Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Tàu thuỷ Hoàng Anh 03

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.23 KB, 96 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Lời nói đầu
Trong thời đại công nghiệp hoá hiện đại hoá hiện nay, nền kinh tế thị trường có
nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập “WTO”.Để
có thể tồn tại và phát triển, đòi hỏi các Doanh nghiệp phải xây dựng được phương án
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. Muốn làm được điều đó các Doanh
nghiệp phải xây dựng cho mình một kế hoạch hợp lý trong việc tạo ra các sản phẩm
có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và phù hợp với người tiêu dùng.
Đối với các Doanh nghiệp sản xuất là nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm thì cần phải
đi trước một bước trong việc tìm ra các biện pháp hợp lý để tiết kiệm chi phí, nâng
cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao
động, mở rộng sản xuất và mang lại lợi ích ngày càng cao cho Doanh nghiệp. Một
trong các biện pháp tiết kiệm chi phí có hiệu quả nhất đó là tiết kiệm chi phí nguyên
vật liệu vì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản cuất của
Doanh nghiệp. Để có thể tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu một cách hiệu quả
nhất, Doanh nghiệp không những phải có kế hoạch chặt chẽ như khâu thu mua, dự
trữ, xuất dùng nguyên vật liệu mà còn phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
sao cho phù hợp, vừa có thể quản lý tổng thể toàn bộ nguyên vật liệu lại vừa có thể
quản lý chi tiết đối với từng nguyên vật liệu cả về số lượng, chất lượng và giá trị của
chúng.
Kế toán nguyên vật liệu kịp thời, chính xác từ khâu lập chứng từ đến khâu vào sổ
và lên các báo cáo kế toán sẽ đảm bảo cho việc cung cấp nguyên vật liệu kịp thời và
đồng bộ cho nhu cầu sản xuất. Không những thế, việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ
tình hình biến động nguyên vật liệu còn góp phần ngăn chặn được hiện tượng lãng
phí nguyên vật liệu trong sản xuất, nâng cao hiệu quả vốn lưu động, tiết kiệm chi phí
và nâng cao lợi nhuận cho Doanh nghiệp
Do đặc điểm công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 03 là
đóng mới và sửa chữa các loại tàu có trọng tải lớn nên tỷ lệ nguyên vật liệu trong
tổng giá thành tương đối lớn. Một trong những biện pháp tốt nhất để hạ giá thành
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_K2
1


Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
sản phẩm là giảm tối đa chi phí nguyên vật liệu. Để làm được việc này, đông thời lại
đảm bảo được chất lượng sản phẩm thì công ty luôn phải thực hiện tốt khâu quản lý
nguyên vật liệu từ thu mua đến bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu. Công cụ đắc lực
nhất phục vụ cho quá trình trên là công tác tổ chức khoa học, đưa ra những thông tin
kịp thời chính xác giúp cho bộ phận quản lý có những quyết định đúng đắn, nhanh
chóng phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả cao.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đặt ra, em chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Tàu thuỷ Hoàng Anh 03“ nhằm
áp dụng lý thuyết để tìm hiểu thực tế kế toán nguyên vật liệu tại đơn vị sản xuất. Từ
đó, tìm ra ưu, nhược điểm trong công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu.
Nội dung khoá luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại các doanh
nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Công nghiệp Tàu thuỷ Hoàng Anh 03.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Tàu thuỷ Hoàng Anh 03.
Cùng với những kiến thức đã học và những thực tế tiếp thu được trong quá trình
thực tập em đã cố gắng hoàn thiện khoá luận này song không thể tránh khỏi những
thiếu sót . Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của các thầy cô giáo, các cô
chú anh chị trong Công ty để khoá luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện và thiết
thực hơn.
Em cũng xin cảm ơn Thầy giáo Nguyễn Đăng Huy và tập thể các cô chú, anh chị
trong phòng Kế Toán - Thống Kê - Tài Chính của Công ty Cổ phần Công nghiệp
Tàu thuỷ Hoàng Anh 03 đã giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của
mình.
chương I
Một số lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại
các doanh nghiệp sản xuất

Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_K2
2
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh.
Qua trình sản xuất của doanh nghiệp chỉ được tiến hành khi doanh nghiệp có đầy
đủ ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Do đó, đối
tượng lao động là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình tạo ra sản phẩm.
Đối tượng lao động là tất cả vật tư mà lao động có ích có thể tác động vào nhằm
biến đổi nó theo mục đích của mình. Nguyên vật liệu chính là những đối tượng lao
động, nếu không có nó thì không thể sản xuất ra bất cứ sản phẩm nào.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu
1.1.1.1. Khái niệm:
Nguyên vật liệu là một bộ phận của đối tượng lao động khi tham gia vào sản xuất
cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Xét về mặt giá trị lẫn hiện vật, nguyên liệu vật liệu là một trong những yếu tố
không thể thiếu trong sản xuất.
Về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,
thay đổi hình thái vật chất ban đầu và biến đổi theo yêu cầu của quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định.
Về mặt giá trị: Giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá
trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.1.2. Đặc điểm:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành thực thể sản phẩm. Tuỳ thuộc vào từng loại
hình donh nghiệp, từng ngành nghề kinh doanh mà nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
khác nhau trong giá trị sản phẩm hoàn thành. Nhưng nhìn chung đối với các doanh
nghiệp sản xuất và đặc biệt là ở Việt Nam thì nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lón và vhủ yếu trong giá trị sản phẩm.
Khác với tư liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh

