Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.71 KB, 70 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Lời nói đầu
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường thì xu hướng sản xuất của các
doanh nghiệp là hạch toán độc lập và tự khẳng định sự vững chắc của mình trên con
đường hội nhập. Vì thế, một trong những mối quan tâm của các doanh nghiệp hiện
nay để duy trì và phát triển trước sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường thì vấn đề
cấp thiết để đáp ứng và tồn tại được đó là vấn đề giảm chi phí, hạ giá thành sản xuất
mà vẫn tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp để được thị trường chấp
nhận.
Trong doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ sản phẩm của doanh nghiệp. Một biến động nhỏ về nguyên vật liệu cũng làm ảnh
hưởng đến giá thành sản phẩm. Do đó, một trong những mối quan tâm và đặc biệt
chú ý của doanh nghiệp là công tác tổ chức, ghi chép, phản ánh chi tiết, tổng hợp số
liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu, tính
toán giá thành thực tế của vật liệu thu mua, tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng vật
liệu cả về số lượng, chất lượng mặt hàng. Vì vậy, quản lý khoản mục chi phí nguyên
vật liệu là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được trong bộ máy kế toán toàn
doanh nghiệp. Vì khi quản lý tốt khâu này sẽ góp phần làm giảm giá thành sản phẩm
tăng lợi nhuận cho công ty.
Do đặc điểm công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 05
là đóng mới và sửa chữa các loại tàu có trọng tải lớn nên tỷ lệ nguyên vật liệu trong
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_k2
1
Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh tế
tổng giá thành tương đối lớn. Một trong những biện pháp tốt nhất để hạ giá thành sản
phẩm là giảm tối đa chi phí nguyên vật liệu. Để làm được việc này, đông thời lại đảm
bảo được chất lượng sản phẩm thì công ty luôn phải thực hiện tốt khâu quản lý
nguyên vật liệu từ thu mua đến bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu. Công cụ đắc lực
nhất phục vụ cho quá trình trên là công tác tổ chức khoa học, đưa ra những thông tin
kịp thời chính xác giúp cho bộ phận quản lý có những quyết định đúng đắn, nhanh
chóng phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả cao.


Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đặt ra, em chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 05” nhằm
áp dụng lý thuyết để tìm hiểu thực tế kế toán nguyên vật liệu tại đơn vị sản xuất. Từ
đó, tìm ra ưu, nhược điểm trong công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu.
Đề tài thực tập của em được chia thành 3 phần chính:
Phần I: Khái quát chung về Công ty Cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Hoàng
Anh 05.
Phần II: Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Công
nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 05.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 05.
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_k2
2
Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Phần I :
Tổng quan chung v ềCông ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 05
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp tàu
thuỷ Việt Nam. Ra đời vào thời kì đổi mới, tiền thân là một cơ sở đóng tàu nhỏ có tên
gọi Công ty TNHH đóng tàu Hoàng Anh được thành lập theo Giấy phép số
0702000364 ngày 25 tháng 3 năm 2002 của Sở kế hoạch - Đầu tư tỉnh Nam Định với
số vốn đăng ký 4.150.000.000 đồng.
Hoàng Anh là một trong bảy đơn vị đóng mới và sửa chữa phương tiện thuỷ
nội địa được biết đến như những đơn vị dẫn đầu về đóng mới phương tiện thuỷ ngoài
quốc doanh. Tuy nhiên, thời điểm mới thành lập thì Công ty mới hoạt động kinh
doanh chủ yếu dựa vào nhu cầu của các chủ phương tiện tư nhân và sản phẩm là các
loại tàu chạy trên sông và ven biển. ở thời kì này Công ty mới chỉ đóng được tàu
trọng tải dưới 1.000 tấn.
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_k2
3

Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Ngày 12 tháng 5 năm 2003, Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh được thành
lập và trở thành một thành viên của Tổng công ty CNTT Việt Nam (nay là Tập đoàn
CNTT Việt Nam) với số vốn Điều lệ đăng ký là 10 tỷ đồng. Sau đó tới ngày 31 tháng
3 năm 2006 được đăng ký bổ sung lần II lên 130 tỷ đồng. Đây chính là những mốc
quan trọng khẳng định vị trí và vai trò quan trọng của Công ty trong thị trường đóng
mới và sửa chữa phương tiện thuỷ của tỉnh Nam Định và khu vực đồng bằng Bắc Bộ.
Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 05 là một trong 6 đơn vị thành viên của
Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh. Công ty được thành lập dưới hình thức công ty
mẹ, công ty con.
Đầu năm 2005, Dự án xây dựng nhà máy đóng tàu của Công ty bắt đầu được
thực hiện. Các hạng mục san lấp mặt bằng, xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết
bị được tiến hành trong thời gian này.Tháng 3 năm 2005, Công ty bắt đầu đi vào sản
xuất và hạch toán. Thời kì đầu sản xuất còn gặp nhiều khó khăn về máy móc, nhân
công nên công ty chỉ sản xuất tàu có trọng tải 1400T và 3000T.
Tính đến cuối năm 2007, sản phẩm đóng mới của công ty có 3 tàu 1.400 tấn,
7 tàu 3.000 tấn và 2 xà lan tự hành. Hiện nay công ty đang trong quá trình hoàn thành
4 tàu 3.000 tấn, 4 tàu 4.000 tấn và 2 tàu 12.500 tấn.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 05
Tên giao dịch: Hoàng Anh 05 shipbuiding industry joint stock company
Tên viết tắt: Hashinco 05.jsc
Địa chỉ: Thị trấn Thịnh Long – huyện Hải Hậu – tỉnh Nam Định
Điện thoại: 0350.3799 027 – Fax: 0350. 3799 027
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_k2
4
Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Công ty hiện có tổng số cán bộ công nhân viên là 750 người. Trong đó số lao
động có trình độ đại học và trên đại học là 42 người, trình độ trung học chuyên nghiệp
và có chứng chỉ nghề là 80 người, công nhân kỹ thuật là 528 người.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty gồm: 1 dãy nhà điều hành 3 tầng gồm các

phòng ban được trang bị đầy đủ máy móc thiết bị như: máy vi tính, máy in 1 phân
xưởng vỏ, 1 phân xưởng cơ khí, 1 trạm trộn bê – tông, 2 triền đà tàu 12.500 tấn và tàu
4.000 tấn, hệ thống cẩu tục hiện đại, nhà bảo vệ và tường rào bao quanh.
Đến nay Công ty đã có những trang thiết bị và quy trình công nghệ hiện đại
nhập từ nước ngoài. Ngoài ra, với đội ngũ kỹ sư giỏi, thợ lành nghề đã tạo ra những
sản phẩm của Công ty không ngừng được nâng cao về số lượng, chất lượng và trọng
tải
1.2Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Là công ty ra đời trong thời kì hội nhập nên để đảm bảo cho sự hội nhập kinh tế
những lĩnh vực hoạt động của công ty rất đa dạng. Ngành nghề kinh doanh chính của
Công ty là đóng mới và sửa chữa phương tiện thuỷ. Ngoài ra, Công ty còn mỏ rộng
sang các lĩnh vực khác như: Xây dựng công trình công nghiệp, giao thông, dịch vụ
khách sạn nhà hàng, ăn uống, vui chơi, giải trí
2.1.2. Những mục tiêu và nhiệm vụ của công ty.
Do Công ty cổ phần Hà Đô 1 là một công ty của Tập đoàn Hà Đô Trực
thuộc Trung tâm khoa học Kỹ thuật Công nghệ – Bộ Quốc Phòng vì vậy
nhiệm vụ hàng đầu của công ty là:
+ Nhiệm vụ chính trị trọng tâm đáp ứng nghiên cứu khoa học kỹ thuật của
Viện kỹ thuật Quân Sự.
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_k2
5
Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh tế
+ Nhiệm vụ thứ hai là nhiệm vụ của một xí nghiệp kinh tế Quốc phòng,
Xí nghiệp đã xây dựng rất nhiều những công trình phục vụ Quốc Phòng và
Kinh tế dân sinh góp phần đẩy mạnh tiến trình đổi mới của đất nước.
Ngoài ra để có thể thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của công ty thì mục
tiêu lớn trong những năm sắp tới công ty cần thúc đẩy mở rộng quy mô sản
xuất và mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước. Đồng thời với việc thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý tài sản một cách hiệu quả.
Các ngành nghề chính mà công ty CP Hà Đô 1 tham gia:

