Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Báo cáo nghiên cứu thực thi pháp luật bảo vệ trẻ em tại các tỉnh miền trung, việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 114 trang )


MỤC LỤC
I.NHẬN DIỆN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 1
1.1. Lý do nghiên cứu ....................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................4
1.3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................4
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................4
1.3.3. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ..............................5
1.3.3.4. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu ........................................................................5
1.3.3.2. Phương pháp nghiên cứu (các công cụ sử dụng): .....................................7
II. TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO VỆ TRẺ EM
KHỎI SỰ TRỪNG PHẠT THỂ CHẤT/TINH THẦN ................................................ 12
2.1. Các khái niệm liên quan.......................................................................................12
2.1.1. Trừng phạt về thể chất/tinh thần ...................................................................12
2.1.2. Hình thức trừng phạt thể chất/tinh thần ......................................................13
2.1.3. Bảo vệ trẻ em khỏi sự trừng phạt về thể chất/tinh thần ...............................15
2.2. Các biện pháp/cấp độ bảo vệ trẻ em khỏi sự trừng phạt về thể chất/tinh thần
.......................................................................................................................................16
2.2.1. Về các biện pháp phòng ngừa .......................................................................16
2.2.2. Về các biện pháp can thiệp ............................................................................17
2.3. Về các biện pháp hỗ trợ .......................................................................................18
2.4. Các thiết chế có trách nhiệm bảo vệ trẻ em .......................................................18
2.5. Đánh giá thực trạng cơ chế bảo vệ trẻ em ..........................................................22
III. THỰC TRẠNG THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO VỆ TRẺ EM KHỎI SỰ
TRỪNG PHẠT VỀ THỂ CHẤT/TINH THẦN TẠI CÁC TỈNH QUẢNG NAM,
THỪA THIÊN HUẾ VÀ QUẢNG TRỊ ......................................................................... 24
3.1. Về các biện pháp phòng ngừa..............................................................................25
3.2. Về các biện pháp can thiệp ..................................................................................28
3.3. Về các biện pháp hỗ trợ .......................................................................................29
3.4. Đánh giá thực trạng hoạt động thực thi pháp luật về bảo vệ trẻ em khỏi sự


trừng phạt về thể chất/tinh thần tại các tỉnh miền Trung .......................................30
IV. NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI THỪA THIÊN HUẾ ................................. 32


4.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu...................................32
4.1.1. Xã A Roàng .....................................................................................................32
4.1.2. Xã Thượng Nhật ............................................................................................34
4.2. Thực trạng trẻ em bị trừng phạt về thể chất/tinh thần tại địa bàn nghiên cứu
.......................................................................................................................................37
4.3.1. Về các biện pháp phòng ngừa .......................................................................42
4.3.2. Về các biện pháp can thiệp ............................................................................45
4.3.3. Về các biện pháp hỗ trợ .................................................................................46
4.4. Cơ hội và thách thức trong việc thực thi quyền đƣợc bảo vệ khỏi sự trừng
phạt về thể chất/tinh thần đối với trẻ em khu vực nông thôn miền núi .................47
4.4.1. Cơ hội ..............................................................................................................47
4.4.2. Thách thức ......................................................................................................50
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 62
KHUNG PHÁP LÝ BẢO VỆ TRẺ EM KHỎI SỰ TRỪNG PHẠT VỀ THỂ
CHẤT / TINH THẦN ...................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................. I
PHỤ LỤC 1 ...................................................................................................................... III
PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................................... XV


TỪ VIẾT TẮT
BLHS

Bộ Luật Hình Sự

BVTE


Bảo vệ trẻ em

CRC

Cơng ước quốc tế về quyền trẻ em

DWC

Trung tâm phát triển phụ nữ và trẻ em

ECPAT

End Child Prostitution and Trafficking - Kết thúc mại dâm và buôn bán
trẻ em

LĐTBXH

Lao Động Thương Binh và Xã Hội

LTE

Luật Trẻ em

LPCBLGĐ Luật Phòng chống bạo lực gia đình
MTTQ

Mặt Trận Tổ Quốc

NNC


Nhóm nghiên cứu

PVBCT

Phỏng vấn bán cấu trúc

PVS

Phỏng vấn sâu

UBND

Uỷ Ban Nhân Dân

UNCRC

United Nations Convention on the Rights of the Child - Công ước Liên
hợp quốc về Quyền trẻ em

UNICEF

United Nations Children's Fund - Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc

VKS

Viện Kiểm sát nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU


Hình 1 - Tỷ lệ sử dụng các hình thức trừng phạt trẻ của phụ huynh tại hai
địa bàn ................................................................................................................ 38
Hình 2 - Các hình phạt mà trẻ em đã bị cha mẹ áp dụng ............................. 39
Hình 3 - Nguyên nhân dẫn đến việc trẻ bị trừng phạt ................................... 41
Hình 4 - Ảnh hƣởng từ mơi trƣờng gia đình đến hành vi sử dụng các biện
pháp trừng phạt với trẻ em của phụ huynh.................................................... 56
Hình 5 - Thái độ của phụ huynh về việc sử dụng hình phạt nhƣ là phƣơng
pháp giáo dục ..................................................................................................... 57
Hình 6 - Quan điểm của phụ huynh về việc kỷ luật trẻ em bằng hình thức
trừng phạt .......................................................................................................... 58
Hình 7 - Quan điểm của trẻ về ngƣời có quyền áp dụng hình phạt đối với
mình .................................................................................................................... 60


I. NHẬN DIỆN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do nghiên cứu
Công ước quốc tế về quyền trẻ em (CRC) đã được Liên Hợp Quốc thông qua
năm 1989 xác định các quốc gia thành viên có nghĩa vụ bảo vệ trẻ em khỏi mọi sự
trừng phạt tiêu cực, ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về thể chất/tinh thần của
trẻ. Việt Nam không chỉ là một trong những quốc gia tham gia ký kết CRC sớm nhất
mà cịn tích cực tham gia ký cam kết thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, trong
đó, có mục tiêu 16.2 về các vấn đề bảo vệ trẻ em bao gồm việc giám sát tỷ lệ trẻ bị bạo
lực dưới hình thức trừng phạt về thể chất và tinh thần theo đề xuất của Liên Hợp
Quốc1. Dù trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được những sự tiến bộ to lớn trong
việc cải cách hệ thống luật pháp quốc gia nhằm thúc đẩy việc bảo vệ trẻ em, bảo đảm
các quyền của trẻ, nâng cao chất lượng sống cho trẻ. Khung pháp lý về bảo vệ trẻ em
có Luật Trẻ em 2016, Luật Hơn nhân và Gia đình 2017, Luật Giáo dục 2005, Luật
phịng chống bạo lực gia đình 2007 và Luật Hình sự 1999, 2015.
Tại Điều 26, Luật trẻ em 2016 ghi rõ: Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi

hình thức để khơng bị bạo lực, khơng bị bỏ rơi, bỏ mặc, được phát triển an toàn. Điều
này cho thấy Việt Nam đã có những bước tiến dài về hoạt động xây dựng và hoàn
thiện khung khổ pháp lý bảo đảm và bảo vệ quyền trẻ em. Tuy nhiên, trong tất cả các
quy định của luật liên quan đến trẻ em, các hình phạt thể chất/tinh thần vẫn chưa được
hiểu đúng mức, chưa có bất kỳ điều luật nào làm rõ được nội hàm của khái niệm này.
Thực tế xảy ra trong xã hội cho thấy vẫn tồn tại quan niệm cho rằng việc bố mẹ đánh,
quát mắng con như một phương thức giáo dục; các hình thức kỷ luật mang tính trừng
phạt vẫn được sử dụng phổ biến trong xã hội, vì thế trẻ em ở nhiều nơi, nhiều lúc vẫn
tiếp tục đối mặt với những hình thức kỷ luật dưới dạng trừng phạt về thể chất/tinh
thần. Thay vì được u thương, chăm sóc và bảo vệ, một bộ phận trẻ em vẫn đang phải
chịu những bạo lực dưới dạng trừng phạt về thể chất/tinh thần mà người thực hiện
hành vi trừng phạt lại người chăm sóc, giáo dục trẻ: thầy cô giáo, người giám hộ/đại
diện, hay chính là cha, mẹ của chính trẻ, điều này càng phổ biến tại khu vực nông thôn

. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2016), Báo cáo tổng hợp: Nghiên cứu, rà soát 17 mục tiêu chung và 169 mục tiêu cụ
thể trong Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc để đánh giá thực trạng và xác
định các mục tiêu phù hợp, khả thi với điều kiện của Việt Nam, làmcơ sở cho việc quốc gia hóa các mục tiêu
phát triển bền vững toàn cầu, tr50.
1

1


miền núi. Khu vực nông thôn miền núi ba tỉnh miền Trung Việt Nam: Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế và Quảng Nam là nơi sinh sống của nhiều cộng đồng các dân tộc
thiểu số: Bru – Vân Kiều, Tà Ôi, Cơ Tu, Giẻ Triêng, Cà Dong (thuộc nhóm Xê
Đăng)2. Xuất phát từ điều kiện môi sống cùng với kiến thức bản địa về chăm sóc, ni
dưỡng trẻ, trẻ em của các cộng đồng, việc thực thi quyền trẻ em nói chung, quyền
được bảo vệ khỏi các hình thức trừng phạt về thể chất/tinh thần gặp nhiều thách thức.
Các cộng đồng phần lớn đều sinh sống tại khu vực miền núi, xa các trung tâm kinh tế thương mại, chính trị - xã hội, điều kiện giao thơng đi lại khó khăn, chỉ số phát triển xã

hội thấp, các dịch vụ xã hội hỗ trợ chưa đầy đủ. Mức độ phát triển kinh tế của các cộng
đồng vẫn ở mức thấp, tại hai điểm khảo sát, bình quân thu nhập đầu người xê dịch từ
1.400 000/tháng đến 1.700 000/tháng3 (số liệu năm 2017). Đời sống nhân dân cịn
nhiều khó khăn, sinh kế chính là nơng nghiệp, chủ yếu trồng nương, rẫy, kỹ thuật canh
tác lạc hậu, năng suất lao động thấp4.Về xã hội, sinh hoạt trong các cộng đồng vẫn
chịu ảnh hưởng từ phong tục, truyền thống. Hôn nhân theo chế độ phụ hệ, trong gia
đình và xã hội, người đàn ơng nắm giữ vị trí quan trọng và được thừa kế tài sản.
Trong những năm qua, hoạt động thực thi pháp luật bảo vệ trẻ em tại khu vực
đã có những bước tiến dài, chất lượng cuộc sống của trẻ em từng bước được nâng cao,
song việc thực thi quy định của pháp luật bảo vệ trẻ em khỏi sự trừng phạt thể
chất/tinh thần vẫn chưa được hiểu đúng và đầy đủ. Nghiên cứu tiến hành tại địa bàn
hai xã thuộc hai huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế là Nam Đông và A lưới, khảo sát trẻ
em ở độ tuổi từ 8 đến dưới 16 tuổi cho thấy gần 100% trẻ từng gánh chịu các hình thức
trừng phạt về thể chất/tinh thần dưới các hình thức: đánh bằng tay vào chân, tay và
mơng, đánh bằng roi, đặc biệt có một vài trường hợp trẻ bị đánh dưới các hình thức
vừa mang tính bạo lực nghiêm trọng, vừa mang tính nhục mạ như dùng gậy đập vào
các bộ phận khác nhau của cơ thể, tát vào mặt, thậm chí là thả kiến lên đầu trẻ, hay

. Nguyễn Văn Mạnh (2012), Thông báo Dân tộc học 2012, tr137, tr 138.

2

. Số liệu do nhóm ngiên cứu thu thập qua phỏng vấn trực tiếp tại địa bàn nghiên cứu ở hai xã: Thượng Nhật
thuộc huyện Nam Đơng và A Rồng thuộc huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế (NNC).
3

. Hong Anh Vu (2010), Báo cáo hiện trạng bất bình đẳng trong cộng đồng người dân tộc thiểu số.

4


2


quỳ trên vỏ quả mít. Hình thức trừng phạt bằng la mắng 100% cha, mẹ và người chăm
sóc trẻ đều áp dụng và coi đây là hình thức kỷ luật cần thiết5.
Thực tế xảy ra trong xã hội cho thấy vẫn tồn tại quan niệm cho rằng việc bố mẹ
đánh, quát mắng con như một phương thức giáo dục tốt, vì thế các hình thức kỷ luật
mang tính trừng phạt vẫn được sử dụng phổ biến trong các cộng đồng, trẻ em vẫn tiếp
tục đối mặt với những hình thức kỷ luật dưới dạng trừng phạt về thể chất/tinh thần
hàng ngày. Thay vì được u thương, chăm sóc và bảo vệ,nhiều trẻ em tiếp tục phải
chịu những bạo lực mà người thực hiện hành vi trừng phạt lại người gần gũi nhất, có
trách nhiệm chăm sóc, giáo dục trẻ từ chính cha, mẹ, anh chị, ơng bà.
Hành vi trừng phạt trẻ dưới dạng thể chất có thể là hành vi sử dụng vũ lực bằng
chân tay, với các công cụ như roi, hoặc tinh thần dưới dạng lời nói hoặc các hành vi
khác nhằm gây ra đau đớn, tổn thương về tinh thần dù khơng gây thương tích. Ngun
nhân dẫn đến trừng phạt về thể chất/tinh thần trẻ em xuất phát từ nhiều lý do khác
nhau song chủ yếu là do sự thiếu hiểu biết của phụ huynh về tâm sinh lý trẻvà tâm lý
cho rằng “thương cho roi cho vọt”, với mong muốn con ngoan hơn, trưởng thành hơn.
Trừng phạt thân thể và trừng phạt tinh thần trẻ em khơng chỉ là những đau đớn
về thể chất mà có thể là những tổn hại về tâm lý (khiến trẻ buồn, xấu hổ và thất
vọng,…).
Để hình thành một thế hệ trẻ khỏe mạnh về thể chất và tinh thần, bảo đảm sự
vững bền của quốc gia, hình thức giáo dục tích cực cần được thực hành trong gia đình
và trường học nhằm xây dựng nền tảng vững chắc cho sự phát triển tích cực của trẻ.
Hướng tới việc tiếp cận mục tiêu này, chỉ dừng lại ở hoạt động xây dựng khung khổ
pháp lý là chưa bao giờ đủ, mà pháp luật cần phải được đi vào cuộc sống trở thành
hành vi thực tế của các chủ thể. Những năm qua, nhất là từ thời điểm Luật trẻ em 2016
được thơng qua và có hiệu lực (LTE), cơ chế thực thi pháp luật khơng ngừng hồn
thiện nhằm thúc đẩy hiệu quả bảo vệ trẻ em trên tất cả các mặt. Tuy nhiên, thực tiễn
cho thấy, quá trình tiến hành các hoạt động thực thi pháp luật bảo vệ trẻ em khỏi sự

trừng phạt về thể chất/tinh thần chưa thực sự hiệu quả, biểu hiện: 1) tình trạng trẻ em

5

. Xem thêm các phụ lục 1 và 2 của Báo cáo (NNC).

