Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Đề cương âm nhạc 2 Huongwf giáo dục Tiểu học DHHP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.5 KB, 27 trang )

Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày hiểu biết của mình về những thành tựu âm
nhạc thế giới thời Nguyên thủy, cổ đại và Trung cổ?
Đáp án của thí sinh:
- Đặc điểm xã hội của 3 giai đoạn lịch sử
- Vai trò và những thành tựu của âm nhạc thể hiện ở 2 dạng vật thể( hệ
thống nhạc khí) và phi vật thể (các thể loại thanh nhạc)
- Cần chỉ rõ khái niệm và vai trò của âm nhạc dân gian và âm nhạc chuyên
nghiệp đã hình thành trong những giai đoạn này
Bài làm
 Đặc điểm xã hội thời nguyên thủy: Tất cả cái gì trong xã hội đều là của
chung, sản phẩm văn hóa trong xã hội cũng là của chung
- Chức năng âm nhạc: là phương tiện lao động, là để chữa bệnh, giải trí,…
- Thời nguyên thủy âm nhạc chia làm 2 dạng:
+ Vật thể : gồm các cơng cụ nhạc, nhạc khí ,…(tù bà, đàn đá, trống đá,..)
+ Phi vật thể: là các bài hát ru, hò,…
 Đặc điểm xã hội thời cổ đại :
- Khi xã hội phát triển và chuyển sang giai đoạn mới, đó là thời kì cổ đại với chế dộ
chiếm hữu nơ lệ, trong đó có giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột. Điều đó làm
ảnh hưởng lớn đến sự phát triển âm nhạc
- Bắt đầu có âm nhạc chuyên nghiệp và âm nhạc không chuyên nghiệp
+ Âm nhạc dân gian là dùng cho mục đích của con người như thù lao, người xem
cho gì lấy đấy
+ Âm nhạc chuyên nghiệp là những người mang mục đích thương mại, kiếm tiền
- Thời cổ đại âm nhạc có:
+ Vật thể: nghệ thuật hóa nhiều cơng cụ lao động trở thành vật khí như đàn vion,
đàn lia, trống lục lạc,…
+ Phi vật thể : Nhiều bài hát dân gian, bài hò lao động,…
 Đặc điểm xã hội thời trung cổ:
- Ở một số nước phát triển, nhà nước phong kiến tôn giáo do đạo Thiên chúa giáo
du nhập, bị sự quản chế của giáo hội, phát triển được 1 dòng âm nhạc đó là dịng
phục vụ cho nhà nước tơn giáo




* Chức năng của âm nhạc như là phương tiện lao động, chữa bệnh, giáo dục, giải trí
,…
- Thời trung cổ âm nhạc có:
+ Vật thể: đàn oogan, …
+ Phi vật thể: bài hát ru, hát hò, ...
Câu 2: Hãy trình bày hiểu biết về những thành tựu âm nhạc của thời Phục
Hưng?
Đáp án:
- Khái biệm về thời Phục Hưng (Triết tự và ý nghĩa); trình tự xuất hiện trào lưu
nghệ thuật âm nhạc phục hưng ở một số nước tây âu
- Những thành tựu cơ bản về nhạc hát (Nhạc kịch và 1 số thể loại ca nhạc)
- Những thành tựu cơ bản về nhạc đàn và lý luận âm nhạc (chế tác nhạc cụ, sáng
tác và biểu diễn nhạc cụ
Bài làm
- Phục Hưng là một phong trào văn hóa đã tác động sâu sắc tới đời sống trí thức
châu Âu trong thời sơ kỳ hiện đại, thời kì này kéo dài suốt 3 thế kỉ : XIV-XV-XVI
- Về mặt ý nghĩa thì thời kì Phục Hưng trong nghệ thuật Tây Âu là nhằm mục đích
khơi phục lại những giá trị nghệ thuật đặc sắc , những thành tự to lớn, vĩ đại trong
mà thời Cổ đại con người đã sáng tạo được, đặc biệt là những thành tựu về nghệ
thuật Ai Cập và Hy Lạp cổ đại.
- Âm nhạc Phục Hưng bắt đầu từ thế kỉ XIV và chỉ đạt được những thành tự xuất
sắc ở mức độ ngang hàng với các lĩnh vực nghệ thuật khác ở các thế ki XVII và
XVIII
- Nước ý gần nhất với những giá trị của nền văn minh Hy Lạp Cổ đại và điều kiện
thuận lợi nhất về mặt tiếp thu và phát huy những truyền thống văn minh đó
- Ở Phloren, có một số trí thức rất tâm đắc với văn học Hy Lạp cổ đại. Họ tập trung
với nhau đề bàn luận về triết học Platon, họ gọi là nhóm “Hàn lâm viện.Họ bài xích
âm nhạc phức điệu, chỉ tin vao nhạc chủ điệu kết hợp với thơ và hành động sân