nhất định, NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu và giá trị của NVL được chuyển toàn bộ một lần vào giá
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_K2
3
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
trị của sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do vậy,
tốc độ chu chuyển của NVL thường rất nhanh.
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Do đó
nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu vừa là tài sản của doanh nghiệp đồng thời là yếu tố chi phí cấu
thành nên giá trị sản phẩm.
Việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Sản xuất sẽ không thể tiến hành được
nếu không có nguyên vật liệu. Nhưng khi đã có nguyên vật liệu rồi thì sản xuất có
thuận lợi hay không lại phụ thuộc chất lượng nguyên vật liệu. Chất lượng nguyên
vật liệu có tốt thì mới có thể tạo ra những sản phẩm chất lượng cao mang lại lợi ích
kinh tế cho doanh nghiệp.
Nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển, đồi hỏi ngày càng nhiều chủng loại
nguyên vật liệu. Mốn có chất lượng nguyên vật liệu tốt, doanh nghiệp cần phải có
chế độ quản lý nguyên vật liệu hợp lý, chặt chẽ cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị ở
mọi khâu, từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, đến khâu sử dụng.
Ở khâu thu mua: Để có được nguyên vật liêụ đáp ứng kịp thời quá trình sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp thì nguồn chủ yếu là thu mua. Do đó, ở khâu này đòi
hỏi phải quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi
phí thu mua và tiến độ về thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ở khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải tổ chức tốt kho tàng , bến bãi, thực hiện
đúng chế độ bảo quản hợp lý, không để nguyên vật liệu thất thoát, hư hỏng, kém
phẩm chất, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

Ở khâu bảo quản dự trữ: Để quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, doanh
nghiệp cần quản lý tốt khâu dự trữ. Phải xác định được định mức dự trữ tối thiểu, tối
đa cho từng loại nguyên vật liệu tránh gây ứ đọng hay gián đoạn trong sản xuất.
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_K2
4
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Ở khâu sử dụng: Do chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí
sản xuất vì vậy cần sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở đúng mức
tiêu hao, đúng chủng loại, phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, nâng
cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm,
tăng lợi nhuận sản xuất kinh doanh.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại có nội dung
vật chất, mục đích, công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất. Để thuận tiện
trong công tác quản lý nguyên liệu, vật liệu một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán
chi tiết tới từng nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần
phải tiến hành phân loại nguyên liệu, vật liệu.
Phân loại nguyên liệu, vật liệu là việc phân chia nguyên liệu, vật liệu thành từng
nhóm, thứ, loại, nguyên liệu vật liệu khác nhau. Mỗi nhóm, thứ, loại nguyên liệu vật
liệu lại có cùng nội dung kinh tế hoặc cùng mục đích sử dụng.
Xét về mặt lý luận, cũng như trên thực tế có rất nhiều cách phân loại nguyên
liệu, vật liệu khác nhau tuỳ theo từng loại hình sản xuất ở mỗi doanh nghiệp. Song
từng cách phân loại đều đáp ứng ít nhiều mục đích quản lý, hạch toán nguyên liệu,
vật liệu trong đơn vị mình.
Căn cứ vào vai trò và vị trí của nguyên liệu, người ta chia chúng thành các loại
sau:
Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất
sẽ cấu thành thực thể của vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Nguyên vật liệu
chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài với mục điách tiếp tục gia công ,

chế biến tạo ra hàng hoá của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu phụ: Là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất không cấu thành nên thực thể của sản phẩm mà chỉ có tác dụng phụ có thể
làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc bảo đảm cho công cụ
dụng cụ hoạt động bình thường. NVL phụ có thể kết hợp với nguyên vật liệu chính
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_K2
5
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm , hoặc tạo điều kiện
cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường phục vụ cho nhu cầu
công nghệ, kỹ thuật, phục vụ cho quá trình lao động .
Nhiên liệu: Thực chất cũng là một loại vật liệu phụ dùng để tạo ra nhiệt năng cho
sản xuất và cách thức bảo quản khá đặc biệt.Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng
hoặc thể khí.
Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật liệu, thiết bị được sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần
lắp, thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ, và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công
trình xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên, thường là
những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài
sản cố định.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.2.1. Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu.
Tính giá nguyên vật liệu là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật
liệu theo những nguyên tắc nhất định bảo đảm yêu cầu trung thực khách quan.
Theo quy định, kế toán nhập – xuất kho nguyên vật liệu phải phản ánh theo giá
gốc( giá thực tế) có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và phản ánh theo giá thực
tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá thực tế xuất kho theo phương pháp quy định.

