Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Mạch báo giờ bằng eprom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.75 KB, 99 trang )

Luận văn tót nghiệp GVHD: Nguyễn Tấn Đời
Đại Học Quốc Gia Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghóa Việt Nam
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Độc Lập-Tự Do-Hạnh Phúc
Thành Phố Hồ Chí Minh 
…… oOo……
KHOA ĐIỆN
BỘ MÔN: ĐIỆN TỬ
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Họ và tên:
Lớp:
Ngành:

Khoá:
1.Đầu đề luận văn:


2.Cơ sở ban đầu:



3.Nội dung các phần thuyết minh:



4.Các bảng vẽ đồ thò:


5.Cán bộ hướng dẫn:


6.Ngày giao nhiệm vụ:


7.Ngày hoàn thành nhiệm vụ:
Cán bộ hướng dẫn: Thông qua bộ môn
SVTH: Nguyễn Thành Nhơn Trang 1
Luận văn tót nghiệp GVHD: Nguyễn Tấn Đời
Ngày… tháng… năm 2000
Chủ nhiệm bộ môn
Nguyễn Tấn Đời
SVTH: Nguyễn Thành Nhơn Trang 2
Luận văn tót nghiệp GVHD: Nguyễn Tấn Đời
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN






























Ngày… tháng…… năm 2000
Ký tên
SVTH: Nguyễn Thành Nhơn Trang 3
Luận văn tót nghiệp GVHD: Nguyễn Tấn Đời
Nguyễn Tấn Đời
SVTH: Nguyễn Thành Nhơn Trang 4
Luận văn tót nghiệp GVHD: Nguyễn Tấn Đời
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN DUYỆT




























Ngày… tháng…… năm 2000
Ký tên
SVTH: Nguyễn Thành Nhơn Trang 5
Luận văn tót nghiệp GVHD: Nguyễn Tấn Đời
Lời cảm ơn!
Đề tài thiết kế đồng hồ số là đề tài khá phổ biến, có nhiều
ứng dụng trong thực tế. Trước khi vào nội dung của luận văn, em
xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy, Cô trong
khoa điện và các bạn sinh viên.
Đặt biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Tấn Đời
đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành tốt luận văn
này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thành Nhơn
SVTH: Nguyễn Thành Nhơn Trang 6
Luận văn tót nghiệp GVHD: Nguyễn Tấn Đời

SVTH: Nguyễn Thành Nhơn Trang 7
Luận văn tót nghiệp GVHD: Nguyễn Tấn Đời
Mục lục
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề 1
II. Mục đích nghiên cứu 1
III. Giới hạn vấn đề 1
IV. Phân tích công trình liên hệ 1
V. Thể thức nghiên cứu 2
PHẦN NỘI DUNG
A. LÝ THUYẾT THIẾT KẾ 3
Chương I: Các mạch cơ bản 3
I. Các mạch logic 3
II. Các mạch Flip - Flop 5
III.Các mạch đếm 8
Chương II: Giao tiếp giữa TTL và CMOS 11
I. Mục đích giao tiếp 11
II. Giao tiếp giữa TTL và CMOS 11
III.Giao tiếp giữa CMOS và TTL 14
Chương III: Bộ nhớ bán dẫn 15
B. THIẾT KẾ 23
I. Thiết kế khối dao động và chia xung 23
II.Thiết kế khối đa hợp và chọn kênh 27
III. Thiết kế bộ giải mã ngày tháng - giờ phút 30
IV. Thiết kế bộ đếm ngày 31
V.Thiết kế khối khiển chuông 32
VI. Thiết kế khối hiển thò 32
VII. Thiết kế khối chọn và chốt dữ liệu 34
SVTH: Nguyễn Thành Nhơn Trang 8