+ Xây dựng các công trình: Công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi,
thuỷ điện, đường dây và trạm biến áp đến 35Kv;
+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác đá;
+ Lắp đặt, sửa chữa máy móc, thiết bị cơ khí, điều khiển tự động, điện
lạnh, điện kỹ thuật, điện dân dụng, thuỷ khí, thang máy, máy xây dựng, thiết
bị nâng hạ;
+Thiết kế, chế tạo máy và thiết bị công nghiệp, tư vấn đầu tư và cung cấp
chuyển giao công nghệ cùng các dịch vụ khoa học kỹ thuật có liên quan
(không bao gồm thiết kế công trình);
+ Đầu tư phát triển hạ tầng và kinh doanh nhà;
+ Kinh doanh khu du lịch sinh thái và khách sạn, nhà hàng;
+ Sản xuất kinh doanh điện; kinh doanh máy móc thiết bị;
+ Xuất nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ, vật tư phục vụ sản xuất và
nghiên cứu khoa học công nghiệp.
+ Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_k2
6
Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh tế
- Nguyên tắc hoạt động của Công ty:
Thực hiện hạch toán độc lập và chịu trách nhiêm toàn bộ kết quả sản xuất
kinh doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo toàn vốn và
phát triển vốn được giao. Đồng thời giải quyết thoả đáng và hài hoà lợi ích cá
nhân của người lao động, công ty và của Nhà nước theo kết quả đạt được
trong sản xuất kinh doanh trên cơ sở điều lệ Công ty cổ phần, Pháp luật Nhà
nước quy định.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ giám đốc trong quản lý,
điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể
cán bộ công nhân viên chức trong Công ty, không ngừng nâng cao hiệu qủa
sản xuất kinh doanh theo đường lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà
nước.

Mục tiêu của Công ty trong những năm tới là phấn đấu mở rộng phạm vi
hoạt động trong và ngoài nước, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng
thêm thu nhập cho người lao động và tích cực hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân
sách với Nhà nước.
1.3Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 05 được tổ chức theo hướng quản lý trực
tuyến, bộ máy hoạt động gọn nhẹ, đáp ứng được yêu cầu trong sản xuất cũng như
trong tiêu thụ sản phẩm.
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_k2
7
Phòng
kế
toán
Phòng
v t tậ ư
Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Sơ đồ1.1.Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Trong đó:
Giám đốc: là người trực tiếp điều hành mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và
các công tác theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, có
nhiệm vụ điều hành doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, giữ và đảm bảo vốn. Chịu trách
nhiệm trước Nhà nước, cấp trên về kết quả kinh doanh. Phụ trách trực tiếp phòng kế
toán và phòng vật tư (về tài chính và vật tư).
Ba Phó Giám đốc: là những người giúp việc cho Giám đốc ở lĩnh vực phân
công đảm bảo hoàn thành nhiệm
Phó Giám đốc thứ nhất điều hành trực tiếp phòng Kỹ thuật công nghệ (phòng
KCS).
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_k2
8
Giám cđố

Kho
Phòng
Kỹ
thu tậ
Phó Giám cđố
Công nghệ
Phó Giám cđố
i u SXđ ề độ
Phó Giám cđố
n i chínhộ
Các tổ
SX
Phòng
i uđ ề
SXđộ
Phòng
Tổ
ch cứ
h nhà
chính
Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Phó Giám đốc thứ hai điều hành phòng Điều độ sản xuất
Phó Giám đốc thứ ba điều hành trực tiếp phòng Tổ chức hành chính.
Phòng Kế hoạch vật tư: Chịu trách nhiệm lập các kế hoạch mua bán, sử
dụng vật tư phục vụ cho hoạt động của toàn công ty. Đồng thời quản lý và thực hiện
các hoạt động mua bán và các dịch vụ vận tải hàng hoá.
Phòng kế toán: Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, Phòng Kế toán theo
dõi phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Xử lý, tổng hợp số
liệu, lập báo cáo kế toán theo đúng qui định đồng thời phân tích thông tin kế toán,
tham mưu cho lãnh đạo để có biện pháp xử lý kịp thời.

