Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

tiểu luận các giải pháp để hoàn thiện thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.59 KB, 18 trang )

Tiểu luận

GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh

Bộ gi áo dục và đào tạo
Trường Đại học Ki nh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Khoa Ng ân hàng
-----------------

TIỂU LUẬN NGHIỆP VỤ N GÂ N HÀNG THƯƠNG MẠI

Đề tài :

CÁC G IẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN Đ ẦU TƯ TRONG QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DÀI
HẠN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn: TS . Lại Tiế n Dĩnh
Học vi ên thực hiện: Nguyễn Đức Trung
Lớp: Cao Học – Ng ân Hàng 4 – Ng ày 1
Khóa: 17

Thành Phố Hồ Chí Minh, năm 2009
HVTH: Nguy ễn Đức Trung

0

Lớp: Cao Học – Ngân Hàn g 4



Tiểu luận

GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LU ẬN CHUNG VỀ THẨM
ĐỊNH VÀ CHO VAY DÀI HẠN CỦ A NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.1. Lý luận chung về tín dụng ngân hàng.
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển như ợng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong m ột thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng.
Có nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng như:
+ Dựa vào thời hạn tín dụng có:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có th ời hạn dưới một năm, m ục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động;
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, mục đích của
loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định;
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, mục đích của loại cho
vay này thư ờng là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
+Dựa vào đối tượn g cho vay có:
- Cho vay cá nhân;
- Cho vay hộ gia đình;
- Cho vay doanh nghiệp, cơng ty, tập đồn.
1.1.3. Quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp m ô tả các bư ớc đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra q uyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Hầu hết các ngân hàng t hương mại đều tự thiết kế cho mình m ột quy trình tín

dụng cụ thể, bao gồm nhiều bư ớc đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bư ớc đi
nhưng nhìn chung gồm 5 bước sau:
Bước 1 : lập hồ sơ đề n ghị cấp tín dụng;
Bước 2 : phân tích tín dụng;
Bước 3 : quyết định và ký hợp đồng tín dụng;
Bước 4 : giải ngân;
Bước 5 : giám sát tín dụng, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Như vậy thẩm định tín dụng thuộc bước 2 trong quy trình tín dụng.
1.2. Thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn đối với doanh
nghiệ p.
1.2.1. Khái niệm về thẩm định dự án đầu tư đối với cho vay doanh nghiệp.
Thẩm định dự án đầu tư là một quá trình áp dụng kỹ thuật phân tích tồn diện
nội dung dự án đã đư ợc thiết lập theo một trình tự hợp lý và theo những t iêu chuẩn
kinh t ế kỹ thuật đòi hỏi của ngành và của quốc gia để đi đến kết luận chính xác về hiệu
quả t ài chính, hiệu quả kinh t ế xã hội m ôi trư ờng nhằm đáp ứng yêu cầu mụ c tiêu phát
triển của quốc gia và của chủ đầu tư.
Cho vay doanh nghiệp là một h ình thứ c cấp tín dụng, theo đó tổ chứ c tín dụng
giao cho doanh nghiệp một khoản t iền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định
HVTH: Nguy ễn Đức Trung

1

Lớp: Cao Học – Ngân Hàn g 4


Tiểu luận

GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh

theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi khi

đến hạn.
1.2.2. Mục tiêu, đối tượng của thẩm định tín dụng dài hạn.
Cho v ay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên.
M ục đích của cho vay dài hạn là nhằm đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp
như mu a sắm m áy móc thiết bị hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư.
Khi có nhu cầu vay vốn dài hạn, khách hàng sẽ liên hệ và lập hồ s ơ vay vốn gửi
vào ngân hàng. Thông thư ờng bộ hồ sơ vay vốn gồm có:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Giấy t ờ chứng m inh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy
phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.
- Dự án đầu tư vốn dài hạn.
- Các giấy tờ liên quan đến tài s ản thế ch ấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Dự án đầu tư có thể do doanh nghiệp tự lập hoặc thuê chuyên gia lập. Nhìn
chung m ột dự án đầu tư thường bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Giới thiệu chung về khách hàng vay vốn và về dự án.
- Phân tích sự cần thiết phải đầu tư dự án.
- Phân tích sự khả thi về mặt t ài chính của dự án.
- Phân tích các yếu tố kinh tế xã hội của dự án.
Trong những nội dung trên, phân tích sự khả thi về t ài chính của dự án cực kỳ
quan trọng vì dựa vào đây ngân hàng có thể phân tích và đánh giá khả n ăng trả nợ và
lãi của khách hàng. Để thấy được sự khả thi về tài chính của dự án, khách hàng phải
nêu bật được những căn cứ sau đây:
- Phân tích và đánh giá tình hình nhu cầu thị trư ờng và giá cả tiêu thụ để làm
căn cứ dự báo doanh thu từ dự án.
- Phân tích và đánh giá tình hình thị trư ờng và giá cả chi phí để làm căn cứ dự
báo chi phí đầu tư ban đầu và chi phí trong suốt q trình hoạt động của dự án.
- Phân tích và dự báo dòng tiền ròng thu được từ dự án.
- Phân tích và dự báo chi phí huy động vốn của dự án.
- Xác định các chỉ tiêu (NPV IRR, PP) dùng để đánh giá và quyết định sự k hả

,
thi về tài chính của dự án.
- Nếu dự án lớn và phứ c tạp cần có thêm các phân tích về rủi ro thực hiện dự án
như phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mơ phỏng.
Cho vay dài hạn góp phần đem lại lợi nhuận cho ngân hàng nên cần nỗ lự c phục
vụ khách hàng tốt hơn để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
1.2.3. Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu.
Các thông số dự báo thị trường là nhữ ng thông số dùng làm căn cứ để dự báo
tình hình thị trư ờng và thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thị trư ờng; qua đó,
có thể ư ớc lượng được doanh thu của dự án. Do vậy, mứ c độ chính xác củ a doanh thu
ước lượng phụ thuộc rất lớn vào những thông số này. Các thông số dự báo thị trường
sử dụng rất khác nhau tùy theo từng ngành cũng như từng loại sản phẩm. Nhìn chung,
các thơng s ố thư ờng gặp bao gồm:
- Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế.
- Dự báo tỷ lệ lạm phát.
- Dự báo tỷ giá hối đoái.
- Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu.
- Dự báo tốc độ tăng giá.
HVTH: Nguy ễn Đức Trung

2

Lớp: Cao Học – Ngân Hàn g 4


Tiểu luận

GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh

- Dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư.

