Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo của các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh bắc ninh đề xuất chương trình can thiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.15 KB, 14 trang )






ĐẠI HỌC TỔNG HỢP SOUTHERN LUZON ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Cộng hòa Philippin
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam




NCS. CHU BÁ CHÍN





THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI CÁC
TRƯỜNG DẠY NGHỀ TỈNH BẮC NINH: ĐỀ XUẤT
CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục


TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



THÁI NGUYÊN, 2014



Công trình được hoàn thành tại:
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


Hướng dẫn khoa học: TS. RICARYL CATHERINE P. CRUZ

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học
họp tại:
Vào hồi giờ ngày tháng năm 20…



Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện quốc gia Việt Nam;
- Trung tâm học liệu, Đại học Thái Nguyên;
- Thư viện Trung tâm Đào tạo và Phát triển quốc tế;
- Thư viện trường Đại học Tổng hợp Nam Luzon, Philipin.
1


LỜI NÓI ĐẦU
Nghiên cứu này đã đánh giá thực trạng quản lý chất lượng
đào tạo của các trường dạy nghề tại tỉnh Bắc Ninh và đưa ra chương
trình can thiệp. Nghiên cứu này ứng dụng mô hình whichincludes với
các nhân tố: Mục tiêu và nhiệm vụ, tổ chức và quản lý, hoạt động dạy

và học, giáo viên và cán bộ quản lý, chương trình và giáo trình, thư
viện, cơ sở vật chất, quản lý tài chính và các dịch vụ cho sinh viên.
Nghiên cứu này sử dụng các phân tích mô tả bằng cách đưa ra bảng
câu hỏi. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu vẫn còn có những hạn chế đối
với một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề. Nghiên
cứu được tiến hành trong tháng 4 năm 2013 đến 4 năm 2014.
Nghiên cứu tiến hành khảo sát 300 sinh viên của 10 trường
dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nhưng chỉ có 271 sinh viên trả
lời các câu hỏi. Công thức Slovins và phương pháp lựa chọn ngẫu
nhiên đã được sử dụng để xác định mẫu. Dựa trên kết quả nghiên
cứu, các kết luận sau đây đã rút ra: Thực trạng của về quản lý chất
lượng đào tạo của các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
cần một chương trình can thiệp vì một số các chỉ số về vấn đề quản lý
chất lượng đào tạo đòi hỏi phải được nâng cao với chất lượng cải
thiện và dịch vụ tốt hơn. Chương trình can thiệp đã sẵn sàng cho thử
nghiêm và ứng dụng.
Dựa trên những phát hiện và kết luận khuyến nghị: Quản lý
chất lượng đào tạo của các trường dạy nghề cần được nâng cao hàng
năm. Có thể sớm đưa chương trình can thiệp. Cuối cùng, các nhà
nghiên cứu trong tương lai có thể tiến hành nghiên cứu sâu hơn sử
dụng khái niệm tương tự, nhưng các biến đa dạng hơn khác hơn được
sử dụng trong nghiên cứu.
2


CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG
Tổng quan nghiên cứu
Theo Ryder (2012) kết quả của đào tạo nghề, chất lượng đào
tạo nghề chính là chất lượng nguồn nhân lực, chính vì thế chất lượng

nguồn nhân lực có thể được cải thiện thông qua đào tạo nghề. Theo
Bộ Giáo dục và đào tạo (2014) Việt Nam đã thành lập rất nhiều các
cơ sở đào đào tạo nghề trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, chất lượng
đào tạo của các cơ sở đào tạo này đang đặt ra nhiều câu hỏi vì rất
nhiều nhà tuyển dụng từ chối tuyển những ứng viên có bằng tại chức.
Mặt khác điều này có nghĩa là hầu hết các cơ sở đào tạo lựa chọn các
ứng cử viên dựa trên mức độ thành tích học tập và không hề cân nhắc
tới các ưu điểm của các ứng viên có bằng tại chức, điều này tạo một
khoảng cách khá lớn vì Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của sự
phát triển giáo dục. Trong nhiều năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo
Việt Nam đã được cung cấp các chương trình để nâng cao nhận thức
đào tạo cho các trường đại học địa phương, đã tham gia vào các
chương trình đổi mới nhằm nâng cao nhận thức của họ về tầm quan
trọng của đào tạo nghề như một phần của đào tạo sinh viên tại chức.
Trong bối cảnh này, điều đó rất cần thiết để giải quyết các mục tiêu
bao trùm của đào tạo tại chức tạo một môi trường học và sân chơi
cho sinh viên.
Trong bối cảnh khác, Bộ Giáo dục và đào tạo (2014) Việt
Nam cũng đề cập đến tầm quan trọng của chất lượng đào tạo trong
giáo dục nghề nghiệp nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của các
khóa đào tạo hoặc những gì học sinh có thể thu hoạch được từ các
23


thiệp từ một số các chỉ số trong việc xác định quản lý chất lượng đào
tạo đòi hỏi phải nâng cao cho hiệu suất tốt hơn và dịch vụ
2. Sự đa dạng của quản lý chất lượng đào tạo của các trường dạy
nghề về các biến sau: Mục tiêu và nhiệm vụ, tổ chức và quản lý, hoạt
động dạy và học, giáo viên và cán bộ quản lý, chương trình giảng dạy và
giáo trình, thư viện, cơ sở vật chất, quản lý tài chính và các dịch vụ sinh

