Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Những giải pháp phát triển làng nghề tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.71 KB, 100 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LAN




NHỮNG GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TỈNH PHÚ THỌ






LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ









THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LAN



NHỮNG GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lí kinh tế
Mã số: 60 34 04 10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Văn Tâm





THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Việt Trì, ngày 15 tháng 8 năm 2013
Tác giả Luận văn


Nguyễn Thị Phƣơng Lan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Sau Đại học

- Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Khoa Kinh tế
trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội và khoa Kinh tế trƣờng Đại học
Nông nghiệp I Hà Nội; đặc biệt là sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của thầy
giáo PGS. TS. Lê Văn Tâm - Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Qua đây, tôi cũng xin đƣợc cảm ơn tới Lãnh đạo và chuyên viên chi
cục phát triển Nông thôn - Sở Nông nghiệp tỉnh Phú Thọ, cục Thống kê tỉnh
Phú thọ, Phòng ngoại vụ - Ủy ban nhân nhân tỉnh Phú Thọ, Sở tài nguyên môi
trƣờng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thu
thập tài liệu phục vụ cho đề tài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ, động viên và khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Việt Trì, ngày 15 tháng 8 năm 2013
Tác giả Luận văn


Nguyễn Thị Phƣơng Lan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
5. Những đóng góp mới của đề tài 3
6. Bố cục luận văn 3
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ 4
1.1. Cơ sở lí luận về làng nghề và phát triển làng nghề 4
1.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm làng nghề 4
1.1.2. Vai trò của làng nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội 9
1.1.3. Nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển làng nghề 14
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển làng nghề. 20
1.2.1. Bài học kinh nghiệm phát triển làng nghề truyền thống ở một số nƣớc
trên thế giới 20
1.2.2. Những kinh nghiệm phát triển làng nghề của một số địa phƣơng khác
ở Việt Nam 24
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc điểm hình thành và phát triển
làng nghề trên địa bàn tỉnh Phú thọ? 29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
2.1.2. Những đóng góp của làng nghề đối với sự phát triển kinh tế, xã hội
của toàn tỉnh? 29
2.1.3. Những nhân tố nào ảnh hƣởng tới việc phát triển làng nghề 29
2.1.4. Giải pháp nào cho phát triển làng nghề của tỉnh? 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 29
2.2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận 29
2.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể 29
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 33
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu quy mô phát triển làng nghề 33

2.3.3. Công nghệ sản xuất 33
2.3.2. Kết quả sản xuất 33
2.3.4. Hiệu quả phát triển làng nghề 34
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ CỦA TỈNH PHÚ THỌ 35
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ 35
3.1.1. Về đặc điểm tự nhiên 35
3.1.2. Về tình hình kinh tế - xã hội 38
3.2. Phân tích tình hình phát triển các làng nghề của tỉnh Phú Thọ 43
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển một số làng nghề của tỉnh Phú Thọ 43
3.2.2. Thực trạng phát triển làng nghề ở tỉnh Phú Thọ 49
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển làng nghề tỉnh Phú Thọ 53
3.3.1. Phân tích tình hình thị trƣờng tiêu thụ và nguồn cung ứng nguyên vật
liệu cho làng nghề 53
3.3.2. Phân tích tình hình vốn và công nghệ sản xuất của làng nghề 55
3.3.3. Phân tích tình hình lao động trong các làng nghề 58
3.3.4. Phân tích tình hình môi trƣờng sản xuất kinh doanh của các làng nghề . 61
3.4. Đánh giá chung tình hình phát triển của làng nghề tỉnh Phú Thọ 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.4.1. Những ƣu điểm cơ bản 63
3.4.2. Những hạn chế chính 64
Chương 4: NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TỈNH PHÚ THỌ . 68
4.1. Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu phát triển làng nghề giai đoạn
2013 - 2015 68
4.1.1. Quan điểm phát triển 68
4.1.2. Mục tiêu, định hƣớng phát triển làng nghề của tỉnh năm 2013-2015 73
4.2. Những giải pháp phát triển làng nghề của tỉnh Phú Thọ 74
4.2.1. Phải chủ động về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm và nguồn cung ứng

nguyên vật liệu 74
4.2.2. Từng bƣớc nâng cấp, đổi mới công nghệ và chủ động nguồn vốn 76
4.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực 79
4.2.4. Khẩn trƣơng xử lí và cải tạo về môi trƣờng làng nghề 83
4.2.5. Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề truyền thống trên địa
bàn tỉnh 85
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Giá trị xuất khẩu một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ (2010 - 2012) 10
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Phú Thọ qua các năm 38
Bảng 3.2: Giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Phú
Thọ qua các năm (2010-2012) theo giá so sánh 1994 39
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Phú thọ 40
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất làng nghề trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2012 49
Bảng 3.5: Doanh thu của làng nghề qua các năm 2010-2012 50
Bảng 3.6: Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh làng nghề năm 2012 51
Bảng 3.7: Quy mô đầu tƣ vốn trung bình tại một số cơ sở làng nghề tại
Phú Thọ năm 2012 56
Bảng 3.8: Mức độ sử dụng công nghệ ở các cơ sở làng nghề 57
Bảng 3.9: Số lƣợng làng nghề trên địa bàn tỉnh Phú thọ năm 2010 -2012 58
Bảng 3.10: Số hộ hoạt động trong các làng nghề tỉnh Phú Thọ năm 2010 - 2012 59




