Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.43 KB, 43 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>MỤC LỤC Lời nói đầu </b>
<b>Chương I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện hiện nay </b>
<b>I. Sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu </b>
1. Đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất và nhiệm vụ kế toán
2. Nhiệm vụ và vai trị của kế tốn ngun vật liệu 3. Nhiệm vụ và vai trị của kế tốn ngun vật liệu
<b>II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu </b>
1. Phân loại nguyên vật liệu 2. Đánh giá vật liệu
2.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế 2.1.1. Giá thực tế nhập kho
2.1.2. Giá thực tế xuất kho
2.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
<b>III. Kế toán nguyên vật liệu </b>
1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 1.1. Phương pháp thẻ song song
1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 1.3. Phương pháp so số dư
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 2.1. Chứng từ sử dụng
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">1.2.1. Tài khoản sử dụng 1.2.2. Trình tự hạch tốn
<b>Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại cong ty mỹ nghệ xuất khẩu và trang trí nội thất </b>
<b>I. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức cơng tác kế tốn </b>
1. Q trình hình thành và phát triển của công ty
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí và đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí.
2.2. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế toán 2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
<b>II. Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu tại công ty mỹ nghệ xuất khẩu và trang trí nội thất </b>
1. Đặc điểm và tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại công ty 1.1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu tại công ty 1.2. Phân loại vật liệu
1.3. Đánh giá vật liệu
2. Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu 2.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 2.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu 2.2.1. Kế toán nhập nguyên vật liệu 2.2.2. Kế toán xuất nguyên vật liệu
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>III. Ý kiến đề xuất trong cơng tác kế tốn ngun vật liệu </b>
1. Yêu cầu và nội dung hoàn thiện 1.1. Yêu cầu
1.2. Nội dung
1.2.1. Vấn đề phân loại và lập sổ danh điểm
1.2.2. Việc kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu trước khi nhập kho 1.2.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
1.2.4. Tài khoản sử dụng
1.2.5. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 1.2.6. Áp dụng tin học trong cơng tác kế tốn 2. Ý nghĩa của việc hoàn thiện
<b>Kết luận </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Trước sự phát triển của nền kinh tế và của xã hội các doanh nghiệp nói chung cũng như các doanh nghiệp sản xuất nói chung muốn tồn tại và phát triển được thì địi hỏi các doanh nghiệp đó muốn tồn tại và phát triển được thì địi hỏi các doanh nghiệp đó phải đề ra cho mình phản ánh sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế nhất : Đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng với sản xuất đạt chỉ tiêu cao về chất lượng sản phẩm, giá thành hạ, thực hiện nghái vụ với ngân sách nhà nước, cải thiện đời sống của người lao động doanh nghiệp có lợi nhuận tích luỹ ngày càng cao, mở rộng qui mô sản xuất…
Để thực hiện tốt được điều đó, có thể nói đối với doanh nghiệp sản xuất cần phải tiến hành đồng bộ biện pháp quản lí mọi yếu tố liên quan đến sản xuất kinh doanh, bắt đầu từ khâu thu mua đầu vào (nguyên vật liệu) đến khi tìm được thị trường tiêu thụ sản phẩm. Mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất đều thể hiện tầm quan trọng của mình và có tác động tích cực đến các giai đoạn khác của quá trình sản xuất đó. Ngun vật liệu là nhân tố không thể thiếu được trong sản xuất, chi phí cho nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tồn bộ chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm cơng nghiệp. Chính vì vậy sự biến động của nguyên vật liệu nó sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới sự biến động của giá thành. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp : chất lượng sản phẩm , doanh thu, lợi nhuận.
Như vậy vấn đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất đó là khơng thể thiếu được cơng tác hạch tốn ngun vật liệu. Việc làm này có tác dụng to lớn trong cơng tác quản lý kinh tế, giúp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu kịp thời, đồng bộ cho quá trình sản xuất, kiểm tra và giám sát chính xác, chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ, tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó ngăn chặn hiện tượng lãng phí nguyên vật liệu trong sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhờ đó góp phần giảm bớt chi phí, hạ thấp giá thành, nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Sau một thời gian tìm hiểu thực trạng sản xuất tại công ty Mỹ nghệ xuất khẩu và trang trí nội thất, nhận thấy được tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với giá thành sản xuất kinh doanh, sự cần thiết phải quản lí nguyên vật liệu. Cùng với sự nhiệt tình giúp đỡ của cơ giáo … và các cán bộ phịng kế tốn tài chính của cơng ty Mỹ nghệ xuất khẩu và trang trí nội thất, tơi mạnhdạn đi sâu nghiên cứu đề tài : “hồn thiện kế tốn ngun vật liệu tại công ty Mỹ nghệ xuất khẩu và trang trí nội thất”.