viên; các yếu tố là sự tối ưu giải thích sự thay đổi của công tác quản lý
chất lượng đào tạo của các trường dạy nghề ở tỉnh Bắc Ninh.
3 . Các chương trình can thiệp đã sẵn sàng cho thử ra và sử dụng.
Dựa trên những phát hiện và kết luận , sau đây là các khuyến
nghị:
1. Quản lý chất lượng đào tạo của các trường dạy nghề có thể
được nâng cao hàng năm.
2. Các chương trình can thiệp có thể được sử dụng sớm.
3. Đối với các nhà nghiên cứu trong tương lai, họ có thể tiến
hành nghiên cứu chuyên sâu sử dụng khái niệm tương tự , nhưng các
biến đa dạng hơn khác hơn được sử dụng trong nghiên cứu.
22


Cơ sở vật chất và thiết bị
• Có hệ thống cơ sở hạ tầng cho các hoạt động dạy nghề, thử
nghiệm và thực hành.
• Có đủ phòng học, phòng thí nghiệm, phòng thực hành.
• Có đủ trang thiết bị đào tạo thực hành cho sinh viên thực
hành
• Xác định chất lượng và số lượng vật tư, nguyên liệu cho sinh
viên thực hành
Dịch vụ cho sinh viên
• Cung cấp thông tin về các chương trình đào tạo, kế hoạch đào
tạo của khóa học.
• Hoàn thành tóm tắt về quy định đào tạo, quy chế thi, kiểm
tra, đánh giá, điều kiện xét tốt nghiệp.
• Hoàn thiện tóm tắt về các quy tắc và quy định của trường.
• Phục vụ và cung cấp tốt các dịch vụ trong ký túc xá, nhà ăn,
y tế, khu nhà ở tập thể cho sinh viên


CHƯƠNG V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Dựa trên kết quả nghiên cứu, sau đây được rút ra một số kết luận:
1. Thực trạng của công tác quản lý chất lượng đào tạo của các
trường dạy nghề trên đại bàn tỉnh Bắc Ninh cần một chương trình can
3


chương trình đào tạo nghề. Nói chung, có một số mô hình đã được
phát triển để đo lường chất lượng đào tạo như mô hình kiểm soát chất
lượng, mô hình đảm bảo chất lượng, và mô hình đào tạo chất lượng
tổng thể (hoặc tên khác là mô hình Quản lý chất lượng toàn diện).
Cần nhấn mạnh rằng, mô hình có tính hiệu quả nhất, giúp tạo điều
kiện thuận lợi cho chất lượng đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp là
mô hình quản lý chất lượng toàn diện (TQM ) (Nguyen, 2014). Việc
áp dụng TQM trong giáo dục nghề nghiệp chưa được thực hiện tốt
trong hệ thống các trường học nghề trung cấp ở Việt Nam mặc dù nó
đòi hỏi việc quản lý đầu vào như tuyển dụng sinh viên, đầu tư trang
thiết bị đào tạo, giảng viên, giáo trình, vv. Hệ thống đào tạo theo mô
hình TQM cũng yêu cầu các trung tâm đào tạo nghề áp dụng để đo
hiệu suất của các khóa đào tạo, trong đó có kế hoạch học tập - giảng
dạy và thực hiện, đánh giá, kiểm tra).
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xác định thực trạng đào tạo quản lý chất lượng của
các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đề xuất một chương
trình can thiệp.
Cụ thể, nghiên cứu này đã cố gắng để đạt được các mục tiêu
sau đây:
1. Xác định thực trạng trạng của công tác quản lý chất lượng đào

tạo của các trường dạy nghề về: Mục tiêu và nhiệm vụ ; Quản lý và tổ
chức; Hoạt động dạy và học; Giáo viên và cán bộ quản lý; Chương
trình và giáo trình; Thư viện; Cơ sở vật chất, thiết bị ; Quản lý tài
chính và Dịch vụ cho sinh viên.
4


2. Phân tích sự đa dạng của quản lý chất lượng đào tạo của các
trường dạy nghề về các biến sau: Mục tiêu và nhiệm vụ; Quản lý và
tổ chức; Hoạt động dạy và học; Giáo viên và cán bộ quản lý; Chương
trình và giáo trình; Thư viện; Cơ sở vật chất, thiết bị; Quản lý tài
chính và Dịch vụ cho sinh viên.
3. Dựa vào các kết quả để thát triển một chương trình can thiệp.
Tầm quan trọng của nghiên cứu
Nghiên cứu này rất có ý nghĩa với các giảng viên và cán bộ
quản lý của cơ sở dạy nghề tỉnh Bắc Ninh. Nghĩa là các giảng viên
và cán bộ quản lý sẽ hiểu rõ về thực trạng quản lý chất lượng đào tạo
của trường dạy nghề.
Các sinh viên tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh Bắc Ninh cũng
tìm thấy sự hữu dụng trong nghiên cứu này vì chúng có thể cung cấp
những ý tưởng của họ về chất lượng đào tạo trong các cơ sở này và
đóng góp trực tiếp cho chương trình can thiệp để cải tạo hiệu quả
hoạt động của giáo dục nghề nghiệp và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
Mặt khác, nghiên cứu này cũng là quan trọng để các nhà
nghiên cứu khác, những người muốn tiến hành nghiên cứu của họ về
hoạt động hiện tại của chất lượng đào tạo trong các tổ chức cụ thể.
Phạm vi của nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý chất lượng đào tạo của các trường dạy
nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh bao gồm các tiêu chuẩn về mục tiêu
và nhiệm vụ, tổ chức và quản lý, hoạt động dạy và học, giáo viên và

cán bộ quản lý, chương trình và giáo trình, thư viện, cơ sở vật chất
thiết bị, quản lý tài chính và các dịch vụ cho sinh viên.
21