khấu như các cổ nhân thời Hy Lạp cổ đại đã làm.
 Một số thể loại âm nhạc khác :
- Thanh xướng lịch – Oratorio là một thể loại âm nhạc cổ điển quy mô lớn viết
cho dàn giao hưởng, ca sĩ solo và dàn hợp xướng


+ Ra đời từ trong các buổi diễn kinh Thánh, thường dùng miêu tả 1 câu
chuyện kịch
- Cantana: còn gọi là hợp xướng – là 1 thể loại thanh nhạc cổ điển với đặc
điểm trang trọng hoặc tính anh hùng, trữ tình, gồm 1 số tiết mục hồn thiện
viết cho hợp xướng, độc xướng và dàn nhạc giao hưởng.
+ Không diễn tả 1 câu chuyện mà chỉ 1 số tiết mục dựa trên 1 đề tài
- Khí nhạc: Trường phái organ(1583-1643) với các thể loại Fantasia,….
+ Sự phát triển của các khí nhạc thuộc bộ dây(violon, viola,..)
- Thành tựu:

Câu 3:Anh chị trình bày 1 cách vắn tắt về thân thế và sự nghiệp của nhạc sĩ
J.S.Bach?
Đáp án:
-Tiểu sử(ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch của nhạc sĩ J.S.Bach
-Những đóng góp quan trọng về lý luận (luật bình quân) của nhạc sĩ J.S.Bach
-Kể tên một số tác phẩm tiêu biểu của nhạc sĩ
Bài làm
- J.S.Bach (1685 – 1750) là một nhạc sĩ vĩ đại của Đức và của thế giới - một
bậc thầy về âm nhạc phức điệu.
- Gia đình ơng thuộc dòng họ nhạc sĩ. Với khoảng thời gian trên 200 năm, họ
nhà ông đã cung cấp liên tục các nhạc sĩ cho hầu hết các thành phố ở Đức và
nhiều nước Tây Âu lúc bấy giờ. Vì vậy ơng được gọi riêng là “Bach vĩ đại”
- Năm 15 tuổi Bach tham gia trong dàn hợp xướng ở Ham buốc



