Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

chương 7 ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 27 trang )

Soạn bởi: Phan Trần Trung Dũng
Phục vụ cho môn học “Lý thuyết Tài chính” – Đại học Ngoại thương - 2013
Ngân sách Nhà nước
1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
1.1. Định nghĩa ngân sách Nhà nước
1.2. Một số điểm đáng chú ý về ngân sách Nhà nước
2. CHU TRÌNH NGÂN SÁCH
2.1. Chu trình ngân sách Mỹ
2.2. Chu trình ngân sách Việt Nam
3. THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
3.1. Các nguồn thu của ngân sách Nhà nước
3.2. Phân loại nguồn thu NSNN
2
4. THUẾ
4.1. Phân loại thuế
4.2. Nội dung cơ bản của một luật thuế
4.3. Nguyên tắc đánh thuế
5. CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
5.1. Phân loại chi ngân sách Nhà nước
5.2. Nguyên tắc chi
6. CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
3
Ngân sách Nhà nước (Government Budget) là một bản dự toán thu
chi đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được
thực hiện hàng năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước.
Người lập dự toán và thực hiện NSNN: Chính phủ
Người phê duyệt: Quốc hội
4
Nói chung năm ngân sách thường trùng với năm dương lịch
Ngân sách Nhà nước được phân cấp (Decentralized) thành ngân


sách Trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương
Dạng thức tồn tại của quỹ ngân sách Nhà nước ở Việt nam hiện nay
là Kho bạc Nhà nước
5
Bước 1: Tổng thống đệ trình nhu cầu ngân sách cho Quốc hội.
- Bước 2: Lưỡng viện thông qua dự thảo ngân sách, mỗi Viện sẽ
đưa ra bản dự thảo ngân sách của mình
- Bước 3: Ủy ban ngân sách của Lưỡng viện thực hiện việc “khớp”
các khoản mục ngân sách.
- Bước 4: Lưỡng viện bỏ phiếu biểu quyết đối với dự thảo ngân
sách. Bản dự thảo cuối cùng được chuyển sang Tổng thống.
- Bước 5: Tổng thống ký vào các dự thảo ngân sách và nó chính
thức trở thành luật để áp dụng.
6
Lập ngân sách: Đây là bước chuẩn bị nhằm đệ trình dự thảo Ngân
sách kỳ tới ra Quốc hội phê duyệt. Cơ quan được giao chuẩn bị và
chịu trách nhiệm về dự thảo Ngân sách ở bước này là Bộ Tài chính.
- Chấp hành ngân sách: Dự toán ngân sách sau khi được Quốc hội
phê chuẩn sẽ được chuyển cho các ban ngành, địa phương có liên
quan thực hiện theo đúng những hạng mục đã lập và được phê
duyệt.
- Quyết toán ngân sách: Sau mỗi niên độ, ngân sách các cấp phải
được phê chuẩn quyết toán.
7
Thuế
Lệ phí
Phí thuộc NSNN
Thu từ hoạt động kinh tế của NN
Thu từ vay nợ
8

Đây là khoản thu quan trọng nhất trong số các nguồn thu cho ngân
sách Nhà nước, bởi vì chỉ riêng nguồn thu từ thuế đã chiếm tới 80
hoặc 90% tổng số nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Trong dự toán ngân sách của Mỹ năm 2014, các loại thu từ thuế
chiếm 94%, còn ở Việt Nam, nếu trừ tiền bán dầu thô thì dự toán
NSNN cũng có tới 88% là từ thuế và các loại phí
Thuế là hình thức trích nộp một phần thu nhập của người chịu
thuế cho Nhà nước.
Thuế mang tính chất bắt buộc
9
Đặc điểm của lệ phí là để bù đắp các khoản chi phí phát sinh khi
giải quyết công việc của các bộ phận quản lý hành chính.
Các bộ phận này có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp.
Có một số khoản lệ phí không chỉ nhằm mục đích bù đắp chi phí đã
bỏ ra trong việc cung cấp dịch vụ mà còn nhằm tăng thu cho ngân
sách Nhà nước, được gọi là thuế.
Có một số loại lệ phí lại mang tính bắt buộc như lệ phí trước bạ
10
Dịch vụ thu phí hướng tới tính chất toàn dân.
Do đối tượng sử dụng rộng hơn nên có nhiều nhu cầu hỗ trợ hơn,
do đó phí có tỷ suất thu thấp hơn so với lệ phí.
11
Lợi tức từ hoạt động góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần của Nhà
nước vào các đơn vị kinh tế.
Thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước theo tỷ lệ so với số vốn đã
cấp. Khoản thu này sẽ được trích từ lợi nhuận và chiếm từ 0,2 đến
0,5% lượng ngân sách đã cấp.
Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các đơn vị kinh tế, ví dụ như tiền
bán cổ phần từ các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa hoặc tiền
thu được từ hoạt động thanh lý doanh nghiệp Nhà nước giải thể.