• Có giám sát và đánh giá việc thực hiện kế hoạch đào tạo .
• Các hoạt động đào tạo được thực hiện theo các mục tiêu và
nội dung của chương trình đào tạo đã được phê duyệt .
•Có các hội nghị, hội thảo với phương pháp luận sáng tạo, quy
trình kiểm tra và đánh giá kết quả học tập.
• Quá trình đánh giá kết quả học tập trọng tâm vào quá trình
hoạt động của sinh viên.
• Kết quả học tập nghiêm túc, khách quan, phù hợp với phương
pháp đào tạo.
Giáo viên và quản trị viên
• Tham gia nghiên cứu khoa học dựa trên kinh nghiệm của
mình để nâng cao chất lượng giảng dạy.
• Có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý.
Chương trình giảng dạy và đề cương môn
• Có đầy đủ chương trình đào tạo và đề cương cho sinh viên.
• Có xem xét các chương trình giảng dạy và điều chỉnh định kỳ
để phù hợp với kỹ thuật, công nghệ sản xuất và dịch vụ kinh doanh.
• Có các mục tiêu chương trình xác định rõ ràng với các tiêu
chuẩn cụ thể kiến thức, kỹ năng, phương pháp và hình thức đào tạo.
• Có trang bị giáo trình cho từng tiết học và từng môn học
• Đánh giá các giáo trình, bổ sung qua cách học kỳ / năm.

20



viên, và đào tạo nhân viên, kết quả học tập, đề cương, và đảm bảo
chất lượng thông tin về các lĩnh vực học tập giảng dạy.
• Cung cấp tổ chức hiệu quả và quản lý các nhân viên hành
chính của các khóa đào tạo nghề ở tỉnh Bắc Ninh.
Thông tin nền tảng
Sau đây là thông tin nền tảng cho các chương trình can thiệp
được đề xuất:
Tổ chức và quản lý
• Có hệ thống tài liệu về các cơ chế tổ chức và quản lý
• Có các tiêu chuẩn, quy trình, phương pháp đánh giá và phân
loại giáo viên thường xuyên.
• Có chính sách khuyến khích các quản trị viên, giáo viên,
nhân viên và đào tạo thường xuyên.
Hoạt động dạy và học
• Tuyển sinh theo quy định và đảm bảo chất lượng .
• Có kế hoạch đào tạo phù hợp với mục tiêu và phù hợp với
sinh viên
• Có phương pháp đào tạo được tổ chức phù hợp để đáp ứng
yêu cầu học tập của sinh viên.
• Đưa sinh viên thực tập tại nhà máy .
• Thu thập ý kiến phản hồi theo định kỳ từ cán bộ quản lý ,
giáo viên và học sinh.
• Có kế hoạch đào tạo cho từng nghề cho học kỳ của năm học .
5


Nghiên cứu này sử dụng các phân tích mô tả bằng cách đưa
ra bảng câu hỏi. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu vẫn còn có những hạn
chế đối với một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề.
Nghiên cứu được tiến hành tại tỉnh Bắc Ninh trong tháng 4 năm 2013

đến tháng tư năm 2014).
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Đào tạo và chất lượng đào tạo nghề
Sự hiểu biết về đào tạo và chất lượng đào tạo trong bối cảnh
giáo dục có thể thu được thông qua sự hài lòng của người dạy hoặc
sự hài lòng của đào tạo nguồn nhân lực. Swanson và Holton III (2001
) cho rằng sự hài lòng của đào tạo nguồn nhân lực là một phần của
một khái niệm rộng lớn hơn đó là sự hài lòng của nhân viên. Nó có
nghĩa là khi nhân viên cảm thấy hài lòng với công ty, họ sẽ là nhân tố
tác động và quyết định tạo ra sự vững mạnh của công ty. Nói chung,
không có gì là cơ bản hơn để tạo ra cảm giác hài lòng và sự gắn kết
hơn là cung cấp các cơ hội cho nhân viên phát triển chuyên môn.
Chương trình đào tạo phát triển nhân viên cung cấp những cơ hội
phát triển, nhưng nhiều công ty không có thời gian, chuyên môn hoặc
ngân sách để tổ chức các chương trình học tập định hướng. Nó cũng
đề cập đến một thực tế là các công ty có thể đánh giá chương trình
đào tạo của mình thông qua cách nhân viên của họ cảm thấy hài lòng
với chương trình đào tạo . Như vậy , định nghĩa của đào tạo nguồn
nhân lực có thể được giải thích thông qua định nghĩa của sự hài lòng
của nhân viên. Locke (1969 , pp137 ) nhấn mạnh sự hài lòng của
6


nhân viên là " trạng thái cảm xúc thú vị hoặc kết quả tích cực từ việc
thẩm định của một công việc hoặc kinh nghiệm công việc. "
Mục tiêu và nhiệm vụ
Mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo nghề là để phát triển kỹ năng
của học viên. Cowan (1997) khẳng định rằng kỹ năng đề cập đến khả
năng của một nhân viên đã giúp các nhân viên giảm thời gian nhàn