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế phát triển kinh tế ngày nay, khi các thành phần kinh tế
đƣợc mở rộng và mức sống của nhân dân đƣợc nâng cao. Đạt đƣợc kết quả
trên là có sự đóng góp rất quan trọng của lĩnh vực phát triển nghề và làng
nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống. Làng nghề mang bản sắc riêng
của nền kinh tế Việt Nam nói chung và của tỉnh Phú thọ nói riêng, việc phát
triển làng nghề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn theo hƣớng công nghiệp hóa - hiện
đại hóa, giữ vững và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Các với sự phát triển làng nghề của cả nƣớc, làng nghề của tỉnh Phú
thọ cũng đã đƣợc chính quyền địa phƣơng quan tâm, tạo điều kiện để phát
triển, mở rộng qui mô và đa dạng ngành nghề. Tính đến nay, cả tỉnh đã có
52 làng nghề tập trung vào các nhóm nghề nghề mộc, nghề đan lát mây tre,
nghề chế biến chè, nghề chế biến nông lâm sản & thực phẩm, nghề nón và dệt
thổ cẩm, nhóm nghề xây dựng, nhóm nghề gây trồng và kinh doanh sinh vật
cảnh. Tuy nhiên, sự phát triển làng nghề ở tỉnh vẫn còn những mặt hạn chế
nhƣ: phần lớn các cơ sở không đủ vốn để đầu tƣ đổi mới kỹ thuật, mở rộng
quy mô sản xuất. Sự liên kết giữa các làng nghề, nghệ nhân, thợ thủ công
và các doanh nghiệp trong các lĩnh vực đào tạo nghề, cung cấp thông tin thị
trƣờng, tiêu thụ sản phẩm chƣa đƣợc chặt chẽ, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
phát triển trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập kinh tế.
Với lí do đó tôi lựa chọn đề tài: “Những giải pháp phát triển làng
nghề tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu của mình
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Đánh giá đúng đƣợc thực trạng phát triển làng nghề ở tỉnh Phú Thọ; đề
xuất một số giải pháp nhằm phát triển làng nghề qua đó góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống đƣợc lý luận về phát triển làng nghề làm cơ sở hình thành
khung nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài;
- Đánh giá đƣợc thực trạng phát triển các làng nghề ở tỉnh Phú Thọ, chỉ
ra đƣợc những nhân tố chủ yếu tác động đến phát triển làng nghề;
- Đề xuất đƣợc các giải pháp để phát triển làng nghề ở tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển làng nghề tỉnh Phú Thọ
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Tỉnh Phú thọ tính đến nay đã có 52 làng nghề tập
trung vào nhóm nghề nhƣ: nghề mộc, nghề đan lát mây tre, nghề chế biến
chè, nghề chế biến nông lâm sản & thực phẩm, nghề nón và dệt thổ cẩm,
nhóm nghề xây dựng, nhóm nghề gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh.
+ Về thời gian: Tổng quan tài liệu đƣợc thu thập từ năm 2007 đến nay;
số liệu điều tra thực tế về phát triển làng nghề chủ yếu từ năm 2010 đến 2012.
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển làng
nghề tỉnh Phú thọ, nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển làng nghề và thông qua
đó đề xuất giải pháp phát triển làng nghề.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn phân tích rõ một số cơ sở lý luận và thực tiễn về làng nghề.
Đánh giá thực trạng phát triển làng nghề tỉnh Phú Thọ và nhân tố ảnh hƣởng
đến quá trình phát triển làng nghề. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp phát triển
làng nghề ở tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.

Kết quả của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc phát
triển làng nghề ở tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa, làm rõ một số vấn đề lí luận về phát triển làng nghề
tỉnh Phú thọ;
- Phân tích, đánh giá đƣợc thực trạng phát triển làng nghề, chỉ ra đƣợc
nhân tố tác động chủ yếu đến phát triển làng nghề;
- Kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển làng nghề đóng
góp vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú thọ.
6. Bố cục luận văn
Ngoài các phần: mục lục, danh mục các bảng, danh mục các hình vẽ,
mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm bốn chƣơng:
Chương 1: Lý luận cơ sở khoa học về phát triển làng nghề
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển làng nghề tỉnh Phú thọ giai đoạn
2010 - 2012
Chương 4: Những giải pháp phát triển làng nghề tỉnh Phú thọ













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
1.1. Cơ sở lí luận về làng nghề và phát triển làng nghề
1.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm làng nghề
1.1.1.1. Khái niệm làng nghề
Trong quá trình phát triển của lịch sử cũng nhƣ hiện nay đều cho thấy,
làng xã Việt Nam có vị trí hết sức quan trọng trong sản xuất, cũng nhƣ đời
sống dân cƣ ở nông thôn. Qua thử thách của những biến động thăng trầm,
những lệ làng phép nƣớc và phong tục tập quán ở nông thôn vẫn đƣợc duy trì,
phát triển đến ngày nay.
Làng xã Việt Nam đƣợc phát triển rất lâu đời và từ buổi ban đầu, ngay
trong một làng, phần lớn ngƣời dân đều làm nông nghiệp, cùng với sự phát
triển, xuất hiện những bộ phận dân cƣ sống bằng nghề khác, họ liên kết chặt
chẽ với nhau, hình thành thêm một số tổ chức theo nghề nghiệp tạo thành các
làng nghề, phƣờng nghề, xã nghề gắn liền với địa danh của địa phƣơng, từ đó
các nghề đƣợc lan truyền và phát triển thành làng nghề. Bên cạnh những
ngƣời chuyên làm nghề, thì đa phần vừa sản xuất nông nghiệp, vừa làm nghề
(nghề phụ). Nhƣng do nhu cầu trao đổi hàng hoá, các nghề mang tính chất
chuyên môn sâu hơn và thƣờng đƣợc giới hạn trong quy mô nhỏ (làng, xã)
dần dần tách khỏi nông nghiệp để chuyển sang nghề thủ công. Càng về sau xu
thế ngƣời lao động tách khỏi đồng ruộng, chuyển sang làm nghề thủ công và
sống bằng nghề đó ngày càng nhiều.
Nhƣ vậy, làng nghề theo quan niệm lâu nay là hình thức tổ chức chuyên
sản xuất phi nông nghiệp của phần lớn dân cƣ sống trong cộng đồng, thôn, ấp,