12
Vay nợ là kênh chủ yếu để tài trợ thâm hụt, nên kênh thu này được tách
riêng.
Vay nợ trong nước:
Trái phiếu chính phủ, gồm có tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc và trái phiếu
công trình.
Trái phiếu chính quyền địa phương
Công trái: Có lãi suất thấp, thời hạn vay dài và chủ yếu nhằm mục đích huy động
sự đóng góp của nhân dân trong giai đoạn khó khăn.
Vay nợ nước ngoài:
Vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay của các tổ chức tài chính quốc tế.
Phát hành trái phiếu chính phủ quốc tế.
Vay của các tổ chức tín dụng, các thương nhân nước ngoài.
Về các chứng khoán vay nợ của Nhà nước, chương thị trường tài chính sẽ đề cập
chi tiết hơn
13
14
66.79%
11.75%
20.78%
0.68%
Dự toán thu NSNN 2012
Thu nội địa
Thu từ dầu thô
Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu
Thu viện trợ
Phân loại thuế
Nội dung cơ bản một luật thuế
Nguyên tắc đánh thuế
15

Theo đối tượng chịu thuế
Thuế thu nhập: Là loại thuế thu trên cơ sở của thu nhập phát sinh
Thuế hàng hóa: Là loại thuế thu trong quá trình mua bạn hàng hóa, sử dụng
dịch vụ
Thuế tài sản: Là loại thuế thu khi sở hữu một số loại tài sản nhất định
Thuế trực thu và gián thu
Thuế trực thu có người nộp và chịu thuế giống nhau
Thuế gián thu có người nộp thuế khác người chịu thuế
16
Thuế đối nhân và thuế đối vật
Thuế đối nhân: là loại thuế có tính tới yếu tố hoàn cảnh của người nộp thuế
Thuế đối vật: chỉ tính toán dựa trên số lượng của đối tượng cần đánh thuế
Thuế cố định và lũy tiến
Thuế cố định chỉ áp dụng một mức thuế suất
Thuế lũy tiến có biểu thuế suất tăng dần khi số lượng đối tượng đánh thuế
tăng lên.
17
Mục đích của luật thuế
Đối tượng chịu thuế và đối tượng không thuộc diện chịu thuế
Người nộp thuế và người chịu thuế
Căn cứ tính thuế
Các ưu đãi thuế
18
Nguyên tắc công bằng: Thuế phải thu một cách công bằng (theo
chiều ngang hoặc chiều dọc)
Nguyên tắc chắc chắn: Người nộp phải biết chắc chắn số tiền, thời
điểm và phương thức mà mình nộp thuế.
Nguyên tắc thuận tiện: Việc nộp thuế phải thuận tiện nhất cho
người nộp.
Nguyên tắc kinh tế: Doanh thu từ thuế phải đảm bảo tính kinh tế,

cao hơn chi phí thuế tạo ra.
19
20
21
Thuế TNDN
30.58%
Thuế TNCN
6.86%
Thuế nhà đất
0.20%
Thuế môn bài
0.22%
Lệ phí trước bạ
2.37%
Thuế giá trị gia tăng (VAT)
34.13%
Thuế TTĐB trong nước
7.02%
Thuế tài nguyên
4.74%
Thuế sử dụng đất NN
0.01%
Thuế XNK và TTĐB hàng NK
11.93%
Thuế bảo vệ môi trường
1.96%
TỶ TRỌNG THUẾ VIỆT NAM 2012
Phân loại chi ngân sách Nhà nước
Nguyên tắc chi ngân sách
22

Chi thường xuyên (current expenditures) là những khoản chi có
tính chất liên tục và có kế hoạch định trước.
Chi đầu tư phát triển (expenditures on investment development)
là những khoản chi có tính chất vụ việc, không có tính thường
xuyên nhằm mục đích đầu tư phát triển một lĩnh vực hoặc một
ngành nghề cụ thể.
23
Chi trên cơ sở của thu
Chi có hiệu quả
Chi có trọng tâm trọng điểm
24
Ngân sách Nhà nước phải luôn có thu thường xuyên lớn hơn chi
thường xuyên, và nếu có bội chi ngân sách Nhà nước thì số vay nợ
phải nhỏ hơn chi đầu tư phát triển
25

×