- Những năm cuối đời Bach và gia đình sống ở một trung tâm văn hóa có ý nghĩa
với cả nước Đức. Tại đây ông đã dồn hết năng lực sở trường tài ba của mình biểu
diễn cây đàn organ.
- Ngồi nghề dạy học, ơng cịn là 1 nhà lí luận âm nhạc, nhà nghiên cứu cải tiến
khoa học trong âm nhạc.
- Bach được nhắc tới trong mọi lĩnh vực âm nhạc, là tác giả của những tác phẩm
đầu tiên của chương trình thi cử từ lớp nhạc của trẻ em, cho tới phòng thi quốc tế.
- Bach sử dụng nghệ thuật các điệu thức trung cổ và điệu thức trưởng thứ trong các
tác phẩm của mình, đặt cơ sở vững chắc cho hòa âm cổ điển , đi xa hơn nữa là hòa
âm lãng mạn và cả hòa âm cận đại
- Nội dung âm nhạc phong phú, có tính trữ tình đậm đà, những nỗi buồn man mác,
những tình cảm nồng cháy nhất là những suy tư sâu sắc về đất nước ông, bởi sự
nghiệp và cuộc đời ông gắn liền với nước Đức.
 Những tác phẩm tiêu biểu của Bach gồm: 2 tập bình quân luật gồm 48
prelude và fugue, 15 invention 2 bè và 15 invention 3 bè, 16 concerto cho
đàn phím chuyển biên từ các tác phẩm của vivadi, …
Câu 4: Hãy trình bày một cách vắn tắt về thân thế và sự nghiệp của nhạc sĩ
J.Haydn?
- Tiểu sử :
+ Haydn (1732)
+ Quốc tịch: Rohrao, một làng nhỏ thuộc miền Nam nước Áo.
- Những đóng góp quan trọng trong sáng tác:
+ Cha đẻ của thể loại giao hưởng cổ điển với số lượng 104 bản giao hưởng, 20
Concerto; Hịa tấu thính phịng, 33 Sonate; 24 nhạc kịch; Thanh xướng kịch.
+ Sự nghiệp sáng tác của Haydn thật vĩ đại, của quê hương và nhân dân, ông
xứng đáng được lịch sử ghi lại như một nhà sáng lập giao hưởng và là một nhạc sĩ
tiêu biểu của trường phái âm nhạc cổ điển Viên.
- Một số tác phẩm tiêu biểu nhạc sĩ : giao hưởng No45 “Vĩnh biệt” fis-moll (1772),
12 giao hưởng “London” (1791-1795), trong đó tiêu biểu: giao hưởng No 100

“Quân đội” (1794) G-dur, giao hưởng 101 “Đồng hồ” (1794) D-dur, giao hưởng
103 “Rung trống” Es-dur (1794).


Câu 9: Anh (chị) hãy trình bày một cách vắn tắt những nét cơ bản về những
thành tựu âm nhạc của trường phái âm nhạc cổ điển Viên?
 Vài nét về bối cảnh hình thành của trường phái âm nhạc Cổ điển Viên:
- Thế kỷ XVIII là thế kỷ “Ánh sáng”, thời đại của nhiều sự kiện nổi bật về
chính trị, xã hội, kinh tế, khoa học và nghệ thuật. Sự xuất hiện phái Bách
khoa với tư tưởng triết học duy vật, đặc biệt là sự bùng nổ cuộc đại Cách
mạng tư sản Pháp năm 1789 đã mở ra giai đoạn mới trong lịch sử châu Âu.
- Khoa học, kỹ thuật và kinh tế các nước châu Âu phát triển mạnh. Lịng tin
vào tơn giáo và nhà thờ giảm sút nhiều. Các hoạt động về nghệ  thuật trở nên
sôi nổi. Các nước châu Âu đua nhau sưu tầm các tác phẩm nghệ thuật cổ đại
- Nửa sau thế kỷ là thời kỳ của trường phái âm nhạc cổ điển Viên.
- Trường phái cổ điển Viên ra đời ở Viên thủ đơ nước Áo. Khi đó, Áo là nước
qn chủ chun chế, bao gồm nhiều vùng đất đai rộng lớn, kinh tế phát
triển. Viên là nơi hội tụ nhiều người thuộc nhiều quốc tịch khác nhau đến
làm ăn sinh sống.
- Không khí sinh hoạt âm nhạc ở đây rất phong phú, nổi lên hai luồng chính:
luồng khơng chun sinh hoạt ở các phòng trà, quán trọ; luồng chuyên
nghiệp sinh hoạt ở các câu lạc bộ trí thức, các dinh thự, lâu đài quý tộc.
Nhiều nghệ sĩ, nhạc sĩ nổi tiếng tụ tập về Viên để biểu diễn, trình bày tác
phẩm của mình và bàn cãi những vấn đề về lý luận âm nhạc.
- Những sự kiện ấy là cơ sở để nảy sinh một trào lưu, một  trường phái âm
nhạc mới, đó là trường phái âm nhạc cổ điển Viên.
 Chủ đề tư tưởng, mối quan hệ với chủ nghĩa duy lý trí của phái Bách
khoa trong thế kỷ ánh sáng.
- Nội dung tư tưởng :
+ Nội dung những tác phẩm của họ thể hiện niềm tin vao sự chiến thắng của