Phòng Kỹ thuật công nghệ: Theo dõi thiết kế thi công và sữa chữa tàu, theo
dõi quản lý định mức kỹ thuật máy móc thiết bị, bảo đảm an toàn cho công nhân sản
xuất.
Phòng điều độ sản xuất: Chịu trách nhiệm cân đối lực lượng trong các tổ sản
xuất. Quản lý giám sát và đảm bảo cho từng phần trong quy trình sản xuất được thực
hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng.
Phòng Tổ chức hành chính: Quản lý điều hành nhân sự phục vụ cho sản
xuất kinh doanh. Thực hiện các nhiệm vụ bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, nâng bậc công
nhân, duy trì kỷ luật, nội quy cơ quan, quản lý đội xe. Đón khách đến Công ty, quan
hệ, cộng tác đồng thời tổ chức động viên phong trào thi đua của toàn công ty.
Các tổ sản xuất: Trực thuộc phòng Điều độ sản xuất , trực tiếp làm việc dưới
phân xưởng. Tự chịu trách nhiệm trong từng khâu sản xuất được giao. Giữa các tổ có
mối quan hệ mật thiết với nhau trong toàn bộ quá trình sản xuất cũng như bảo vệ sản
phẩm.
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_k2
9
Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Kho: Lưu trữ và bảo quản vật tư của toàn công ty. Mỗi kho đều có một thủ
kho quản lý việc nhập, xuất, giao nhận vật tư hàng ngày.
Công ty tổ chức quản lý khá chặt chẽ, chuyên môn đến từng khâu, tổ sản xuất
đảm bảo cho công tác sản xuất được tiến hành thuận lợi và khoa học, đạt kết quả cao
nhất. Quản lý từ Giám đốc xuống các phòng ban, mỗi phòng ban đều có trưởng
phòng, tổ trưởng sản xuất. Bên cạnh đó, có sự kết hợp đồng bộ giữa tất cả các bộ phận
trong toàn Công ty tạo nên sự nhất quán, bền vững thúc đẩy sự phát triển của Công ty.
1.4 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Quy trình công nghệ đóng tàu
Do đặc điểm địa hình đóng tàu, cơ sở vật chất của công ty và do bộ phận cấu
thành con tàu rất phức tạp nên khi đóng mới một con tàu thường chia theo các công
đoạn sản xuất và được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_k2

10
Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Sơ đồ 2.2.Sơ đồ quy trình công nghệ đóng tàu

Đây là quy trình công nghệ có tính khái quát của toàn Công ty. Quy trình này
rất phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty và mang tính khoa học thể hiện mối
quan hệ chặt chẽ trong việc chế tạo và lắp ráp sản phẩm, sự phối hợp nhịp nhàng, cân
đối đảm bảo dây chuyền sản xuất được liên tục.
- Giai đoạn 1: Tiền chế. Trong giai đoạn này phòng kỹ thuật Công ty tiến
hành triển khai hệ thống bản vẽ kỹ thuật trên thực tế (còn gọi là phóng dạng). Phân
xưởng vỏ sẽ theo sơ đồ phóng dạng để lấy các nguyên vật liệu cần dùng.
- Giai đoạn 2: Gia công. Căn cứ vào các dưỡng mẫu phân xưởng tôn tiến hành
pha cắt tôn tấm, thép và các loại nguuyên vật liệu để sản xuất.
- Giai đoạn 3: Lắp ráp. Các chi tiết mà bộ phận gia công cắt được dựng lên
thành sản phẩm
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_k2
Ti n chề ế Gia công
L p r pắ ắ
Máy ngố
C khí i nơ đ ệ
Ho n ch nh à ỉ
s n ph mả ẩ
11
Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh tế
- Giai đoạn 4: Máy ống. ở giai đoạn này hệ trục chân vịt được lắp ráp với máy
tàu để hoàn chỉnh hệ thống máy ống.
- Giai đoạn 5: Cơ khí điện. Tổ điện có nhiệm vụ lắp đặt hoàn chỉnh hệ thống
điện tàu từ khâu điện hệ lái, hệ neo đến các phần điện sinh hoạt đảm bảo cho con tàu
hoạt động bình thường.
Mỗi giai đoạn khi làm xong đều phải do Phòng KCS kiểm tra sau đó mới thực