Do đặc điểm của nguyên vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ thường xuyên biến
động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác quản trị nguyên
vật liệu nên việc chọn lựa phương pháp tính giá tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của
từng doanh nghiệp. Dù tính giá theo phương pháp nào, kế toán cũng vẫn phải đảm
bảo việc phản ánh tình hình nhập – xuất nguyên vật liệu trên các tài khoản, sổ kế
toán tổng hợp theo giá thực.
1.2.2.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_K2
6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng
nguồn thu nhập.
Nhập do mua ngoài: Giá thực tế nhập kho bao gồm giá mua, các loại thuế
không được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật liệu trừ đi
các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do không đúng quy cách,
phẩm chất.
- Trường hợp Doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế thì
giá mua là giá chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Trường hợp Doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp trực tiếp thuế thì
giá mua bao gồm cả thế giá trị gia tăng ( là tổng giá thanh toán).
Nhập do tự chế: Giá thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất kho để
tự chế và chi phí tự chế biến.
Nhập do thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế nhập kho là giá thực tế
của nguyên vật liệu xuất kho để thuê ngoài gia công chế biến cộng với số tiền công
phải trả cho người nhận gia công chế biến và các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo
quản khi giao nhận.
Nhập do nhận vốn góp liên doanh liên kết: Giá thực tế của nguyên vật liệu
nhập kho là giá trị vốn góp được hội đồng liên doanh chấp nhận và các chi phí khác
phát sinh khi tiếp nhận nguyên vật liệu.

Nhập do được cấp: Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá trị ghi trên
biên bản giao nhận và các chi phí khác phát sinh khi nhận nguyên vật liệu.
Nhập do được tài trợ, biếu tặng: Giá thực tế nhập kho là giá trị hợp lý của vật
liệu cộng các chi phí khác phát sinh khi tiếp nhận nguyên vật liệu.
1.2.2.3. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Để tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho, tuỳ theo đặc điểm sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp, được vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ
của cán bộ kế toán có thể sử dụng một số phương pháp sau nhưng phải bảo đảm
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_K2
7
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
nguyên tắc nhất quán trong kế toán ( áp dụng liên tục trong các kỳ kế toán ), nếu có
thay đổi phải giải thích rõ ràng.
Phương pháp giá thực tế bình quân: theo phương pháp này giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất kho được tính căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu xuất kho và
giá đơn vị bình quân.
Trị giá vốn
thực tế =
Số lượng
NVL xuất kho x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
+ Phương pháp tính giá bình quân của cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế NVL
tồn kho đầu kỳ

+
Trị giá thực tế NVL nhập
kho trong kỳ
Số lượng NVL
tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng NVL nhập
kho trong kỳ
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, dễ làm, tính toán giá trị của
NVL xuất sử dụng trong kỳ tương đối chính xác. Tuy nhiên, lại có nhược điểm là
công việc tính toán dồn vào cuối kỳ, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói
chung.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm
Nhược điểm: Phương pháp này phải tính ở cuối kỳ, điều này sẽ ảnh hưởng đến
tiến độ thực hiện của khâu trong công tác kế toán. Độ chính xác không cao
Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư.
+ Phương pháp tính giá bình quân cuối kỳ trước
Nội dung chính của phương pháp này là lấy giá thực tế bình quân của mổi loại
NVL tồn kho ở cuối kỳ trước làm đơn giá tính giá trị xuất kho của NVL đó trong kỳ.
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước
=
Trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trước
Số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_K2
8
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Phương pháp này, mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động
của NVL trong kỳ. Tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của
giá cả NVL kỳ này.

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, dễ gây bất hợp lý
Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá vật tư phải
tương đối ổn định.
+ Phương pháp tính giá bình quân sau mổi lần nhập
Theo phương pháp này, sau mổi lần nhập kho NVL, tính lại giá thực tế NVL bình
quân sau mổi lần nhập kho và từ đó xác định giá trị NVL xuất sử dụng sau lần nhập
đó.
Giá đơn vị bình
quân sau
mổi lần nhập
=
Trị giá thực tế
NVL tồn cuối lần
nhập trước
+
Trị giá thực tế NVL nhập
giữa lần xuất trước
vàlần xuất này
Số lượng NVL tồn cuối
lần xuất trước
+
Số lượng NVL nhập kho
giữa lần xuất trước
và lần xuất này
Trị giá thực tế
NVL
xuất sử dụng
=
Số lượng NVL

xuất sử dụng
x
Giá đơn vị
bình quân
Ưu điểm: Độ chính xác cao
Nhược điểm: Tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần
Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho doanh nghiệp sử dụng kế toán máy, có mật độ
nhập xuất dày đặc.
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_K2
Giá thực tế NVL
xuất trong kỳ
=
Số lượng NVL xuất
trong kỳ
X
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước
9
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
* Phương pháp nhập trước, xuất trước(FIFO) : Theo phương pháp này
nguyên vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước thì mới đến số
nhập sau theo giá thựctế của hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là
tính giá thực tế của nguyên vật liệu mua trước để tính giá nguyên vật liệu xuất trước,
do vậy giá trị nguyên vật liệu tồn cuối kỳ sẽ là giá thực tế mua của những lần sau
nhất.
Ưu điểm: Đảm bảo tính chính xác, hợp lý, được tiến hành thường xuyên.
Nhược điểm: Phương pháp này đòi hỏi phải tính theo từng danh điểm nên tốn
nhiều công sức.
Phạm vi áp dụng: Phù hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư, số lần
nhập xuất ít.

* Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, ta giả
định loại nguyên vật liệu nào nhập sau sẽ được suất trước, xuất hết của đợt nhập sau
mới được sử dụng đến đợt nhập trước đó. Xuất của đợt nhập nào lấy giá của đợt
nhập đó.
Ưu điểm: Đảm bảo tính chính xác, hợp lý, được tiến hành thường xuyên.
Nhược điểm: Phải tính theo từng danh điểm vật tư nên tốn nhiều công sức.
Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp còn ít danh
điểm vật tư, số lần nhập xuất ít.
* Phương pháp tính theo giá hạch toán: Theo phương pháp này giá thực tế của
nguyên vật liệu được tính căn cứ vào số liệu nguyên vật liệu xuất kho cuối tháng và
đơn giá hạch toán so với hệ số giá.
Ưu điểm: Khối lượng công việc tính toán ít, kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán chi
tiết và hạch toán tổng hợp trong công tác tính giá.
Nhược điểm: Đòi hỏi nhân viên kế toán phải có trình độ cao.
Phạm vi áp dụng: Phương pháp này được dùng chủ yếu trong các doanh nghiệp
có nhiều danh điểm vật tư.
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_K2
10
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
* Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này khi
xuất kho nguyên vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá
thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Ưu điểm: Đảm bảo tính chính xác, hợp lý cao, theo dõi được thời hạn bảo quản
vật tư.
Nhược điểm: Đòi hỏi công tác bảo quản vật tư phải được tiến hành tỉ mỉ.
Phạm vi áp dụng: Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có
chủng loại nguyên vật liệu ít và nhận diện được từng lô hàng.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:

- Thực hiện việc phân loại, đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng hoá tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp
số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của nguyên vật
liệu trong quá trình hoặt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh, xác định giá vốn hàng bán.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về thu mua nguyên vật liệu,
kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất và kế hoạch bán hàng.
1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.2.1. Chứng từ, sổ sách sử dụng
Theo quy định, chế độ, chuẩn mực kế toán và quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC, các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu gồm:
 Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01 – VT )
 Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 – VT )
 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( <ẫu số 03 PXK – 3 LL )
 Biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm hàng hoá ( Mẫu số 03 – VT )
 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu số 04 – VT )
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_K2
11
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
 Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu số 05 – VT )
 Hoá đơn GTGT ( Mẫu số 01 GTKT – 3LL )
 Bảng kê mua hàng ( mẫu số 06 – VT )
 Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ ( Mẫu số 07 – VT )
 Thẻ kho ( Mẫu số S12 – DN )
 Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu số S10 – DN )
 Bảng luỹ kế nhập xuất, tồn kho
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, các
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn.

1.2.2. Phương pháp kế toán chi tiết
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tiến hành đồng thời ở kho và ở phờng kế toán trên
cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có
và tình hình biến động của từng loại, nhóm, thứ, nguyên vật liệu cả về số lượng và
giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết
và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phù hợp để góp phần
quản lý nguyên vật liệu.
Để tiến hành kế toán chi tiết nguyên vật liệu, các doanh nghiệp có thể chọn một
trong 3 phương pháp sau.
a) Phương pháp thẻ song song
* Nguyên tắc ghi sổ
+ ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập xuất tồn của NVL trên thẻ kho, thẻ
kho được mở cho từng loại NVL.
+ ở phòng kế toán: Kế toán theo dõi sự biến động nhập xuất tồn cả về giá trị và
hiện vật trên sổ chi tiết NVL.
* Trình tự kế toán như sau:
+ ở kho: Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất vật tư để thực hiện việc nhập,
xuất NVL. Sau đó mới căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để vào thẻ kho
cho từng loại NVL và sau mỗi nghiệp vụ nhập hoặc xuất tính ra số tồn kho trên thẻ.
Mỗi chứng từ được ghi một dòng. Thủ kho có nhiệm vụ thường xuyên đối chiếu
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_K2
12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
giữa số tồn kho thực tế và số tồn trên thẻ kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn
khớp nhau. Sau khi ghi xong thẻ kho, định kỳ hàng ngày hoặc 3-5 ngày chuyển
chứng từ cho phòng kế toán để kế toán ghi sổ kế toán.
+ ở phòng kế toán: Định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho chuyển lên,
kế toán NVL phải kiểm tra chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhập xuất kho với các
chứng từ có liên quan( như hoá đơn mua hàng, hợp đồng vận chuyển…) ghi đơn giá
tính thành tiền cho từng chứng từ( phiếu nhập kho, phiếu xuất kho) sau đó vào sổ