rỗi và nỗ lực. Bodnarchuk (2012), tuy nhiên, nêu bật kỹ năng thường
xuất hiện khi một nhân viên cảm thấy tự tin hướng tới công việc
được giao.
Tổ chức và quản lý
Do quản lý nhân sự là vấn đề của tổ chức (Bloom và Reenen,
2010), nên hiểu đúng định nghĩa tổ chức rất quan trọng. Hoe (2012)
định nghĩa tổ chức là một nhóm xã hội có cấu trúc và tổ chức nhằm
mục đích đạt được mục tiêu chung. Storey (1987) cũng nêu ra rằng
có rất nhiều loại tổ chức khác nhau như nhà hàng, các công ty, ngân
hàng, trường học, vv. Thêm vào đó, Hoe (2012) khẳng định rằng tổ
chức trong thế giới kinh doanh hiện đại, là hệ thống mở cho phép
thay đổi trong môi trường mới ngoài ranh giới hoạt động của nó.
Các hoạt động dạy và học
Các hoạt động dạy và học Seeklander (2009) định nghĩa là
một quá trình bao gồm thiết kế ban đầu của một chương trình dựa
trên mục tiêu để thực hiện việc đào tạo để đo lường kết quả để điều
chỉnh các chương trình đáp ứng các kết quả. Holtonetal. (2000) nhấn
mạnh thiết kế đào tạo là cách mà đào tạo được thiết kế và thực hiện
19


Tác động của việc tích hợp đào tạo như kiếm lợi ích không
phải là lựa chọn duy nhất để tăng khả năng học tập của nhân viên.
Các trường dạy nghề của tỉnh Bắc Ninh cũng đã thông qua các hoạt
động xã hội để tăng khả năng đào tạo nhân viên. Ví dụ, tổ chức thiết
lập rất nhiều sự kiện, tiệc tùng, sự kiện thể thao được tổ chức để tạo
ra một khoảng thư giãn cho người lao động khi họ nhận được sự căng
thẳng từ công việc. Ngoài ra, những sự kiện và chương trình cũng là
sự khuyến khích và động lực để nhân viên làm việc tốt hơn và thông
qua các hoạt động xã hội, các tổ chức gắn những bài học kỹ năng

không khả thi như kỹ năng mềm, kỹ năng sống, vv.
Chương trình can thiệp phát triển
Cơ sở lý luận
Trong thời điểm đánh giá của các trường dạy nghề trên tổng
số quản lý chất lượng về mục tiêu, nhiệm vụ, tổ chức quản lý, giảng
dạy và học tập các hoạt động, giáo viên và cán bộ quản lý, chương
trình và giáo trình, thư viện, cơ sở vật chất thiết bị, quản lý tài chính,
và dịch vụ cho sinh viên; điều đó cho rằng các sinh viên đã cung cấp
một chừng mực về hiệu suất hiện tại của các trường dạy nghề ở tỉnh
Bắc Ninh.
Mục tiêu
Vào cuối chương trình, các nhân viên khác nhau tham gia
vào đào tạo nghề sẽ có thể:
• Duy trì và tăng hiệu suất của các trường dạy nghề ở tỉnh
Bắc Ninh thông qua xây dựng chính sách cho cáns bộ quản lý, giáo
18


Chất lượng đào tạo = 4,037 + 0,190 * chương trình và giáo trình, cơ
sở vật chất và thiết bị + 0,206 * tổ chức và quản lý, giáo viên và cán
bộ quản lý + 0,174 * hoạt động dạy và học + 0,126 * quản lý tài
chính + 0.083 * các dịch vụ cho sinh viên + 0,114 * sự phân công,
phân cấp hợp lý, rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ cho các phòng,
khoa, bộ môn và tổ chức các hội nghị, hội thảo về đổi mới phương
pháp, quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học +
0,120 * các hoạt động của thư viện và mục tiêu, nhiệm vụ được xác
định rõ ràng, cụ thể được nhà nước phê duyệt và công bố công khai.
Tổ chức quản lý và giáo viên và cán bộ quản lý là thành phần
quan trọng đối với chất lượng đào tạo do có tác động trực tiếp đến
thiết kế đào tạo và quá trình chuyển giao đào tạo. Thiết kế đào tạo và

đào tạo chuyển giao có liên quan đến sự hài lòng nguồn nhân lực ở
các trường dạy nghề của tỉnh Bắc Ninh do tổ chức đã triển khai thành
lập một chương trình khuyến mãi giáo dục với mục tiêu phát triển
chuyên môn trong giáo dục và với nỗ lực của riêng mình. Sau đó, các
tổ chức cam kết với nhân viên có thêm thu nhập không chỉ từ giáo
dục mà còn từ một nguồn thu nhập với các doanh nghiệp giáo dục
Với cam kết trên, các trường dạy nghề của Bắc Ninh đã tăng
cam kết và động lực của nhân viên một cách bền vững hơn. Mặt
khác, nó có nghĩa là mặc dù mức lương hàng năm của người lao động
đã được giảm trong năm 2012, các nhân viên vẫn tăng lợi ích thu
nhập của họ thông qua sự tham gia hiệu quả trong đào tạo và sau đó
họ có thể tự cung cấp các khóa đào tạo cho người khác. Hành động
này, theo ý kiến của tác giả, là phong trào tiên tiến của tổ chức so với
đối thủ cạnh tranh khác.
7


