Ths. Trương Thế Quy
Có thể có những trường hợp phải thuyết trình, báo
cáo chuyên đề, chia sẻ kiến thức hoặc kinh nghiệm
ở một chuyên ngành nào đó, thuyết giả (người nói
trước cộng đồng) không cần thiết phải là một nhà
mô phạm.
Nhưng nếu phải đứng lớp để truyền thụ kiến thức
cho một tập thể mang tính chất lớp học, khoá học,
thì tất nhiên người phụ trách đã đứng ở cương vị
một người thầy. Mà một người thầy, điều tất yếu là
phải nói đến sư phạm, cũng tức là nói đến những
quy tắc, những phạm trù trong nghề thầy (dạy học).
Nói khác hơn, đó chính là những kỹ thuật chuyên
môn giúp người thầy đứng lớp đạt hiệu quả cao.
Tiến trình một giờ đứng lớp thường
có ba bước :
1- Chuẩn bị ;
2- Đứng lớp ;
3- Rút kinh nghiệm.
1.1 Trau dồi kiến thức : Việc trau dồi kiến
thức phải là công việc hàng ngày, thường
xuyên.
1.2 Trang bị tư liệu : Tìm đọc những
tài liệu, tư liệu tương đồng có trong
những sách vở cùng đề cập một đề
tài, hoặc những điểm tương ứng với
đề tài mà mình đang khảo sát. Cũng
cần lưu ý là khi tham khảo để tìm
kiếm tư liệu, chỉ nên sử dụng những
sách vở, tài liệu, báo chí … đã được
nhà nước ban hành.
1.3. Soạn giáo án : Dù tự tin đến đâu,
cũng không ai lên lớp lại không soạn
bài (ít ra là một dàn bài chi tiết). Đó
cũng chính là sự tự trọng – kể cả sự tôn
trọng học sinh – rất cần thiết cho một
giáo viên.
Giáo án là gì? Giáo án (lesson plane) là
kế hoạch lên lớp của giáo viên cho một
bài dạy, tiết giảng;
Giáo án điện tử là giáo án được được soạn
bằng máy vi tính.
Bài giảng điện tử: đơn giản có thể là một
đoạn văn bản, một tệp âm thanh, hình ảnh,
một bài trình chiếu hay cũng có thể là một
bài giảng multimedia (có thể kết hợp nhiều
đoạn văn bản, âm thanh, hình ảnh) được tạo
ra giúp giáo viên sử dụng nhằm nâng cao
hiệu quả bài dạy. Nói nôm na đây chính là
kịch bản giảng dạy của người Thầy.
1.4.1 Các tiêu chí của một bài giảng điện tử :
- Tiêu chí về nội dung, chương trình
- Tiêu chí về hình thức, thẩm mỹ.
- Tiêu chí về kỹ thuật công nghệ
- Tiêu chí về hiệu quả.
- Đồng thời đảm bảo các vấn đề: Tính sư
phạm (tâm lý, giáo dục học, phương pháp
giảng dạy…), tính logic, tính phổ dụng,
đảm bảo thời gian
1.4.2 Yêu cầu của một bài giảng điện tử:
a,Nội dung bài giảng:
- Nội dung phải cô đọng
- Được minh họa sinh động
b, Câu hỏi – giải đáp:
- Chính xác, thích hợp với nội dung
- Tính logic của vấn đề
- Phản hồi của giáo viên
c,Tính đa phương tiện:
- Phim, âm thanh, hình ảnh, hoạt hình
d,Tính tương tác:
- Hoạt động của giáo viên
- Hoạt động của học sinh
- Hoạt động của công cụ hỗ trợ
1.4.3 Quy trình thiết kế một bài giảng điện
tử :
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
- Học xong bài thì HS sẽ đạt được:
+ Kiến thức
+ Kỹ năng
+ Thái độ
Bước 2: Xác định trọng tâm và kiến thức
cơ bản
-Phân tích chương trình
Bước 3: Xây dựng kịch bản bài học
(chương trình hóa tiến trình dạy học)
- Xác định cấu trúc kịch bản
- Chi tiết hóa cấu trúc của kịch bản:
+ Xác định các bước của quá trình dạy học
+ Xác định tương tác giữa thầy, trò và các
đối tượng khác(phim, ảnh, text, …) là hoạt
động của thầy, trò và công cụ hỗ trợ
+ Xác định câu hỏi phản hồi trong các hoạt
động
+ Hình dung việc lắp ghép thành tiến trình
dạy học
Bước 4: Xác định tư liệu cho các hoạt động
và kiến thức
Đây là giai đoạn Multimedia hóa kiến
thức và tạo kho lưu trữ phim, ảnh, hoạt
cảnh, …
Bước 5: Lựa chọn công cụ và số hóa kịch
bản dạy học
- Lựa chọn phần mềm công cụ thích hợp
- Cài đặt(số hóa) nội dung
- Tạo hiệu ứng trong các tương tác
…
Bước 6: Chạy thử, chỉnh sửa và hoàn
thiện bài giảng điện tử.