chi tiết NVL cả về giá trị và hiện vật. Cuối kỳ, sau khi ghi chép toàn bộ các nghiệp
vụ, kế toán phải tính toàn bộ số nhập, xuất, tồn cho từng danh điểm NVL về cả hiện
vật và giá trị. Sau đó tiến hành đối chiếu với thẻ kho của thủ kho về số lượng. Trên
cơ sở đó kế toán tiến hành lập bảng kê nhập, xuất, tồn kho NVL, sau đó tiến hành
đối chiếu với kế toán tổng hợp về mặt giá trị.
Sơ đồ 1: Quy trình kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú: Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_K2
13
Chứng từ
nhập
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Sổ chi
tiết
NVL
Bảng
tổng hợp
nhập
xuất, tồn
NVL
Kế toán
tổng hợp
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo sự
chính xác của thông tin, có thể cung cấp thông tin thường xuyên cả về giá trị và hiện
vật của từng loại NVL nhập, xuất, tồn.

Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng. Ngoài ra việc kiểm tra chỉ tiêu đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối kỳ, do
vậy hạn chế khả năng kịp thời của kế toán.
Phạm vi áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp
quy mô nhỏ, có ít chủng loại vật liệu, số lượng các nghiệp vụ nhập – xuất ít, không
thường xuyên và trình độ chuyên môn của cản bộ kế toán còn hạn chế.
b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Nguyên tắc ghi sổ
+ ở kho: Nhiệm vụ của thủ kho giống như phương pháp thẻ song song.
+ ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu theo dõi sự biến động nhập, xuất, tồn
của NVL cả về giá trị và hiện vật trên sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ này được mở
cho cả năm, mỗi loại NVL ghi một dòng.
*Trình tự kế toán
+ ở kho: Trình tự ghi chép giống như phương pháp thẻ song song.
+ ở phòng kế toán: Kế toán NVL hàng ngày hoặc đầu kỳ sau khi nhận được
chứng từ trong kho chuyển đến ghi đơn giá, thành tiền. Sau đó tiến hành phân loại
chứng từ làm hai loại phiếu nhập và phiếu xuất rồi lên bảng kê nhập, xuất NVL.
Cuối kỳ, dựa trên số liệu của bảng kê nhập và bảng kê xuất NVL vào sổ đối chiếu
luân chuyển cho từng loại nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Mỗi loại NVL
ghi trên một dòng, sau đó tính ra số tồn cả về hiện vật và giá trị cho từng loại NVL
trên sổ đối chiếu luân chuyển. Kế toán NVL lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về
hiện vật với kế toán tổng hợp về giá trị. Nếu có chênh lệch do nhầm lẫn, phải tiến
hành tìm nguyên nhân và điều chỉnh.
Sơ đồ 2 : Quy trình kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_K2
14
Chứng từ
nhập
Bảng kê nhập

Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối kỳ
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, khối lượng ghi chép có giảm bớt so
với phương pháp ghi thẻ song song.
Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số
lượng, việc kiểm tra đối chiếu số lượng giữa kho và phòng kế toán chỉ được tiến
hành vào cuối kỳ, vì vậy hạn chế khả năng của kế toán. Mặt khác công tác kế toán
thường dồn vào cuối kỳ nên việc lập báo cáo không kịp thời. Do đó nếu có sai sót
khó có thể phát hiện được.
Phạm vi ứng dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại NVL phong
phú đa dạng, mật độ nhập, xuất không nhiều, hệ thống kho tàng phân tán, lao động
kế toán không đủ để thực hịên ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hơp doanh nghiệp áp dụng kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp giá hạch toán.
c) Phương pháp sổ số dư
Phương pháp sổ số dư là phương pháp tổ chức kê toán chi tiết hàng tồn kho khi
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo giá hạch toán. Đặc điểm nổi bật của phương
pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép
của phòng kế toán. Trên cơ sở đó, ở kho chỉ hạch toán về mặt số lượng và phòng kế
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_K2
15
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Kế toán