bản, bao gồm cả làng nghề truyền thống hình thành từ lâu đời và những nghề
mới đƣợc hình thành do phát triển từ các làng nghề truyền thống hoặc tiếp thu
những nghề mới tạo ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Cũng có quan niệm làng nghề: Một địa bàn hay khu vực dân cƣ sinh
sống trong một làng (thôn, tƣơng đƣơng thôn) có hoạt động cùng ngành nghề
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, sản xuất ở từng hộ gia đình hoặc các cơ sở
trong làng; có sử dụng nguồn lực trong và ngoài địa phƣơng, phát triển tới mức
trở thành nguồn sống chính hoặc thu nhập chủ yếu của ngƣời dân trong làng.
Theo thông tƣ số 116/2006/TT-BNN, ngày 18 tháng 12 năm 2006
hƣớng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày
07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn:
- Làng nghề đƣợc hiểu là một hoặc nhiều cụm dân cƣ thôn, ấp, bản,
làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cƣ tƣơng tự trên địa bàn một xã, thị
trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại
sản phẩm khác nhau.
- Tiêu chí công nhận làng nghề:
+ Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động
ngành nghề nông thôn;
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận;
+ Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
1.1.1.2. Phân loại làng nghề
Có nhiều cách phân loại làng nghề khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên
cứu. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu:
- Thứ nhất theo lịch sử hình thành và phát triển của các làng nghề thì
làng nghề được chia thành làng nghề truyền thống và làng nghề mới. Đây là

cách phân loại phổ biến, hay dùng nhất.
+ Làng nghề truyền thống là những làng nghề đã xuất hiện lâu đời,
đƣợc nối tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác hoặc ít nhất cũng tồn tại hàng
chục năm. Làng nghề truyền thống phải có các yếu tố sau: hình thành và phát
triển lâu đời; có nhiều nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề đông đảo; sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
nguyên liệu trong nƣớc là chủ yếu; sản phẩm mang tính truyền thống và độc
đáo của Việt Nam, có giá trị chất lƣợng cao, vừa là hàng hoá tiêu dùng, vừa là
sản phẩm văn hoá, nghệ thuật, mỹ thuật, thậm chí trở thành các di sản văn hoá
của dân tộc, mang tính bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam; là nghề nuôi sống
phần lớn bộ phận dân cƣ của làng. Thông tƣ116/2006/TT-BNN quy định làng
nghề truyền thống có nghề đã xuất hiện trên 50 năm, tạo ra những sản phẩm
mang bản sắc văn hoá dân tộc, nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ
nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
+ Làng nghề mới là những làng nghề mới hình thành, đặc biệt là trong
thời kỳ đổi mới, từ năm 1986 đến nay.
- Theo số lượng nghề của làng chia làng nghề thành làng một nghề và
làng nhiều nghề.
+ Làng một nghề là làng mà ngoài nghề nông có thêm một nghề thủ
công chiếm ƣu thế tuyệt đối.
+ Làng nhiều nghề là làng mà ngoài nghề nông có từ hai nghề thủ
công trở lên, hay vừa có thêm nghề thủ công vừa có nghề dịch vụ khác. Trƣớc
đây ở nƣớc ta xuất hiện làng một nghề là chủ yếu. Trong những năm gần đây làng
nhiều nghề có xu hƣớng xuất hiện nhiều hơn.
- Theo ngành nghề chia làng nghề thành làng nghề chế biến lương
thực, làng nghề gốm sứ, làng nghề rèn, làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng,
làng nghề dệt, làng nghề ươm tơ,