Do thời gian nghiên cứu cịn hạn chế và cũng là bước đầu nghiên cứu nên trong luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tơi mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến và sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và của bạn bè.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo … về sự hướng dẫn tận tâm và nhiệt tình, cùng lời cảm ơn tới cán bộ giáo viên trong khoa Kế toán trường Cao đẳng công nghiệp I đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi hồn thanh bản báo cáo thực tập tốt nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI HỒN THIỆN KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU.
<i><b>1. Dặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất và nhiệm vụ kế toán </b></i>.
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế cơ sở, tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện cung cấp các loại lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Với chức năng như vậy, các doanh nghiệp nói chung và danh nghiệp sản xuất nói riêng muốn thực hiện tốt chức náng đó thì cần phải có đầy đủ những yếu tố cơ bản để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Một trong những yếu tố cơ bản đó là đối tượng lao động. Như Mác đã nói : “Tất cả mọi vật liệu thiên nhiên ở xung quanh ta mà lao động có ích của con người có thể lao động vào gọi là đối tựơng lao động. Nguyên vật liệu là đối tượng lao đọng nhưng không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu. Chỉ trong điều kiện đối tượng lao động có thể phục vụ cho quá trình sản xuất hay tái tạo ra sản phẩm mới trở thành nguyên vật liệu”. Chẳng hạn mọi khống sản khi nằm trong lịng đất thì khơng được gọi là ngun vật liệu, nhưng khi nó được dùng trong cơng nghiệp thì được gọi là ngun vật liệu, vì nhờ có lao động có ích của con người đã khai thác các khống sản đó lên.
Nguyên vật liệu được hiểu đó là đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xất (tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, sức lao động) là cơ sở vật chất để để hình thành nên sản phẩm mới.
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, về mặt hiện vật, nó được tiêu dùng tồn bộ khơng giữ nguyên
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực hể của sản phẩm. Về mặt giá trị, nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Do vậy NVL được coi là cơ sở vật chất là yếu tố khong thể thiếu được của bất kỳ quá trình sản xuất nào. Dưới hình thái hiện vật nó biểu hiện là một bộ phận quan trọng của TSCĐ.
Cịn dứơi hình thức giá trị nó thể hiện thành VLĐ. Do vậy việc quản lý NVL chính là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.
NVL là nhân tố không thể thiếu được đối với quá trình sản xuất trong mọi nền sản xuất xã hội. Trong mỗi sản phẩm được con người tiêu dùng ngoài việc phải sử dụng những yếu tố liên quan đến quá trình sản xuất đó là sức lao động, tư liệu lao động thì không thể không kể đến vật chất cấu tạo nên thực thể của sản phẩm đó là nguyên vật liệu. Hơn nữa, chi phí vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong tồn bộ chi phí sản xuất, trong giá thành sản phẩm công nghiệp. Cụ thể nhửtong giá thành sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến là 70% và công nghiệp nhẹ chiếm 60%. Do vậy việc kiểm tra chi phí ngun vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm (giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu/1 đơn vị sản phẩm sản xuất) là một trong những yếu tố quyết định sự biến động 1% chi phí nguyên vật liệu cũng làm cho giá thành sản phẩm biến động, từ đó sẽ ảnh hưởng tới những chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp : chr tiêu chất lượng, giá thành, doanh thu, và lợi nhuận.
Vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp sản xuất hiện nay đó là việc tiết kiệm về chi phí nguyên vật liệu, tiết kiệm, trên cơ sở định mức và chi phí dự tốn. Tiết kiệm khơng có nghĩa là cắt xén, giảm bớt khối lượng nguyên vật liệu/1 đơn vị sản phẩm mà tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nhưng vẫn phải đảm bảo về thông số kỹ thuật, cũng như chất lượng của sản phẩm. Muốn thực hiện tốt được điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu : Thu mua, bảo quan, dự trữ, xuất xử dụng vật liệu. Từ đó cho thấy việc sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguyên vật liệu có ý nghĩa cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tốc độ lưu chuyển của nguyên vật liệu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i>2. Yêu cầu trong quản lý vật liệu. </i>
Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật liệu có hiệu quả ngày càng được coi trọng, làm sao để với cùng một khối lượng vật liệu có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất, giá thành hạ mà vẫn đảm bảo được chất lượng … Do vậy công tác quản lý vật liệu là yêu cầu tất yếu khách quan, nó rất cần thiết cho mọi phương thức sản xuất kinh doanh. Việc quản lý có tốt hay không phụ thuộc vào khả năng và trình độ của cán bộ quản lý. Đối với một doanh nghiệp sản xuất việc quản lý vật liệu có thể được xem xét trên các khía cạn sau :
*Quản lý thu mua : Nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng phát triển không ngừng. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu đó buộc các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phải được diễn ra một cách thường xuyên, xu hướng ngày càng tăng về qui mô, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần phải tiến hành cung ứng thường xuyên nguồn nguyên liệu đưa vào đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất. Muốn vậy, trong khâu thu mua cần quản lý tốt về mặt khối lượng, qui cách chủng loại nguyên vật liệu sao cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất. Cần phải tìm được nguồn thu mua nguyên vật liệu với giá hợp lý trên thị trường, chi phí thu mua là thấp. Điều này sẽ góp phần vào việc giảm tối thiểu chi phí, hạ thấp giá thành của sản phẩm.
*Khâu bảo quản : Việc bảo quan vật liệu tại kho, bãi cần được thực hiện theo đúng chế độ qui định cho từng loại vật liệu phù hợp với tính chất lý hố của mỗi loại, với qui mơ tổ chức của doanh nghiệp, tránh tình trạng thất thốt, lãng phí, hư hỏng, làm giảm chất lượng của nguyên vật liệu.
*Khâu dự trữ : xuất phát từ đặc điểm của vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu luôn biến động thường xuyên, nên việc dự trữ nguyên vật liệu như thế nào để đáp ứng nhu cầu của sản xuất kinh doanh hiện tại là yếu tố hết sức quan trọng. Mục đích của dự trữ là đảm bảo cho nhu cầu của sản xuất kinh doanh không quá nhiều làm cho ứ đọng về vốn nhưng cũng khơng q ít làm gián đoạn quá trình sản xuất. Hơn nữa, doanh nghiệp cần
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">phải xây dựng định mức dự trữ cần thiết mức tối đa và mức tối thiểu cho sản xuất. Xây dựng định mức tiêu hao vật liệu trong sử dụng cũng như định mức hao hụt hợp lý trong việc vận chuyển và bảo quản.
*Khâu sử dụng : sử dụng tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở các định mức và dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử dụng cần phải quán triệt đúng nguyên tắc. Sử dụng đúng mức qui định, đúng quy trình sản xuất, đảm bảo tiết kiệm được chi phí trong giá thành.
*quản lý nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng, cần thiết của công cụ quản lý nói chung cũng như trong cơng tác quản lý sản xuất nói riêng, nó ln được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm đến. Muốn quản lý vật liệu được chặt chẽ và có hiệu quả chúng ta cần phải cải tiến và tăng cường công tác quản lý cho phù hợp với thực tế sản xuất của doanh nghiệp.
<i><b>3. Nhiệm vụ và vai trò của kế toán nguyên vật liệu</b></i> :
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường để điều hành và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, nhà lãnh đạo phải thường xuyên nắm bắt được các thông tin về thị trường, giá cả, sự biến động của các yếu tố đầu vào và đầu ra một cách đầy đủ, chính xác kịp thời. Những số liệu của kế toán sẽ giúp cho lãnh đạo có thể đưa ra các quyết định đúng đắn trong chỉ đạo sản xuất kinh doanh, đảm bảo nhịp độ sản xuất với hiệu quả cao. Hơn nữa, hạch tốn kế tốn nói chung và hạch tốn ngun vật liệu nói riêng trong doanh nghiệp nếu thực hiện chính xác, đầy đủ và khoa học sẽ giúp cho cơng tác hạch tốn tính giá thành sản phẩm được chính xác ngay từ đầu, ngược lại sẽ ảnh hưởng đến giá trị của sản phẩm sản xuất ra.