tổng hợp
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
toán chỉ hạch toán về mặt giá trị của NVL, xoá bỏ việc ghi chép trùng lặp giữa kho
và phòng kế toán, tạo điều kiện thực hiện kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của
kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán chính xác, kịp thời.
Theo phương pháp này công việc kế toán được tiến hành như sau:
* Nguyên tắc ghi chép
+ ở kho: Thủ kho chỉ ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của NVL về hiện vật
trên thẻ kho. Cuối kỳ lấy số liệu trên thẻ kho vào sổ số dư và giao cho phòng kế
toán.
+ ở phòng kế toán: Kế toán NVL chỉ theo dõi sự biến động nhập, xuất, tồn của
NVL về mặt giá trị trên bảng kê luỹ kế nhập, xuất, tồn.
*Trình tự kế toán
+ ở kho: Ngoài những công việc giống hai phương pháp trên. Định kỳ sau khi ghi
thẻ song, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho NVL phát sinh trong
ngày ( hoặc trong kỳ ) theo từng nhóm NVL nhất định. Căn cứ vào kết quả phân loại
chứng từ, lập phiếu giao nhận chứng từ trong đó kê rõ số lượng, số hiệu các chứng
từ của từng NVL, lập riêng cho phiếu nhập kho và phiếu xuất kho. Phiếu này sau khi
lập xong được tính kèm với các tập phiếu nhập kho và xuất kho để giao cho kế toán.
Cuối kỳ, thủ kho tính ra số tồn trên thẻ kho trên từng nhóm NVL, lấy số tồn cuối kỳ
ghi trên thẻ kho vào sổ số dư về mặt hiện vật rồi chuyển sổ số dư cho kế toán NVL.
Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho, mở theo năm. Trên sổ số dư, NVL được sắp
xếp theo từng thứ, nhóm, loại.
+ ở phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ nhập,
xuất NVL và phiếu giao nhận chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế toán tiến hành
kiểm tra đối chiếu với các chứng từ liên quan. Sau đó ghi đơn giá cho từng chứng
từ. Tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập, xuất kho theo từng nhóm NVL và ghi
vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ
đã được tính giá, kế toán ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn cho từng khoảng thời
gian tương ứng. Cuối kỳ tính ra số tồn cuối kỳ của từng loại NVL trên bảng kê luỹ

kế nhập, xuất, tồn và sau khi nhận sổ số dư do thủ kho chuyển đến, kê toán NVL
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_K2
16
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
tính thành tiền cho từng loại NVL tồn kho và tính ra tổng giá trị tồn kho trên sổ số
dư.
Số tồn kho cuối kỳ trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn được tiến hành đối chiếu với
cột số tiền trên sổ số dư và với bảng kê tính giá NVL của kế toán tổng hợp ( nếu
doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán)
Sơ đồ 3 : Quy trình kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối kỳ
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_K2
17
Chứng từ
nhập
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Bảng luỹ kế
nhập,xuất, tồn kho
NVL
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bản giao nhận
chứng từ nhập
Kế toán tổng
hợp

Sổ số dư
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Ưu điểm: Phương pháp này tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế
toán, giảm bớt khôí lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong
tháng. Kế toán thực hiện việc kiểm tra thường xuyên đối với việc ghi chép của thủ
kho trên thẻ kho và kiểm tra thường xuyên việc bảo quản hàng trong kho của thủ
kho. Có thể cung cấp thông tin kịp thời cho người quản lý về giá trị NVL nhập, xuất,
tồn.
Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên muốn biết số hiện có và
tình hình tăng giảm của từng thứ NVL về hiện vật phải xem số liệu trên thẻ, gây khó
khăn cho việc đối chiếu, kiểm tra sai sót, nếu có nhầm lẫn, sai sót thường khó phát
hiện.
Phạm vi ứng dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô
sản xuất lớn, nhiều chủng loại NVL, mật độ nhập xuất cao, trình độ nhân viên kế
toán cao. Phương pháp này chỉ sử dụng khi kế toán chi tiết NVL tồn kho theo giá
hạch toán.
Theo xu hướng hiện nay, phương pháp thẻ song song ngày càng được áp dụng phổ
biến. Trong điều kiện công tác kế toán ngày càng hiện đại hoá, các doanh nghiệp
sản xuất đang dần dần chuyển từ kế toán thủ công sang kế toán trên máy, các phần
kế toán trên máy giúp kế toán có thể sử lý một khối lượng công việc khổng lồ trong
thời gian ngắn. Điều đó khắc phục được nhược điểm khối lượng ghi chép lớn của
phương pháp thẻ song song. Đồng thời có ưu điểm trong việc ghi chép đơn giản, rõ
ràng, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu, phương pháp thẻ song song rất phù hợp với kế toán
máy. Chính vì thế phương pháp thẻ song song trở thành xu hướng áp dụng phổ biến
của các doanh nghiệp hiện nay vì phần lớn các doanh nghiệp ghi chép kế toán chi
tiết vật liệu theo giá thực tế.
1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Để hạch toán vật liệu, kế toán có thể áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc
vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, yêu cầu của công tác quản lý và trình

độ cán bộ kế toán cũng như vào quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_K2
18
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
1.3.1. Tài khoản sử dụng.
* Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”
Phản ánh tình hình tăng giảm của nguyên vật liệu tại kho của doanh nghiệp theo
giá thực tế.
Kết cấu
- Bên Nợ:
+ Giá mua NVL trên hoá đơn
+ Chi phí thu mua
+ Trị giá NVL nhập kho do gia công chế biến
+ Trị giá NVL nhận góp vốn liên doanh.
+ Đánh giá giảm
+ Đánh giá tăng NVL tại kho.
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ từ TK 611
- Bên Có:
+ Trị giá vốn NVL giảm do xuất dùng
+ Trị giá NVL trả lại người mua hoặc được giảm
+ Phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Dư nợ: Trị giá vốn NVL còn tồn ở kho cuối kỳ gồm các TK 152 được mở chi tiết
theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
• Tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”
- Bên Nợ: Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ.
- Bên Có: Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ kết chuyển số thuế GTGT
đầu vào không được khấu trừ
Dư nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ hoặc được hoàn lại
Tài khoản cấp 2:
TK 133.1 “Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ”