- Ước lư ợng thị phần của doanh nghiệp.
- Ngoài ra, cịn có nhiều loại thơng số dự báo khác nữa tùy t heo từng dự án,
chẳng hạn như công suất máy móc thiết bị,…
Đối với nhân viên tín dụng nên thực hiện những việc sau đây:
- Nhận thẩm định dự án t huộc những ngành nào mà mình có kiến thức và am
hiểu kỹ về t ình hình thị trư ờng của ngành đó.
- Tổ chức tốt cơ sở dữ liệu lưu trữ những thông t in liên quan đến ngành mà
mình phụ trách.
- Liên hệ các thơng số của dự án đang thẩm định với các thông số tương ứng ở
các dự án đã triển khai hoặc cơ sở sản xuất tương tự đang hoạt động.
- Viếng thăm, quan sát, thảo luận và trao đổi thêm với các bộ phận liên quan
của d oanh nghiệp để có thêm thơng tin, hình thành kỳ vọng hợp lý về các thông số
đang thẩm định.
1.2.4. Thẩm định các thông số xác đị nh chi phí.
Tương tự như dự báo thị trư ờng và doanh thu, cũng có các thơng số dùng để
làm căn cứ dự báo chi phí hoạt động của dự án. Các thông số này rất đa dạng và thay
đổi tùy theo đặc điểm công nghệ sử dụng trong từng loại dự án. Thông t hường các
thông số này do các chuyên gia kỹ thuật và chuy ển gia k ế toán quản trị ư ớc lượng và
đưa ra. Các thông số dùng để làm cơ sở xác định chi phí thư ờng thấy bao gồm:
- Cơng suất máy móc t hiết bị;
- Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động,…
- Đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng,…
- Phư ơng pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao.
- Ngồi ra, cịn có nhiều loại thơng số dự báo khác nữa tùy t heo từng dự án,
chẳng hạn như cơng suất máy móc thiết bị,…
1.2.5. Thẩm định dịng tiền.
Trong cơng tác lập và phân tích dự án đầu tư, người t a quy ước ghi nhận dòng
tiền của dự án ở thời điểm cuối năm bao gồm:
- Dòng tiền vào.

- Dòng tiền ra.
- Dòng tiền t huần của dự án.
Điều quan trọng khi thẩm định dòng tiền là xem xét cách thứ c xử lý các loại chi
phí khi ước lư ợng dịng tiền có hợp lý hay khơng. T hơng thường, nhân viên tín dụng
cần chú ý cách xử lý các loại chi phí sau:
+ Chi phí cơ hội: là những khoản thu nhập mà công ty phải m ất đi do sử dụng
nguồn lực của công ty vào dự án. Chi phí cơ hội khơng phải là một khoản thự c chi
nhưng vẫn được tính vào dịng tiền, vì đó là m ột khoản thu nhập mà công ty phải m ất
đi khi thực hiện dự án. Khi thẩm định cần chú ý xem khách hàng có tính loại chi phí
này vào dịng t iền hay không? Thông thường, khách hàng dễ bỏ quên không kể loại chi
phí này.
+ Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh trư ớc khi có quy ết định thự c hiện
dự án. Vì vậy, dù dự án có đư ợc thực hiện hay khơng thì chi phí này cũng đã xảy ra
rồi. Do đó, chi phí chìm khơng đư ợc tính vào dịng tiền dự án. Sở dĩ chi phí chìm
khơng được tính vào dịng tiền dự án là vì, loại chi phí này khơng ảnh hư ởng đến việc
quyết định đầu tư hay không đầu tư dự án. Các dạng điển hình của chi phí chìm bao
gồm chi phí nghiên cứ u phát triển sản phẩm, chi phí nghiên cứ u tiếp thị, chi phí thuê
HVTH: Nguy ễn Đức Trung

3

Lớp: Cao Học – Ngân Hàn g 4


Tiểu luận

GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh

chuyên gia lập dự án. Khi thẩm định cần để ý cách xử lý các loại chi phí này vì thường
khách hàng vẫn kể ln loại chi phí này vào dịng tiền.

+ Chi phí lịch sử: là chi phí cho những tài sản sẵn có của công ty, đư ợc sử
dụng cho dự án. Chi phí này có được tính vào dịng tiền của dự án hay khơng tùy thuộc
vào chi phí cơ hội của tài sản. Nếu chi phí cơ hội của tài sản bằng khơng thì khơng
tính, nhưng nếu tài sản có chi phí cơ hội thì sẽ đư ợc tính vào dịng tiền dự án như
trường hợp chi phí cơ hội. Khi thẩm đ ịnh cần chú ý loại chi phí này thường bị khách
hàng bỏ qua khi ước lư ợng dòng tiền.
M ột số lưu ý khi đánh giá dòng tiền:
- Thu nhập của dự án đầu tư là lợi nhuận sau thuế và khấu hao.
- Chi phí cơ hội khơng phải là k hoản thự c chi nhưng vẫn được tính vào dịng
tiền.
+ Nhu cầu vốn lưu động: là nhu cầu vốn dự án cần phải chi để tài trợ cho nhu
cầu tồn quỹ tiền mặt, các khoản phải thu, tồn kho sau khi trừ đi các khoản bù đắp từ
các khoản phải trả.
Nhu cầu vốn lưu động = tồn quỹ tiền m ặt + khoản phải thu + tồn kho – khoản
phải trả
Khi nhu cầu vốn lưu động t ăng thì dự án cần một khoản chi tăng thêm, ngư ợc
lại khi nhu cầu vốn lưu động giảm xuống, dự án sẽ có một khoản tiền thu về.
+ Thuế thu nhập công ty: được xác định dựa vào bảng dự báo kết quả k inh
doanh và đư ợc tính vào dòng tiền ra của dự án. T huế thu nhập cơng ty chịu tác động
bởi phư ơng pháp tính khấu hao và chính sách vay nợ của dự án vì khấu hao và lãi vay
là chi phí được trừ ra trước khi tính thuế nên làm giảm đi tiền thuế phải nộp giúp dự án
tiết kiệm đư ợc thuế.
+ Các chi phí gián tiế p: khi dự án được thực hiện có thể làm t ăng chi phí gián
tiếp của cơng ty, vì vậy chi phí gián tiếp tăng thêm này cũng phải đư ợc tính tốn xác
định và đưa vào dịng t iền của dự án. Chi phí gián tiếp có thể kể ra bao gồm tiền lương
và chi phí văn phịng cho nhân viên quản lý dự án.
+ Dòng tiền tăng thêm: lưu ý trong trư ờng hợp xem xét dự án của một công ty
đang hoạt động thì lợi ích và chi phí của dự án đều đư ợc xác định trên cơ sở lợi ích và
chi phí tăng thêm trong trường hợp có dự án so với trường hợp khơng có dự án.
Lạm phát cũng ảnh hư ởng rất lớn đến kết quả của m ột dự án. Vì vậy khi ư ớc