với mục đích giúp học viên áp dụng những gì họ đã học được vào
công việc của họ.
Giáo viên và cán bộ quản lý
Holding (1991) và Healthfield (2012) xác định giáo viên và
cán bộ quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành môi
trường học tập của các khóa học. Baldwin và Ford (1988) khẳng định
rằng các hoạt động dạy và học có điểm tích cự của nó, việc đào tạo
tích cực được hình thành nếu các nhân viên có thể áp dụng thành
công các nội dung đào tạo vào các tình huống cụ thể và ngược lại.
Trong thời gian này, đã có rất nhiều nghiên cứu trước đây viết về mối
quan hệ giữa giáo viên và cán bộ quản lý và sự hài lòng của đào tạo
nguồn nhân lực, trong đó các nghiên cứu trước đây được coi là sự hài
lòng về đào tạo nguồn nhân lực (Zumrah, 2012). Noe và Schmitt

(1986) đã tìm thấy chuyển giao đào tạo có liên quan đáng kể đáng kể
để cải thiện hiệu suất giáo dục bao gồm cả quản lý tài chính và mối
quan hệ cộng đồng. Thứ nhất, họ cần phải có thái độ tích cực vì họ
giao tiếp trực tiếp với các sinh viên và các sinh viên sẽ tìm thấy trở
ngại để đạt được kiến thức và giao tiếp với thái độ tích cực. Khi sinh
viên làm việc với đội ngũ trợ giảng những người có thái độ tích cực,
họ sẽ cảm thấy tự tin để đặt câu hỏi thêm về những gì họ không hiểu
rõ ràng và do đó tăng cường kiến thức của họ. Hơn nữa, đội ngũ
giảng viên với thái độ tích cực sẽ có xu hướng cung cấp các giải pháp
cho sinh viên và nhận được phản hồi từ sinh viên hơn là từ chối tất cả
những người khác ý kiến. Trong thực tế, nếu một người nào đó
không có kỹ năng giao tiếp tốt, thì họ có thể không truyền thông tin
cho những người khác và hiệu quả của truyền đạt kiến thức từ giáo
viên cho sinh viên sẽ bị giới hạn.
8


Chương trình và giáo trình
Không thể phủ nhận rằng chương trình giảng dạy và giáo
trình hoặc các hoạt động học tập là nhiệm vụ trung tâm của cơ sở đào
tạo, nó mang lại kiến thức cho người học. Các hoạt động này được
thực hiện bởi các trợ giảng hoặc các giáo sư và tác động trực tiếp sự
hài lòng của sinh viên vì lý do chính của các cơ sở đào tạo là để đạt
được kiến thức. Thực tế, vai trò và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ
khoa học hoặc các giáo sư là mối quan tâm nhất của ban lãnh đạo các
cơ sở đào tạo. Bên cạnh có kiến thức sâu sắc, có một số đặc điểm
khác mà yêu cầu các nhân viên học tập hoặc các giáo sư phải có.
Cơ sở vật chất và thiết bị
Cơ sở vật chất và trang thiết bị có thể được nhìn thấy dưới
quan điểm của sự tiếp cận thông tin từ các dịch vụ bổ sung, tiếp cận

sự hỗ trợ của chính quyền và khả năng tiếp cận của giáo viên. Khi
học sinh thực hiện bài tập / luận án / luận văn của họ, việc truy cập
thông tin từ cuốn sách / bối cảnh / nghiên cứu trong thư viện của
trường đại học là rất cần thiết. Nếu sự tiếp cận của học sinh còn hạn
chế, họ sẽ không thực hiện các công việc một cách hiệu quả nhất do
đó dẫn đến sự không hài lòng của sinh viên. Sự sẵn có của các giáo
viên như nhân viên hỗ trợ tốt cũng sẽ làm cho học sinh cảm thấy tự
chủ và do đó tăng sự hài lòng của họ.
Quản lý tài chính
Trên cơ sở khái niệm về quản lý tài chính, việc xác định các
khía cạnh của quá trình quản lý tài chính trong thành phần kinh tế
nhà nước là rất quan trọng ở nghiên cứu này. Theo Viện kế toán
(2012), quá trình quản lý tài chính trong khu vực công hay tư nhân
17


Mặt khác, biến cuối cùng (4 ) có giá trị trung bình cao nhất so với giá
trị trung bình các biến số khác . Nó có nghĩa là người được hỏi đã
đồng ý hoàn toàn với hoạt động của các dịch vụ trong ký túc xá, nhà
ăn, y tế, khu nhà ở tập thể cho sinh viên.
Tổng WM = 3,53 thuộc loại hoàn toàn đồng khuyến nghị
rằng các dịch vụ cho sinh viên là khía cạnh cần thiết của đào tạo.
Sự đa dạng các trường dạy nghề xét trên khía cạnh về các mục
tiêu và nhiệm vụ, tổ chức và quản lý, giảng dạy và hoạt động học
tập, giáo viên và quản trị viên, chương trình giảng dạy và chương
trình học, thư viện, thiết bị, quản lý tài chính và các dịch vụ dành
cho sinh viên.
Như trình bày trong kết quả nghiên cứu, tất cả các thành
phần giải thích cho 69,2% biến của chất lượng đào tạo trong các
trường dạy nghề ở tỉnh Bắc Ninh. Tất cả các thành phần đều có tính