Hạch tốn vật liệu thể hiện vai trị và tác dụng to lớn của mình thơng qua các chức năng và nhiệm vụ cơ bản sau :
+ Phải tổ chức đánh giá phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và doanh nghiệp nhằm mục đích
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">+ Giám sát kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng làm kém phẩm chất. Tính tốn chính xác giá trị vật liệu đưa vào sử dụng… Nó sẽ giúp cho việc cung cấp đầy đủ, kịp thời về vật liệu cho sản xuất.
II. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU :
<i><b>1. Phân loại </b></i>:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, mỗi loại vật liệu được sử dụng có nội dung kinh tế có tính chất lý hố và vai trị khác nhau trong quy trình sản xuất. Vì vậy để quản lý tốt vật liệu địi hỏi phải nhận biết được từng loại, từng thứ nguyên vật liệu, hay nói cách khác là phải phân loại nguyên vật liệu. Người ta căn cứ vào nội dung kinh tế và quản lý kinh tế để chia nguyên vật liệu thành các loại sau :
*Nguyên vật liệu chính : là đối tượng lao động chủ yếu, là cơ sở vật chất để tạo nên thực thể vật chất của sản phẩm. Khái niệm nguyên vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể nó bao gồm :
-Ngun vật liệu chính là những sản phẩm chưa qua chế biến công nghiệp như sản phẩm nông nghiệp (qua cà phê, mủ cao su…) sản phẩm công nghiệp khai thác (quặng, than đá, dầu mỏ…) dùng để chế tạo sản phẩm trong ngành công nghiệp chế biến.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">-Nguyên vật liệu chính là những bán thành phẩm mua ngồi đó là những chi tiết và bộ phận của sản phẩm do đơn vị khác sản xuất ra và doanh nghiệp mua về để lắp ráp hoặc gia cơng thêm thành phẩm của mình.
*Vật liệu phụ : là đối tượng lao động nhưng không phải là cơ sở vật chất chủ yếu để hình thành nên sản phẩm mới. Nó chỉ là vật liệuđóng vai trị phụ trong q trình sản xuất, nó được sử dụng để tăng thêm chất lượng sản phẩm kích thích thị hiếu tiêu dùng hoặc sử dụng để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường. VD : Dầu đánh bóng, thuốc nhuộm, thuốc tẩy… Vật liệu phụ còn bao gồm cả bao bì, vật liệu đóng gói, bảo quản sản phẩm.
*Nhiên liệu : là loại vật liệu khi tham gia vào q trình sản xuất nó cung cấp cho q trình sản xuất đó nhiệt lượng, năng lượng như xăng dầu, hơi đốt, khí nén… về thực chất nhiên liệu cũng là ngun liệu phụ nhưng do có tính chất lý hố đặc biệt và có một vị trí quan trọng trong nền kinhtế quốc dân nên được xếp thành loại riêng để có chế độ quản lý sử dụng hợp lý. Dựa vào tác dụng của nhiên liệu trong quá trình sản xuất có thể chia nhiên liệu ra thành những nhóm sau :
-Nhiên liệu dùng trực tiếp cho sản xuất. -Nhiên liệu sử dụng cho máy móc thiết bị.
*Phụ tùng thay thế sửa chữa là những chi tiết những bộ phận của máy móc thiết bị mà doanh nghiệp mua về để thay thế cho việc sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
*Thiết bị xây dựng cơ bản : bao gồm các loại thiết bị, phương tiện lắp đặt vào cơng trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
*Phế liệu : là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất kinh doanh như gỗ vụn, sắt, thép vụn…
Việc phân định trên đây chỉ mang tính tương đối. Trên thực tế việc sắp xếp nguyên vật liệu như trên là căn cứ vào công dụng chủ yếu của nguyên liệu ở
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Ngoài cách phân loại theo nội dung kinh tế như trên, ngun vật liệu cịn có thể được phân loại căn cứ vào một số tiêu thức khác như :
+ Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu được chia thành : vật liệu mua ngoài, tự gia cơng chế biến, nhận vốn góp.
+ Căn cứ vào mục đích cũng như nội dung qui định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế tốn thì vật liệu của doanh nghiệp được chia thành : nguyên vật liệu trực tiếp dùng chó sản xuất, chế tạo dp, nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, bán hàng, quản lý doanh nghiệp…
<i><b>2. Đánh giá vật liệu </b></i>:
Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Việc đánh giá vật liệu nhập, xuất, tồn kho có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc tính đúng, đủ chi phí vào giá thành sản phẩm.