lượng dịng tiền cần ư ớc lượng tỷ lệ lạm phát kỳ vọng, vì lạm phát cao có thể làm cho
lợi ích m ang lại từ dự án trong tương lai không đủ bù đắp cho khoản đầu tư hôm nay.
Lãi suất chiết khấu danh nghĩa đư ợc xác định theo công thứ c:
Lãi suất chiết khấu danh nghĩa = lãi suất chiết khấu t hực + tỷ lệ lạm phát
Khi thẩm định cần chú ý xem khách hàng có xử lý lạm phát ảnh hư ởng đồng
thời lên doanh t hu và chi phí khi ước lư ợng dịng tiền hay khơng. Thư ờng khách hàng
hoặc là bỏ qua yếu tố lạm phát, hoặc là xử lý lạm phát như là y ếu tố làm tăng giá bán;
do đó, t ăng doanh thu mà vơ t ình hay cố ý bỏ qua yếu tố lạm phát làm tăng chi phí
đồng thời với t ăng doanh thu.
+ Tách biệt quyết định đầu tư và quyết định tài trợ.
Dự án có th ể được thự c h iện một phần từ vốn vay, một phần từ vốn cổ đông.
Tuy nhiên, khi thẩm định để quyết định cho vay chúng t a đánh giá hiệu quả của dự án
dựa trên quan điểm của ngân hàng hay quan điểm tổng đầu tư, chứ không phải dựa
trên quan điểm của chủ đầu tư. Dựa trên quan điểm ngân hàng, chúng ta muốn biết dự
án có hiệu quả hay không là do bản thân quan hệ giữ a lợi ích và chi phí phát sinh từ dự
án, chứ khơng quan tâm đến tác động của địn bẩy tài chính. Do đó, để đánh giá đúng
HVTH: Nguy ễn Đức Trung

4

Lớp: Cao Học – Ngân Hàn g 4


Tiểu luận

GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh

thực chất hiệu quả dự án nên xem xét dự án trong điều kiện loại bỏ hồn tồn tác động
của việc tài trợ. Vì vậy, không nên đưa giá trị khoản vay, giá trị trả nợ gốc và lãi vay
vào dòng tiền dự án. Điều này giúp loại bỏ tác đ ộng đòn bẩy tài chính và tách bạch

giữa quyết định đầu tư với quyết định t ài trợ vốn.
1.2.6. Thẩm định chi phí sử dụn g vốn.
Chi phí sử dụng vốn là chi phí mà doanh nghiệp hoặc dự án phải trả k hi huy
động nguồn vốn đó. Nhìn chung doanh nghiệp có thể huy động vốn từ 2 nguồn để tài
trợ cho dự án là: vốn chủ sở hữu và nợ vay. Do đó, chi phí sử dụng vốn bao gồm 2 loại
cơ bản là chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn của chủ sở hữu, trong đó vốn chủ
sở hữu có thể chia ra thành vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường.
+ Chi phí sử dụng nợ vay.
Doanh nghiệp có thể huy động nợ dư ới hình thức vay các tổ chức tài chính
trung gian như ngân hàng hoặc phát hành trái ph iếu vay nợ trực tiếp trên t hị trường
vốn.
Dù vay ngân hàng hay phát hành trái phiếu, chi phí trả lãi đều đư ợc t ính trừ ra
khỏi lợi nhuận trư ớc chịu thuế. Vì vậy, t hực chất chi phí sử d ụng nợ của doanh nghiệp
là chi phí sử dụng nợ sau khi đã điều chỉnh thuế.
+ Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu bao gồm chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi và
chi phí sử dụng vốn cổ phần t hường.
- Chi phí s ử dụng vốn cổ phần ưu đãi: là chi phí mà doanh nghiệp phải trả
cho việc huy động vốn cổ phần ưu đãi. Cổ tứ c trả cho cổ phiếu ưu đãi cố định vĩnh
viễn và khi huy động thì doanh nghiệp phải t ốn chi phí phát hành, vì vậy t hu nhập của
doanh nghiệp khi phát hành cổ phiếu ư u đãi bằng giá bán trừ đi chi phí phát hành. Cổ
tức ư u đãi khơng được k hấu trừ thuế khi tính t hu nhập chịu thuế. Vì vậy chi phí sử
dụng vốn cổ phần ưu đãi không được điều chỉnh thuế. Điều này đã làm cho chi phí sử
dụng vốn cổ phần ư u đãi cao hơn chi phí sử dụng nợ. Vì vậy các doanh nghiệp thường
thích sử dụng địn bẩy tài chính bằng nợ hơn cổ phần ưu đãi. Khi thẩm định cách tính
chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi cần lư u ý khách hàng dễ bỏ qua chi phí phát hành,
do đó, dẫn đến ước lư ợng chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi thấp hơn so với thự c tế.
- Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường:
Trong th ẩm định chi phí sử dụng vốn, vấn đề thẩm định cách tính chi phí sử
dụng vốn cổ phần thư ờng dễ xảy ra sai sót nhất. Để ư ớc lượng chi phí vốn cổ phần

thường (bao gồm cả lợi nhuận giữ lại và vốn cổ phần tăng thêm), hay nói cách khác là
để xác định lãi suất sinh lời yêu cầu của chủ sở hữu, về lý thuyết có hai cách tiếp cận:
dùng mơ hình Gordon h ay cịn gọi là mơ hình t ăng trư ởng cổ tức, và dùng mơ hình
định giá t ài sản vốn (CAPM).
ˆ Mơ hình tăng trưởng cổ tức (Gordon): được dùng để xác định chi phí sử
dụng vốn cổ phần thư ờng, bao gồm vốn cổ phần mới phát hành và lợi nhuận t ích lũy
của doanh nghiệp. Ưu điểm của m ơ hình này là đơn giản, dễ h iểu và dễ áp dụng.
Nhược điểm của mơ hình là khơng thể áp dụng đư ợc đối với những doanh nghiệp
không chia cổ tức, cũng như không phù hợp khi phải giả định một tỷ lệ tăng trưởng cổ
tức cố định. Mặt khác mơ hình này không thể hiện một cách rõ ràng m ối quan hệ giữa
lợi nhuận và rủi ro cũng như mứ c độ điều chỉnh rủi ro đối với lãi suất sinh lời yêu cầu
của từng dự án của doanh nghiệp.
ˆ Mơ hình định giá tài sản vốn (CAPM) : trong trư ờng hợp doanh nghiệp
khơng chia cổ tức thì có thể sử d ụng mơ hình này để ư ớc lư ợng chi phí sử dụng vốn cổ

HVTH: Nguy ễn Đức Trung

5

Lớp: Cao Học – Ngân Hàn g 4


Tiểu luận

GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh

phần thư ờng. M ô hình CAPM cho rằng lãi suất sinh lời y êu cầu của m ột khoản đầu tư
phụ thuộc vào những yếu tố sau đây :
- Lãi suất phi rủi ro.
- Lãi suất đền bù rủi ro thị trư ờng.