3


là nạn nhân của kỷ luật tiêu cực vẫn còn phổ biến; 2) thiếu cơ chế pháp lý hữu hiệu để
bảo vệ trẻ em khỏi sự trừng phạt tiêu cực; và 3) chưa có cơ chế trách nhiệm đối với các
cơ quan, tổ chức liên quan khi để xảy ra tình trạng trẻ em bị kỷ luật tiêu cực trong các
môi trường khác nhau.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm làm rõ việc thực thi pháp luật về bảo vệ trẻ em khỏi sự trừng
phạt thể chất/tinh thần ở khu vực nông thôn, miền núi trong mối tương quan giữa
pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế trên các góc độ: Thể chế, thiết chế pháp lý, cơ
chế vận hành, sự hỗ trợ, phối hợp hoạt động với các thiết chế liên quan..., trên cơ sở đó
đưa ra những khuyến nghị về chính sách nhằm tăng cường hiệu quả thực thi pháp luật
bảo vệ trẻ em tránh nguy cơ bị áp dụng các hình thức kỷ luật tiêu cực.
Trên cơ sở nghiên cứu làm sáng rõ khung pháp lý về quyền trẻ em và bảo vệ
quyền trẻ em, đánh giá thực trạng các thực thi pháp luật về bảo vệ trẻ em khỏi sự trừng
phạt về thể chất/tinh thần và cơ sở vật chất, dịch vụ xã hội hỗ trợ đối với trẻ em là nạn
nhân của sự trừng phạt; đối chiếu với thực tiễn hoạt động trong thực tế, sự phối hợp,
vận hành giữa các thiết chế, nghiên cứu hướng tới đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của bảo vệ quyền trẻ em xung đột là nạn nhân của sự trừng
phạt.
1.3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tiếp cận đối tượng nghiên cứu là cơ chế thực thi pháp luật bảo vệ

trẻ em khỏi sự trừng phạt về thể chất/tinh thần, cụ thể: quy định của pháp luật Việt
Nam hiện nay về trừng phạt về thể chất/tinh thần, biện pháp bảo vệ trẻ em khỏi sự
trừng phạt về thể chất/tinh thần; thiết chế thực thi pháp luật và quy trình hoạt động của
các thiết chế.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trong phạm vi không gian hai xã thuộc hai huyện
miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế là xã Thượng Nhật thuộc huyện Nam Đông và xã A

4


Roàng thuộc huyện A Lưới. Về phạm vi thời gian, nghiên cứu thực hiện trong phạm vi
cơ chế vận hành theo LTE 2016.
1.3.3. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
1.3.3.4. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu
Trong nghiên cứu này chúng tôi tiếp cận vấn đề nghiên cứu chủ yếu trên hai lý
thuyết: Lý thuyết hành vi trong tâm lý học phát triển và lý thuyết tiếp cận dựa trên
quyền.
Lý thuyết hành vi trong tâm lý học phát triển: Thuyết hành vi phát triển mạnh
vào những năm 1930 – 1950 dựa trên những quan điểm về hành vi con người của nhà
tâm lý học Burrhus Frederic Skinner (1904-1990). Theo B. F. Skinner việc thưởng và
phạt có tác dụng uốn nắn hành vi. Theo đó, hành vi của con người được hình thành
thơng qua trải nghiệm và là chức năng tương tác giữa họ và môi trường. Cả những
hành vi bình thường và bất thường đều được hình thành theo chuỗi kích thích – phản
ứng trên ba quá trình cơ bản: điều kiện hóa cổ điển, điều kiện hóa tạo tác và học qua
quan sát.
Mơ hình mà ơng đưa ra lý giải hành vi của trẻ là do trẻ học tập qua quan sát –
hay đơn giản là sự bắt chước những người xung quanh. Cụ thể, các hành vi được hình
thành bằng cách quan sát ai đó thể hiện các hành vi này và lặp lại những hành vi đó.
Việc trẻ bắt chước ai và bắt chước những hành vi nào lại phụ thuộc vào những củng cố

mà trẻ nhận được khi thực hiện hành vi (trẻ thích hay khơng thích củng cố đó), hoặc
tần suất của những hành vi trẻ quan sát được (trẻ càng quan sát được trong thời gian
dài thì việc bắt chước càng dễ dàng và nhanh hơn). Vì vậy, để trẻ có những hành vi tốt,
cần tạo ra những hình mẫu tốt cho trẻ. Với quan điểm này, có thểứng dụng để tiếp cận
phân tích sự biến đổi hành vi của trẻđã từng bị trừng phạt về thể chất và tinh thần, xem
xét các em có xu hướng thực hiện các hành vi đó trong tương lai khơng, nhận thức về
hành vi đó như thế nào, hay có thực hiện hành vi đó một cách vơ thức với các đối
tượng khác hay khơng.
Một mơ hình được ứng dụng nhiều nhất trong tâm lý lâm sàng và giáo dục đó là
thuyết dựa trên điều kiện hóa tạo tác. Trong mơ hình này, hành vi của trẻđược hình
thành qua việc học tập và việc học là kết quả của thưởng và phạt. Trên cơ sở phân tích

5


hành vi ông cho rằng trừng phạt không đạt được kết quả tích cực mà: là một q trình
được sử dụng để giảm hoặc kìm hãm những hành vi khơng mong muốn. Có hai hình
thức trừng phạt là trừng phạt tăng kích thích và trừng phạt loại bỏ kích thích. Trừng
phạt tăng kích thích: Giảm cơ hội xuất hiện trở lại của hành vi bằng cách đưa ra một
kích thích có tính chất ngăn ngừa ngay sau khi hành vi xuất hiện. Trừng phạt loại bỏ
kích thích: Giảm cơ hội xuất hiện trở lại của hành vi bằng cách loại bỏ kích thích mà
trẻ thích ngay sau khi hành vi xảy ra6.
Với nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đã tiếp cận với lý thuyết hành vi trong
tâm lý học để phân tích sự biến đổi tâm lý, ảnh hưởng của các biện pháp trừng phạt thể
chất và tinh thần lên trẻ em. Đứng trên góc nhìn của Skinner lý giải cho việc vì sao
việc áp dụng các biện pháp trừng phạt thân thể không hề mang lại kết qủa tốt như các
bậc phụ huynh vẫn thường nghĩ.
Phương pháp tiếp cận dựa trên quyền con người:Phương pháp tiếp cận dựa trên
quyền con người do Liên Hợp Quốc công bố, phương pháp được sử dụng để đảm bảo
quyền con người luôn được cân nhắc và xem như là mục tiêu trong các dự án, nghiên

cứu.
Phương pháp xây dựng và thực hiện chương trình dựa trên cơ sở quyền con
người là phương pháp tiếp cận trong đó dành sự quan tâm như nhau giữa một bên là
nội dung hoạt động và bên kia là cách thức thực hiện các hoạt động đó. Cùng hướng
tới đạt được những mục tiêu giống như các chương trình phát triển khác hiện đang
được sử dụng (thí dụ như Các mục tiêu Thiên niên kỷ) nhưng phương pháp tiếp cận
dựa trên cơ sở quyền con người khác biệt ở chỗ không chỉ quan tâm tới việc đạt được
mục tiêu mà cịn quan tâm thích đáng tới quy trình, cách thức được lựa chọn để đạt
được những mục tiêu đó.
Đầu tiên, tiến hành phân tích tình hình các ngun nhân của vấn đề, xác định
những chủ thể chính là người phải chịu ảnh hưởng từ vấn đề đó hay là những nguyên
nhân gây ra vấn đề;

. Nguyễn Thơ Sinh (2008), Các học thuyết tâm lý nhân cách, Nhà xuất bản Lao động, tr.283 - 296