Nguyên tắc cơ bản của kế toán vật liệu là hạch toán giá thực tế tức là giá trị của vật liệu phản ánh trên các sổ sách tổng hợp trên bảng cân đối tài sản và các bản báo cáo kế toán phải theo giá thực tế. Song do đặc điểm của vật liệu có nhiều chủng loại, nhiều thứ thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất, để đơn giản và giảm bớt khối lượng tính tốn, ghi chép hàng ngày, kế toán vật liệu trong một số doanh nghiệp có thể sử dụng giá thành hạch toán để hạch toán nguyên vật liệu.
<i>2.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><i>2.1.1. Giá thực tế nhập kho : </i>
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu được nhập từ nhiều người khác nhau do đó giá thực tế của chúng cũng khác nhau. Về nguyên tắc, giá vật liệu nhập kho được xác định theo giá thực tế bao gồm tồn bộ chi phí hình thành vật liệu đó cho đến lúc nhập kho.
Tuỷ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu được xác định cụ thể như sau :
*Đối với vật liệu mua ngồi :
-Doanh nghiệp hạch tốn thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ : Giá mua
VAT)
+
Giảm giá ở khẩu mua được hưởng -Doanh nghiệp hạch toán thuế theo phương pháp trực tiếp
Giá mua thực tế <sup>= </sup>
Giá phải thanh toán với người bán ( bao
gồm VAT)
+ <sup>Chi phí thu </sup>mua <sup>+ </sup>
Giảm giá ở khẩu mua được hưởng *Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến : trị giá thực tế nhập kho là giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất gia cơng, chế biến cộng với các chi phí gia cơng chế biến.
*Đối với vật liệu th ngồi gia công chế biến : Giá mua
công
+
Các chi phí khác có liên
quan
Các chi phí khác có liên quan như là chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi đó về cn (Nếu doanh nghiệp phải chịu khoản chi phí này).
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">*Đối với phế liệu thu hồi : được đánh giá theo giá ước tính của theo giá thị trường (có thể bán được).
<i>2.1.2. Giá thực tế xuất kho : </i>
Vật liệu trong doanh nghiệp là được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do vậy giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho cũng khơng hồn tồn giống nhau. Vì vậy khi xuất kho, kế toán phải tính tốn xác định được giá thực tế xuất kho cho các đối tượng sử dụng theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng trong cả niên độ kế toán. Để tính giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau :
*Phương pháp giá đích danh :
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật tư đặc chủng. Nguyên vật liệu xuất kho thuộc lơ ngun vật liệu nào thì lấy đúng hơn giá nhập của chính lơ ngun vật liệu đó để tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho. Giá thực tế vật liệu còn trong kho được căn cứ vào số lượng từng lô vật liệu hiện cịn nhân với đơn giá nhập kho của chính từng lơ ngun vật liệu đó.
Sử dụng phương pháp này sẽ tạo thuận lợi cho kế tốn trong việc tính giá vật liệu được chính xác, phản ánh được mối quan hệ cân đối giữa hiện vật và giá trị. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là phải theo dõi chi tiết giá vật liệu nhập kho theo từng lần nhập và giá vật liệu xuất không sát với giá thực tế của thị trường.
*Phương pháp giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ :
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">tồn đầu kỳ <sup>+ </sup>
Số lượng nguyên vật liệu nhập trong kỳ Trị giá nguyên
vật liệu xuất kho <sup>= </sup>
số lượng nguyên vật liệu
nhập kho <sup>x đơn vị mua bình quân </sup>Theo phương pháp này sẽ cho kết quả chính xác nhưng nó địi hỏi doanh nghiệp phải hạch tốn chặt chẽ mặt lượng của tưng loại vật liệu. Cơng việc tính tốn phức tạp địi hỏi trình độ cao.
*Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) :
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước và lấy đơn giá mua thực tế của lần nhập đó để tính giá trị ngun vật liệu xuất kho. Trị giá nguyên vật liệu tồn kho được tính theo số lượng nguyên vật liệu tồn kho x đơn giá của lô nguyên vật liệu nhập sau này. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
*Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO).