- Rủi ro hệ thống của t ài sản đầu tư so với rủi ro bình qn của thị trường.
M ơ hình này cho thấy sự điều chỉnh trự c t iếp lợi nhuận và rủi ro của t ài s ản, và
nó đư ợc sử dụng rộng rãi hơn mơ hình tăng trư ởng cổ tức.
Trong thực tế hai phư ơng pháp ư ớc lượng chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
thường cho kết quả khác nhau. Tùy theo quan điểm, như ng thơng thường để dung hịa
người ta thường lấy trung bình giữa các kết quả ư ớc lượng này.
1.2.7. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư.
Khi quyết định đầu tư khách hàng dựa vào các chỉ tiêu đánh giá dự án như là
NPV, IRR, PP, PI. Tương tự, khi quyết định cho vay ngân hàng cũng dự a vào các chỉ
tiêu này. Tuy nhiên, khi lập dự án nộp vào ngân hàng mục tiêu của khách hàng là
muốn vay vốn ngân hàng nên có thể đã bóp méo các chỉ tiêu này. Do vậy, nhân viên tín
dụng cần thẩm định để xác định rõ t hực chất củ a dự án.
+ Thẩm định chỉ tiêu hiện giá ròng (NPV):
Đây là ch ỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư vì nó thể
hiện giá trị tăng thêm mà dự án đem lại cho doanh nghiệp. Giá trị hiện tại ròng (NPV)
là tổng hiện giá dòng tiền ròng của dự án với lãi suất chiết khấu thích hợp. Kết quả
NPV có các trư ờng hợp sau đây:
ˆNPV > 0 : có nghĩa là dự án có lãi suất sinh lời cao h ơn chi phí cơ hội của vốn
(lãi suất sinh lời cao hơn lãi suất chiết khấu).
ˆNPV = 0 : có nghĩa là dự án có lãi suất sinh lời bằng với chi phí cơ hội của vốn
(lãi suất sinh lời bằng với lãi suất chiết khấu).
ˆNPV < 0 : có nghĩa là dự án có lãi suất sinh lời thấp hơn chi phí cơ hội của vốn
(lãi suất sinh lời thấp hơn lãi suất chiết khấu).
Nhìn chung, dự án chỉ đáng đầu tư khi nào có NP V lớn hơn hoặc bằng 0 vì khi
ấy thu nhập từ dự án m ới đủ trang trải chi phí và mang lại lợi nhuận tăng thêm cho nhà
đầu tư. Dự án bị b ác bỏ khi NPV < 0. Khi phải lựa chọn giữa các dự án loại trừ nhau,
dự án nào có NPV cao nhất sẽ đư ợc lựa chọn. Trong trư ờng hợp ngân sách bị hạn chế,
sẽ chọn tổ hợp các dự án có t ổng NPV cao nhất.
+ Thẩm định chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR):
Tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) là lãi suất mà dự án đầu tư đã t ạo ra trong đầu

tư. Do đó, IRR càng cao thì dự án đầu tư càng hiệu quả cho nhà đầu tư. IRR là lãi suất
chiết khấu để NPV của dự án bằng 0.
Để tính IRR có thể dùng máy tính tài chính hoặc dùng vi tính thì sẽ r ất đơn
giản. Nếu dùng các cách tính khác thì sẽ khó khăn hơn nhiều.
Ưu điểm của IRR là t hấy đư ợc khả năng sinh lợi của dự án, do đó, giúp cho nhà
quản trị dễ dàng trong quyết định đầu tự. Tuy nhiên, chỉ t iêu này có nhược điểm là
khơng thấy được qui mơ hiệu quả về giá trị của dự án.
Sẽ khơng có m âu t huẩn giữa t iêu chuẩn NP V và I RR khi các dự án độc lập
nhau. Nhưng có th ể mâu thuẩn khi các dự án đầu tư loại trừ nhau (dự án có NP V lớn
nhưng IRR nhỏ và ngược lại).
+ Thẩm định chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PP):
Thời gian hoàn vốn là thời gian để dòng tiền tạo ra từ dự án đủ bù đắp chi phí
đầu tư ban đầu. Cơ sở để chấp nhận dự án dự a trên tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn phải
thấp hơn hoặc bằng thời gian hoàn vốn yêu cầu.
HVTH: Nguy ễn Đức Trung

6

Lớp: Cao Học – Ngân Hàn g 4


Tiểu luận

GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh

Giả sử t hu nhập của đầu tư dự án hàng năm bằng nhau, t hời gian hồn vốn đư ợc
xác định bằng cơng thức sau đây:
Thời gian hồn vốn = chi phí đầu tư/thu nhập đầu tư hàng năm
+ Thẩm định chỉ tiêu chỉ số lợi nhuận (PI):
Chỉ số lợi nhuận (PI) là tỷ số giữ a tổng hiện giá của lợi ích rịng chia cho tổng

hiện giá của chi phí đầu tư rịng của dự án.
ˆLựa chọn dự án đầu tư trong điều kiện có l ạm phát:
Trong điều kiện có lạm phát lãi suất chiết khấu có thể phải tính tới yếu tố lạm
phát theo cách quy đổi như sau:
(1+lãi suất danh nghĩa)=(1+lãi suất thự c).(1+tỷ lệ lạm phát)
ˆẢnh hưởng của việc áp dụng phương pháp khấu hao tới việc lựa chọn
quyết định đầu tư:
Khấu hao nhanh ở những năm đầu sẽ làm thay đổi IRR so với khấu hao theo
đường thẳng. Khấu hao nhanh sẽ tăng ở những năm đầu và giảm ở những năm sau
khấu hao nhanh sẽ tăng NPV và IRR.
1.2.8. Phân tích và kiểm sốt rủi ro của dự án đầu tư.
Có một số kỹ thuật phân t ích rủi ro dự án đầu tư thường sử dụng bao gồm: phân
tích độ nhạy, phân t ích tình huống, phân tích m ơ phỏng.
+ Phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy là kỹ thuật phân tích nhằm thấy đư ợc sự ảnh hư ởng của các
biến độc lập lên biến phụ thuộc. Chúng ta có thể ứ ng dụng kỹ thuật này vào phân tích
rủi ro khi thẩm định dự án đầu tư sắp cho vay. Biến phụ thuộc cần thẩm định ở đây là
NPV và IRR. Các biến độc lập tác động lên NP V IRR có thể là các thông số mà chúng
,
ta đã lựa chọn khi ư ớc lư ợng dịng tiền và chi phí, bao gồm:
- Tỷ lệ lạm phát.
- Tỷ giá hối đoái.
- Thị phần của doanh nghiệp.
- Cơng suất máy móc t hiết bị.
- Sản lư ợng tiêu thụ.
- Đơn giá bán.
- Tốc độ tăng giá bán.
- Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động.
- Đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng.
- Tốc độ tăng ch i phí.