6

6


Thứ hai, xem những công ước về quyền con người và các văn bản pháp luật
trong nước nào áp dụng đối với dự án của bạn;
Thứ ba, xác định các quan hệ quyền-trách nhiệm quan trọng nhất giữa các chủ
thể chính. Xác định ai có vai trị là bên có quyền và ai là bên có trách nhiệm thực hiện
quyền. Đối với mỗi quan hệ như vậy, liệt kê những địi hỏi chính đáng của người có
quyền và những nghĩa vụ chính của người có nghĩa vụ thực hiện quyền (Phân tích mơ
hình);
Thứ tư, đối với mỗi quan hệ nêu trên, xác định những thiếu hụt năng lực quan
trọng nhất của bên có quyền khiến họ gặp khó khăn trong việc địi hỏi quyền của mình
và những thiếu hụt năng lực quan trọng nhất của bên có nghĩa vụ thực hiện quyền

trong việc thực hiện nghĩa vụ (Phân tích thiếu hụt năng lực);
Ứng dụng phương pháp tiếp cận dựa trên quyền cho phép nghiên cứu tiến hành
phân tích các chủ thể liên quan, các tác nhân, đối tượng thụ hưởng hay các bên liên
quan trong tiến trình thực thi pháp luật bảo vệ quyền trẻ em. Phương pháp tiệp cận dựa
trên quyền là xương sống cho nghiên cứu, để từ đó đặt ra các câu hỏi, giả thuyết
nghiên cứu, xây dựng các hệ thống thông tin cần thu thập liên quan tới mỗi đối tượng
khác nhau trong nghiên cứu, để từ đó tiến hành phân tích tổng hợp, so sánh đối chiếu
thơng tin, nhằm đưa ra thơng tin có tính đa chiều, nhiều lớp và đảm bảo mỗi đối tượng
đều được đưa lên tiếng nói, ý kiến của mình.
Một cách tiếp cận với phát triển dựa trên quyền mô tả các hồn cảnh khơng đơn giản
chỉ là nhu cầu của con người, hay yêu cầu của sự phát triển, mà là trách nhiệm của
xã hội đối với quyền không thể xâm phạm của các cá nhân, giúp mọi người có được
công bằng như là một quyền, chứ không phải là sự bố thí, và tạo cho cộng đồng cơ
sở đạo đức để kêu gọi trợ giúp quốc tế khi cần.”
Kofi Annan, Tổng thư ký Liên Hợp Quốc
1.3.3.2. Phương pháp nghiên cứu (các công cụ sử dụng):
Nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở các phương pháp cụ thể:
- Phân tích quy phạm, phân tích văn bản: Đây là phương pháp chính trong
nghiên cứu này, được sử dụng xuyên suốt nghiên cứu để nhận diện các khái niệm là

7


khung lý thuyết làm cơ sở cho nghiên cứu tiến hành. Từ việc phân tích các quy phạm,
văn bản đã được ban hành về khái niệm quyền trẻ em được bảo vệ khỏi các biện pháp
trừng phạt về thể chất/tinh thần; các hành vi, hình thức trừng phạt về thể chất/tinh thần
đối với trẻ em, cơ chế pháp lý thực thi pháp luật. Qua phương pháp này, nhóm nghiên
cứu xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu, xây dựng giả thuyết nghiên cứu, đồng
thời cũng là nguồn thơng tin chính để sử dụng với mục đích đối chiếu, phân tích và
giải thích thơng tin thu thập được qua khảo sát thực tiễn.

- Phương pháp so sánh quy phạm: Được sử dụng để làm sáng tỏ hệ thống pháp
luật Việt Nam và pháp luật quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu. Cụ thể trong nghiên
cứu, phương pháp này được sử dụng để làm sáng tỏ những khái niệm là công cụ
nghiên cứu, với việc đối sánh khái niệm giữa quy định của pháp luật quốc tế và quy
định của pháp luật trong nước chỉ ra sự thiếu tương thích, sự mơ hồ trong các khái
niệm.
- Phân tích số liệu thứ cấp:Nguồn tài liệu mà đề tài sử dụng gồm các tài liệu văn
tự (cơng trình nghiên cứu, báo cáo, tài liệu hội thảo) và tài liệu phi văn tự (hình ảnh,
bản đồ) có tại địa phương. Bằng phương pháp phân tích truyền thống, nghiên cứu này
tiến hành tổng quan, sắp xếp, chia tư liệu thành các tệp nhỏ theo các tiêu chí về nội
dung thơng tin, cuối cùng là chọn lọc các thơng tin có giá trịđể làm luận cứ, luậnchứng
cho nghiên cứu và làm cơ sở để phân tích và đánh giá hiện trạng cho các vấn đề
nghiên cứu7.
Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đã tiến hành thu thập số liệu, báo cáo,
tài liệu liên quan từ các cơ quan ban ngành liên quan đến vấn đề nghiên cứu trên địa
bàn. Các số liệu thứ cấp được thu thập sẽ được sử dụng để nhận diện mức độ nhận
thức và các phương thức hoạt động của cơ quan chức năng, tổ chức có trách nhiệm bảo
vệ trẻ em về phương pháp giáo dục tích cực và giáo dục tiêu cực, thực trạng thực thi
pháp luật bảo vệ trẻ em; tình trạng trẻ em bị trừng phạt về thể chất/tinh thần ở các địa
bàn nghiên cứu.
Tuy nhiên các số liệu, báo cáo hiện này chưa đề cập nhiều đến các vấn đề liên
quan đến trừng phạt thể chất và tinh thần trẻ một cách cụ thể, riêng biệt. Thay vào đó

. Phạm Văn Quyết- TS Nguyễn Quý Thanh (2001), Phương pháp nghiên cứu xã hội học

7

8



được hiểu chung với các hành vi như bạo hành, lạm dụng, đánh đập, các hành vi này
lại chỉ có thể nắm bắt được khi sự vụ trở nên nghiêm trọng, và chính quyền can thiệp
xử lý. Do đó, các số liệu không thực sự bao quát được thực trạng trừng phạt trẻ hiện
nay và cũng thể hiện sự thiếu sót, chưa bao quát vấn đề của các cấp ban ngành, trong
hệ thống thực thi pháp luật bảo vệ trẻ em.
- Phỏng vấn bán cấu trúc (phương pháp chính): Phương pháp phỏng vấn bán cấu
trúc là phương pháp chính trong nghiên cứu này. Phương pháp này nhằm thu thập
những thông tin đa chiều từ các cấp lãnh đạo, những người trực tiếp quản lý, làm việc
trong lĩnh vực bảo vệ quyền trẻ em. Đây cũng là những thơng tin chính để phân tích
thực trạng thực thi pháp luật bảo vệ trẻ em khỏi các biện pháp trừng phạt về thể chất
và tinh thần.
Phỏng vấn đối với 3 nhóm:
1) Lãnh đạo các cơ quan có chức năng bảo vệ trẻ em: Trưởng phịng Lao độngThương binh, Phó chủ tịch UBND xã phụ trách vấn đề xã hội;
2) Cán bộ hoạt động trên các lĩnh vực liên quan đến việc thực thi pháp luật bảo
vệ trẻ em khỏi sự trừng phạt về thể chất/tinh thần: Chuyên viên phụ trách công tác trẻ
em thuộc Phòng Lao động- Thương binh và xã hội, Cán bộ phụ trách cơng tác trẻ em
tại UBND xã;
3) Nhóm nhà chức trách và cán bộ các tổ chức xã hội liên quan đến công tác trẻ
em tại cộng đồng: Trưởng công an xã, Công an viên, cán bộ các tổ chức đồn thể (cán
bộ phụ nữ), trưởng thơn ở các địa bàn nghiên cứu.
Với nhóm thơng tin thu được từ phương pháp này, nhóm nghiên cứu sử dụng để
phân tích thực trạng thực thi pháp luật hiện này, cơ chế vận hành, thể chế, thiết chế
hiện nay. Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm của việc thực thi pháp luật, đồng thời
cũng so sánh thông tin ở tầng trên với thông tin thu thập được tại địa bàn từ người dân,
để đánh giá thực trạng thực thi hiện nay.
Nhóm nghiên cứu liên lạc với các nhóm lãnh đạo, người quản lý, nhóm đối
tượng phỏng vấn trước đó, cung cấp thông tin về nội dung nghiên cứu và đặt vấn đề
được phỏng vấn. Đa phần các đối tượng phỏng vấn đều cung cấp thơng tin số liệu cơ
bản, tình hình tại địa phương và các đặc điểm nổi bật tại địa bàn. Do đặc thù nghiên