1.1.1.3. Đặc điểm làng nghề
- Thứ nhất là hoạt động làng nghề gắn liền với làng quê và sản xuất
nông nghiệp.
Thuở ban đầu phẩn lớn ngƣời dân trong làng đều sinh sống bằng việc
sản xuất nông nghiệp và thƣờng là các làng thuần nông. Tuy nhiên, trong
những lúc nông nhàn của thời vụ ngƣời nông dân đã biết tận dụng những
nguyên liệu sẵn có (tre, nứa, mây, rơm, ) tự tay làm ra một số loại sản phẩm,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
ban đầu chỉ để phục vụ cho những nhu cầu sinh hoạt hàng ngày (rổ, rá, nón,
chổi, ).Về sau, khi lực lƣợng lao động tăng lên, một bộ phận đã tách dần ra
làm và sống bằng nghề thu công đó. Và khi lực lƣợng sản xuất phát triển tới
một mức nào đó thì tiểu thủ công nghiệp tách ra thành một ngành độc lập,
từng bƣớc vƣơn lên và trở thành ngành sản xuất chính ở một số làng và hình
thành nên làng nghề. Song, để đảm bảo cuộc sống, ngƣời dân bao giờ cũng
làm thêm nghề nông hay buôn bán hoặc làm thêm nghề khác. Sự kết hợp đa
nghề này thƣờng đƣợc thể hiện trong một làng hay từng gia đình. Mặt khác, ở
trong các làng nghề, đại bộ phận các hộ chuyên làm nghề tiểu thủ công nghiệp
vẫn tham gia sản xuất nông nghiệp. Họ nhận ruộng và giữ ruộng khi đƣợc giao
quyền sử dụng, nhận ruộng nhƣng không làm ruộng hoặc chỉ làm một phần
nhỏ, còn hầu hết các khâu đều thuê ngƣời ở địa phƣơng khác đến sản xuất. Nhƣ
vậy, làng nghề và sản xuất nông nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các
làng nghề tạo việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời lao động lúc nông nhàn,
đồng thời nó giải phóng bớt khỏi nông nghiệp sức lao động của các hộ nông
dân và khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ từ sản phẩm nông nghiệp.
Đến nay, làng nghề Việt Nam có khoảng hơn 200 loại sản phẩm và
phát triển hầu hết ở các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc. Đặc biệt là ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp không chỉ sản xuất hàng tiêu dùng mà còn sản xuất ra

nhiều loại hàng hóa khác nhau nhằm cung cấp cho sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp và cho xuất khẩu.
- Thứ hai là hình thức sản xuất của làng nghề ngày càng đa dạng
Ở giai đoạn mới hình thành, hình thức tổ chức sản xuất ở các làng nghề
chủ yếu là hộ gia đình huyết thống gắn với các phƣờng nghề nhƣ: phƣờng
gốm, phƣờng vải, phƣờng mộc, phƣờng đúc đồng. Trong thời kỳ bao cấp, các
làng nghề đƣợc tổ chức thành “đội ngành nghề” của hợp tác xã sản xuất nông
nghiệp nhƣ: đội gốm, đội mộc, đội nề, đội làm sơn mài,… Nơi đông thợ thủ
công thì thành lập hợp tác xã thủ công nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Chuyển sang thời kỳ đổi mới, nhất là những năm gần đây, Đảng và Nhà
nƣớc đã có sự quan tâm hơn đối với phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp nông thôn nên hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh ở các Làng nghề
cũng có sự thay đổi. Đồng thời với sự trở về của hình thức sản xuất hộ gia
đình theo kiểu truyền thống đã xuất hiện các doanh nghiệp tƣ nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, các hình thức hợp tác và hợp tác xã kiểu mới… Trên cơ
sở các hình thức tổ chức này và đƣợc pháp luật thừa nhận nên sản xuất kinh
doanh ở các làng nghề ngày càng đa dạng về quy mô, phong phú về chủng
loại sản phẩm và hiện nay, sản phẩm của các làng nghề đã trở thành hàng hóa,
đƣợc bán trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Trong đó, đáng chú ý là hàng
thủ công mỹ nghệ, hàng gốm sứ, hàng đồ gỗ cao cấp, hàng dệt,…
- Thứ ba là về đặc trưng sản phẩm làng nghề
Mỗi sản phẩm làng nghề gắn với một làng nghề cụ thể, do đó mang
đậm nét độc đáo của địa phƣơng. Sự khéo léo của đôi bàn tay cùng với óc
thẩm mỹ của ngƣời nghệ nhân đã tạo ra sản phẩm thủ công độc đáo. Vì vậy,
mỗi một sản phẩm làm ra không chỉ chứa đựng bao công sức, sự tài hoa của
ngƣời nghệ nhân mà còn mang trong mình nó những nét bản sắc đặc trƣng

không thể thay thế địa phƣơng.
Sản phẩm làng nghề thƣờng có tính riêng biệt, mang đặc thù, có giá trị
văn hóa lịch sử của địa phƣơng đƣợc nhiều nơi biết đến. Điều đó khiến sản
phẩm làng nghề mang tính độc đáo, riêng biệt.
- Thứ tư là lao động chủ yếu bằng thủ công
Trƣớc đây, khi kỹ thuật công nghệ còn thô sơ, lạc hậu thì hầu hết các
công đoạn trong quy trình sản xuất đều do lao động thủ công đảm nhận. Đặc
trƣng cơ bản của ngƣời thợ thủ công là tự định đoạt lấy mọi công việc kể cả
cung ứng nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Công việc có thể tiến hành
độc lập hay cùng với một số ngƣời trong gia đình, dòng họ hoặc một số ngƣời
học việc. Công việc này đã thể hiện một tay nghề nhất định, một tài khéo léo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
riêng biệt, độc đáo, kết hợp với đầu óc sáng tạo và nghệ thuật thông qua lao
động bằng tay hoặc bằng máy móc công cụ cơ khí, nửa cơ khí. Ngày nay,
nhiều làng nghề đã biết sử dụng máy móc cơ khí và động lực trong sản xuất.
Tuy nhiên, dấu ấn lao động thủ công vẫn đƣợc giữ gìn và chính tính chất thủ
công mang lại đặc thù cho các sản phẩm làng nghề.
1.1.2. Vai trò của làng nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Các làng nghề tạo ra khối lượng hàng hóa phong phú và đa dạng
phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước và xuất khẩu
Các làng nghề phát triển đã làm cho thị trƣờng mới đƣợc mở ra, trong
đó sản phẩm chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ, mây tre đan,… Hiện nay, sản
phẩm của làng nghề đã có mặt ở khoảng 100 nƣớc và vùng lãnh thổ, chƣa kể
số lƣợng khá lớn xuất khẩu trực tiếp thông qua con đƣờng tiểu ngạch. Thị
trƣờng trong nƣớc hiện nay cũng đƣợc mở rộng và phát triển do chất lƣợng
sản phẩm và mẫu mã luôn đƣợc đổi mới. Việc mở rộng thị trƣờng là nhân tố
quyết định của sự phát triển và tồn tại của làng nghề