hiện tới giai đoạn tiếp theo. Khi các giai đoạn trên đã xong, tổ mộc tiến hành ốp gỗ,
bọc da trong các phòng thuyền trưởng, hải đồ Ngoài ra, phần vỏ tàu làm bằng tôn,
thép nên phải tiến hành sơn các loại để bảo vệ thân tàu. Khi sản phẩm hoàn thành sẽ
tiến hành chạy thử và được Cục đăng kiểm kiểm tra về chất lượng, các thông số kỹ
thuật.
1.4.Tổ chức công tác kế toán của Công ty.
1.4.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty
Phòng kế toán của Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 05 gồm 6 người. Bộ
máy kế toán của được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn doanh nghiệp tổ chức
một phòng kế toán làm nhiệm vụ xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi sổ tổng
hợp đến lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán
của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_k2
12
Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Với cơ cấu tổ chức độc lập nên bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức với
các chức năng:
- Kế toán trưởng: Là thành viên Ban Giám đốc Công ty, phụ trách và điều
hành mọi công việc trong phòng kế toán, tham mưu cho Giám đốc ký kết các hợp
đồng kinh tế kinh tế và phụ trách kế hoạch tài chính, có trách nhiệm tổng hợp lập báo
cáo quý, năm, xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán tổng hợp: Phụ trách tất cả các số liệu về TSCĐ, nguyên vật liệu,
tiền mặt, TGNH, kế toán thuế để có thể cung cấp số liệu chính xác nhất cho kế toán
trưởng hay Ban Giám đốc.
- Kế toán thanh toán và TGNH: Thanh toán với nội bộ trước khi chi kiểm tra
lại số liệu chứng từ thu - chi. Theo dõi sổ quỹ, rút số dư hàng tháng song song với thủ
quỹ, đôn đốc theo dõi các khoản tạm ứng và các khoản phải thu, phải chi khác kịp
thời. Bên cạnh đó chịu trách nhiệm thanh toán với các nhà thầu, kiểm tra lại hồ sơ

Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_k2
K toán tr ngế ưở
K toán t ng h pế ổ ợ
Th ủ
quỹ
K toán ế
thanh
toán v à
TGNH
K toán ế
v t t ậ ư
v tính à
giá
th nhà
K toán ế
TSC Đ
v xây à
l pắ
13
Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh tế
quyết toán trước khi thanh toán. Theo dõi tiền gửi ngân hàng, các khoản vay theo nhu
cầu sản xuất và nhu cầu đầu tư.
- Kế toán vật tư và tính giá thành: Theo dõi, cập nhật hàng ngày các phát sinh
về nhập, xuất nguyên vật liệu, đối chiếu vật tư nhập, xuất với thủ kho. So sánh giá cả
vật tư mua về với vật tư thanh quyết toán với khách hàng. Hàng tháng lập bảng kê –
bảng phân bổ vật liệu xuất dùng ngày mùng 5 hàng tháng.
- Thủ quỹ: Hàng ngày, hàng tháng vào sổ thu chi quỹ và thường xuyên kiểm
tra tiền mặt tồn quỹ. Hàng tháng đối chiếu số dư tiền mặt với kế toán thanh toán. Định
kỳ hàng tháng, quý, năm thực hiện kiểm kê quỹ, lập biên bản kiểm kê và nộp Giám
đốc.

1.5Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm gần đây
Sự tồn tại của công ty có vai trò rất lớn trong nền kinh tế của tỉnh Nam Định
nói riêng cũng như cả nước nói chung. Là đơn vị làm ăn có hiệu quả trong nhiều năm
qua từng năm hoạt động của Công ty đã có những thành tích đáng khích lệ. Bên cạnh
đó, đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty được đảm bảo ổn định với mức
lương bình quân từ 1.500.000 đồng/tháng năm 2006 tăng lên 1.800.000 đồng/ tháng
năm 2009. Công ty cũng đã thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước đầy đủ, hoàn thành các
khoản nộp ngân sách, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.Tuy
nhiên do chịu ảnh hưởng suy thoái của nền kinh tế thế giới nên mấy năm gần đây tình
hình kinh doanh găp một số khó khăn.Toàn thể Công ty đang cùng cố gắng để từng
bước tăng doanh thu của Công ty.
Bảng 2.3.Một số chỉ tiêu quan trọng qua các năm
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_k2
14
Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Doanh thu thuần 199.050.000 449.000.000 500.615.000
Lợi nhuận trước thuế 1.236.000 2.500.000 2.620.000
Các khoản nộp ngân 2.200.000 4.190.000 2.100.000
Thu nhập bình quân
người trên 1 tháng
1.300 1.500 1.800
Nhìn vào báo cáo tài chính của Công ty ta thấy doanh thu năm 2007 đạt
449.000.000.000đ đến năm 2008 đạt 500.615.000.000đ tăng 0.33% so với năm 2007.
Lãi năm 2007 tăng lên 120.000.000đ.
Tuy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn gặp nhiều khó khăn. Một
phần do Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh còn chưa có bộ phận markering
mạnh, một phần do cơ chế thị trường diễn ra nhanh chóng cấp thiết cho nên sản xuất
kinh doanh chưa đạt hiệu qủa cao nhất. Đây là những điều Công ty vô cùng chú trọng