9


cứu, việc phỏng vấn các cán bộ địa phương phải được thơng qua bởi cấp trên, vì vậy
việc tiếp cận với các báo cáo đầy đủ hơn, với số liệu được cho là “nhạy cảm” khá khó
do sự dè dặt của đối tượng được phỏng vấn.
- Phỏng vấn sâu: Đây cũng là một trong những phương pháp quan trọng trong
quá trình nghiên cứu này. Bởi lẽ, với đặc thù của vấn đề nghiên cứu, rất khó để thu
được thơng tin định lượng mang tính đại diện, giải thích rõ các nguyên nhân, vấn đề,
thực trạng hiện tại của việc trừng phạt thân thể trẻ em. Ngoài ra, do đặc thù địa bàn,
đối tượng phỏng vấn là người dân tộc thiểu số, rào cản về ngôn ngữ, cũng như trong
cách tư duy giao tiếp, việc có được một thơng tin định lượng khơng mang lại kết quả
khả quan. Đó là lý do nhóm nghiên cứu sử dụng phỏng vấn sâu như một cơng cụ chính
để thu thập sự đa chiều của thông tin.
Công cụ: Phương pháp này sử dụng công cụ là bản hướng dẫn phỏng vấn sâu
với những câu hỏi mang tính gợi mở được thiết kế theo mục đích nghiên cứu, nhằm
tìm hiểu thực trạng trừng phạt thân thể/tinh thần trẻ em hiện nay, lý do của sự trừng
phạt đó, và sự biến đổi tâm lý của trẻ, và cả phụ huynh/người giám hộ có hành vi trừng
phạt trẻ.
Đối tượng phỏng vấn: Trẻ em bị áp dụng áp dụng các biện pháp trừng phạt về
thể chất/tinh thần; phụ huynh/người giám hộ đã có hành vi sử dụng các biện pháp
trừng phạt về thể chất/tinh thần.
Số lượng mẫu: Tổng cộng số lượng phỏng vấn sâu là 6 bảng cho phụ huynh/
người giám hộ và 6 bảng cho trẻ em.
Cách xử lý thơng tin: Thơng tin trong suốt q trình phỏng vấn được ghi chú và
thu âm. Tiến hành xử lý thơng tin thơng qua q trình gỡ băng và đọc lại các ghi chép
trong khi đã phỏng vấn. Viết thành biên bản phỏng vấn sâu để lấy làm tài liệu phục vụ
cho quá trình nghiên cứu.
Nghiên cứu trường hợp:Trong nghiên cứu dự kiến chọn một số trường hợp điển
hình để phân tích, đối chiếu với cơ chế pháp lý và những thiết chế liên quan đến việc

thực thi pháp luật. Tuy nhiên trong quá trình đi thực tế, hầu như khơng có một câu
chuyện nào đủ sức điển hình để tiến hành thu thập và phỏng vấn.

10


- Quan sát thực tế: Quan sát là một công cụ thu thập thông tin nhanh, trực tiếp và
dễ dàng để có thể bao qt được tình hình. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp quan
sát chuẩn mực để mô tả đối tượng, để kiểm tra giả thuyết và kiểm tra thông tin từ các
phương pháp khác, nhằm làm rõ hơn và bổ sung các thông tin mà đề tài thu thập được
trong q trình nghiên cứu. Ngồi ra, cịn quan sát các vấn đề thông qua những hiện
tượng bên ngồi xã hội, nhằm bổ sung thêm các thơng tin cần thiết cho vấn đề nghiên
cứu8.
Thông qua phương pháp quan sát, sẽ nắm bắt được sơ lược tình hình kinh tế địa
phương, các phong tục tập quán, cách cha mẹ, người lớn đối xử với trẻ em, những
tương tác bình thường trong q trình sinh hoạt. Ngồi ra, sẽ đánh giá, tìm ra đối
tượng phỏng vấn sâu dựa trên các dấu vết như số vết sẹo, vết thương trên người trẻ...
Đây là phương pháp bổ trợ cho việc đánh giá tình hình tại địa bàn nghiên cứu.
- Phỏng vấn bảng hỏi:Phương pháp phỏng vấn bảng hỏi là được sử dụng để thu
thập các thông tin định lượng cho nghiên cứu này.
Công cụ: Phương pháp phỏng vấn dựa trên bảng hỏi hồn thiện, được chuẩn bị
trước, có thang đánh giá được kết cấu hồn chỉnh, đúng logic về hình thức và nội
dung.
Đối tượng phỏng vấn: cha mẹ, người giám hộ, người chăm sóc trẻ và trẻ em tại
địa bàn nghiên cứu để khảo sát thực trạng trẻ em bị trừng phạt về thể chất/tinh thần,
nguyên nhân dẫn đến thực trạng.
Thông tin cần thu thập: Đây là phương pháp thu thập thông tin chính của đề tài
nghiên cứu. Thơng tin thu được mang tính định lượng, liên quan đến mục tiêu nghiên
cứu của đề tài đặt ra. Thông tin thu thập được ghi trực tiếp vào bảng hỏi, thơng qua
q trình phỏng vấn.

Bảng hỏi được chia ra làm 2 loại, một cho đối tượng là phụ huynh và người
giám sát, một cho nhóm trẻ từ 8 đến 16 tuổi (trẻ dưới 8 tuổi rất khó để thu thập thơng
tin do ngơn ngữ, khả năng tư duy…). Tuy nhiên như đề cập ở trên, việc thu thập bảng

. Phạm Văn Quyết- TS Nguyễn Quý Thanh (2001), Phương pháp nghiên cứu xã hội học

8

11


hỏi gặp khá nhiều rủi ro do ngôn ngữ, tư duy, khoảng cách giữa các hộ dân, sự vắng
mặt của đối tượng phỏng vấn do việc di chuyển khỏi địa bàn dài ngày (2-3 ngày) để
làm việc.
Sau khi thu thập bảng hỏi, nhóm nghiên cứu tiến hành nhập liệu và xử lý số liệu
trên phần mềm SPSS 20.
II. TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO VỆ TRẺ EM
KHỎI SỰ TRỪNG PHẠT THỂ CHẤT/TINH THẦN
2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Trừng phạt về thể chất/tinh thần
Theo Từ điển Tiếng Việt “trừng phạt” là “trừng trị kẻ có tội"9hay“dùng hình phạt trị kẻ
có tội”10, tức là các hành vi sử dụng vũ lực hay gây áp lực về tinh thần cho một cá
nhân nào đó, được sử dụng như một hình thức kỷ luật hoặc giáo dục. Mở rộng ra có
thể hiểu“trừng phạt” là các biện pháp mà một người thực hiện đối với người khác
nhằm thay đổi hành vi tiêu cực. Ở một số nền văn hóa, trong đó có Việt Nam, “trừng
phạt” được xem là một biện pháp giáo dục hợp pháp dưới danh nghĩa là “sự kỷ luật” 11,
đặc biệt là khi cha mẹ, thầy cô hoặc người giám hộ sử dụng để ngăn chặn một số hành
vi "lệch chuẩn" của trẻ em nhằm "điều chỉnh" lại cách ứng xử cho "hợp chuẩn".
Trừng phạt tác động đến trẻ em theo nhiều phương thức khác nhau, nhưng chủ
yếu là về mặt thể chất và tinh thần. Theo Liên minh Cứu trợ trẻ em quốc tế, trừng phạt

về thể chất và tinh thần là hành vi sử dụng vũ lực, lời nói hoặc các hành vi khác nhằm
gây ra đau đớn nhưng khơng gây thương tíchcho trẻ12.
Trừng phạt về thể chất là những hành vi gây ra đau đớn trên cơ thể trẻ em, có
thể có thương tích hoặc khơng gây ra thương tích13. Ví dụ: đánh bằng roi, bằng gậy;

. Thái Xuân Đệ (2006), Từ điển Tiếng Việt 100.000 từ, NXB Thống Kê.