Phương pháp này hoàn toàn trái ngược với phương pháp FIFO có nghĩa là khi xuất thì tính theo giá nhập của lơ ngun vật liệu mới nhất, sau đó mới đến các lơ ngun vật liệu nhập trước đó, cịn giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp có lạm phát.
<i>2.2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán : </i>
Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp có qui mô lớn, khối lượng chủng loại vật tư nhiều, tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên. Nó sẽ đảm bảo cho việc theo dõi kịp thời vật liệu nhập, xuất dùng trong kỳ của cn. Còn nếu áp dụng phương pháp đánh giá vật
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">liệu theo giá thực tế đối với doanh nghiệp trên thì việc xác định giá thực tế của vật liệu hàng ngày là rất khó, tốn nhiều chi phí và cơng sức. Phương pháp này chỉ được áp dụng đối với doanh nghiệp mà việc nhập - xuất kho vật liệu không thường xuyên hàng ngày, chủng loại vật tư không nhiều.
Giá hạch tốn là giá tạm tính hoặc giá kế hoạch được qui định thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp và được sử dụng trong thời gian dài. Việc tiến hành đánh giá vật liệu xuất kho theo giá hạch tốn có thể theo các bước sau :
-Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập xuất.
-Cuối kỳ điều chỉnh giá hạch tốn theo giá thực tế có số liệu ghi vào tài khoản, sổ kế toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào tài khoản, sổ kế tốn tổng hợp và báo cáo kế tốn theo cơng thức sau :
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
Hệ số chênh lệch giá <sup>= </sup>
Trị giá nguyên vật liệu tồn đầu kỳ <sup>+ </sup>
Trị giá nguyên vật liệu nhập trong kỳ Trị giá hạch toán nguyên
vật liệu tồn đầu kỳ <sup>+ </sup>
Trị giá hạch toán nguyên vật liệu nhập trong kỳ Để hạch toán chi tiết kế toán sử dụng bảng kê số 3.
BẢNG TÍNH GIÁ THỰC TẾ VẬT LIỆU STT Chỉ tiêu
Nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu phụ HT TT HT TT 1 I. Số dư đầu tháng
2 II. Sơ phát sinh trong tháng từ NKCT1 (ghi có TK 111)
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">III. Cộng số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng.
IV. Hệ số chênh lệch V. Xuất dùng trong tháng VI. Tồn kho cuối tháng
Mỗi phương pháp tính giá thực tế xuất kho vật liệu nêu trên đều có những ưu điểm nhất định và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Do vậy doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán để lựa chọn và đăng ký một trong các phương pháp tính giá cho phù hợp.
III. KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU :
<i><b>1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu</b></i> :
-Hạch toán chi tiết là sự chi tiết háo các thông tin tổng quát được hình thành bởi hạch tốn tổng hợp nhằm thu thập thông tin rộng rãi hơn cho việc quản lý và sự kiểm tra các hoạtđộng kinh doanh. Sự chi tiết hoá theo hướng các yếu tố thành các chỉ tiêu tổng quát ở các góc độ quản lý khác nhau.
Mục tiêu chính của hạch tốn chi tiết là thoả mãn thơng tin cho nhu cầu quản lý. Trong quản lý nguyên vật liệu, hạch toán nguyên vật liệu đã đáp ứng được yêu cầu của công việc quản lý, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất tồn kho của từng loại vật liệu về các mặt hiện vật và giá trị.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện chủ yếu ở kho và phịng kế tốn của doanh nghiệp trên cơ sở hệ thống chứng từ kế tốn và nhập xuất vật liệu. Vì vậy giữa kho và phịng kế tốn có sự liên hệ phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc ghi chép vào thẻ kho và thủ kho và việc ghi chép vào sổ kế toán của kế toán.
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán mà hạch toán chi tiết vật liệu có thể được thực hiện theo một trong ba phương pháp sau :
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><i>1.1- Phương pháp thẻ song song : </i>
*Ở kho : hàng ngày thủ kho ghi chứp tình hình nhập - xuất - tồn kho về mặt lượng trên thẻ kho. Khi nhận được chứng từ nhập - xuất vật liệu, thủ kho sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ sẽ tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Sau đó, thu kho chuyển giao các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu cho kế tốn ngun vật liệu.