trong kế hoạch phát triển cho các năm tới đây .Năm 2009 Công ty đã đưa ra chỉ tiêu
tổng doanh thu sẽ tăng 25% so với năm 2008.
Định hướng và mục tiêu phát triển
Xây dựng và phát triển Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 05 thành
một công ty đa ngành và đa sở hữu (trong đó sở hữu Nhà nước chiếm chi phối), có
trình độ công nghệ tiên tiến, quản lý hiện đại, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_k2
15
Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Phát triển Công ty theo hướng lấy nội lực làm nòng cốt, tập trung đào tạo cán
bộ công nhân kỹ thuật đóng tàu có trình độ cao bắt kịp với công nghệ hiện đại
Công ty xây dựng mục tiêu trong 5 năm từ 2009 đến 2013:
* Về tốc độ phát triển: Nâng cao năng lực và quy mô sản xuất kinh doanh của
Công ty lên gấp 4 lần so với năm 2008, nhịp độ tăng trưởng hàng năm là 32%
* Về kế hoạch sản phẩm:
+ Đóng mới các tàu chở hàng có trọng tải tới 50.000 tấn
+ Sửa chữa tàu có trọng tải 6.500 tấn
+ Sản xuất thép tấm đóng tàu thông dụng
+ Sản xuất thép xây dựng, cấu kiện bê tông nhằm phục vụ công trình xây
dựng
+ Sản xuất về cung cấp điện
1.4.2.Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý kinh tế tài chính hiện nay Công ty áp
dụng ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Công ty sử dụng phần mềm kế
toán VISOFT ACCOUNTNG 2004 chạy trên mạng LAN. Công ty nhận chuyển giao
công nghệ và cung cấp phần mềm từ Công ty Cổ phần phần mềm Việt á. Hầu hết các
sổ đều được in ra từ máy vi tính từ phần mềm này. Tuy nhiên, do phần mềm kế toán
này chưa được hoàn thiện nên việc ghi sổ và theo dõi tình hình tiêu thụ và một số
nghiệp vụ khác được làm trên EXCEL.

Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
hàng năm.
Đơn vị tính tiền tệ là VNĐ.
*Công ty hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_k2
16
Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh tế
*Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế để hạch toán thuế giá trị gia
tăng
Biểu số 01
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Sơ đồ 2.5.Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi h ng ng yà à
Ghi cu i tháng, ho c nh k ố ặ đị ỳ
Quan h i chi u, ki m traệ đố ế ể
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_k2
17
S , th k toánổ ẻ ế
chi ti t ế
S Nh t kýổ ậ
c bi tđặ ệ
Ch ng t k toánứ ừ ế
S NH T KÝ CHUNGỔ Ậ
S CÁI Ổ
B ng cân i ả đố
s phát sinhố
BÁO CÁO TÀI CH NH Í
B ng t ng h p ả ổ ợ

chi ti t ế
Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh tế
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ hoặc bảng tổng hợp đã kiểm
tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập
dữ liệu bằng máy vi tính. Đồng thời, với việc vào sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ
phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Theo quy trình phần mềm
kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái, Nhật ký
chung).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm hoặc bất kỳ thời điểm nào, kế toán thực
hiện các thao tác khoá sổ ( cộng sổ). Việc kiểm tra đối chiếu khớp đúng giữa số liệu
ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết)
được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính khi in
ra giấy.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân
đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật
ký chung cùng kỳ.
2.Thực trạng công tác kế toán tại Công ty.
2.1.Đặc điểm và phân loại vật liệu tại Công ty.
2.1.1 Đặc điểm vật liệu.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thiết yếu để tiến hành sản xuất được
thực hiện dưới dạng vật hoá. Trong Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 05 với ngành
nghề kinh doanh chính là đóng mới và sữa chữa phương tiện thuỷ nên nguyên vật chủ
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_k2
18
Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh tế
yếu là tôn và thép. Đây là loại nguyên vật liệu thuộc kim loại nên rất dễ bị ăn mòn bởi
điều kiện nóng ẩm ở Việt Nam.
Do đặc thù nguyên vật liệu của Công ty nên để bảo quản tốt nguyên vật liệu

