và Line sẽ được nối với Load. Điện áp sẽ đi từ A sang B
đi vào biến áp tự ngẫu (Variac). Biến áp tự ngẫu này được điều
chỉnh bằng tay để lấy ra điện áp theo dãy điều chỉnh từ
0÷120V.Ngõ ra của Variac được đưa vào điểm C và D. Tại đây, điện
áp được đưa qua biến áp 1. Biến áp 1 có nhiệm vụ hạ áp nguồn
xuống còn 22,5VAC-10A hoặc 45VAC-5A.
Ngõ ra của biến áp 1 được đưa đến CT1 nhằm chuyển đổi từ
22,5V-10A sang 45VAC-5A. Khi bật công tắc CT1 ở vò trí 1, hai
cuộn thứ cấp n
21
và n
22
được nối tiếp với nhau nên áp ra 45VAC-5A.
Khi bật công tắc CT1 sang vò trí 3, hai cuộn thứ cấp n
21
và n
22
được
mắc song song nhau làm cho số vòng quấn giảm nhưng tiết diện
dây quấn tăng gấp đôi, nên dòng tăng gấp đôi (10A) và áp giảm
còn 22,5V.
Ngõ ra thứ cấp của biến áp 1 được đưa ra hai đầu bên ngoài
bộ nguồn, đồng thời được chỉnh lưu qua bộ lọc để được điện áp
18VDC-10A;36VDC-5A.
Cuộn dây L được mắc nối tiếp với ngõ ra DC có nhiệm vụ lọc
và san bằng điện áp gợn sóng.


GVHD: Vũ Bảo Tuyên SVTH:
Nguyễn Văn Lâm
Luận văn tốt nghiệp
Trang 23
I. Bộ nguồn P52:
1. Sơ đồ nguyên lý của bộ nguồn P52:
GVHD: Vũ Bảo Tuyên SVTH:
Nguyễn Văn Lâm
Luận văn tốt nghiệp
Trang 24
Hình 6. Mạch điều chỉnh điện áp 0-25VDC
2. Nguyên lí hoạt động của bộ nguồn P52:
Khi bật công tắc nguồn, tiếp điểm của Aptomat đóng lại, bộ
nguồn hoạt động. Biến áp 1 có ngõ ra thứ cấp là 0 – 6VAC-12VAC
và ngõ ra thứ 2 được đưa đến mạch điều chỉnh điện áp 0÷25VDC,
đồng thời dòng điều chỉnh 0÷100mA. Ngõ ra của biến áp tự ngẫu
(Variac) được đưa đến máy biến áp 2. Ngõ ra của máy biến áp 2 sẽ
được chỉnh lưu và có giá trò thay đổi từ 0÷350VDC –150mA.
Mạch điều chỉnh hoạt động như sau: Khi thay đổi giá trò R
V
,
ta có điện áp đưa đến chân E của 2N1305 thay đổi, dẫn đến
2N1011 cũng sẽ dẩn mạnh hay yếu làm cho ngõ ra của mạch nguồn
thay đổi. Khi thay đổi R
A
tại chân E của 2N1011, dòng ra I
C
của
2N1011 sẽ thay đổi theo làm cho ngõ ra có dòng thay đổi.

2N1305 có tác dụng chỉnh sai, 2N1011 là transistor công suất.
Diode M4E5 có tác dụng ghim áp. Các diode có tác dụng dẫn dòng
và bảo vệ.
3. Các giá trò khảo sát:
• Khảo sát nguồn áp:
Khi I
ra
= 0mA ; U
ra
= 0V
2N1011 có điện áp phân cực: V
EB
= 0V
V
EC
= 45.1V
V
CB
= -45.2V
GVHD: Vũ Bảo Tuyên SVTH:
Nguyễn Văn Lâm
R v
V i n
V o u t
-
+
100
1N4005
1N4005
DIODE

DIODE
DIODE
DIODE
+
1,805mF
1N4005
1N4005
1k
25mF_50V
DIODE
M4E5
2N1305
2N1011
330
2,4
220
10k
11k
R
A
Luận văn tốt nghiệp
Trang 25
2N1305 có điện áp phân cực: V
EB
= 0.2V
V
EC
= 0.1V
V
CB

= 0V
Khi I
ra
= 0mA ; U
ra
= 10V.
2N1011 có điện áp phân cực: V
EB
= 0V
V
EC
= 34.1V
V
CB
= -34.2V
2N1305 có điện áp phân cực: V
EB
= 0.1V
V
EC
= 0.3V
V
CB
= -0.1V
Khi I
ra
= 0mA ; U
ra
= 26.7V.
2N1011 có điện áp phân cực: V

EB
= 0V
V
EC
= 17.3V
V
CB
= -17.3V
2N1305 có điện áp phân cực: V
EB
= 0.1V
V
EC
= 0.4V
V
CB
= -0.3V
• Khảo sát nguồn dòng:
Khi I
ra
= 9.1mA ; U
ra
= 5.34V.
2N1011 có điện áp phân cực: V
EB
= 0V
V
EC
= 38.9V
V

CB
= -38.9V
2N1305 có điện áp phân cực: V
EB
= 0.1V
V
EC
= 0.2V
V
CB
= 0V
Khi I
ra
=50 mA ; U
ra
= 5.34V.
2N1011 có điện áp phân cực: V
EB
= 0V
V
EC
= 39V
V
CB
= -39V
2N1305 có điện áp phân cực: V
EB
= 0.1V
V
EC

= 0.2V
GVHD: Vũ Bảo Tuyên SVTH:
Nguyễn Văn Lâm

×