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn cũng đƣợc hình thành nhiều
hơn trong quá trình phát triển làng nghề. Sản xuất trong các làng nghề đang
hƣớng vào những sản phẩm có kỹ thuật cao, thị trƣờng tiêu thụ rộng khắp,
chứng tỏ sản xuất và lƣu thông hàng hoá của làng nghề đang phát triển theo
hƣớng sản xuất hàng hoá tập trung, góp phần quan trọng vào việc đƣa nền
kinh tế nƣớc ta hoà nhập vào kinh tế các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
Với số lƣợng ngành nghề phong phú, đa dạng và với số lƣợng lớn các
cơ sở, các hộ sản xuất nên các làng nghề đã tạo ra sản phẩm hàng hoá phong
phú và đa dạng về chủng loại, khối lƣợng lớn, đáp ứng nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng trong nƣớc nhƣ: cơ khí, điện - điện tử, giầy dép, đồ dùng bằng
nhựa, gỗ mây tre đan. Đồng thời trong giai đoạn hiện nay các sản phẩm làng
nghề xuất khẩu đóng góp quan trọng làm tăng kim ngạch xuất khẩu.
Trong những năm 2010 -2012 mặc dù nền kinh tế có khó khăn song giá
trị xuất khẩu của mặt hàng thủ công mỹ nghệ của nƣớc ta vẫn tăng (bảng 1.1)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
Bảng 1.1: Giá trị xuất khẩu một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ (2010 - 2012)
Đơn vị tính: 1.000 USD
Năm
2010
2011
2012
Giá trị xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ
316933
358 626
440427
Giá trị xuất khẩu sản phẩm gỗ mỹ nghệ
3435574

3955259
4665866
Giá trị xuất khẩu sản phẩm mây tre
203109
201210
211607
Tổng số
3955616
4192295
5317900
Nguồn: Tổng cục Thống kê,www.gso.gov.vn
Qua bảng số liệu trên cho thấy giá trị xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ
nghệ năm 2011 tăng 6% so với năm 2010, năm 2012 giá trị xuất khẩu của mặt
hàng này tăng 26,8% so với năm 2011. Khác với sản phẩm khác, giá trị thực
thu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trên thực tế là cao do sản xuất chủ yếu
bằng nguồn nguyên liệu sẵn có trong nƣớc, do đó giá trị xuất khẩu của hàng
gốm mỹ nghệ và gỗ mỹ nghệ tăng nhanh năm 2012.
1.1.2.2. Làng nghề góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa là tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công
nghiệp và dịch vụ; giảm tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động ngành nông
nghiệp. Sự phát triển của làng nghề tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc
tham gia trực tiếp vào sự phân công lao động xã hội ở địa phƣơng, nhất là ở
nông thôn. Cơ cấu lao động ở những vùng, làng, xã có nghề đã thực sự
chuyển đổi mạnh mẽ, phân công lao động hợp lý hơn do yêu cầu của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Tham gia vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng trên, làng
nghề đã có vai trò rất quan trọng. Bởi vì, lực lƣợng lao động ở khu vực nông
thôn chiếm 69,4% lực lƣợng lao động cả nƣớc. Sự phát triển mạnh mẽ của làng

nghề đã tác động tích cực góp phần tăng tỷ trọng sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Ở những địa phƣơng có nhiều làng nghề phát triển, tỷ trọng giá trị sản
phẩm quốc nội và lao động trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
tăng lên nhanh chóng trong tổng giá trị sản phẩm quốc nội và lao động ở nông
thôn. Thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng thu nhập từ các hoạt động kinh tế của nông dân.
Nhƣ vậy, sự phát triển của làng nghề tạo ra động lực và môi trƣờng
thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển, thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát
triển làng nghề là nhân tố quan trọng góp phần đẩy nhanh công nghiệp hóa
nông thôn. Đồng thời, phát triển làng nghề còn tạo ra cơ cấu lao động mới ở
nông thôn, chuyển một bộ phận lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp, từ
lao động giản đơn sang lao động có kỹ thuật, từ lao động năng suất thấp,
thành lao động có năng suất cao.
1.1.2.3. Làng nghề góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Yêu cầu phát triển toàn diện kinh tế - xã hội ở nông thôn, tạo việc làm
nâng cao đời sống cho dân cƣ ở nông thôn là vấn đề quan trọng hiện nay ở
nƣớc ta. Do diện tích đất bị thu hẹp do quá trình đô thị hoá, tỷ lệ thất nghiệp,
thiếu việc làm ở khu vực nông thôn còn cao (hiện nay tỷ lệ thiếu việc làm
trong độ tuổi lao động ở thành thị là 1,6% trong khi đó ở nông thôn tỷ lệ này
là 3,26%) nên vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trở nên hết
sức cấp bách, đòi hỏi sự hỗ trợ về nhiều mặt và đồng bộ của các ngành nghề
và lĩnh vực.
Theo thống kê của Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, hiện nay nƣớc ta có
2.790 làng nghề, 1/3 trong số đó là các làng nghề truyền thống. Trong những