- Tỷ lệ khấu hao,…
Phân tích độ nhạy là kỹ thuật phân tích giúp chúng ta thấy được sự thay đổi của
NPV hoặc IRR như thế nào khi các biến độc lập vừa nêu trên biến động. Có hai
phương pháp phân tích: phân tích độ nhạy một chiều và phân tích độ nhạy hai chiều.
Phân tích độ nhạy một chiều chỉ cho phép phân tích sự ảnh hưởng một cách
riêng lẻ của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc NPV hoặc IRR.
Phân tích độ nhạy hai chiều là kỹ thuật cho phép phân tích sự ảnh hư ởng đồng
thời của hai biến độc lập lên NP V hoặc IRR.
+ Phân tích tình huống:
Phân tích tình huống là kỹ thuật phân t ích sự t ác động đồng thời của nhiều biến
hay nhiều y ếu tố đến biến phụ thuộc xem xét ở đây là NPV hoặc IRR. Trong kỹ thuật
phân tích này, chúng t a không tách biệt đư ợc sự tác động riêng rẽ của từn g yếu tố mà
xem xét sự t ác động đồng th ời của chúng qua từ ng t ình huống. Th ơng thường có thể
phân tích ba tình huống:
HVTH: Nguy ễn Đức Trung

7

Lớp: Cao Học – Ngân Hàn g 4


Tiểu luận

GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh

- Tình huống kỳ vọng: tứ c là tình huống bình thư ờng mà chúng ta kỳ vọng sẽ
xảy ra trong tư ơng lai.
- Tình huống xấu: tức là tình huống có tác động tiêu cự c lên NPV và IRR. Khi
tình huống này xảy ra thì NPV và IRR sẽ giảm đi.
- Tình huống tốt: tức là tình huống có tác động tích cực lên N PV và IRR. Khi

tình huống này xảy ra thì NPV và IRR tăng lên.
+ Phân tích mơ phỏng:
Phân tích m ơ phỏng là kỹ thuật phân tích phức tạp và hiện đại hơn, nó cho phép
khắc phục những hạn chế của phân tích độ nhạy và p hân tích tình huống. Kỹ thuật
phân tích mơ phỏng cho phép chúng ta phân tích sự t ác động của nhiều biến hay nhiều
yếu tố đến NPV và IRR qua hàng trăm hoặc hàng nghìn tình huống. Qua đó, kỹ thuật
này cho phép xác định xác suất bao nhiêu phần trăm NPV sẽ dư ơng hay IRR sẽ lớn
hơn chi phí sử dụng vốn WACC.

HVTH: Nguy ễn Đức Trung

8

Lớp: Cao Học – Ngân Hàn g 4


Tiểu luận

GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh

CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG QUYẾT ĐỊNH CHO
VAY DÀI HẠN CỦ A NGÂN HÀNG NÔNG NG HIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

2.1. Sơ lược về Ngân hàng Nông nghiệ p và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Tháng 3 năm 1988, H ội Đồng Bộ Trưởng ban hành Nghị định số 53 với định
hướng cơ bản là chuy ển ngân hàng sang hoạt động kinh doanh Chủ N ghĩa X ã H ội.
Ngân hàng Nông nghiệp V Nam đư ợc thành lập từ Trung Ương đến địa phương
iệt

tỉnh, huyện.
Tuy nhiên, tr ong giai đoạn này hệ t hống Ngân hàn g Nông nghiệp Việt Nam m ới
chỉ là bước đầu tiếp xúc với thị trư ờng, chưa thể hiện rõ vai trò, chứ c năng của n gân
hàng thư ơng m ại. Bởi vì Nghị định 53 của Hội Đồng Bộ Trưởng chưa phân định rạch
ròi chức năng, nhiệm vụ hệ thống ngân hàng hai cấp, là chứ c năng quản lý Nhà nư ớc
và chức năng kinh doanh tiền tệ, cịn chồng chéo chưa có một cơ chế nhất định.
Tháng 10 năm 1990, Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh ngân hàng,
hợp tác xã tín dụng, cơng ty tài chính của Hội Đồng Nhà Nước ban hành có hiệu lực,
đã phân định rõ hệ thống ngân hàng được chia làm hai cấp: cấp quản lý Nhà nư ớc và
cấp kinh doanh tiền tệ. Hệ thống Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam là một pháp nhân.
2.2. Mục tiêu thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Việt Nam.
Đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về m ặt tài chính của dự án đầu tư, khả
năng trả nợ và nhữ ng rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho việc quyết định cho vay hoặc
từ chối cho vay.
Làm cơ s ở tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng vay, tạo tiền đề để đảm bảo
hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro.
Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải
ngân, mứ c thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay, tạo t iền đề cho khách hàng hoạt động
có hiệu quả và đảm bảo m ục tiêu đầu tư của ngân hàng.
Đánh giá khả năng ước định của khách hàng vay vốn.
2.3. Thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài h ạn của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Việc thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của N gân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam qua hai bước:
Bước 1 : Xem xét tổng thể dự án đầu tư.
Bước 2 : Tính tốn hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của dự án đầu tư.
2.3.1. Xem xét tổng thể dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư sẽ tập trung phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu quả
tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư. Các khía cạnh khác như hiệu quả về m ặt

xã hội, hiệu quả kinh tế n ói chung cũng sẽ đư ợc đề cập tới tùy theo đặc điểm và yêu
cầu của từng dự án đầu tư. Các nội dung chính khi thẩm định dự án đầu tư cần phải
được tiến hành phân tích, đánh giá gồm :
* Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án đầu tư.
- Mục tiêu đầu tư của dự án đầu tư là gì?
HVTH: Nguy ễn Đức Trung

9

Lớp: Cao Học – Ngân Hàn g 4


Tiểu luận

GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh

- Khách hàng thực sự cần thiết đầu tư?
- Qui mô đầu tư như t hế nào?
- Cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án đầu tư ra sao?
- Phư ơng án tiêu thụ sản phẩm như thế nào?
- Qui mô vốn đầu tư là bao nhiêu?
- Kế hoạch kinh doanh sẽ đư ợc thực hiện từ những nguồn gốc nào?
- Thời gian dự kiến thự c hiện dự án bao lâu?
- Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự
án.
* Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án đầu tư.
- Tình hình nhu cầu trên thị trường về s ản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án như
thế nào?
- Sản phẩm của dự án có hình dạng ra sao?
- Những đặc tính của nhu cầu sản phẩm , dịch vụ đầu ra của dự án là gì?

- Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm
thẩm định như thế nào?
- Tổng nhu cầu hiện tại về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án dự tính là bao
nhiêu?
- Tổng nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đư ợc
dự tính là bao nhiêu?
- Mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trư ờng nội địa và khả năng sản xuất
sản phẩm dự tính là bao nhiêu?
- Bao nhiêu phần trăm về khả năng sản phẩm dự án có thể bị thay thế b ởi các
sản phẩm khác có cùng cơng dụng.
* Đánh giá về cung sản phẩm.
- Năng lực sản xuất và cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nư ớc hiện tại của sản
phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nư ớc đã đáp ứng bao nhiêu phần trăm,
phải nhập khẩu bao nhiêu. Liệu việc n hập khẩu là d o sản xuất trong nư ớc chư a đ áp
ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ư u thế cạnh tranh hơn?
- Mức độ biến động dự đoán của thị trường trong tương lai khi có các dự án
khác, đối tượng khác cùng tham gia vào t hị trư ờng sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự
án như thế nào?
- Sản lư ợng nhập khẩu trong những năm qua là bao nhiêu? D ự kiến khả năng
nhập khẩu trong thời gian tới là bao nhiêu?
- Tổng m ức cung dự kiến và tốc độ tăng trư ởng về tổn g cung sản phẩm, dịch vụ
này sẽ là bao nhiêu?
* Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án là thay thế hàng
nhập khẩu, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường trong nư ớc của các nhà sản xuất khác.
Việc định hư ớng thị trường này có hợp lý hay không?
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ dự án đối với thị trư ờng trong nư ớc
và thị trư ờng nư ớc ngoài.
+ Đối với thị trường trong nư ớc:
- Hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm của dự án so với các sản phẩm cùng

loại trên thị trư ờng như thế nào, có ưu điểm gì khơng?
- Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của của người tiêu dùng, xu hướng tiêu thụ
hay không?