tương quan với chất lượng đào tạo và sự tương quan này là thống kê
với giá trị F-Test bằng 93,86 và Sig. giá trị nhỏ hơn 0,05. Trong số
các thành phần, phần 2 có dự toán beta cao nhất là 0,206. Nó có
nghĩa là tổ chức và quản lý, giáo viên và các casn bộ quản lý là thành
phần có tác động cao nhất đối với chất lượng đào tạo trong các
trường dạy nghề ở tỉnh Bắc Ninh. VIF là ít hơn 10 để không có cộng
tuyến xảy ra trong thủ tục hồi quy tuyến tính.
Cuối cùng, phương trình để đo lường tác động của 7 thành
phần tác động đến chất lượng đào tạo tại tỉnh Bắc Ninh được quy
định như sau:
16


Tính toàn bộ, tổng số giá trị trung bình WM = 4,01 thuộc loại
đồng ý khuyến nghị rằng các cơ sở và trang thiết bị là một khía cạnh
cần thiết của đào tạo.
Như trình bày trong nghiên cứu, yếu tố quản lý tài chính các
trường dạy nghề tỉnh Bắc Ninh phải đảm bảo mức kinh phí đào tạo,
các trường dạy nghề của tỉnh Bắc Ninh phải phân bổ nguồn lực tốt về
tài chính cho các hoạt động trường học, trường dạy nghề Bắc Ninh
phải có đánh giá hàng năm về việc sử dụng nguồn lực tài chính cho
hiệu quả, và các trường dạy nghề của tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện tự
kiểm tra định kỳ và điều chỉnh kế hoạch tài chính cho phù hợp với kế
hoạch đào tạo (q8r4). Giá trị trung bình của các biến này là 4,27;
4,20; 4,20 và 4,27. Trong số các biến, các biến đầu tiên và cuối cùng
(q8r1 và q8r4) có giá trị trung bình cao nhất 4,27 và đã chỉ ra cho bối
cảnh mức độ kinh phí đào tạo và kế hoạch đào tạo được chuẩn bị tốt
trong các trường dạy nghề của tỉnh Bắc Ninh.
Tổng số WM = 4,23 thuộc loại hoàn toàn đồng ý và khuyến
nghị rằng việc quản lý tài chính là khía cạnh cần thiết của đào tạo.

Như thể hiện trong kết quả nghiên cứu, các dịch vụ cho sinh
viên có 4 biến, bao gồm các trường dạy nghề của tỉnh Bắc Ninh cung
cấp thông tin về các chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo của khóa
học ( 1 ), trường dạy nghề Bắc Ninh cung cấp đầy đủ ngắn gọn về
quy định đào tạo, quy chế thi , kiểm tra , đánh giá , điều kiện xét tốt
nghiệp (2 ) , các trường dạy nghề của Bắc Ninh cung cấp đầy đủ ngắn
gọn về các quy tắc và quy định của trường (3 ) , và các trường dạy
nghề Bắc Ninh phục vụ và cung cấp dịch vụ tốt trong ký túc xá, nhà
ăn , y tế, khu nhà ở tập thể cho sinh viên (4 ). Giá trị trung bình của
các biến này là 3,16; 3,47; 3,70 và 3,80 đều cao hơn 3,5 ngoại trừ (1).
9


cùng có chung ba giai đoạn phát triển, từ truyền thống đến giai đoạn
chuyển tiếp sang giai đoạn hiện đại. Truyền thống có nghĩa là quản lý
tài chính chỉ được thiết lập để hỗ trợ cho các sự kiện thường xuyên
trong khi giai đoạn chuyển tiếp và giai đoạn hiện đại được gọi quản
lý tài chính trong cơ sở hàng ngày và quản lý dòng tiền trong tương
lai tương ứng.
Dịch vụ cho sinh viên
Điều đáng chú ý để cho biết rằng các dịch vụ cho sinh viên
được mở rộng và nó có thể được công nhận thông qua các đặc điểm
của cơ sở đào tạo. Cơ sở đào tạo được xác định là một tổ chức vì thế
nó có đặc điểm khác biệt trong cơ cấu tổ chức. Theo Watson (2005)
và Huff (2003), tổ chức của cơ sở đào tạo thường được xây dựng
bằng cách thiết lập như: (i) một hội đồng quản trị; (ii) một chủ tịch,
thủ trưởng, hoặc hiệu trưởng; (iii) ít nhất một phó chủ tịch, phó thủ
tướng, hoặc ngược - Hiệu trưởng; và (iv) chủ nhiệm khoa của các
đơn vị khác nhau.
Sơ đồ nghiên cứu

Dữ liệu vào Quá trình Kết quả






Tình trạng quản lý chất
lượng đào tạo các trường
dạy nghề về:
 Mục tiêu và nhiệm vụ
 Quản lý và tổ chức
 Hoạt động dạy và học
 Giáo viên và cán bộ
quản lý
 Chương trình và giáo
trình
 Thư viện
 Thiết bị
 Quản lý tài chính
 Dịch vụ cho sinh viên