Công ty đã xây dựng 2 bãi, 6 kho và 5 phân xưởng
+ 2 bãi Công ty dùng để tôn vì tôn thương mỗi lần nhập rất nhiều lại cồng
kềnh nên khó vận chuyển vào phân xưởng.
+ 6 kho dùng để chứa thép, sắt, gỗ, máy móc thiết bị
+ 5 tổ gia công làm nên sản phẩm
Qui chế nội dung bảo quản sử dụng: mỗi kho được bố trí thủ kho, thủ kho có
trách nhiệm bảo quản về số lượng, chất lượng từng loại nguyên vật liệu. Công ty gắn
trách nhiệm vật chất cho từng thủ kho nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo kịp
thời trong công tác nhập – xuất nguyên vật liệu.
Công tác kiểm kê kho được tiến hành theo 4 quý trong năm có sự phối hợp
giữa các phòng chức năng : phòng kế toán, phòng KCS, phòng vật tư nhằm phát hiện
những thiếu hụt, kém phẩm chất của nguyên vật liệu để trình Giám đốc cho ý kiến chỉ
đạo kịp thời.
Trong quá trình làm sản phẩm thông tin về nguyên vật liệu luôn phải đầyđủ
kịp thời và chính xác. Khi đó kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện các công việc
sau:
+ Ghi chép đầy đủ, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kip thời về số
lượng, chất lượng và giá thành thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
+ Tập hợp và phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời số lượng giá thành nguyên
vật liệu xuất kho và chấp hành tốt định mức tiêu hao.
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_k2
19
Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh tế
+ Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất kinh doanh
+ Tính toán và phân bổ chính xác nguyên vật liệu tồn kho, phát hiện kịp thời
nguyên vật liệu thiếu, thừa, kém phẩm chất để Công ty có biện pháp xử lý.
2.1.2.Phân loại nguyên vật liệu
Với đặc điểm như trên, thì việc sử dụng sao cho hiệu quả, hợp lý là một vấn
đề khó khăn. Vì vậy, việc phân loại là biện pháp tốt nhất góp phần giải quyết vấn đề

này. Trên cơ sở đặc điểm nguyên vật liệu cùng yêu cầu quản lý chung và công dụng
của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty đã phân loại nguyên
vật liệu thành những loại sau:
*Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng chủ yếu của Công ty khi tham gia vào
quá trình sản xuất sản phẩm góp phần cấu thành nên thực thể con tàu. Nguyên vật liệu
chính bao gồm: tôn và thép chiếm khoảng 90%
*Nguyên vật liệu phụ: Tuy không cấu thành nên thực thể con tàu nhưng có tác
dụng hoàn thiện hơn về dáng vẻ bề ngoài của con tàu. Nguyên vật liệu phụ bao gồm:
các loại sơn, oxy, gas, que hàn
*Nhiên liệu: Công ty thường sử dụng những loại nhiên liệu như: xăng, dầu
nhớt, dầu diezen, các loại mỡ.
*Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết máy móc dùng thay thế cho các máy móc
mà Công ty đang sử dụng.
*Phế liệu thu hồi: Là các loại tôn, thép, sắt còn lại sau quá trình sản xuất kinh
doanh.
2.2.Tính giá nguyên vật liệu
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_k2
20
Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Do Công ty có nhiều loại nguyên vật liệu, giá cả thường xuyên biến động,
nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thường xuyên nên việc hạch toán giá thực tế trở
nên phức tạp tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được. Do đó, việc hạch
toán hàng ngày Công ty sử dụng giá hạch toán.
Với đặc điểm hoạt động nhập xuất không nhất quán về mặt thời gian nên
Công ty tính giá nguyên vật liệu như sau:
- Với giá nguyên vật liệu nhập kho
Trường hợp mua ngoài:
Giá thực tế = Giá mua + Thuế nhập khẩu + Chiết khấu TM giảm giá + Chi phí
theo hoá đơn phải nộp (nếu có) hàng mua (nếu có) thu mua
- Với giá nguyên vật liệu xuất kho: Công ty sử dụng phương pháp giá thực tế