HVTH: Nguy ễn Đức Trung

10

Lớp: Cao Học – Ngân Hàn g 4


Tiểu luận

GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh

- Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường như thế nào, có rẻ h ơn
khơng, có phù hợp với xu hư ớng thu nhập, khả năng tiêu thụ hay không?
+ Đối với thị trường nước ngồi:
- Sản phẩm có khả năng đạt đư ợc các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay
không?
- Quy cách, chất lư ợng, m ẫu mã, giá cả có những ưu thế như thế nào so với các
sản phẩm cùng loại trên t hị trư ờng dự kiến xuất khẩu?
- Thị trư ờng dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch không?
- Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập đư ợc vào thị trư ờng xuất
khẩu dự kiến chưa, kết quả như thế nào?
* Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối.
- Sản phẩm của dự án dự kiến được t iêu thụ theo phương thứ c nào, có cần hệ
thống phân phối khơng?
- Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa, mạng
lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trư ờng hay khơng?

- Ước tính chi phí thiết lập mạng lưới phân phối là bao nhiêu?
- Khách hàng s ẽ áp dụng phư ơng thức bán hàng trả chậm hay trả n gay như thế
nào?
- Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị ph ân phối thì cần có nhận định
xem có thể gây ra việc bị ép giá hay không?.
* Đánh giá, dự kiến khả năn g tiêu thụ sản phẩm của dự án đầu tư.
- Theo như nhữ ng ước định nói trên th ì mức độ sản xuất và tiêu thụ hàng năm
của khách hàng vay vốn là bao nhiêu?
- Khách hàn g liệu có thể kịp thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án có nhiều loại
sản phẩm để phù hợp với tình hình thị trường?
- Mức độ biến động về giá b án sản phẩm này trên cơ sở tháng/quý/năm là bao
nhiêu?
* Đánh giá khả năng cung cấp n guyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của
dự án đầu tư.
- Khách hàng cần bao nhiêu nguyên nhiên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất
hàng năm.
- Có bao nhiêu nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào? Họ là n hữ ng người khách
hàng có quan hệ từ trước hay mới thiết lập? Khả năng cung ứng và mức độ tín nhiệm
của họ như thế nào?
- Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên liệu đầu vào (nếu có) như t hế nào?
- Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào, tỷ giá trong
trường hợp phải nhập khẩu?
* Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương tiện kỹ thuật.
+ Địa điểm xây dự ng:
- Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thơng hay khơng, có gần
các nguồn cung cấp nguy ên nhiên liệu, điện nư ớc và thị trường t iêu thụ khơng, có nằm
trong quy hoạch hay không?
- Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào; đánh giá so sánh
về chi phí đầu tư so với các dự án tư ơng tự ở địa điểm khác.
- Địa điểm đầu tư có ảnh hư ởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh

hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên nhiên vật liệu, t iêu thụ.
+ Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án đầu tư:

HVTH: Nguy ễn Đức Trung

11

Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4


Tiểu luận

GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh

- Công suất t hiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài
chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trư ờng tiêu thụ hay không?
- Sản phẩm của dự án là s ản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trư ờng.
- Quy cách, phẩm chất, m ẫu mã của sản phẩm như thế nào.
- Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản phẩm có cao khơng?.
+ Cơng nghệ, thiết bị:
- Quy trình cơng nghệ có tiên tiến, hiện đại khơng, ở mứ c độ nào của thế giới.
- Cơng nghệ có phù hợp với trình độ hiện t ại củ a Việt Nam hay không, lý do lựa
chọn công nghệ này.
- Phư ơng th ức chuyển giao cơng nghệ có hợp lý hay khơng, có đảm bảo cho
chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không?
- Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh m ục
máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
- Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị
này có đáp ứng đư ợc hay khơng?
- Giá cả t hiết bị và phương thức thanh tốn có hợp lý, đáng ngờ không?

- Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thự c hiện dự án
dự kiến hay khơng?
- Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên sản
xuất các thiết bị của dự án hay không?
+ Quy mô, giải pháp xây dựng:
- Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trú c có phù hợp với dự án hay
khơng, có tận dụng đư ợc cơ sở vật chất hiện có hay khơng?
- Tổng dự án/dự tốn của từng hạng mụ c cơng trình, có hạng mục nào cần đầu
tư mà chưa đư ợc dự tính hay khơng, có hạng mụ c nào không cần thiết hoặc chư a cần
thiết phải đầu tư hay khơng?
- Tiến độ t hi cơng có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp
với thực t ế hay không?
- Vấn đề hạ t ầng cơ sở như giao thông, điện, cấp th ốt nư ớc.
+ Mơi trường, phịng cháy chữa cháy:
- Xem xét, đ ánh giá các giải pháp về m ôi trường, phịng cháy chữa cháy của dự
án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường
hợp yêu cầu phải có hay chư a.
* Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án.
- Xem xét năng lự c, uy tín của nhà t hầu: tư vấn, thi cơng, cung cấp thiết bị công
nghệ.
- Khả năng ứng xử của khách hàng thế nào khi thị trư ờng dự kiến bị mất.
- Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi
về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực
cho dự án.
* Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi dự án đầu tư nguồn vốn.
+ Tổng vốn đầu tư dự án:
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện ,
vốn đầu tư t ăng lên hoặc giảm đi quá lớn sản phẩm v ới dự kiến ban đầu, dẫn đến việc
không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Xác
định tổng vốn đầu tư sát thự c tế sẽ là cơ sở để tính tốn hiệu quả t ài chính và dự kiến

khả năng trả nợ của dự án đầu tư.