- Tìm hiểu lớp học
- Tư thế và tác phong
- Dáng vẻ bề ngoài:
“Nhìn trang phục, biết tư cách”, một giáo viên – tức
là một người thầy – mà ăn mặc luộm thuộm, lôi thôi
quá, hoặc loè loẹt, kiểu cách quá, thì cũng kể như đã
tự hạ giá phẩm cách của mình. Học sinh ở lần gặp
đầu tiên, thấy giáo viên ăn mặc chỉnh tề, dáng dấp
đĩnh đạc, tự nhiên thấy nẩy sinh trong lòng một cảm
tình đặc biệt.
- Cử chỉ đi đứng: Cử chỉ hoà nhã, đi đứng khoan thai ; không
hấp tấp vội vàng, cũng không e dè khúm núm, lại càng
không nên huênh hoang „ra vẻ ta đây‟, oai vệ hách dịch ;
đó là lời khuyên chân tình dành cho giáo viên.
- Thái độ ứng xử
- Thảo luận, biện giải, giải đáp thắc mắc : Trong tiết học, giáo
viên có thể sử dụng nhiều phương cách truyền đạt,
phương pháp lý luận (quảng diễn, vòng đồng tâm, vấn
đáp, diễn dịch, quy nạp, tương đồng, tương phản …). Tuy
nhiên, vẫn rất cần có một khoảng thời gian dành cho thảo
luận, đóng góp ý kiến, nêu thắc mắc… Đây chính là dịp để
giáo viên hiểu thêm về lớp học (biết người), rút kinh
nghịêm cho bản thân (biết mình) (“biết người, biết mình,
trăm trận trăm thắng” – Tôn Võ Tử).
a. Tự rút kinh nghiệm :
Mỗi giáo viên nên có một cuốn “nhật ký giảng
dạy”, trong đó ghi chép tất cả những gì có liên quan
đến quá trình đứng lớp của mình. Sau những giờ đứng
lớp của bản thân, sau những giờ dự giờ một lớp học
của bạn bè, thậm chí cả sau những giờ ngồi lớp với tư
cách một học viên , sẽ ghi lại tất cả những nhận xét
của mình về giờ học tập đó. Đây chính là dịp “nhìn lại
mình”, rút ra những bài học kinh nghiệm để nâng cao
tay nghề, nên phải hết sức khách quan, tránh những
thiên kiến, mặc cảm (tự tôn, tự ti).
b. Rút kinh nghiệm qua người học :
Sau mỗi tiết học, có thể dành ít phút trực
tiếp phỏng vấn chớp nhoáng học sinh về những
nhận xét của họ trong giờ học (nếu không đủ giờ,
nên trao đổi với học sinh trong 10 – 15 phút giải
lao) hoặc sau mỗi khoá học.
- Đây là phần hết sức tế nhị, vì ngoài xã hội cũng
đề ra đường lối “trò đánh giá thầy” đã gây thật
nhiều tranh cãi. Giáo viên phải hết sức khéo léo,
đồng thời cũng phải có tinh thần cầu thị, hết sức
mềm mỏng, khiêm nhu tự hạ đón nhận những ý
kiến xây dựng. Đừng để giờ góp ý trở thành giờ
đấu đá hạ bệ nhau, cũng không biến thành giờ
tâng bốc nịnh hót nhau.
c,Rút kinh nghiệm qua đồng nghiệp :
Có thể dự giờ chuyên môn, thao giảng,
hội thi giáo viên dạy giỏi…
1. Ngôn ngữ nói chuyện : Còn gọi là
ngôn ngữ đàm thoại.