9

10

. Viện ngôn ngữ học (2006), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng

. Trung tâm hỗ trợ phát triển vì Phụ nữ và Trẻ em (DWC) (2014), Tài liệu tập huấn “Giáo dục kỷ luật tích cực”,
tr.8.
11

12

.Trần Tuy An (2010), Cần ngăn chặn thể chất và tinh thần trẻ, post: 18/8/2010, giaoduc.edu.vn.

13

. Unicef, Ceafa, Concaffa, Education, Don't punist (Awareness Campagne Against Corporal Punistment of
Children in Family, p.2. (file PDF, available: />
12


cốc vào đầu, véo hoặc xoắn tai; tát, đá, đạp vào người; trói, nhốt, treo cây, bắt quỳ trên
sỏi, bắt đứng vào tổ kiến; bắt làm việc quá sức; không cho ăn, khơng cho uống,…

Nhìn chung, trừng phạt về thể chất chủ yếu gây ra những đau đớn về mặt thể xác, để
lại những ảnh hưởng chủ yếu về vấn đề sức khỏe.Trong khi đó, trừng phạt về tinh thần
là những hành vi gây ra những tổn thương về mặt tâm lý, tình cảm, tinh thần của trẻ
em. Ví dụ: mắng chửi, quát mắng thậm tệ; sỉ nhục, chế nhạo, làm trẻ xấu hổ, dọa nạt,
đe dọa làm trẻ hoảng loạn, bỏ rơi, khơng chăm sóc trẻ,... Những ảnh hưởng do trừng
phạt về tinh thần thường khó nhìn thấy và nhận biết hơn so với trừng phạt về thể chất.
2.1.2. Hình thức trừng phạt thể chất/tinh thần
Việc trừng phạt về thể chất và tinh thần có thể được thực hiện thơng qua nhiều
hình thức khác nhau và với nhiều mức độ khác nhau.
Trừng phạt về thể chất:Theo Tổ chức cứu trợ Trẻ em, trừng phạt thể chất có thể
bao gồm: Tát, véo, đánh, đá, lắc, làm bỏng, xô đẩy; bạo lực theo hệ thống (đánh trẻ
bằng tay hay bằng đồ vật, buộc trẻ phải ngồi hay quỳ trong các tư thế khó chịu hay
nhục hình như cởi truồng, trói, xích, nhốt) hay bắt buộc trẻ phải làm việc trong điều
kiện tồi tàn, hoặc làm việc không phùhợp với độ tuổi của trẻ14.… Nhìn chung, các hình
thức trừng phạt thể chất rất dễ dàng nhận thấy bởi nó tác động trực tiếp về mặt vật lý
đến thân thể của các em, gây ra những đau đớn trực tiếp.
Trừng phạt về tinh thần:Trong nhiều trường hợp, trừng phạt tinh thần thường
xảy ra cùng với trừng phạt thể chất. Trừng phạt tinh thần có thể diễn ra dưới các
dạngnhư sau:
Mắng, chửi: Thường người lớn thể hiện với giọng nói to, khắc nghiệt, có khi hạ
nhục trẻ. Tệ hại hơn là việc mắng chửi đó diễn ra trước mặt người khác hay bạn bè làm
trẻ mất mặt, xấu hổ.
Chế nhạo trẻ: Một số người lớn hay đùa cợt, trêu chọc trẻ bằng cách hỏi những
câu hỏi khó trả lời hay khi trẻ hỏi thì đưa ra các câu trả lời có vẻ ngớ ngẩn để chế nhạo
trẻ. Có khi người lớn chế nhạo điểm gì đó thuộc tính cách của trẻ. Chính điều này có

. Tổ chức Cứu trợ trẻ em Anh phối hợp cùng tổ chức ECPAT quốc tế và quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc
(UNICEF),Tài liệu tập huấn “Tổ chức an toàn với trẻ em”, tr.54.
14


13


thể dẫn đến sự vô lễ của trẻ với người lớn, thậm chí chửi lại, vì trẻ thấy mình là đối
tượng chế nhạo của người lớn. Người lớn trong trường hợp bị chế nhạo cũng có thể có
phản ứng tương tự.
Làm trẻ xấu hổ: Đó là việc hạ nhục trẻ, đặc biệt là trước mặt người khác. Người
lớn thường làm điều này vì quan tâm tới thể diện của chính mình với những người lớn
khác (được chứng kiến hay biết hành vi "hư" của trẻ).
Làm trẻ sợ: Lợi dụng trí tưởng tượng, tâm lý của trẻ để ngăn trẻ không làm
những hành vi nào đó, hình thành những suy nghĩ sai lệch ở trẻ: trẻ sợ ma, sợ tổ kiến,
sợ nhện, bóng tối.... Nguời lớn thường hay dùng cách này với trẻ nhỏ. Nếu dùng nhiều
sẽ có thể hình thành nỗi ám ảnh, sợ hãi ở cả trẻ và người lớn. Ví dụ, hồi nhỏ một người
bị dọa nhện nhiều lần dẫn đến hình thành nỗi ám ảnh, sợ hãi và khi trưởng thành vẫn
khó chấp nhận việc nhện chăng tơ bắt muỗi trong nhà là con vật bình thường, vô hại.
Đe dọa: Nhiều người lớn rất hay làm điều này với trẻ. Họ cho rằng trẻ hiểu hết
những lời dọa của người lớn dù thực tế không phải như vậy. Vì chưa có khả năng xét
đốn như người lớn nên dù bị đe doạ, trẻ vẫn lặp lại các hành vi khơng mong muốn. Vì
sự chú ý của trẻ là có giới hạn, để trẻ sợ, người lớn phải nhắc đi nhắc lại lời đe dọa của
mình làm sao cho trẻ thường xuyên "sợ". Về lâu dài, điều này rất tai hại, bởi vì sau này
khi người lớn chuyển sang sử dụng lý lẽ để giải thích trẻ vẫn thấy khó chấp nhận và
vẫn có xu hướng phản đối về mặt nhận thức. Ví dụ, người lớn đe dọa sẽ bán trẻ sang
Trung Quốc, dọa đánh, dọa nhốt vào phịng tối một mình,...
Ngăn cấm trẻ: Khơng cho trẻ được sống với những sở thích, đam mê theo đúng
lứa tuổi của mình, hạn chế các quyền tự do sinh hoạt của trẻ như cấm trẻ đi học thêm,
không cho trẻ tham gia các hoạt động thể thao, hoạt động tình nguyện, xã hội…
Bên cạnh đó, một hình thức trừng phạt rất ít được đề cập và quan tâm đúng mức
nhưng đang ngày một trở thành một trong những hình thức trừng phạt tinh thần
nghiêm trọng,được Tổ chức Cứu trợ trẻ em Anh và Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc
(UNICEF) lưu ý, đó là việc “bỏ bê, xao nhãng”trẻ em. Hình thức xâm hại này được

hiểu là hành vi của những người có trách nhiệm chăm sóc, ni dưỡng trẻ nhưng
khơng quan tâm đáp ứng các nhu cầu cơ bản tối thiểu của trẻ như: chăm sóc,
yêuthương, quan tâm đến trẻ, hướng dẫn trẻ, cho trẻ có nơi nương tựa, cung cấp đầy