năm gần đây, số hộ và cơ sở ngành nghề ở nông thôn đang tăng lên với tốc độ
bình quân từ 8,8% - 9,8%/năm, kim ngạch xuất khẩu từ các làng nghề cũng
không ngừng tăng lên. Trung bình mỗi cơ sở doanh nghiệp tƣ nhân chuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
làm nghề tạo việc làm ổn định cho khoảng 27 lao động thƣờng xuyên và 8 -
10 lao động thời vụ; các hộ cá thể chuyên nghề tạo 4 - 6 lao động thƣờng
xuyên và 2 - 5 lao động thời vụ. Ở những làng nghề thêu ren, dệt, mây tre
đan, mỗi cơ sở có thể thu hút 200 - 250 lao động.
Trong thời gian qua, làng nghề Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể.
Các làng nghề ở nông thôn đã sản xuất ra một khối lƣợng hàng hoá lớn, đáp
ứng nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu. Và góp phần không nhỏ
trong việc phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng; giải quyết việc làm, tạo
thu nhập cho ngƣời lao động; sản xuất khối lƣợng hàng hoá lớn, đáp ứng
nhu cầu hàng hoá cho thành phố, cho các tỉnh và xuất khẩu. Bình quân mỗi
hộ tạo việc làm ổn định cho 3 ngƣời, một cơ sở tạo việc làm ổn định cho trên
20 ngƣời, một công ty trách nhiệm hữu hạn thuê khoảng trên 120 lao động.
Sự phát triển của làng nghề không chỉ thu hút lao động ở địa phƣơng
mà còn thu hút đƣợc nhiều lao động ở địa phƣơng khác đến làm thuê, nhờ đó
mà đời sống của ngƣời lao động đƣợc ổn định. Ngoài ra, làng nghề phát triển
còn kéo theo nhiều nghề dịch vụ khác cùng phát triển. Chẳng hạn, nghề chế
biến lƣơng thực, thực phẩm tạo điều kiện cho chăn nuôi phát triển. Ngành sản
xuất hàng ngũ kim, ngành tái chế các sản phẩm… tạo điều kiện cho mạng
lƣới thu gom nguyên liệu phát triển.
Nhƣ vậy, phát triển làng nghề là động lực trực tiếp giải quyết việc làm
cho ngƣời lao động ở nông thôn và mang lại ý nghĩa to lớn về chính trị, xã
hội. Hạn chế sức ép ngƣời lao động dồn về thành phố kiếm việc làm, qua đó
giải quyết bớt một số tệ nạn xã hội do thiếu việc làm gây ra, không chỉ ngay

tại các làng nghề, vùng nông thôn, mà còn cho cả các thành phố lớn. Giải
quyết việc làm sẽ là điều kiện thuận lợi làm cho nông thôn ổn định về chính
trị - xã hội,
thực hiện tốt mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
1.1.2.4. Làng nghề góp phần nâng cao vật chất, đời sống tinh thần cho nhân
dân và xây dựng nông thôn mới
Sự chênh lệch về mặt thu nhập giữa đô thị và nông thôn ngày càng lớn,
hơn 10 triệu ngƣời không có việc làm hoặc có ít việc làm, lại đa phần ở nông
thôn, hình thành một yếu tố bất ổn cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Hiện chƣa thấy triển vọng rõ ràng cho ngành nông nghiệp có thể tạo ra đủ
việc làm và tăng thu nhập trong tƣơng lai. Theo kết quả ƣớc tính, thu nhập
trung bình của khu vực phi nông nghiệp cao hơn 3, 4 lần so với khu vực nông
nghiệp. Thu nhập từ các hoạt động đa ngành nghề phi nông nghiệp ngày càng
đóng vai trò chủ yếu trong thu nhập của hộ gia đình nông thôn. Cá biệt, có
một số hộ thu nhập từ ngành nghề đã là nguồn tích luỹ lớn và làm giàu trong
bƣớc đi ban đầu từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá.
Ở làng nghề, số hộ đói hầu nhƣ không còn, số hộ nghèo có tỷ lệ không
đáng kể, số hộ giàu ngày càng tăng. Nhờ có việc làm và tăng thu nhập, nên đời
sống của ngƣời dân trong nhiều làng nghề đƣợc cải thiện rõ rệt so với các địa
phƣơng khác. Ở những làng nghề phát triển, các công trình kết cấu hạ tầng
nông thôn nhƣ điện, đƣờng, trƣờng, trạm đƣợc đầu tƣ khang trang, xây dựng
kiên cố.
Trên cơ sở đó các làng nghề đƣợc coi là nhân tố quan trọng làm chuyển
dịch cơ cấu xã hội nông thôn dựa theo hƣớng tăng hộ giàu, giảm hộ nghèo,