Bảng hỏi
Thu thập dữ
liệu
Phân tích
Giải thích
Phát triển
của các
chương

trình can
thiệp





ĐỀ XUẤT
CHƯƠNG
TRÌNH CAN
THIỆP
10


CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khu vực nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Bắc Ninh vào giữa tháng
mười hai năm 2013. Lý do lựa chọn Bắc Ninh là địa bàn nghiên cứu
là do Bắc Ninh đã có nhiều trường dạy nghề như (1) Trường Cao
đẳng nghề Cơ điện và Xây dựng Bắc Ninh, (2) Trường Cao đẳng cấp
Kinh tế-Kỹ thuật Bắc Ninh, (3) Trường Cao đẳng nghề Quản lý -
Công nghệ, (4) Trường Cao đẳng nghề Vilacera, (5) Trường trung
cấp nghề Kinh tế và Kỹ thuật Bắc Ninh, (6) Trường trung cấp nghề
nghề Âu Lạc, (7) Trường trung cấp nghề Thuận Thành, (8) Trường
trung cấp nghề Quốc tế Đông Dương, (9) Trường trung cấp nghề
Kinh tế - Kỹ thuật và Thủ công mỹ nghệ truyền thống Thuận Thành,
(10) Trường trung cấp nghề- Bộ Quốc phòng.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này là mô tả phân tích về các hoạt động trình đào

tạo khác nhau được trong các trường dạy nghề ở Bắc Ninh. Thiết kế
này mô tả đặc tính cơ bản của phương pháp. Sử dụng phương pháp
này để xử lý việc thu thập dữ liệu, thu thập thông tin về tình trạng
hiện tại mà không cần phân tích mối quan hệ giữa các biến.
Dân số và việc lấy mẫu
Các đối tượng trong nghiên cứu bao gồm 300 sinh viên từ 10
trường dạy nghề ở Bắc Ninh nhưng chỉ có 271 sinh viên trả lời câu
hỏi. Công thức Slovins và phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên đã được
sử dụng để xác định mẫu.
15


Tính toàn bộ, tổng số giá trị trung bình WM = 4,23 thuộc
nhóm hoàn toàn đồng ý, khuyến nghị rằng các giáo viên và cán bộ
quản lý là khía cạnh cần thiết của đào tạo.
Kết quả nghiên cứu cũng giới thiệu sự phân bố trung bình
của các hoạt động dạy và học. Khảo sát cho thấy khoản 1; 2; 3; 4; và
5 với WM = 4,08; 4,05; 3,92; 3,99 và 3,25 thuộc nhóm hoàn toàn
đồng ý trừ nội dung định kỳ hàng năm các giáo trình được rà soát, bổ
sung có WM=3,25 nhóm không chắc chắn.
Điều đó cho thấy những người đã được hỏi đã quan sát tất cả
các khía cạnh của chương trình giảng dạy và giáo trình.
Tính toàn bộ, tổng số giá trị trung bình WM = 3,86 thuộc
nhóm đồng ý, khuyến nghị rằng các chương trình đào tạo và đề
cương môn là khía cạnh cần thiết của đào tạo.
Kết quả nghiên cứu cũng giới thiệu sự phân bố trung bình của
thư viện. Khảo sát cho thấy khoản 1; 2; và 3 với WM = 4,36; 4,32 và
4,45 thuộc loại hoàn toàn đồng ý. Điều đó cho thấy những người được
hỏi đã quan sát tất cả các khía cạnh hoạt động của thư viện.
Tính toàn bộ, tổng số giá trị trung bình WM = 4,38 thuộc loại

hoàn toàn đồng ý đã khuyến nghị rằng thư viện là một khía cạnh cần
thiết của đào tạo.
Kết quả nghiên cứu cũng giới thiệu sự phân bố trung bình
của cơ sở vật chất thiết bị. Khảo sát cho thấy khoản 1; 2; 3 và 4 với
WM = 4,08; 4,05; 3,92 và 3,99 thuộc loại đồng ý. Điều đó cho thấy
người được hỏi đã quan sát rất tốt tất cả các khía cạnh của cơ sở vật
chất trang thiết bị dạy nghề tại tỉnh Bắc Ninh.
14


Từ đó có thể thể thấy rằng những người được hỏi đã quan sát
tất cả các khía cạnh về tổ chức và quản lý đang được vận hành tốt và
họ cảm thấy trung lập đồng ý với phương pháp đánh giá và phân loại
các nhân viên thường xuyên đào tạo.
Tính toàn bộ, tổng số giá trị trung bình WM = 4,10 thuộc
nhóm hoàn toàn đồng ý khuyến nghị rằng việc quản lý tổ chức là
khía cạnh cần thiết của đào tạo.
Kết quả nghiên cứu cũng trình bầy sự phân bố trung bình của
các hoạt động dạy và học. Khảo sát cho thấy mục 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7;
8, và 10 với WM = 4,08; 4,10; 4,12; 4,05; 4,00; 3,98; 3,97; 4,06 và
3,63 thuộc nhóm hoàn toàn đồng ý. Mục 9 có WM = 4,22 thuộc loại
hoàn toàn đồng ý, cuối cùng có mục 11 có WM = 3,17 thuộc lọi chưa
chắc chắn.
Điều đó thể hiện những người được hỏi đã quan sát tất cả các
khía cạnh của hoạt động giảng dạy và học tập đang ở hiệu suất tốt và
họ cảm thấy trung lập đồng ý với kết quả học tập cho dù họ là
nghiêm túc, khách quan, phù hợp với phương pháp đào tạo.
Tính toàn bộ, tổng số giá trị trung bình WM = 3,95 ở nhóm
hoàn toàn đồng ý, chỉ khyến nghị rằng việc giảng dạy và hoạt động
học tập là khía cạnh cần thiết của đào tạo.