đích danh tức là nhập giá nào sẽ xuất với giá đó.
2.3.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
2.3.1.Đối với nguyên vật liệu nhập kho tại Công ty
*Thủ tục nhập kho
Căn cứ vào Hoá đơn bán hàng của bên bán có xác nhận nhập kho đủ hàng của
thủ kho Công ty và đã được phòng KCS kiểm tra ký xác nhận chất lượng kế toán vật
tư làm phiếu nhập kho lập thành 3 liên
+ Liên 1: thủ kho giữ
+ Liên 2: phòng vật tư giữ
+ Liên 3: kế toán vật tư giữ
Hoá đơn được đính kèm theo phiếu nhập kho.
*Trình tự nhập kho NVL
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_k2
21
Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Nguyên vật liệu của Công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau trong đó
chủ yếu là mua ngoài do phòng vật tư đảm nhiệm tiến hành thu mua căn cứ vào tình
hình sản xuất và dự trữ của toàn công ty.
Khi nhận được hoá đơn của người bán gửi đến hoặc do nhân viên cung tiêu
của Công ty mang về phòng vật tư tiến hành đối chiếu với hợp đồng kinh tế đã được
ký kết giữa hai bên rồi tiến hành nhập kho.
VD1: Ngày 02 tháng 01 năm 2009 Công ty cử anh Lê Văn Tuấn là cán bộ
phòng vật tư nhập tôn tấm 10 ly tại Công ty Cổ phần vận tải xây dựng Vihana.
Hoá đơn GTGT được lập như sau:
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_k2
22
Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Biểu 2.6
Hoá đơn Mẫu số: 01GT- 3LL
Giá trị gia tăng CS/2008B

Liên 2: Giao cho khách hàng 0042616
Ngày 02 tháng 01 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần vận tải xây dựng Vihana
Địa chỉ:Thị trấn Xuân Trường – Xuân Trường – Nam Định
Số tài khoản:
Điện thoại: MST: 06000334269
Họ tên người mua hàng: Lê Văn Tuấn
Đơn vị: Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 05
Địa chỉ: Thị trấn Thịnh Long – Hải Hậu – Nam Định
Số tài khoản: 421101000948- tại Ngân hàng PT & NT Thịnh Long
Hình thức thanh toán: TGNH . MST: 0600414267
ST
T
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn
vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_k2
23
Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh tế
1 Tôn tấm 10 ly Kg 17.000 9.000 153.000.000
Cộng tiền hàng: 153.000.000
Thuế GTGT 5% Tiền thuế GTGT: 7.650.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 160.650.000
Số tiền viết bằng chữ:
Một trăm sáu mươi triệu sáu trăm năm mươi nghìn
đồng/
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, họ tên)
Khi hàng về đến kho Công ty thực hiện thủ tục giao nhận và lập biên bản giao
nhận vật tư:
Biểu 2.7
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Biên bản giao nhận vật tư
Hôm nay, ngày 02 tháng 01 năm 2009 tại: kho Công ty Cổ phần CNTT
Hoàng Anh 05.
Đã tiến hành việc giao nhận vật tư giữa:
Bên bán hàng: Công ty Cổ phần vận tải xây dựng Vihana
Địa chỉ:Thị trấn Xuân Trường – Xuân Trường – Nam Định
Đại diện: ông Nguyễn Văn Tuyển. Chức vụ: Giám đốc
Bên mua hàng: Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 05
Địa chỉ: Thị trấn Thịnh Long – Hải Hậu – Nam Định
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_k2
24
Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Đại diện: Ông Vũ Văn Phương. Chức vụ: Trưởng phòng Vật tư
Vật tư giao nhận gồm có:
STT Tên vật tư Đvt SL Ghi chú
1 Tôn tấm 10 ly Kg 7.000
Phương thức giao nhận: Cân đo trực tiếp trước khi nhập kho
Hai bên thống nhất theo nội dung biên bản như trên. Biên bản dược lập thành
02 bản, mỗi bên giữ 01 bản giao kèm hoá đơn GTGT số 0042616 và làm cơ sở thanh
toán tiền hàng.
Đại diện bên giao Đại diện bên nhận

Tiến hành xong kế toán lập phiếu nhập kho theo giá thực tế như sau:
Biểu 2.8
Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 05 Mẫu số 01 VT
TT Thịnh Long – Hải Hậu – Nam Định QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC
Ngày 20/03/2006 của BTC
Số :01
Phiếu nhập kho
Ngày 02 tháng 01 năm 2009
Họ tên người giao hàng: Công ty Cổ phần vận tải xây dựng Vihana
Địa chỉ: Thị trấn Xuân Trường – Xuân Trường – Nam Định
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_k2
25

×