*Ở phịng kế tốn : kế toán nguyên vật liệu mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình xuất - nhập - tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản, sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm cột để ghi chép các chỉ tiêu giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá, thành tiền rồi ghi vào sổ hoặc thẻ chi tiết nguyên vật liệu có liên quan. Cuối tháng, kế tốn cộng số hoặc thẻ tính ra số nhập - xuất - tồn của từng loại vật liệu rồi đối chiếu với thủ kho trên cơ sở đó lập “Bảng tổng hợp nhập - xuất- tồn kho nguyên vật liệu” cả về mặt lượng và giá trị của từng loại nguyên vật liệu. Số liệu của bảng này được theo dõi đối chiếu với số liệu của phần kế tốn tổng hợp trên “Bảng kế tóng tổng hợp (cột giá hạch toán)”. Đồng thời để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán nguyên vật liệu còn mở “sổ đăng ký thẻ kho”. Khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Nhìn chung phương pháp này đơn giản, dễ làm, song ghi chép còn nhiều trùng lặp, tốn nhiều công sức. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, số lượng các nghiệp vụ nhập xuất ít, họ thường xun và trình độ nghiệp vụ kế tốn cịn hạn chế .
Sơ đồ phương pháp thẻ song song như sau :
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Thực hiện hàng ngày Thực hiện cuối kỳ Đối chiếu kiểm tra.
<i>1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển . </i>
*Tại kho : Thủ kho vẫn ghi chép vào thẻ kho để theo dõi lượng nhập - xuất - tồn như phương pháp trên. Tức là hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất để ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển giao chứng từ cho kế tốn để tính giá vật liệu theo giá hạch tóan.
*Taị phịng kế tốn : kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm, nhưng mỗi tháng chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu ln chuyển, kế tốn có thể lập bảng kê nhập - xuất vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập -xuất định kỳ do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Với phương pháp này đơn giản dễ làm, công việc gọn nhẹ cho chỉ ghi một lần vào cuối tháng nên giảm bớt được khối lượng ghi chép cho kế toán . Tuy nhiên, việc ghi chép vẫn còn trùng lặp do giữa kho và phịng kế tốn về chỉ tiêu
Chứng từ nhập
Thẻ kho Sổ thẻ chi tiết nguyên vật liệu
Bảng tổng hợp nguyên vật liệu
Chứng từ xuất
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra.
<i>1.3. Phương pháp sổ số dư . </i>
*Ở kho thủ kho mở thẻ kho để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn về mặt số lượng cho từng danh điểm vật liệu. Đồng thời, lập phiếu giáo nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo phiếu nhập, xuất. Cuối tháng thủ kho phải ghi số lượng tồn kho theo từng danh điểm vào sổ số dư. Sổ này được kế toán mở cho từng kho và dùng cho niên độ kế toán và giao cho thủ kho vào cuối tháng để ghi vào. Sau đó thủ kho gửi về phịng kế tốn để kiểm tra và tính thành tiền.
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Chững từ xuất
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">*Ở phịng kế tốn : định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho. Sau khi nhận được chứng từ đồng thời căn cứ vào giá hạch tốn của từng loại vật liệu để tính ra tổng số tiền và ghi vào cột “số tiền” ở sổ số dư. Cuối mỗi tháng, sau khi giao nhận sổ số dư cho thủ kho ghi vào cột số lượng kế toán sẽ ghi căn cứ vào giá hạch tốn và tính thành tiền, sau đó đối chiếu với số liệu trên bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn kho vật liệu và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Phương pháp này là sự kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép kế tốn tại phịng kế tốn và trên cơ sở kết hợp đó, ở kho chỉ hạch tốn về mặt số lượng, tại phịng kế tốn, kế toán ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Điều này xoá bỏ được việc ghi chép song song giữa thủ kho và kế toán nguyên vật liệu. Mặt khác tạo điều kiện kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho đảm bảo số liệu chính xác, kịp thời. Tuy nhiên, khi có sai sót, nhầm lẫn thì việc kiểm tra đối chiếu khá phức tạp.
Nhìn chung phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu nghiệp vụ xí nghiệp diễn ra thường xuyên. Ngồi ra địi hỏi doanh nghiệp phải có sổ danh điểm, xác định được giá hạch tốn trình độ nghiệp vụ kế tốn cao và có ý thức trong việc tính tốn ghi sổ.
</div>