lí trí, tinh thần lạc quan nhân đạo, thể hiện những khát vọng cháy bỏng của
quần chúng nhân dân lao động : cơng bằng, bình đẳng, dân chủ
 Phương pháp nghệ thuật:
+ Chủ đề âm nhạc: trong sáng, giản dị có sức truyền cảm sâu sắc, thường lấy
chất liệu dân gian.
+ Hình thức tác phẩm: Hình thức xơnát (Sonate)


+ Hòa thanh: giai đoạn này là giai đoạn đỉnh cao của sự tổng kết cơng năng
hịa thanh T-S-D-T, cơng năng kép, chuyển điệu, chuyển giọng.
Câu 9.0: Nêu hiểu biết về TRƯỜNG PHÁI LÃNG MẠN CHÂU ÂU?
- Hoàn cảnh ra đời: năm 1789 cuộc Cách mạng tư sản Pháp thành công giúp
cho nhân dân tin vào sự chiến thắng của tự do, bình đẳng, dân chủ.
+ giai cấp tư sản phản động đã đoạt lại chính quyền từ tay phái Giacobanh,
đến đây một thời kì biến động bắt đầu xảy ra.
+ Tuy nhiên, những tư tưởng cao cả của cuộc Cách mạng năm 1789 không
thể bị dập tắt. Lịch sử trong giai đoạn này là lịch sử đấu tranh cho sự tự do,
nhân đạo, dân chủ, bình quyền xã hội. Trong tình hình đó nghệ thuật hình
thành dịng mới đó là chủ nghĩa Lãng mạn.
- Nội dung tư tưởng:
+ Các nghệ sĩ của trường phái nghệ thuật Lãng mạn dường như phủ nhận tư
tưởng “ánh sáng”của thời đại tiền cách mạng.
+ Con người trong giai đoạn này ln có tư tưởng chán ngán, bất mãn, hồi
nghi. Trong khi đó, chủ nghĩa Lãng mạn đề cao những yếu tố khác thường và
sự chân thật trong thế giới tình cảm.
+ Các chủ đề tình u, nỗi cơ đơn, nỗi buồn, sự sống và cái chết, những ý
tưởng không đạt được trong cuộc sống, những ước mơ nhân đạo cao cả đều
được thể hiện trong âm nhạc trong chủ nghĩa Lãng mạn.
+ Bên cạnh đó các nhạc sĩ Lãng mạn rất quan tâm đến tính dân tộc trong
sáng tạo điều đó tạo điều kiện cho việc phục hồi nền văn hoá dân tộc.

- Phương pháp nghệ thuật:
+ Một số thể loại âm nhạc mới được xuất hiện. Một thể loại mang ý nghĩa
dẫn dắt có liên quan đến truyền thống, phong tục đó là ca khúc.
+ Các thể loại mang tính sinh hoạt dân gian được phát triển mở rộng như các
bản Valse, Mazca…
+ Bên cạnh đó trong giai đoạn này, âm nhạc có tiêu đề được các nhạc sĩ Lãng
mạn khai thác và phát triển mạnh bởi vì tính tiêu đề giúp cho sự trần thuật tư
duy âm nhạc có tính tự do và rõ ràng hơn.