Luận văn tót nghiệp GVHD: Nguyễn Tấn Đời
VIII Thiết kế khối dao động điều chỉnh
37
IX. Thiết kế khối nguồn 39
C. THI CÔNG 41
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
II. Mục đích nghiên cứu
III. Giới hạn vấn đề
IV. Phân tích công trình liên hệ
V. Thể thức nghiên cứu
SVTH: Nguyễn Thành Nhơn Trang 9
Luận văn tót nghiệp GVHD: Nguyễn Tấn Đời
PHẦN NỘI DUNG
A. Lý thuyết thiết kế
B. Thiết kế
C. Thi công
SVTH: Nguyễn Thành Nhơn Trang 10
Luận văn tót nghiệp GVHD: Nguyễn Tấn Đời
PHẦN KẾT LUẬN
SVTH: Nguyễn Thành Nhơn Trang 11
Luận văn tót nghiệp GVHD: Nguyễn Tấn Đời
Tài liệu tham khảo
1. Cơ sở kỷ thuật điện tử số
Bộ môn điện tử – Đại Học Thanh Hoa - Bắc
Kinh 1996
2. Sổ tay tra cứu vi mạch CMOS
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội 1993
3. Sổ tay tra cứu vi mạch số TTL
Technical Information center Motorola Inc. 1986

4. Giáo trình vi mạch số 1,2,3
Nguyễn Hữu Phương
5. Sơ đồ chân linh kiện bán dẫn
Dương Minh Trí
6. Lòch sử phát triển, các khái niện cơ bản về cấu
trúc của vi xử lý
Nguyễn Đình Phú
SVTH: Nguyễn Thành Nhơn Trang 12
Luận văn tót nghiệp GVHD: Nguyễn Tấn Đời
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực hiện luận văn em đã thực hiện và đạt
được những kết quả sau:
+ Phân tích và thiết kế các khối trong mạch
+ Khảo sát các IC thông dụng có trên thò trường
+ Tay nghề được nâng cao
+ Có khả năng thiết kế các khối rời để hoàn thành mạch
Tuy nhiên do thời gian có hạn em chưa thực hiện được những
ý tưởng sau:
+ Mạch báo thứ bằng led 7 đọan.
+ Kết nối thêm phần báo nhiệt độ.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Tấn
Đời và thầy, cô đã nhiệt tình hướng dẫn và truyền đạt kiến thức
trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Sinh viên thực hiện:
NguyễnThành Nhơn.
I. Đặt vấn đề:
Ngày nay, các ngành khoa học phát triển như vũ bão đã làm
tính ưu việt của nó ngày càng hoàn thiện hơn.
Ngành điện tử là một ngành điển hình, đặt biệt là công nghệ
tích hợp vi mạch nhớ. Nó đã trở thành một lónh vực khoa học, mà

ứng dụng của nó không thể thiếu trong dân dụng cũng như trong
công nghiệp, nó còn là nền tảng cho các ngành khoa học khác.
SVTH: Nguyễn Thành Nhơn Trang 13
Luận văn tót nghiệp GVHD: Nguyễn Tấn Đời
Cuộc sống con người ngày càng được nâng cao, trình độ dân
trí ngày càng phát triển thì nhu cầu về sử dụng các hệ thống báo
hiệu tự động là không thể thiếu cho những công việc cần thiết đối
với con người, đối với những công dân của thế kỷ 21. Chúng ta là
những công dân, kỹ sư của những nhà máy, xí nghiệp, thì việc
tuân thủ giờ giấc là một yêu cầu nghiêm ngặt. Do đó, cần có hệ
thống báo giờ để giúp mọi người nắm bắt được giờ giấc kòp thời mà
không ảnh hưởng đến công việc.
Có rất nhiều báo giờ đã và đang được lắp đăët, từ những loại
thô sơ dến những loại hiện đại. Từ những đồng hồ cơ khí, bán cơ
khí sau cùng là đồng hồ điện tử. Chỉ riêng đồng hồ điện tử cũng có
rất nhiều loại. Và theo em loại đồng hồ báo thức đơn giản và phổ
biến nhất là:”Mạch báo giờ dùng EPROM”.
II. Mục đích nghiên cứu
+ Ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.
+ Tìm hiểu sâu hơn những kiến thức đã được học.
+ Bổ sung những kiến thức còn thiếu.
+ Để hoàn thành chương trình học.
III. Giới hạn vấn đề
Do thời gian và kiến thức có hạn nên việc thực hiện đề tài
không tránh khỏi những thiếu xót trong việc thiết kế và thi công.
Em chỉ thực hiện dược các ý tưởng sau: Báo giờ, ngày, thứ và báo
chuông theo giờ đặt sẵn. Có thể ý tưởng của em không phải là tối
ưu nhất. Rất mong sự góp ý của thầy cô và các bạn.
IV. Phân tích công trình liên hệ
Thông qua việc tham khảo đề tài"thiết kế và thi công đồng