14


đủdinh dưỡng, giáo dục trẻ...15làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến thể chất và tinh thần
của trẻ.
2.1.3. Bảo vệ trẻ em khỏi sự trừng phạt về thể chất/tinh thần
Bảo vệ trẻ em không chỉ là nghĩa vụ của riêng các bậc phụ huynh, những người
làm cha làm mẹ hay nhà trường mà còn là trách nhiệm của cả nhà nước và xã hội 16.
Hành vi trừng phạt thể chế chất/ tinh thần trẻ em khơng hề mang tính chất kỷ luật ni
dạy trẻ như người lớn vẫn lầm tưởng mà chính là hành vi xâm hại quyền trẻ em được
CRC quy định. Mặt khác, hành vi này đưa đến những hậu quả nghiêm trọng về lâu dài
đối với trẻ, từ ảnh hưởng sức khỏe (đau đớn, mệt mỏi) đến những ảnh hưởng tâm lý
như trầm cảm, lo lắng, có hành vi chống đối xã hội, và gia tăng nguy cơ lạm dụng bạo
lực…
Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam đều thống nhất khái niệm bảo vệ trẻ
em, tại Điều 19, CRC quy định: "Các quốc gia thành viên phải thực hiện mọi biện
pháp thích hợp về lập pháp, hành pháp, xã hội và giáo dục để bảo vệ trẻ em khỏi mọi
hình thức bạo lực về thể chất hoặc tinh thần, bị đánh đập hay lạm dụng, bị bỏ mặc
hoặc sao nhãng chăm sóc, bị ngược đãi hoặc bóc lột, gồm cả sự xâm phạm tình dục,
trong khi trẻ em vẫn nằm trong sự chăm sóc của cha, mẹ hoặc của cả cha lẫn mẹ, của
một hay nhiều người giám hộ pháp lý, hoặc của bất kỳ người nào khác được giao việc
chăm sóc trẻ em".
Theo quy định của pháp luật cho phép rút ra kết luận bảo vệ trẻ em khỏi sự
trừng phạt thể chất/tinh thần được hiểu là những can thiệp của nhà nước, xã hội, các cơ
quan, tổ chức và cả các bậc phụ huynh trong việc thay đổi những quan niệm, suy nghĩ
của cộng đồng trong việc giáo dục trẻ.17 Nâng cao ý thức về quyền trẻ em cũng như

tuyên truyền những hình thức kỷ luật tích cực đến mọi người dân là yêu cầu quan

. Tổ chức Cứu trợ trẻ em Anh phối hợp cùng tổ chức ECPAT quốc tế và quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc
(UNICEF),Tài liệu tập huấn “Tổ chức an toàn với trẻ em”, tr.71.
15

. Bộ LĐTBXH phối hợp cùng UNICEF (2010), Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em Việt Nam: đánh giá pháp
luật và chính sách bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hồn cảnh đặc biệt ở Việt Nam”, tr.11
16

. Bộ LĐTBXH phối hợp cùng UNICEF (2010), Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em Việt Nam: đánh giá pháp
luật và chính sách bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hồn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, tr.13
17

15


trọng, tiến tới loại bỏ các biện pháp trừng phạt về thể chất/ tinh thần như lâu nay vẫn
sử dụng.
Để thực hiện việc “bảo vệ trẻ em” này đòi hỏi phải có sự tham gia và vào cuộc
của cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương, của cá nhân cũng như tổ chức, từ
khâu tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến khâu thực hiện và giám sát, đánh giá. Do
đó, hiện nay Việt Nam đã xây dựng một hệ thống pháp lý hướng đến bảo vệ quyền
không bị trừng phạt thể chất và tinh thần của trẻ em, bao gồm văn bản luật pháp quốc
gia và các văn bản dưới luật và các chính sách.Tồn bộ sự phối hợp này hướng đến
một mục tiêu cao nhất là “bảo đảm trẻ em được sống an tồn, lành mạnh; phịng ngừa,
ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em”18 một cách hiệu quả và toàn diện nhất.
thần

2.2. Các biện pháp/cấp độ bảo vệ trẻ em khỏi sự trừng phạt về thể chất/tinh

Lần đầu tiên pháp luật Việt Nam đã có các quy định cụ thể về biện pháp, cấp độ

bảo vệ trẻ em cụ thể trong Luật, theo đó hoạt động bảo vệ trẻ em, bao gồm cả việc bảo
vệ trẻ em khỏi sự trừng phạt về thể chất/tinh thần được tiến hành trên 3 cấp độ: Phòng
ngừa, can thiệp và hỗ trợ.
2.2.1. Về các biện pháp phòng ngừa
Theo quy định tại Điều 48 LTE, các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ phòng
ngừa bao gồm:
- Việc tuyên truyền, phổ biến cho cộng đồng, gia đình, trẻ em về mối nguy hiểm
và hậu quả của các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em; về trách nhiệm phát
hiện, thông báo trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ
rơi;
- Cung cấp thơng tin, trang bị kiến thức cho cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc
trẻ em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em về trách nhiệm bảo
vệ trẻ em, kỹ năng phòng ngừa, phát hiện các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ
em;
- Trang bị kiến thức, kỹ năng làm cha mẹ để bảo đảm trẻ em được an toàn;

. Khoản 1, Điều 4, LTE.

18

16


- Giáo dục, tư vấn kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em;
- Xây dựng môi trường sống an toàn và phù hợp với trẻ em.
2.2.2. Về các biện pháp can thiệp
Theo quy định tại Điều 50 LTE, cấp độ can thiệp gồm:
- Chăm sóc y tế, trị liệu tâm lý, phục hồi thể chất và tinh thần cho trẻ;

- Bố trí nơi tạm trú an tồn, cách ly trẻ em khỏi môi trường, đối tượng đe dọa
hoặc đang có hành vi bạo lực, bóc lột trẻ em;
- Bố trí chăm sóc thay thế tạm thời hoặc lâu dài cho trẻ em thuộc đối tượng quy
định tại Khoản 2 Điều 62 của LTE;
- Đồn tụ gia đình, hịa nhập trường học, cộng đồng cho trẻ em bị bạo lực, bóc
lột, bỏ rơi;
- Tư vấn, cung cấp kiến thức cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, các thành viên
gia đình trẻ em có hồn cảnh đặc biệt về trách nhiệm và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc,
giáo dục hịa nhập cho trẻ em thuộc nhóm đối tượng này;
- Tư vấn, cung cấp kiến thức pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho cha, mẹ, người chăm
sóc trẻ em và trẻ em có hồn cảnh đặc biệt;
- Các biện pháp hỗ trợ trẻ em bị xâm hại và gia đình của trẻ em;
- Theo dõi, đánh giá sự an toàn của trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm
hại.
Nghị định 56/2016/NĐ-CP hướng dẫn LTE quy định rõ khi phát hiện hoặc có
thơng tin về hành vi xâm hại trẻ em hoặc trẻ em có nguy cơ bị xâm hại báo cho đội
ngũ cộng tác viên hoặc cán bộ cơ sở, công an các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
xảy ra vụ việc có nghĩa vụ tiếp nhận thơng tin. Nơi tiếp nhận thơng tin có trách nhiệm
ghi chép đầy đủ thông tin về hành vi xâm hại trẻ em, trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy
cơ bị xâm hại (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP).
Cơ quan lao động - thương binh và xã hội các cấp, cơ quan công an các cấp, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc hoặc nơi trẻ em cư trú thực hiện việc kiểm tra
tính xác thực về hành vi xâm hại, tình trạng mất an tồn, mức độ nguy cơ gây tổn hại
đối với trẻ em. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ
em có trách nhiệm cung cấp thơng tin và phối hợp thực hiện khi được yêu cầu.