Kết quả nghiên cứu cũng giới thiệu sự phân bố trung bình
của giáo viên và cán bộ quản lý. Khảo sát cho thấy khoản 1; 2; 3; 4; 5
và 6 với WM = 4,33; 4,35; 4,20; 4,03; 4,35 và 4,11 ở nhóm hoàn toàn
đồng ý. Điều đó cho thấy những người được hỏi đã quan sát tất cả
các khía cạnh của giáo viên và cán bộ quản lý.
11


Quy trình thu thập dữ liệu
Nghiên cứu này được tiến hành với các dữ liệu thu thập được
từ cuộc điều tra chính với những người có liên quan. Nó là giá trị để
biểu thị rằng danh sách người trả lời được lấy từ cơ sở dữ liệu khách
hàng của các trường dạy nghề ở tỉnh Bắc Ninh. Số lượng là khoảng
300 sinh viên đã được đào tạo nghề cho 3 năm qua. Sau đó, quá trình
khảo sát được thiết kế với các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị dự thảo phiên bản của mẫu khảo sát và gửi
đến lãnh đạo các cơ sở đào tạo nghề Việt Nam để xem xét phê duyệt.
Bước 2: Làm việc với Phòng tổ chức của các trường dạy
nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh để có được danh sách các sinh viên
đã được được đào tạo nghề trong 3 năm qua. Điều đáng chú ý nhấn
mạnh rằng có 300 sinh viên được tham gia vào cuộc khảo sát này, số
lượng lựa chọn được tạo ngẫu nhiên từ cộng đồng và nó được làm
theo nguyên tắc của ngón tay cái của Robson (2002) cho dù nghiên
cứu này cho thấy số lượng mẫu chọn được phép cao hơn 200 đối với
nghiên cứu về hiện tượng xã hội và kinh doanh.
Bước 3: Tiến hành khảo sát với 300 sinh viên qua email
trong 2 tuần.
Bước 4: Thu thập và củng cố các câu trả lời của 300 sinh
viên vào bảng tính Excel.
Bước 5: Tải lên cơ sở dữ liệu các câu trả lời của 100 khách

hàng vào SPSS 16 và chuẩn bị phân tích dữ liệu, bao gồm (1) thống kê
mô tả, (2) phân tích thử nghiệm độ tin cậy, và (3) hồi quy tuyến tính.
Bước 6: Tạo kết quả chính và liệt kê chúng vào nghiên cứu.
12


Xử lý thống kê
Việc xử lý thống kê sau đây được sử dụng để khiến việc phân
tích và giải thích các dữ liệu thu thập hợp lệ hơn: Weighted Mean
được sử dụng để xác định tình trạng của công tác quản lý chất lượng
đào tạo của các trường dạy nghề ở tỉnh Bắc Ninh.
Công thức giá trị trung bình
WM = 5f + 4f + 3f + 2f + f
N
Trong đó: WM = Gía trị trung bình
f = Tần số phân phối
N = Số người được hỏi
Đánh giá mô tả sau đây đã được sử dụng để có được những
giải thích xác định tình trạng của công tác quản lý chất lượng đào tạo
của các trường dạy nghề.
Điểm Phạm vi Đánh giá mô tả
5 4.20-5.00 SA Hoàn toàn đồng ý
4 3.40-4.19 A Đồng ý
3 2.60-3.39 U Không chắc chắn
2 1.80-2.59 D Không đồng ý
1 1.00-1.79 SD Hoàn toàn không đồng ý


13



CHƯƠNG IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Xác định thực trạng của quản lý chất lượng đào tạo của các
trường dạy nghề
Nghiên cứu giới thiệu sự phân bố trung bình của các
mục tiêu và nhiệm vụ. Khảo sát cho thấy mục 1; 2; 3 và 4 với
giá trị trung bình (WM) = 4,30; 4,27; 4,32 và 4.37 nằm ở nhóm
hoàn toàn đồng ý. Điều đó cho thấy những người trả lời đã
quan sát các mục tiêu xác định rõ ràng, đã được phê duyệt và
công bố; các chiến lược phù hợp với yêu cầu đào tạo; đào tạo
phù hợp với nhu cầu của con người; và đã quan sát thấy một sự
điều chỉnh định kỳ để nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
Phát hiện trên đã được xác nhận bởi Cowan (1997) rằng
các chiến lược phải phù hợp với việc đào tạo, mục tiêu phải
được xác định và được ghi rõ, và phải phù hợp với nhu cầu
nhân lực để nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
Tính toàn bộ, tổng số giá trị trung bình WM = 4,31
thuộc nhóm hoàn toàn đồng ý được khuyến nghị rằng các mục
tiêu và nhiệm vụ là khía cạnh cần thiết của đào tạo.
Nghiên cứu cũng chỉ ra sự phân bố trung bình của tổ chức và
quản lý. Khảo sát cho thấy mục 2; 3; 4; 5; 6; và 7 với WM = 4,36;
4,39; 4,30; 4,24; 4,24 và , 4,29 ở nhóm hoàn toàn đồng ý. Mục 1 và 9
với WM = 3,97 và 4,05 ở nhóm đồng ý trong khi đó mục số 9 với
WM = 3,13 là không chắc chắn.

×