nâng cao phúc lợi cho ngƣời dân.
Với quá trình chuyển đổi này, nông thôn Việt Nam ngày càng xuất hiện
nhiều làng nghề mới, nhiều nghề mới. Sự phát triển này đã góp phần đáng kể
vào việc nâng cao mức thu nhập và đời sống vật chất, làm cho bộ mặt nông
thôn đƣợc thay đổi. Từ đó, làm cho ngƣời dân nông thôn năng động hơn, tháo
vát hơn trong sản xuất kinh doanh, không cam chịu nghèo đói, mà vƣơn lên
làm giàu chính đáng ngay chính trên quê hƣơng mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
1.1.2.5. Làng nghề góp phần bảo tồn và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc
Mỗi một làng nghề là một địa chỉ văn hoá, nó phản ánh nét văn hoá độc
đáo của từng địa phƣơng, từng vùng. Nét văn hoá của làng nghề thể hiện qua
các nét độc đáo của từng sản phẩm, các lễ hội, các phong tục tập quán của làng
nghề. Đặc biệt là ở các làng nghề truyền thống, các sản phẩm đƣợc làm bằng
bàn tay tài hoa của các nghệ nhân, thợ giỏi, với các nguyên liệu, phong cách
Việt Nam, đƣợc lƣu giữ và phát triển qua các thế hệ, trở thành các sản phẩm
truyền thống, không chỉ thể hiện nét văn hoá riêng của từng địa phƣơng mà còn
là nét văn hoá của Việt Nam. Ngoài ra, tại các làng nghề truyền thống thƣờng
tổ chức lễ cúng tổ nghề để tƣởng nhớ các vị tổ nghề đã có công mang nghề và
truyền nghề về cho làng. Đây là lễ hội có nhiều ý nghĩa, mang nhiều nét văn
hoá dân gian, rất đƣợc các làng nghề coi trọng. Đồng thời, điều kiện kinh tế
đƣợc nâng lên,các làng nghề có điều kiện tổ chức nhiều hoạt động văn hoá dân
gian khác, tổ chức các cuộc thi nhƣ thi tay nghề, các cuộc thi gắn với nghề.
1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển làng nghề
1.1.3.1. Thị trường và tiêu thụ sản phẩm làng nghề
Thị trƣờng là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của sản
xuất kinh doanh nói chung và làng nghề nói riêng. Bất luận một chủ thể kinh
tế nào tham gia vào nền kinh tế thị trƣờng đều thực hiện mục đích sản xuất ra

để bán nhằm thu lợi nhuận tối đa. Do đó, sản xuất phải luôn gắn với thị
trƣờng, nếu không có thị trƣờng hoặc sản phẩm sản xuất ra không đƣợc thị
trƣờng chấp nhận thì sản xuất bị ngƣng trệ và dẫn tới phá sản.
Thị trƣờng cho các làng nghề ở nƣớc ta mặc dù có một số lợi thế về thị
trƣờng tiềm năng trong nƣớc với khoảng trên 88 triệu dân, du lịch và xuất
khẩu, nhất là xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ có những lợi thế nhất định
nhƣng gần 70% dân số sống ở nông thôn có mức thu nhập thấp, hàng nhập
ngoại tràn lan, thị trƣờng xuất khẩu chủ yếu bó hẹp ở các doanh nghiệp lớn,
trong khi đó, làng nghề ở nƣớc ta sản xuất và tiêu thụ sản phẩm còn mang tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
tự phát, chỉ chú trọng tới sản xuất và bán sản phẩm dựa trên cái mình có chứ
chƣa định hƣớng vào sản xuất và bán sản phẩm, cái mà thị trƣờng cần.
Trong một thời gian khá dài, thị trƣờng của làng nghề vẫn bó hẹp trong khu
vực làng nghề. Khả năng tiếp cận với thị trƣờng bên ngoài rất hạn hẹp. Sản phẩm
sản xuất ra còn mang nặng tính chất tự cấp, tự túc. Tính chất này không chỉ hạn
chế sức mua trên thị trƣờng hàng hoá tiêu dùng trong thời gian trƣớc mắt, mà còn
hạn chế đến khả năng đầu tƣ mở rộng sản xuất của làng nghề sau này.
Thời gian gần đây, thị trƣờng sản phẩm từ các làng nghề không chỉ đáp
ứng thị trƣờng trong nƣớc với các mức độ nhu cầu khác nhau mà còn xuất
khẩu sang các thị trƣờng nƣớc ngoài với nhiều mặt hàng phong phú, đa dạng
có giá trị cao. Trong đó, điển hình nhất là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ.
Giá trị hàng hóa từ các làng nghề hàng năm đóng góp cho nền kinh tế quốc
dân từ 40 - 50 nghìn tỷ đồng. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn.
Bên cạnh đó tình hình tiêu thụ sản phẩm làng nghề chủ yếu là hộ sản xuất
bán trực tiếp hoặc thông qua các đại lí là doanh nghiệp, công ty trách nhiệm hữu
hạn nên việc tiêu thụ sản phẩm cũng còn hạn chế.