HVTH: Nguy ễn Đức Trung

12

Lớp: Cao Học – Ngân Hàn g 4


Tiểu luận

GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh

Phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã đư ợc tính t ốn hợp lý hay
chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết chư a, cần xem xét các yếu t ố làm
tăng chi phí do trư ợt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá
ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ.
Trường hợp dự án mới ở giai đoạn duy ệt chủ trương, hoặc tổng mứ c vốn đầu tư
mới ở dạng khái toán. Cán bộ t hẩm định phải dựa vào số liệu đã thống kê, đúc rút ở
giai đoạn thẩm định sau đầu tư để nhận định, đánh giá và tính to án.
Ngồi ra, cán bộ thẩm định cũng cần t ính tốn, xác định xem nhu cầu vốn lưu
động cần th iết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm
định giải pháp nguồn vốn và tính tốn hiệu quả tài chính sau này.
+ Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư :
Cán bộ thẩm định cần phải xem xét, đánh giá về t iến độ thự c hiện dự án và nhu
cầu cho từng giai đoạn như thế n ào, có hợp lý hay khơng. Khả năng đáp ứng nhu cầu
vốn trong từ ng giai đo ạn thực hiện dự án để đảm bảo t iến độ thi cơng. N gồi ra, cần
phải xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn th am gia trong từng giai đoạn có hợp lý hay
khơng, thơng thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước.
Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ

giải ngân, tính tốn lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả.
* Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án.
Tất cả những phân tích, đánh giá t hực hiện ở trên nhằm mục đích hỗ tr ợ cho
phần tính tốn, đánh giá hiệu quả về mặt t ài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư.
Kết quả phân t ích ở trên sẽ được lư ợng hóa thành những giả định để phục vụ cho q
trình tính tốn, cụ thể như sau:
- Đánh giá v ề tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư. Phần này sẽ đưa
vào để tính tốn chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn, chi phí sữ a chữa tài sản cố định,
khấu hao tài sản cố định phải trích hàng năm, nợ phải trả.
- Đánh giá về m ặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm , dịch vụ đầu ra của dự
án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đư a vào để tính tốn như mức huy động cơng
suất so với cơng suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm.
- Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với đặc tính
của d ây chuyền cơng nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản
xuất trực tiếp.
Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các
doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án để xác định
nhu cầu vốn lư u động, chi phí vốn lư u động hàng năm.
Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ư u đãi riêng đối với dự án để xác định
phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách.
Các bảng t ính cơ bản yêu cầu bắt buộc phải thiết lập kèm theo Báo cáo thẩm
định gồm :
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ.
- Nguồn trả nợ của khách hàng về cơ bản được huy động từ 3 nguồn chính, gồm
có: lợi nhuận sau thuế để lại, khấu hao cơ bản, các nguồn hợp pháp khác ngồi dự án.
Trong q trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, có hai nhóm chỉ
tiêu chính cần thiết phải đề cập, tính tốn cụ thể, gồm có:
- Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án như NPV, IRR, ROE.
- Nhóm chỉ tiêu khả năng trả nợ như nguồn trả nợ hàng năm, thời gian hoàn trả

vốn vay, chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án (DSCR).
HVTH: Nguy ễn Đức Trung

13

Lớp: Cao Học – Ngân Hàn g 4


Tiểu luận

GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh

* Phân tí ch rủi ro dự án đầu tư.
Tùy theo từng loại dự án cụ thể sẽ tương ứ ng với từng loại rủi ro như:
- Rủi ro về tiến độ thực hiện đối với những dự án xây dựng. Đó là hồn tất dự
án không đúng thời hạn, không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thự c hiện.
- Rủi ro về thị trường. Đó là nguồn cung cấp và giá cả của n guyên vật liệu đầu
vào thay đổi theo chiều hư ớng bất lợi, hàng hóa sản xuất ra không phù hợp nhu cầu thị
trường, thiếu sức cạnh tranh về giá cả, chất lượng, mẫu mã, công dụng,…
- Rủi ro về mơi trư ờng và xã hội. Đó là dự án có thể gây tác động tiêu cự c đối
với m ôi trư ờng và d ân cư xung quanh.
-Rủi ro kinh tế v ĩ mơ. Đó là tỷ giá hối đối, lạm phát, lãi suất,…
2.3.2. Tính tốn hiệu quả tài chính, kh ả năng trả nợ của dự án đầu tư.
Việc phân tích và thẩm định dự án đầu tư có thể được khái quát qua 5 bước sau:
Bước 1:Xác định m ơ hình dự án.
Bước 2: Phân tích và ước định số liệu cơ sở tính tốn.
Bước 3: Thiết lập các bảng tính thu nhập và chi phí.
Bước 4: Thiết lập báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển t iền t ệ.
Bước 5: Lập báo cáo cân đối.
Bước 1: Xác định mơ hình dự án đầu tư.

Từ báo cáo khả thi, cán bộ tín dụng phải xác định đư ợc mơ hình của dự án đầu
tư thuộc loại nào trong những loại dư ới đây:
- Dự án xây dự ng mới.
- Dự án mở rộng nâng cao công suất.
- Dự án kết hợp cả hai: xây dựng mới và m ở rộng nâng cơng suất.
Việc xác định m ơ hình nói trên sẽ giúp tính tốn được những khoản thu nhập và
chi phí của những giá trị mới đư ợc tạo ra và do đó s ẽ biết được hiệu quả tài chính và
khả năng trả nợ của dự án đầu tư.
Bước 2 : Phân tích và ước định số liệu cơ sở tính tốn.
Trên cơ sở:
- Những phân t ích đánh giá ở thị trư ờng, cung, cầu về sản phẩm của dự án nói
trên.
- Báo cáo khả thi của dự án đầu tư.
- Báo cáo tài chính dự tính cho ba năm sắp tới và cơ sở t ính tốn.
Cán bộ tín dụng tiến hành ước t ính các chỉ tiêu quan trọng nhất của dự án đầu
tư:
- Sản lư ợng tiêu thụ;
- Giá bán;
- Doanh t hu;
- Nhu cầu vốn lưu động;
- Chi phí bán hàng;
- Các chi phí nguyên vật liệu đầu vào;
- Chi phí nhân cơng, quản lý;
- Khấu hao;
- Chi phí tài chính;
- Thuế các loại,…
Bước 3 : Thiết lập các bảng tính thu nhập và chi phí.
Trước khi lập bảng tính hiệu quả dự án, cần phải lập các bảng tính tr ung gian.
Sau đây là các bảng t ính trung gian đối với một dự án đầu tư:
- Bảng tính sản lượng và doanh thu.