hồ báo giờ"cuả Vũ Lê Đức Trí và Đoàn Nam Sơn. Đề tài này chỉ
thiết kế phần báo giờ.
A.LÝ THUYẾT THIẾT KẾ
Chương I:
CÁC MẠCH CƠ BẢN
I.CÁC MẠCH LOGIC
SVTH: Nguyễn Thành Nhơn Trang 14
Luận văn tót nghiệp GVHD: Nguyễn Tấn Đời
1. Cổng AND
Dùng để thực hiện phép nhân logic
Kí hiệu: Bảng trạng thái
A B Y
0
0
1
1
0
1
0
1
0
0
0
1
Nhận xét: ngõ ra của cổng logic AND chỉ lên mức 1 khi các
ngõ vào là 1
+ A,B: ngõ vào tín hiệu logic
+ 0: mức logic thấp
+ 1: mức logic cao
+ Y: đáp ứng ngõ ra

2. Cổng NOT
Dùng để thực hiện phép đảo
Kí hiệu: Bảng trạng thái
A Y
0
1
1
0
Tín hiệu giữa ngõ ra và ngõ vào luôn ngược mức logic nhau
3.Cổng NAND
Dùng thực hiện phép đảo của phép nhân logic
Kí hiệu: Bảng trạng thái
SVTH: Nguyễn Thành Nhơn Trang 15
A
B
Y
A
Y
Luận văn tót nghiệp GVHD: Nguyễn Tấn Đời
A B Y
0
0
1
1
0
1
0
1
1
1

1
0
Nhận xét: Ngõ ra của cổng NAND ở mức logic 1 khi tất cả
các đầu vào là 0.
4. Cổng OR
Dùng thực hiện chức năng cộng logic
Kí hiệu: Bảng trạng thái.
A B Y
0
0
1
1
0
1
0
1
0
1
1
1
Nhận xét: Ngõ ra cổng OR ở mức logic 1 khi ngõ vào có
ít nhất một ngõ ở 1
5. Cổng NOR
Dùng thực hiện phép đảo cổng OR
Kí hiệu: Bảng trạng thái
A B C
0
0
1
1

0
1
0
1
1
0
0
0
Nhận xét : ngõ ra cổng NOR sẽ ở mức 1 khi tất cả các đầu
vào là 0
6. Cổng EX-OR
SVTH: Nguyễn Thành Nhơn Trang 16
Y
B
A
A
B
Y
B
A
Y
B
A
Y
Luận văn tót nghiệp GVHD: Nguyễn Tấn Đời
Dùng tạo ra tín hiệu mức 0 khi các đầu vào cùng trạng
thái.
Kí hiệu: Bảng trạng thái
A B Y
0

0
1
1
0
1
0
1
0
1
1
0
Tóm lại:
Trên đây người viết giới thiệu 6 loại cồng logic :AND,
NOT, NAND, OR, NOR, EX-OR. Nhưng thực tế chỉ cần 4 cổng
AND, OR, EX-OR, NOT thì có thể có được các cổng còn lại. Hiện
nay các cổng logic được tích hợp trong các IC. Một số IC thông
dụng chứa các cổng thông dụng là:
4 AND 2 ngõ vào: 7408, 4081
6 NOT : 7404,4051
4 NAND 2 ngõ vào:7400, 4071
4 NOR 2 ngõ vào: 7402, 4001
4 EX-OR 2 ngõ vào:74136, 4030
II. Mạch Flip-Flop.
Flip - Flop là các phần tử cơ bản để tạo thành các mạch
đếm, các thanh ghi, các bộ nhớ…. là phần tử thường có 2 đầu
ra và nhiều đầu vào.
1. Flip - Flop RS
Flip - Flop RS là loại FF đơn giản nhất chỉ có hai
đầu vào điều khiển trực tiếp.
Kí hiệu: Bảng chân lý:

S
R
Q Q\
0
0
0
Qn
Qn\
SVTH: Nguyễn Thành Nhơn Trang 17
B
A
Y
S
R QN
Q
Luận văn tót nghiệp GVHD: Nguyễn Tấn Đời
1
1
0
1
1
0 1
1 0
Không
dùng

2. Flip - Flop RST:
Còn được gọi là Flip - Flop nhòp. Mạch có các đầu vào điều
kiện trực tiếp và các đầu vào đồng bộ cộng với xung nhòp Cp.
3. Flip-Flop Chủ tớ (Master - Slave):

Là một dạng FF rất phổ biến gồm 2 phần và có 2 khối điều
khiển riêng nhưng lại có quan hệ với nhau. FF chủ thực hiện chức
năng logic cơ bản của hệ Flip-Flop tớ thực hiện chức năng nhớ
trạng thái của hệ sau khi hoàn thành việc ghi thông tin.
Dưới sự điều khiển của xung clock Cp, việc ghi thông tin vào
Flip-Flop chủ tớ được thực hiện qua 4 bước:
+ Bước 1: cách ly giữa 2 Flip-Flop chủ và tớ.
+ Bước 2: ghi thông tin vào Flip-Flop chủ.
+ Bước 3: cách ly giữa đầu vào và Flip-Flop chủ.
+ Bước 4: chuyển thông tin từ Flip-Flop chủ đến tớ.
4. Flip - Flop JK:
Là một FF vạn năng có nhiều ứng dụng trong kỹ thuật số.
Trong FF này ngoài 2 đầu vào kích thích trực tiếp S
d
và R
d
, còn có
2 đầu vào điều khiển đồng bộ JK đầu vào xung clock Cp.
Kí hiệu: Bảng trạng
thái:
J K
SVTH: Nguyễn Thành Nhơn Trang 18
S
J
CP
K
R
QN
Q
Cp

Q
Q\
X2'
FF Master FF Slave
X1
X2
X1'
Luận văn tót nghiệp GVHD: Nguyễn Tấn Đời
0 0
0 1
1 0
1 1
Về cấu tạo: Flip-Flop JK phức tạp hơn FF RS và FF RST,
nhưng chúng có khả năng hoạt động lớn hơn bởi vì cáclý do sau:
Vẫn điều khiển trực tiếp qua S
d
, R
d
.
Các đầu vào J, K không có đặc tính như S và R. Tuy nhiên
khi J - K = 1 thì mạch hoạt động như một Flip - Flop T (nghóa là Q
vẫn được xác đònh trong khi FF RS, RST thì bò cấm).
Chú ý: khi Flip - Flop nẫy bằng xung clock ta cần chú ý:
Flip - Flop tác động bằng mức điện thế hay bằng cạnh (sườn).
Một số IC chứa Flip - Flop JK:
+ 7470: FF JK nẩy bằng cạnh lên, với Preset và xoá, có
cửa and ở ngõ vào.
+ 7472: FF JK chủ tớ nẩy ở mức cao với Preset và xoá, có
cửa and ở ngõ vào.
+ 7473: FF JK với xoá, nẩy ở mức cao, (74LS73 nẩy ở

cạnh xuống).
+ 74112: hai FF JK với xoá, Preset, nẩy bằng cạnh
xuống.
+ 4027: chưá 2FF độc lập, Set, Reset nẩy ở cạnh lên.
5. Flip - Flop D:
Kí hiệu: Bảng trạng
thái
D Qn+
1
Qn+1
0
1
0
1
1
0
Đầu ra của Flip-Flop D lặp lại trạng thái đầu vào D ở thời
điểm trước đó.
Ta có thể chế tạo FF D từ FF JK, RS…
SVTH: Nguyễn Thành Nhơn Trang 19
D
CP QN
Q
Luận văn tót nghiệp GVHD: Nguyễn Tấn Đời
Các IC chứa Flip-Flop D: 7474,74174,74175…
6. Flip - Flop T:
Là Flip-Flop có hai đầu ra Q, Q\ và đầu vào dữ liệu T.
Kí hiệu: Bảng trạng thái
T Qn+1 Qn+1
0