1.1.3.2. Vốn đầu tư và công nghệ sản xuất
Trong bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào, vốn là yếu tố không
thể thiếu đƣợc. Có vốn thì làng nghề mới có điều kiện đầu tƣ đổi mới máy
móc, thiết bị, công nghệ để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, có điều
kiện đào tạo nâng cao kỹ năng của ngƣời lao động, quảng cáo sản phẩm, xây
dựng thƣơng hiệu.
Bên cạnh đó, phát triển làng nghề là một nội dung quan trọng của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, do đó, nó đòi hỏi một lƣợng
vốn lớn, trong khi đó, phần lớn các hộ, các cơ sở kinh doanh ở các làng nghề
đều thiếu vốn. Theo kết quả điều tra, có tới 70% số hộ, cơ sở mong muốn vay
vốn để phát triển sản xuất, nhƣng mới có 12-15% số hộ, 32,4% số cơ sở kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
doanh đƣợc vay từ ngân hàng (trong lúc ngân hàng không thiếu tiền cho vay)
do nhiều nguyên nhân khác nhau nên làng nghề tiếp cận với vốn vay ngân
hàng khó khăn. Điều đó đã ảnh hƣởng không nhỏ tới mở rộng sản xuất cả
chiều rộng lẫn chiều sâu.
Thiếu vốn, dẫn tới hệ quả là công nghệ sản xuất ở các làng nghề lạc hậu.
Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng cũng nhƣ mẫu mã và sức cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trƣờng. Nhiều cơ sở sản xuất và các hộ sản xuất trong
làng nghề còn sử dụng máy móc có công suất nhỏ, thậm chí sử dụng cả máy
móc thải loại để sản xuất, dẫn đến độ chính xác không cao, tiêu tốn nguyên vật
liệu và nguồn điện rất lớn. Mặc dù trong những năm gần đây, các làng nghề đã
tập trung đầu tƣ, đổi mới trang thiết bị để nâng cao chất lƣợng sản phẩm và
năng suất lao động, nhƣng sự thay đổi này vẫn diễn ra rất chậm.
Sở dĩ có việc sử dụng các trang thiết bị cũ kỹ lạc, hậu là do đặc thù của
các làng nghề. Hầu hết các cơ sở sản xuất đi lên từ sản xuất nhỏ, ban đầu sản
xuất chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của gia đình, họ đã phải tự chế tạo các thiết

bị để sản xuất là chính. Khi nhu cầu hàng hoá ngày càng gia tăng, họ mở rộng
sản xuất phục vụ thôn xóm, cộng đồng rồi cho toàn xã hội. Việc mở rộng sản
xuất khiến họ phải đầu tƣ các thiết bị lớn hơn và nhiều hơn. Nhƣng điều mâu
thuẫn là nguồn tài chính eo hẹp, nên đã buộc họ phải mua các thiết bị cũ kỹ, lạc
hậu về sửa chữa lại và cải tiến thêm đôi chỗ rồi đƣa vào hoạt động. Mặt khác,
do trình độ tay nghề của ngƣời lao động không cao, nên cũng không thể sử
dụng đƣợc các loại máy móc, trang thiết bị hiện đại. Ngoài ra, yêu cầu về chất
lƣợng sản phẩm của làng nghề không cao và phải bán với giá thấp cho phù hợp
với túi tiền của ngƣời dân, nên họ cũng không cần đầu tƣ thêm các trang thiết
bị hiện đại và quá nhiều tiền.
1.1.3.3. Chất lượng nguồn nhân lực
Sự phát triển của các làng nghề có liên quan trực tiếp tới trình độ
chuyên môn, năng lực tổ chức quản lý của các chủ hộ gia đình, các cơ sở kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

17
doanh và trình độ tay nghề của ngƣời lao động.
Qua kết quả điều tra của Cục Chế biến và ngành nghề nông thôn cho
thấy trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn và năng lực quản lý của các chủ
hộ, chủ cơ sở sản xuất ở các làng nghề nƣớc ta còn thấp, phần lớn chƣa đƣợc
trang bị những kiến thức cần thiết về kinh tế thị trƣờng, về quản trị doanh
nghiệp cũng nhƣ sự hiểu biết về luật pháp và các chính sách liên quan tới hoạt
động kinh tế (có tới 1,3-1,6% chủ hộ không biết chữ, trình độ văn hóa bình
quân chỉ đạt lớp 7-8/12, tỷ lệ chủ hộ chƣa qua đào tạo từ 51,5-60,8%, đối với
chủ cơ sở 43,5%).
Đối với ngƣời lao động, trình độ tay nghề còn thấp, chƣa phù hợp với
nền sản xuất hàng hóa. Tỷ lệ qua đào tạo nghề (chủ yếu là ngắn hạn) mới đạt
khoảng 15%, trong đó có khoảng 1,5% là nghệ nhân hoặc lao động có tay
nghề cao; 85% còn lại là lao động chƣa qua đào tạo hoặc bồi dƣỡng có hệ

thống. Bất cập và hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Trƣớc tiên là
phƣơng pháp và nội dung đào tạo chƣa hợp lý. Phƣơng pháp kèm cặp trong
lao động thực tế vừa học vừa làm là chủ yếu, thiếu máy móc và công nghệ
hiện đại. Lao động trẻ vào làm việc trong các làng nghề phổ biến có trình độ
văn hoá thấp, nên khó tiếp thu những kỹ thuật tiên tiến. Đội ngũ giáo viên vừa
ít về số lƣợng, trình độ tay nghề chƣa cao, số nghệ nhân lại rất ít. Vì lợi ích
trƣớc mắt, một số làng nghề ít quan tâm đến tính truyền thống và chất lƣợng
sản phẩm, nhất là sản phẩm xuất khẩu, làm cho một số nghề rơi vào tình trạng
khó khăn có nguy cơ bị mai một.
1.1.3.4. Môi trường làng nghề
Phát triển làng nghề gắn với mục tiêu tăng trƣởng kinh tế cao, ổn định
lâu dài. Trong nền kinh tế thị trƣờng, bản thân làng nghề tự nó phát triển nhờ
cơ chế chính sách của Nhà nƣớc và tác động của cơ chế thị trƣờng. Mặt khác,
vì mục tiêu lợi ích của mình, các cá nhân, hộ gia đình đã đầu tƣ vốn, máy
móc, thiết bị, lao động … để mở rộng quy mô sản xuất, hạ giá thành sản

×