HVTH: Nguy ễn Đức Trung

14

Lớp: Cao Học – Ngân Hàn g 4


Tiểu luận

GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh

- Bảng tính chi phí hoạt động.
- Bảng tính chi phí nguyên vật liệu.
- Bảng tính các chi phí quản lý, bán hàng.
- Lịch khấu hao.
- Tính tốn lãi vay vốn trung dài hạn.
- Tính tốn lãi vay vốn ngắn hạn.
- Bảng tính nhu cầu vốn lư u động.
Bước 4 : Thiết lập báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chu yển tiền
tệ.
+ Lập báo cáo kết quả kinh doanh.
Trong báo cáo kết quả kinh doanh có các chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận chịu thuế = Lợi nhuận trư ớc thuế - Lỗ lũy kế các năm trước
Dòng tiền hàng năm từ dự án = Khấu hao cơ bản + Lãi vay vốn cố định + Lợi
nhuận sau thuế.
(Việc tính tốn các chỉ tiêu này chỉ áp dụng trong trường hợp không lập bảng
báo cáo lưu chuyển tiền t ệ để tính các chỉ số NPV, IRR).
+ Lập báo cáo lư u chuyển tiền tệ, tính tốn khả năng trả nợ của dự án, phân
tích độ nhạy.
@Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

Dịng t iền của một dự án đầu tư đư ợc chia thành 3 nhóm bao gồm:
- Dịng tiền từ hoạt động kinh doanh.
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư.
- Dịng tiền từ hoạt động t ài chính.
ˆDịng t iền từ hoạt động kinh doanh gồm có: từ lợi nhuận rịng sau t huế, cộng
với các khoản chi phí phi tiền mặt như khấu hao và lãi vay.
ˆDòng t iền từ hoạt động đầu tư:
- Dòng tiền ra bao gồm : khoản chi phí đầu tư tài sản cố định và nhu cầu vốn lưu
động ban đầu.
- Dòng t iền vào bao gồm: các khoản thu hồi cuối kỳ như giá trị thanh lý tài sản
cố định và vốn lưu động thu hồi cuối kỳ.
ˆDòng t iền từ hoạt động tài chính:
- Dịng tiền vào bao gồm: các khoản như góp vốn tự có, vốn vay.
- Dịng tiền ra bao gồm: các khoản trả vốn gốc và lãi vay, trả cổ tức hay khoản
chi phúc lợi, khen thư ởng,…
@Phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy là việc khảo sát ảnh hưởng của sự thay đổi một nhân tố hay
hai nhân tố đồng thời đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Có nhiều
nhân tố ảnh hư ởng với mứ c độ trọng y ếu khác nhau đến dự án, tuy nhiên phân t ích độ
nhạy là tìm ra một số nhân tố trọng yếu nhất và đánh giá độ rủi ro của dự án dựa vào
các nhân tố này.
Các bước thực hiện:
- Xác định các biến dữ liệu đầu vào, đầu ra cần phải t ính toán độ nhạy.
- Liên kết các dữ liệu trong các bản g tính có liên quan đến mỗi biến theo m ột
địa chỉ duy nhất.
- Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án, khả năng trả nợ.
- Lập bảng tính độ nhạy theo các trư ờng hợp một biến thông số thay đổi hay cả
hai biến thay đổi đồng thời.
Bước 5 : Lập bảng cân đối kế hoạch.
HVTH: Nguy ễn Đức Trung


15

Lớp: Cao Học – Ngân Hàn g 4


Tiểu luận

GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh

+ Mục đích:
- Cho biết sơ lược tình hình tài chính của dự án đầu tư.
- Tính các tỷ số như tỷ số th anh t ốn, địn cân nợ của dự án đầu tư trong các
năm k ế hoạch.
+ Nguyên tắc lập:
Bảng cân đối kế hoạch đư ợc lập dựa vào nguy ên t ắc cơ bản sau:
Tài sản = N guồn vốn
Hay: Tài sản lư u động + T ài sản cố định = Nghĩa vụ nợ + Vốn chủ sở hữu
Hay: Tiền mặt + Các khoản phải thu + Hàng tồn kho + (Nguy ên giá tài s ản cố
định – Khấu hao lũy kế) = N ghĩa vụ nợ ngắn hạn + N ghĩa vụ nợ dài hạn + Vốn chủ sở
hữu.
Trong đó:
a) Tiền m ặt bao gồm:
Nhu cầu tiền m ặt tối t hiểu: đư ợc lấy từ bảng tính nhu cầu vốn lư u động.
Thặng dư tiền mặt: là giá trị dòng t iền cuối kỳ trong bảng báo cáo lư u chuyển
tiền tệ.
b) Các khoản phải thu: đư ợc lấy từ bảng tính nhu cầu vốn lưu động.
c) Hàng t ồn kho: bao gồm nguy ên vật liệu dự trữ, bán thành phẩm, thành phẩm
tồn kho được lấy từ bảng tính nhu cầu vốn lưu động.
d) Tài sản cố định: đư ợc lấy từ lịch đầu tư và mức trích khấu hao.

e) Nghĩa vụ nợ dài hạn: được lấy từ bảng lịch vay trả dài hạn, bằng khoản nợ
cuối kỳ trừ đi nợ dài hạn đến hạn trả.
f) Vốn chủ sở hữu bao gồm:
Vốn tự có góp: đư ợc lấy từ bảng báo cáo lư u chuyển tiền tệ.
Lợi nhuận tích lũy: đư ợc lấy từ bảng báo cáo thu nhập.

HVTH: Nguy ễn Đức Trung

16

Lớp: Cao Học – Ngân Hàn g 4


Tiểu luận

GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh

CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP HOÀN TH IỆN PHƯƠNG
PHÁP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN Đ ẦU TƯ TRONG QUYẾT
ĐỊNH CHO VAY DÀI HẠN CỦA NG ÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

3.1. Các giải pháp hoàn thiện phương pháp thẩm định dự án đầu tư trong quyết
định cho vay dài hạn của Ngân hàng Nông nghiệ p và Phát triển Nông thôn Việt
Nam.
Để hoàn thiện phư ơng pháp thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay
dài hạn thì phải hồn thiện trên nhiều khía cạnh thẩm định sau đây:
3.1.1. Thẩm định dòng tiền của dự án đầu tư.
Nên xem xét tác động của lạm phát đến dòng tiền của dự án đầu tư. Bởi vì trong
thời kì lạm phát, giá cả thị trường và chi phí khơng đo lư ờng giá trị thực của lợi ích và

chi phí. Giá trị của lợi ích và chi phí tăng lên mặc dù giá trị thự c của chúng không
tăng. Lạm phát càng cao thì NPV càng giảm. Có những dự án đầu tư khi lạm phát bằng
khơng hoặc nhỏ thì tốt nhưng khi có lạm phát cao th ì dự án trở nên khơng tốt. Do đó,
lạm phát có thể làm cho dự án đầu tư thành công hay thất bại.
3.1.2. Thẩm đị nh dự án đầu tư về hiệu quả kinh tế xã hội.
Nên đưa chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội do dự án mang lại vào thẩm định dự
án như: đóng góp của dự án về tạo ra việc làm, đóng góp vào ngân sách nhà nước,…
3.1.3. Thẩm định về phân tích rủi ro của dự án đầu tư.
Nên đưa phân tích tình huống hay cao hơn nữa là phân tích mơ phỏng trong
phân tích rủi ro của dự án đầu tư để thấy được nhiều yếu tố tác động lên NP V và IRR
qua nhiều tình huống. Từ đó, có quyết định chính xác hơn trong lựa chọn dự án đầu tư.

HVTH: Nguy ễn Đức Trung

17

Lớp: Cao Học – Ngân Hàn g 4



×