1
Qn
Qn
Qn
Qn
T = 1: đầu ra nẩy liên tục theo xung clock
T = 0: đầu ra giữ vò trí cũ không đổi.
III.Mạch đếm
Mở đầu:
Mạch đếm hạch đếm xung là một hệ lôgic dãy được tạo
thành từ sự kết hợp của các Flip - Flop. Mạch có một đầu vào cho
xung đếm và nhiều đầu ra. Các đầu ra này thường là các đầu ra Q
cho các FF. Vì Q chỉ có thể có hai trạng thái là 1 và 0 cho nên sự
sắp xếp các đầu ra này cho phép ta biểu diễn kết quả dưới dạng
một số hệ hai có số bit bằng số FF dùng trong mạch đếm.
Điều kiện cơ bản để một mạch được gọi là mạch đếm là nó có
các trạng thái khác nhau, tối đa của mạch cũng bò giới hạn. Số
xung tối đa đếm được gọi là dung lượng của mạch đếm.
A B C D
Nếu cứ tiếp tục kích thích khi đã tới hạn mạch sẽ trở về
trạng thái khởi đầu, tức là mạch có tính chất tuần hoàn.
Có nhiều phương pháp kết hợp các Flip-Flop cho nên có rất
nhiều loại mạch đếm. Tuy nhiên, chúng ta có thể sắp chúng vào ba
loại chính là: mạch đếm nhò phân, mạch đếm BCD, và mạch đếm
modul M.
Mạch đếm nhò phân:
SVTH: Nguyễn Thành Nhơn Trang 20
T
Cp
Q

Q
Xung đếm
Luận văn tót nghiệp GVHD: Nguyễn Tấn Đời
Là loại mạch đếm trong đó có trạng thái của mạch được
trình bày dưới dạng số nhò phân. Một mạch đếm nhò phân sử dụng
n Flip-Flop sẽ có dung lượng là 2
n
.
Mạch đếm BCD:
Thường dùng 4 FF nhưng chỉ cho mười trạng thái khác nhau
để biểu diễn các số hệ 10 từ 0 đến 9.
Mạch đếm modul M:
Là mạch đếm có dung lượng là M, với M là số nguyên dương
bất kỳ. Vì vậy mạch đếm loại này có rất nhiều dạng khác nhau tuỳ
theo sáng kiến của nhà thiết kế nhằm thoả mãn nhu cầu sử dụng.
Mạch đếm modul M thường dùng cổng logic với Flip-Flop và
các kiểu hồi tiếp đặc biệt để có thể trình bày kết quả dưới dạng số
hệ hai tự nhiên hay dưới dạng mã nào đó.
Về chức năng của mạch đếm, người ta phân biệt:
Các mạch đếm lên (up counters) hay còn gọi là mạch đếm
cộng, mạch đếm thuận.
Các mạch đếm xuống: (down counters) hay còn gọi là
mạch đếm trừ, mạch đếm nghòch.
Các mạch đếm lên - xuống (up - down counters) hay còn
gọi là mạch đếm hỗn hợp, mạch đếm thuận nghòch.
Về phương pháp đưa xung clock vào mạch đếm, người ta
phân ra:
Phương pháp đồng bộ:
Phương pháp này xung clock được đưa đến các Flip Flop cùng
một lúc.