TK 133.2 “ Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ”
• Tài khoản 331 “ Phải trả người bán”
Phản ánh tình hình thanh toán với khách hàng
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_K2
19
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Kết cấu:
- Bên Nợ: Khi trả tiền cho người bán
Ứng trước tiền cho người bán
-_Bên Có: Số tiền phải trả người bán
Dư Nợ: Số tiền DN ứng trước cho người bán còn lại cuối kỳ
Dư Có: Số tiền phải trả người bán vào cuối kỳ
•_ Tài khoản 611 “ Mua h àng”
- Bên Nợ : Trị giá hàng nhập kho
Đầu kỳ kết chuyển từ TK 152, 153, 156… sang
- Bên Có : Trị giá hàng xuất kho
Cuối kỳ kết chuyển sang một số TK khác
TK 611 không có số dư
Ngoài ra còn sử dụng một số các tài khoản :111, 112, 141, 128 ,411, 621, 627,
641, 642…
1.3.2. Phương pháp hạch toán
1.3.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
a) Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép phản
ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập xuát tồn kho của các loại hàng tồn kho nói
chung và NVL nói riêng trên các TK và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ
nhập xuất.
Trong một niên độ kế toán thường có từ một đến hai lần doanh nghiệp tổ chức
kiểm tra, đối chiếu thực tế giữa số thực tế có trong kho với sổ kế toán, để điều chỉnh

xử lý kết quả kiểm kê cho phù hợp.
Điều kiện áp dụng: Được áp dụng rộng rãi cho mọi loại hình doanh nghiệp có quy
mô khác nhau.
b) Tài khoản kế toán sử dụng
Để kế toán tổng hợp NVL kế toán sử dụng tài khoản chủ yếu sau:
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_K2
20
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để phán ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại
NVL theo giá thực tế. Kết cấu TK 152 như sau:
Bên nợ:
+ Giá thực tế NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, nhận góp
vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ các nguồn khác.
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có:
+ Giá thực tế NVL xuất kho để sản xuất, để bán, thuê ngoài gia công chế biến,
hoặc góp vốn đầu tư.
+ Trị giá NVL được giảm giá hoặc trả lại người bán.
+ Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Dư nợ: Giá thực tế NVL tồn kho.
TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại,
nhóm, thứ NVL tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, thông thường các doanh
nghiệp chi tiết TK này theo vai trò và công dụng của NVL như:
-TK 1521: NVL trực tiếp
- TK 1522: NVL phụ
- TK 1523: Nhiên liệu
- TK 1524: Phụ tùng thay thế
- TK 1525: Vật liệu và thiết bị XDCB
TK 151: Hàng mua đang đi trên đường

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp
đã mua đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập kho doanh
nghiệp và tình hình hàng về.
TK 151 có kết cấu như sau:
Bên nợ:
+ Giá trị hàng hoá vật tư đang đi đường
Bên có:
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_K2
21
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
+ Giá trị hàng hoá, vật tư đang đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các
đối tượng sử dụng hay khách hàng.
Dư nợ: Giá trị hàng đi đường chưa về nhập kho.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp tăng, giảm nguyên vật liệu cộng sử
dụng các tài khoản liên quan khác: Tk 111, Tk 112, Tk141, TK 621, TK 627, TK
641, TK 331
 Phương pháp hạch toán kế toán nguyên vật liệu
 Hạch toán nhập kho nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp được nhập kho từ rất nhiều nguồn khác
nhau: Do mua ngoài, do tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, do nhận vốn góp liên
doanh, do được tài trợ, biếu tặng
Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm nhận
nhập kho, lập các chứng từ theo đúng quy định. Căn cứ vào các chứng từ nhập và
các chứng từ có liên quan khác, kế toán phản ánh trị giá vốn thực tế của nguyên vật
liệu và các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp có liên quan. Cuối tháng, tiến hành tổng
hợp số liệu kiểm tra đối chiếu với số liệu của kế toán chi tiết.
Tuỳ theo từng nguồn nhập nguyên vật liệu kế toán hạch toán như sau:
Nhập kho nguyên vật liệu do mua ngoài:
Trường hợp 1: Hàng về hoá đơn chưa về.
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho kế toán ghi:

Nợ TK 152: Giá mua không thuế
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (111,112,142,331 ): Tổng giá thanh toán
Trường hợp 2: Hàng về hoá đơn chưa về.
Sau khi kiểm tra các chứng từ, kế toán chưa ghi ngay mà lưu phiếu nhập kho vào
tập hồ sơ “ hàng chưa có hoá đơn”. Khi hoá đơn về mới chỉnh sổ.
Nếu trong tháng có hoá đơn về thì kế toán căn cứ vào các chứng từ ghi bình
thường như trường hợp 1.
Nếu đến cuối tháng hoá đơn vẫn chưa về, kế toán ghi sổ theo giá tạm tính:
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_K2
22
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Nợ TK 152: Ghi tăng giá trị vật liệu nhập kho
Có TK 331: Ghi tăng số tiền phải trả theo giá tạm tính
Sang tháng sau, khi hoá đơn về, kế toán tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá
hoá đơn:
+ Nếu giá ghi trên hoá đơn > giá tạm tính
Nợ TK 152: phần chênh lệch
Nợ TK 133(1331): Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 331: Phần chênh lệch thiếu
+ Nếu giá ghi trên hoá đơn < giá tạm tính( ghi bút toán đỏ)
Nợ TK 152; Phần chênh lệch
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ bằng bút toán đen
Có TK 331: Phần chênh lệch thừa
Trường hợp 3: Hoá đơn về, hàng vẫn chưa về
Khi nhận được hoá đơn, kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu vào hộp hồ sơ “hàng
đang đi đường”
Trong tháng nếu hàng đã về nhập kho thì kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ bình
thường như trường hợp 1.
Đến cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho, căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi:

Nợ Tk 151: Giá mua theo hoá đơn ( không có thuế)
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK có liên quan(111,112,331, ): Tổng giá thanh toán
Sang tháng khi hàng về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK152: Nếu nhập kho nguyên vật liệu
Nợ TK 621,627,641,642: Nếu chuyển thẳng đến đơn vị sử dụng
Có TK 151: Hàng đi đường kỳ trước đã về
Trương hợp 4: hàng thừa so với hoá đơn
 Nếu doanh nghiệp nhập kho toàn bộ (kể cả số thừa), kế toán ghi:
Nợ TK 152:Số thực nhập
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT theo số hoá đơn
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_K2
23
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Có TK 338(3381): Số thừa
Có TK 111,112,331, : Tổng giá thanh toán theo hoá đơn
Khi xử lý số thừa:
+ Nếu doanh nghiệp chấp nhận mua số thừa, căn cứ vào hoá đơn GTGT do bên
bán lập bổ sung về số hàng thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 338(3381): Giá trị hàng thừa ( không có thuế)
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT tính trên số hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa
+ Nếu doanh nghiệp trả lại người bán số thừa:
Nợ TK 338(3381): Giá trị hàng thừa
Có Tk 152: Trả lại số thừa theo giá mua chưa thuế
 Nếu doanh nghiệp không nhập kho số hàng thừa:
Khi nhập kho, ghi nhận số nhập kho như trường hợp trên. Số thừa coi như giữ hộ
người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 002: Giá trị hàng thừa
Khi xử lý số thừa:

+ Nếu doanh nghiệp trả lại người bán, kế toán ghi:
Có TK 002: Giá trị hàng thừa
+ Nếu doanh nghiệp chấp nhận mua số hàng thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá trị hàng thừa
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT tính trên hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán
Đồng thời ghi: Có TK 002: Giá trị hàng thừa.
Trường hợp 5: Hàng thiếu so với hoá đơn
 Nếu số hàng thiếu do người bán giao hàng chưa đủ cho doanh nghiệp thì người
bán phải giao bổ sung số thiếu cho doanh nghiệp.
 Nếu số hàng thiếu do người phạm lỗi gây ra doanh nghiệp bắt cá nhân phải bồi
thường số thiếu.
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_K2
24
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
 Nếu số thiếu là do chủ quan của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải gánh chịu
toàn bộ và tính vào giá vốn hàng bán ở trong kỳ.
Khi nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá trị hàng thực nhập
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ theo hoá đơn
Nợ TK 138(1381): Giá trị hàng thiếu chờ xử lý
Có TK 111,112,331, : Tổng giá thanh toán theo hoá đơn
Khi xử lý số thiếu ghi:
Nợ TK 1521: Số người bán giao thêm
Nợ TK 138(13880,334: Bắt cá nhân bồi thường
Nợ TK 632: Doanh nghiệp gánh chịu thiệt hại
Có TK 138(1381): Giá trị hàng thiếu đã xử lý
Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Trường hợp 6: Hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo
Khi xuất kho trả lại cho người bán hoặc được giảm giá, kế toán ghi:

Nợ TK 331,111,112: Tổng giá thanh toán
Có TK 152: Giá mua của hàng bị trả lại hoặc giảm giá
Có TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Nhập nguyên vật liệu do tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến:
Căn cứ vào trị giá vốn thực tế nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá trị hàng thực nhập
Có TK 154: Nhập do tự chế hoặc thuê ngoài chế biến
Nhập nguyên vật liệu do nhận vốn góp liên doanh liên kết:
Căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá trị thực tế của vật liệu nhận vốn góp
Có Tk 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
Nhập nguyên vật liệu do được tài trợ biếu tặng:
Căn cứ vào các chứng từ lien quan, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Gia thực tế của vật liệu được tài trợ, biếu tặng
Vũ Thị Huyền Lớp KI2b_K2
25

×