Câu 10: Anh (chị), hãy trình bày một cách vắn tắt về thân thế và sự nghiệp
của nhạc sĩ V. A. Mozart?
- Tiểu sử:
+ Wolfgang Amadeus Mozart sinh ngày 27 tháng giêng năm 1756 tại thành phố
Salzburg- một thành phố gần dãy núi Anpơ thuộc miền Tây nước Áo.
- Đặc điểm sáng tác của nhạc sĩ Mozart:
+ Mozart là “nhạc sĩ thần đồng” có tài năng xuất chúng từ nhỏ: 3 tuổi đã biết chơi
đàn, 5 tuổi đã thử sáng tác, 6 tuổi đã biểu diễn nổi tiếng khắp châu Âu, 7 tuổi đã có
tác phẩm được xuất bản, 12 tuổi đã sáng tác nhạc kịch, 14 tuổi đã được viện Hàn
lâm Bôlônhơ của Ý tặng danh hiệu viện sĩ. Tuy vậy, cuộc đời ông vẫn gặp bất
hạnh: ốm yếu, từ khi 10 tuổi đã phải làm nhạc sĩ hầu cận và mất sớm lúc mới 36
tuổi.
+ Âm nhạc của Mozart mang tính nhân đạo và hiện thực sâu sắc, sáng ngời niềm
tin và niềm lạc quan, giai điệu rất trong sáng, tinh tế; hình thức rất đặc trưng cho
phong cách trường phái cổ điển Viên: cân đối, hài hoà, khúc chiết.
- Kể tên một số tác phẩm tiêu biểu của nhạc sĩ Mozart.
+ Sáng tác của Mozart: 41 bản giao hưởng; 23 vở nhạc kịch, nhiều Concerto, gần
80 bản hịa tấu thính phịng.
+ Giao hưởng số 39 Es-dur, 40 g-moll và 41 C-dur;
Nhạc kịch: nhạc kịch nghiêm trang có Idomenei, nhạc kịch hài hước có Đám

cưới Figaro, nhạc kịch bi hài có Don Giovanni, nhạc kịch cổ tích có Cây sáo
thần…;
Sáng tác cho các thể loại khác:
Câu 11: Cảm nhận về tác phẩm nào đó của Mozart
V.A.Mozart (1756-1791) là một nhà soạn nhạc nổi tiếng nước Áo và được xem là
một nhà soạn nhạc “vĩ đại nhất” mọi thời đại. Từ nhỏ, ông đã được mệnh danh là
“thần đồng” âm nhạc. Suốt cuộc đời mình, ông đã sáng tác được hơn 600 tác phẩm,
từ giao hưởng, nhạc kịch, hịa tấu, opera, thính phịng đến độc tấu piano. Dù đã hơn
2 thế kỷ trôi qua nhưng các tác phẩm của vẫn rất được yêu thích.
Bản giao hưởng số 40 của Mozart được viết vào mùa hè năm 1788, lúc ấy ông ba
mươi hai tuổi. Chỉ trong vịng sáu tuần lễ, ơng đã viết xong ba bản giao hưởng. Và


bản giao hưởng số 40 này đã trở thành một trong 3 tác phẩm viết về thể loại này nổi
tiếng nhất, hồn hảo nhất của ơng.
Giao hưởng số 40 đứng riêng biệt trong sáng tác của Mozart về tính lãng mạn, và
có lẽ là tác phẩm được nghe nhiều nhất của Mozart với đoạn mở đầu.
- Chương 1 bắt đầu với chủ đề chính xuất hiện đầy xao xuyến, xúc động. Sự
thương cảm, đau xót càng tăng dần lên trong phần phát triển với cảm xúc dào dạt.
Đoạn cuối của chương chan chứa một nỗi buồn thầm lặng.
- Chương 2 đầy trầm lặng và suy tư. Xuất hiện một chủ đề mới dịu dàng, phảng
phất buồn. Sự phát triển của tất cả các chủ đề đều mang những nét lo âu, buồn bã.
- Chương 3 mở đầu nghiêm túc và chững chạc sau đó xuất hiện những điệu nhảy
của giới quý tộc.
- Chương cuối xuất hiện những hình tượng gần gũi với chương 1. Kịch tính lúc
mở đầu nay thể hiện rõ hơn. Với chuyển động sơi nổi, nhanh, hình thức gọn gàng,
chương cuối Giao hưởng số 40 mang tính trần thuật khách quan.
Bản giao hưởng số 40 là một trong những tác phẩm nổi tiếng nhất của
V.A.Mozart, một bản giao hưởng giàu tính kịch tính, bởi thế mà người ta khơng gọi
là bản giao hưởng trữ tình mà gọi là bản giao hưởng bi thương trữ tình, và cũng là