17


Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc chỉ đạo người làm công tác

bảo vệ trẻ em cấp xã tiến hành việc đánh giá nguy cơ ban đầu, mức độ tổn hại của trẻ
em (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP) để có cơ sở áp
dụng hoặc khơng áp dụng các biện pháp can thiệp khẩn cấp.
Trường hợp trẻ em được xác định có nguy cơ hoặc đang bị tổn hại nghiêm
trọng về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm thì trong vịng 12 giờ từ khi nhận thơng tin,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải áp
dụng các biện pháp can thiệp khẩn cấp hoặc tạm thời cách ly trẻ em khỏi môi trường
hoặc người gây tổn hại cho trẻ em. Hệ thống trạm y tế xã là nơi có trách nhiệm tiếp
nhận, điều trị, hỗ trợ ban đầu cho trẻ.
2.3. Về các biện pháp hỗ trợ
Cấp độ hỗ trợ theo quy định tại Điều 49 bao gồm các biện pháp bảo vệ được áp
dụng đối với trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi hoặc trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt nhằm kịp thời phát hiện, giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ gây tổn hại cho trẻ
em, cụ thể:
- Cảnh báo về nguy cơ trẻ em bị xâm hại; tư vấn kiến thức, kỹ năng, biện pháp
can thiệp nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ xâm hại trẻ em cho cha, mẹ, giáo
viên, người chăm sóc trẻ em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ
em và trẻ em nhằm tạo lập lại mơi trường sống an tồn cho trẻ em có nguy cơ bị xâm
hại;
- Tiếp nhận thông tin, đánh giá mức độ nguy hại, áp dụng các biện pháp cần thiết
để hỗ trợ trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu
nguy cơ trẻ em bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;
- Hỗ trợ trẻ em có hồn cảnh đặc biệt;
- Hỗ trợ trẻ em có hồn cảnh đặc biệt và gia đình của trẻ em được tiếp cận chính
sách trợ giúp xã hội và các nguồn trợ giúp khác nhằm cải thiện Điều kiện sống cho trẻ
em.
2.4. Các thiết chế có trách nhiệm bảo vệ trẻ em
Theo LTE, để bảo vệ trẻ em nói chung và bảo vệ khỏi sự trừng phạt về thể
chất/tinh thần nói riêng, một hệ thống thiết chế thực thi pháp luật bao gồm các cơ quan


18


nhà nước và tổ chức được nhà nước trao quyền đã được xây dựng, có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện và áp dụng pháp luật về bảo vệ trẻ em, bao gồm:
- Quốc Hội (Ủy ban các vấn đề xã hội)(Điều 79, LTE):
Quốc hội Việt Nam là cơ quan lập pháp, là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân
dân và là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam. Với vị trí và chức năng của mình, Quốc hội chính là hạt nhân quan trọng
nhất, là tiền đề để kiến tạo nên hành lang pháp lý vững chắc cho toàn bộ hệ thống thiết
chế còn lại được vận hành.
Liên quan đến các vấn đề về bảo vệ trẻ em, trách nhiệm được giao cho Ủy ban
các vấn đề về xã hội. Đây là cơ quan chuyên trách của Quốc hội Việt Nam, cơ quan
giám sát các lĩnh vực liên quan tới lao động, y tế, xã hội, tôn giáo và vấn đề khác do
Quốc hội giao. Ủy ban các vấn đề về xã hội chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Quốc hội, trong thời gian Quốc hội không họp thì báo cáo cơng tác trước Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
- Chính phủ (Điều 80, LTE): Với tư cách là cơ quan hành pháp cao nhất của Nhà
nước, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về trẻ em; ban hành theo thẩm quyền và
tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình về trẻ em; bảo đảm cơ chế và
biện pháp phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa
phương trong việc thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em. Xây dựng
chính sách, các điều kiện bảo đảm cho vệc thực thi và bảo vệ quyền trẻ em; chỉ
đạo, phân công các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phối hợp với tổ chức này trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Bộ Lao động- Thương binh và xã hội (Điều 82): Là cơ quan của Chính phủ,
thực hiện chức năng quản lý nhà nước Bộ có trách nhiệm đảm bảo việc chăm sóc, giáo
dục và nâng cao chất lượng cuộc sống cho trẻ em, Cục Trẻ em (trước đây là Cục Bảo
vệ, chăm sóc trẻ em) được thành lập, là đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh

vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em trong phạm vi trách nhiệm của Bộ.
- Bộ Công an (Điều 88, LTE): Đóng vai trị quan trọng trong việc thực thi pháp
luật về bảo vệ trẻ em khỏi hình thức trừng phạt về thể chất/ tinh thần.

19


- Bộ Tư pháp (Điều 83, LTE): Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Tịa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ có liên quan bảo đảm việc bảo vệ trẻ em trong quá trình xử lý vi phạm hành
chính; Quản lý, hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý cho trẻ em và cha, mẹ, người
chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp luật.
- Bộ Y tế (Điều 84, LTE): Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan hướng dẫn thực hiện việc chăm sóc
trẻ em; phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác cung cấp các kiến thức, kỹ năng chăm
sóc trẻ.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (Điều 85, LTE): Có trách nhiệm bảo đảm việc thực
hiện quyền và bổn phận của trẻ em; xây dựng chương trình, nội dung giáo dục phù hợp
với từng độ tuổi trẻ em và bảo đảm chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển tồn
diện của trẻ em; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng mơi
trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện; phịng, chống bạo lực học đường; tổ
chức phổ biến, giáo dục kiến thức về quyền và bổn phận của trẻ em cho học sinh, giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh;Tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật và áp dụng biện pháp trợ giúp giáo dục phù hợp cho trẻ em
có hồn cảnh đặc biệt, trẻ em dân tộc thiểu số.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Điều 86, LTE): Có trách nhiệm bảo đảm trẻ
em được vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch.
- Bộ Thông tin và Truyền thông (Điều 87, LTE): Có trách nhiệm bảo đảm trẻ em
được tiếp cận thơng tin; được bảo vệ hình ảnh, thơng tin về đời sống riêng tư, bí mật
cá nhân về thư tín, viễn thơng và các hình thức trao đổi, lưu giữ thông tin cá nhân;

Quản lý, hướng dẫn quy chuẩn báo chí, xuất bản, viễn thơng, Internet, phát thanh,
truyền hình và các hình thức cung cấp, quảng bá thơng tin khác dành riêng cho trẻ em,
có trẻ em tham gia, liên quan đến trẻ em; bảo vệ trẻ em trên mơi trường mạng Internet,
mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử và các phương tiện thông tin
khác; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức phát hành các ấn phẩm cho trẻ em;
thực hiện các biện pháp truyền thơng cho gia đình, xã hội về kiến thức, kỹ năng bảo vệ
trẻ em.
- Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân (Điều 81, LTE): Các cơ quan này có
trách nhiệm quan trọng trong việc bảo vệ quyền trẻ em nói chung, ngăn ngừa các hình

20


×