Phương pháp không đồng bộ:
Phương pháp này xung clock được đưa đến một FF, rồi các
FF còn lại kích thích lẫn nhau.
Tốc độ tác động của mạch đếm là tham số quan trọng và
được xác đònh bởi hai tham số khác là:
Tần số cực đại của dãy xung mà bộ đếm có thể đếm được.
SVTH: Nguyễn Thành Nhơn Trang 21
Luận văn tót nghiệp GVHD: Nguyễn Tấn Đời
Khoảng thời gian thiết lập của mạch đếm: tức là khoảng thời
gian từ khi đưa xung đếm vào mạch cho tới khi thiết lập xong
trạng thái trong bộ đếm tương ứng với khung đầu vào.
Các Flip-Flop thường dùng trong mạch đếm là loại RST và
JK dưới dạng rời hay tích hợp.
Mạch ghi:
Mỗi Flip-Flop có hai trạng thái ổn đònh (hai trạng thái bền)
và ta có thể kích thích Flip-Flop để có được một trong hai trạng
thái như ý muốn. Sau khi kích thích Flip-Flop sẽ giữ hai trạng thái
này cho đến khi nó buộc bò thay đổi. Vì có đặc tính như vậy nên ta
bảo rằng Flip-Flop là mạch có tính nhớ được hay mạch nhớ.
Như vậy, nếu dùng nhiều Flip-Flop ta có thể ghi vào đó một
hay nhiều dữ liệu đã được mã hoá dưới dạng một chuỗi các số hệ
nhò phân là 0 và 1. Các FF dùng vào công việc như thế tạo thành
một loại mạch là mạch ghi mà trong nhiều trường hợp còn gọi là
thanh ghi (register).
Thông thường các FF không nằm cô lập mà chúng được nối
lại với nhau theo một cách nào đó để có thể truyền từng phần dữ
liệu cho nhau. Dưới hình thức này ta có thanh ghi dòch (shift
register).
Thanh ghi dòch là một phần tử quan trọng trong các thiết bò
số từ máy đo cho đến máy tính. Ngoài nhiệm vụ ghi nhớ dữ liệu,

chúng còn thực hiện một số chức năng khác nhau.
Có hai phương pháp đưa dữ liệu vào mạch là: nối tiếp (serial)
và song song (parallel) tạo thành các mạch ghi nối tiếp và mạch
ghi song song.
Thanh ghi được tích hợp trong các IC sau:
+ 74164 ↔ 4034 : thanh ghi độc lập 8 bit.
+ 74165 ↔ 4021 : thanh ghi dòch 8 bit.
+ 74166 ↔ 4014 : thanh ghi dòch 8 bit.
+ 74194 ↔ 40194 :thanh ghi dòch 4 bit.
+ 74195 ↔ 40195 :thanh ghi dòch 4 bit.
SVTH: Nguyễn Thành Nhơn Trang 22
Luận văn tót nghiệp GVHD: Nguyễn Tấn Đời
Chương II:
GIAO TIẾP GIỮA TTL VÀ CMOS
I. MỤC ĐÍCH GIAO TIẾP:
Trong khi một ngõ TTL có thể thúc trực tiếp nhiều ngõ TTL,
một ngõ ra CMOS có thể thúc trực tiếp nhiều ngõ CMOS: thì đôi
khi ta phải dùng hỗn tạp IC TTL và Cmo8 trong cùng một mạch
hay vì hệ thống vì lẽ không có IC cùng loại, lúc đó vấn đề giao tiếp
giữa hai loại họ IC được đặt ra mà lý do là điện thế ra, vào và khả
năng dòng ra vào của hai mạch logic khác nhau.
Sau đây là bảng giá trò dòng điện và điện áp cho việc giao
tiếp CMOS và TTL:
Thông số 4000
B
74HC 74HTC 74 74LS 74AS 74AL
S
V
IH
(min) 3,5V 3,5V 2,0V 2,0V 2,0V 2,0V 2,0V

V
IL
(max) 1,5 1,0V 0,8V 0,8V 0,8V 0,8V 0,8V
V
OH
(min) 4,95 4,6 2,4V 2,7V 2,7V 2,7V 2,7V
V
OL
(max) 0,05V 0,1V 0,1V 0,4V 0,5V 0,5V 0,4V
I
IH
(max) 1µA 1µ 1µA 40µA 20µA 200µ
A
20µA
I
IL
(max) 1µA 1µ 1µA 1,6µA 0,4µA 2mA 100µA
I
OH
(max) 0,4m
A
4mA 4mA 0,4m
A
0,4m
A
2mA 400µA
I
OL
(max) 0,4m
A