một tác phẩm của Mozart được người Việt Nam biết đến nhiều nhất. Bản giao
hưởng số 40 của ông đã được tất cả các dàn nhạc giao hưởng trên thế giới lựa chọn
biểu diễn.
Có thể nói, bản Giao hưởng số 40 của V.A.Mozart chính là sự kết tụ tuyệt vời của
những vẻ đẹp nơi âm nhạc của một bậc thiên tài.
Câu 12: Thân thế, sự nghiệp của Beethoven
Nhạc sĩ L.W.Beethoven sinh ngày 16/12/1770 tại thành phố Bonn, miền tây nước
Đức. Ông là một trong những nhà văn hóa vĩ đại của thế giới. Ông sống trong một
giai đoạn lịch sử đầy rẫy những biến động về chính trị và xã hội, một thời đại có
nhiều mâu thuẫn phức tạp.
Cuối năm 1792, Beethoven đến Viên và sớm đạt được những thành tựu rực rỡ.
Ơng là người có ảnh hưởng vơ cùng to lớn trong trường phái âm nhạc cổ điển viên.
Âm nhạc của Beethoven vừa mang tính trữ lại đậm chất anh hùng ca. Những hình
tượng đấu tranh người người lớp lớp của quần chúng được khắc họa một cách đậm
nét, là đề tài có ý nghĩa xã hội rất rộng lớn đã được xuất hiện lần đầu tiên trong âm


nhạc của Beethoven. Nó phản ánh trực diện khơng khí đấu tranh sôi sục của quần
chúng như những khát vọng lớn lao của họ. Bởi thế tính hiện thực trong các tác
phẩm của Beethoven càng cao và giá trị của nó càng lớn. Beethoven có nhiều đóng
góp lớn cho hai thể loại là Sonate và giao hưởng. Những tác phẩm giao hưởng của
ông vô cùng quý giá.
Một số tác phẩm tiêu biểu của ông: Sonate Ánh trăng, bản giao hưởng số 9, bản
giao hưởng số 6, Concerto cho dương cầm số 1…
Câu 13: Cảm nhận về tác phẩm nào đó của Beethoven
Bản Sonate N° 14 là một trong 32 tác phẩm viết ở thể sonata cho đàn piano
của L.W.Beethoven. Ông sáng tác bản sonata cho piano số 14 này vào năm 1801 và
để tặng cho cơ học trị 17 tuổi của mình. Sau khi Beethoven qua đời vài năm, nhà
thơ và cũng là nhà phê bình âm nhạc người Đức L.Rellstarb đã so sánh những giai
điệu mượt mà trong chương đầu của tác phẩm với ánh trăng trên hồ Lucerne. Từ đó

bản nhạc này được mọi người biết đến dưới cái tên “sonata Ánh trăng” (Moonlight
sonata).
Sonata Ánh trăng gồm 3 chương. Chương đầu tiên của tác phẩm mang giai
điệu nhẹ nhàng, tha thiết, chậm rãi, nghe như tiếng thì thầm bí ẩn. Nghe xong
chương I, cảm nhận được sự lãng mạn, nhẹ nhàng, một thứ tình cảm dịu êm như
ánh trăng tan trên mặt hồ lặng song. Sau giai điệu chậm rãi, nhẹ nhàng, tình cảm,
tác phẩm dần mang nhịp điệu nhanh hơn, vui tươi hơn, trong sáng hơn, đem đến
một tia hy vọng mới. Nhưng giai điệu này kéo dài rất ngắn, giống như có một điều
gì đó sắp xảy ra. Và đến với chương cuối cùng, những nốt nhạc nhanh, mãnh mẽ,
nồng nhiệt bộc lộ một cách dữ dội, hoàn toàn khác hẳn với hai giai điệu trước. Tác
giả đã tạo nên một cuộc chạy nước rút ngoạn mục tới cái kết của bản nhạc. Xen lẫn
giữa giai điệu mạnh mẽ, hào hùng đâu đó vẫn cảm nhận được những giai điệu ngân
nga sâu lắng, quyến rũ.
Cả 3 chương là sự hòa quyện của những thang bậc cảm xúc. Từ nhẹ nhàng,
tình cảm tới vui tươi, trong sáng và cuối cùng là mạnh mẽ, dữ dội, hào hung – tất cả
các cung bậc cảm xúc của con người. “Sonata Ánh trăng” dường như đã nói lên
tâm trạng của bất kì ai khi khơng được ở cạnh người mình thương mến và cũng sẽ
dễ dàng chìm đắm trong những cảm xúc bất tận mà từng giai điệu mang lại.