2. Ngôn ngữ cử điệu : Đó là thứ ngôn ngữ
không lời. Nếu giáo viên biết sử dụng
điệu bộ, cử chỉ (từ ánh mắt, khoé môi, nét
mặt, đến chân tay, thân mình) để diễn
giảng cùng với ngôn ngữ nói thì hiệu quả
hơn trong việc truyền thụ kiến thức cho
học sinh.
3.Ngôn ngữ tổng hợp : Khi giảng bài, giáo viên phải
cố gắng rèn luyện cho được khả năng ngôn ngữ tổng
hợp (ngôn ngữ nói + ngôn ngữ đàm thoại + ngôn
ngữ cử điệu), để từ đó vận dụng vào nghệ thuật dạy
học của mình.
4. Sử dụng ngôn ngữ diễn cảm : Người giáo viên khi
nói trước lớp phải chính xác về những kiến thức của
mình trong cả quá trình học hỏi, thu thập, cảm
thụ…Vì thế, cảm xúc phải chân thật xuất phát tự
đáy lòng khi trình bày một vấn đề mang tính nhân
văn sâu sắc.
5.Sử dụng ngôn ngữ hình tượng :
- Trong nghệ thuật dạy học, có đôi khi giáo viên kể
một câu chuyện ngắn nhưng đã tạo nên một hình
ảnh sinh động. Chúng ta gọi đó là thứ NGÔN
NGỮ TẠO HÌNH hay NGÔN NGỮ HÌNH
TƯỢNG.
![]()
1. Các yêu cầu chung về giáo án: (16 điểm)
1.1. Mục tiêu bài dạy rõ ràng, đầy đủ (1đ)
1.2. Bảo đảm tính chính xác, khoa học của nội dung bài
giảng (5đ)
1.3. Chuyển tải đầy đủ nội dung tiết học, làm nổi bật trọng
tâm bài dạy (3đ)
1.4. Thực hiện đầy đủ các bước của quá trình lên lớp (Đặt
vấn đề, hình thành tri thức mới, luyện tập, hệ thống
hoá, củng cố, kiểm tra) (1đ)
1.5. Có tác dụng tích cực hoá hoạt động học tập của học
sinh (3đ)
1.6. Phân bổ thời gian hợp lý cho từng phần (1đ)
1.7. Hệ thống câu hỏi thể hiện các mức độ yêu cầu phù
hợp từng đối tượng học sinh (1đ)
1.8. Qua nội dung bài soạn, khai thác được tính ứng dụng
thực tế và tính giáo dục cho học sinh. (1đ)
2. Các yêu cầu về công nghệ của bài giảng điện tử: (20
điểm)
2.1. Bài giảng thể hiện được tính vượt trội so với bài giảng
truyền thống (nhờ sử dụng hợp lý các công cụ đa phương tiện
mà kiến thức được trình bày trực quan, mô phỏng được nội
dung phức tạp, giúp học sinh dễ hiểu, đào sâu kiến thức) (6đ)
2.2. Có sử dụng các phần mềm thích hợp với từng nội dung
được nhúng vào các trang hoặc liên kết động với các đối tượng
(hình ảnh, đoạn phim ) trên các trang hoặc file khác. (4đ)
2.3. Giao diện nhất quán với hệ thống đề mục, thân thiện với
người dùng, hệ thống hiệu ứng phù hợp với từng loại nội
dung, màu sắc, font chữ phù hợp và hài hoà với yêu cầu, đặc
trưng bộ môn. (4đ)
2.4. Bảo đảm tính phổ dụng (Dễ sử dụng, phù hợp với hệ thống
máy tính, cấu hình phổ biến và các hệ điều hành khác nhau)
(4đ)
2.5. Dễ dàng trở về trang trước, các phần đã học khi cần thiết,
có thể liên kết với các bài học cũ có liên quan hay với hệ thống
bài tập, ví dụ minh hoạ (2đ)