4mA 4µA 16mA 8mA 20mA 8mA
II. GIAO TIẾP GIỮA TTL VÀ CMOS.
Khi ngõ ra của cửa TTL ở mức cao (logic 1) dòng điện từ Vcc
chạy qua transitor tải hay điện trở kéo lên để vào mạch CMOS.
Dòng điện tải (vào mạch CMOS) phải nhỏ hơn dòng điện nguồn
của mạch TTL ở mức logic 1 để không hạ thấp mức điện thế ra của
mạch TTL xuống dưới mức điện thế vào ở trạng thái 1 của mạch
CMOS. Vì dòng điện vào trạng thái 1 của mạch CMOS. Chỉ bằng ở
10pA nên không có vấn đề gì. Mạch TTL có 3 kiểu mạch ra: điện
SVTH: Nguyễn Thành Nhơn Trang 23
Luận văn tót nghiệp GVHD: Nguyễn Tấn Đời
trở kéo lên, cực thu để hở và kéo đèn tích cực. Do đó xét 3 trường
hợp:
Điện trở kéo lên: trường hợp mạch ngõ ra có điện trở kéo lên
như hình 1 ta có thể mắc trực tiếp vào CMOS.
Cực thu để hở: (hình 2): với mạch TTL có ngõ ra kiểu này ta
phải mắc thêm điện trở kéo lên để giao tiếp với CMOS. Không nên
sử dụng hỗn tạp mạch CMOS, TTL làm tải mà chỉ toàn CMOS
thôi.
Ngõ ra kéo lên tích cực (hình 3) đây là kiểu ra phổ biến nhất
của TTL. Điện thế ra tối thiểu ở mức cao 2,4 V là dòng điện tải
100 µA. Khi tải là cûa CMOS điệ nthế ra ở logic 1 của mạch TTL
là:
V
0
= V
cc
- V
BE
- V

D
- R
B
.
Điện thế này dưới 4V khiến CMOS không hoạt động đúng
nên phải dùng điện trở kéo lên R
x
bên ngoài mạch TTL. (hình 4).
SVTH: Nguyễn Thành Nhơn Trang 24
H ì n h 1
T T L
+V
5V
NPN
1k
H ì n h 2
+V
5V
CMOS
1k
I o
H ì n h 3
+V
5V
TTL
CMOS
Hình 4
+V
5V
NPN

NPN
Luận văn tót nghiệp GVHD: Nguyễn Tấn Đời
Cách chọn điện trở kéo lên:
Trò số tối thiểu của điện trở kéo lên R
x
cho bởi:
R
x
(min) =
V
OL
(max): điện thế tối đa ra ở mức logic 0 của TTL.
I
OL
: dòng điện nhận của TTL ở mức Logic 0.
N: số mạch CMOS mắc vào ngõ ra của TTL.
I
IL
: dòng điện vào ở logic 0 của một CMOS.
R
x
nhỏ hơn R
x
(min) ở trên sẽ tạo dòng điện vượt khả năng
nhận dòng của TTL ở logic 0. Trò tối đa của R
x
là:
R
x
(max):

V
IH
(min): điện thế vào tối thiểu ở logic 1 cửa CMOS.
I
CEX
: dòng điện sẽ thu phát của transitor ra của TTL.
I
IH
: dòng điện vào mức logic 1 của CMOS.
R
x
(max): tùy thuộc chủ yếu vào dòng điện nghòch I
CEX

dòng điện ngõ vào của CMOS rất nhỏ. (hình 5).
Với một cửa CMOS.
Rx (min) = = 300 Ω
Rx (max) = = 15 KΩ
Để thời gian trì hãm ngắn Rx phải có trò số nhỏ hơn nhưng
công suất tiêu tán lại tăng nhanh khi Rx nhỏ hơn 1 KΩ. Do đó, Rx
thường được chọn từ 1 kΩ đến vài KΩ.
*Trường hợp TTL thúc CMOS với Vpp lớn 5 V
Khi CMOS hoạt động ở điện thế VDD cao hơn 5V vẫn có thể
dùng điện kéo lên nhưng chỉ với TTL loại CMOS thu để hở và
chòu điện thế cao (hình 6): như 7406 (sáu đảo); 7407 (sáu thúc);
7426 ( 4 nand 2 ngõ vào).
SVTH: Nguyễn Thành Nhơn Trang 25
không đáng ke
Rx
I

Ice
CMOS
H ì n h 5
T T L
R x
+V
5V

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×