“Sonata Ánh trăng” có thể coi là một trong những bản nhạc đánh dấu sự thay
đổi trong phong cách sáng tác âm nhạc của nhà soạn nhạc thiên tài L.W.Beethoven.
Suốt cuộc đời ông, tác phẩm này là một bản nhạc viết cho đàn dương cầm nổi tiếng
nhất bởi giá trị của nó thể hiện trong sự tự do sáng tác và những cảm xúc kì diệu,
đầy lãng mạn. Nó vừa có một cái gì đó như là tiếc thương, mất mát, vừa có những
lời nguyện cầu, vừa có sự dữ dội như bão tố…
Câu 14: Anh (chị), hãy trình bày một cách vắn tắt về thân thế và sự nghiệp
của nhạc sĩ F.Schubert?
Giai đoạn Cổ điển Vienna khép lại giai đoạn Lãng mạn mà sự huy hồng của nó lan
toả suốt thế kỷ XIX với rất nhiều nhà soạn nhạc ưu tú nhưng trong đó người khai

phá và là “nhân vật vĩ đại” đầu tiên chính là Franz Schubert.
Franz Schubert sinh ngày 31 tháng 1 năm 1797 tại Áo và mất tháng 11 năm 1828.
Tuy chỉ sống tới 31 tuổi - Schubert như một ánh sao băng - xuất hiện trong trong
khung trời Kinh thành Âm nhạc Vienne một thời gian ngắn ngủi nhưng đã để lại
trên bầu trời âm nhạc những hào quang chói lọi. Schubert được xem là Ánh Bình
minh của Chủ nghĩa Lãng mạn. Âm nhạc của ơng như một dòng suối mát, một
khoảng trời dịu êm, sinh động, rạo rực và cởi mở. Cũng vì thế mà trong một thời
gian dài, âm nhạc của Schubert được xem là biểu tượng của những xúc cảm chân
thành và giản dị. Schubert khơng có nhiều bản giao hưởng nổi tiếng như
Beethoven, Mozart, nhưng Bản Giao Hưởng Dang Dở của Schubert đã mở ra kỷ
nguyên cho nhạc giao hưởng trong chủ nghĩa lãng mạn. Xuất phát từ quan điểm
nghệ thuật đi sâu vào tâm hồn đầy phức tạp của con người, ông đã viết hơn 600 ca
khúc. Đó là những tâm trạng xáo động, muôn màu muôn vẻ. Schubert là người đã
đưa giá trị của ca khúc lên ngang tầm với những tác phẩm giao hưởng. Ca khúc của
Schubert với phần đệm piano rất độc đáo, gắn bó khăng khít với giai điệu như một
bộ phận không thể tách rời của tác phẩm. Bên cạnh đó ơng cịn sáng tác nhiều
Fantasia (nổi tiếng là Phantadi “Kẻ lưu lạc” ); Nhiều hợp xướng, Overture, Serenat;
xônat cho piano; tứ tấu;…..
Câu 15: Anh (chị), hãy trình bày một cách vắn tắt về hiểu biết và cảm nhận
của mình về tác phẩm nào đó của nhạc sĩ F. Schubert, đã được giới thiệu hoặc
tự tìm hiểu?


 Franz Schubert chỉ sống một cuộc đời rất ngắn ngủi 31 năm nhưng đã kịp để
lại cho đời một khối lượng kiệt tác đồ sộ ở nhiều thể loại. Và trung tâm của khối
kiệt tác ấy, nổi bật nhất chính là bản Serenade, mà người ta đã quen gọi liền với tên
ông: Serenade Schubert… Serenade thời Trung cổ và Phục Hưng được biểu diễn
khơng theo một hình thức đặc biệt nào, ngoại trừ nó được một người hát tự đệm
bằng nhạc cụ có thể mang theo được ( guitar, mandolin… ). Bài Serenade bất hủ
này là Franz Schubert sáng tác là để tặng sinh nhật cho một thiếu nữ mà ông thầm

yêu trộm nhớ được viết vào năm 1826 Để làm cho nàng bất ngờ, Schubert nhờ một
bạn thân là ca sĩ, trình bày ngay dưới cửa sổ nhà nàng. Thế nhưng, Schubert lại
quên khơng đến. Trớ trêu thay, cơ gái lại đem lịng u chính chàng ca sĩ, chứ
khơng dành trái tim cho Schubert. Serenade là một bức tranh tồn bích với “Những
lời nỉ non, thổn thức của ca từ quyện với một giai điệu lãng mạn, quyến rũ, bản
SerenadeSchubert là một thông điệp tình yêu chuyển tải bẳng âm nhạc tuyệt vời,
một bài nhạc hồn hảo cho kẻ tỏ tình trong đêm. Nhưng hơn thế, nhạc phẩm
“Serenade” của Schubert là một bức tranh tồn bích, sâu lắng… mang dáng dấp hơi
thở khơng chỉ của thời đại ông mà của muôn mọi thời đại. Nhạc sĩ thiên tài đã nói
lên tiếng lịng mình trong thời khắc đêm về, ngồi niềm khắc khoải thường tình về
tình u đơi lứa, cịn như thân phận con người nhỏ nhoi đầy bất trắc trước mênh
mơng vũ trụ. Bài nhạc có giai điệu rất đẹp, trữ tình, lai láng nhưng khơng trầm mặc,
buồn nhưng vẫn phảng phất đâu đó niềm hy vọng và hoài bão hướng thiện (tác
dụng bởi việc chuyển cung từ thứ sang trưởng ở đoạn kết). Người nghệ sĩ với cuộc
đời mỏng manh, ngắn ngủi ấy mang theo một vết thương khắc dấu trong trái tim
mình nhưng vẫn khao khát cuộc sống, khao khát yêu thương. Serenade với sự dung
dị nhưng siêu phàm, giản đơn nhưng đằm thắm. Khúc dạo đầu bằng tiếng Violin
mang Serenade chợt uốn cong lên rồi rơi xuống tận cùng của tâm hồn. Những tiết
tấu nhảy lên cao trào cùng với phần đệm hoà âm đầy xao động. Khi tiếng hát ngân
lên cất tiếng gọi người tình, nhạc dâng lên cao rồi chìm sâu xao xuyến trong nỗi sầu
muộn khơn ngi. Nhưng đâu đó vẫn thoảng niềm hy vọng, hy vọng ngay trong
niềm tuyệt vọng, trong sáng nhưng mãnh liệt, nồng nàn mà thiết tha. Tơi thích hơn
cả khi được lắng nghe Serenade cất lên với âm chủ Violin và phần nhạc đệm Piano.
Bởi giản đơn khi ấy tôi được thả hồn với nỗi buồn, với những buổi chiều theo trí
tưởng tượng. Và có lẽ tiếng Violin mới có thể chuyển tải đầy đủ hết được hồn của


Serenade, cứ chậm buồn, cứ vang vọng, cứ da diết, cứ dần buông như ánh nắng
cuối ngày rải trải lên màu lá, chút bâng khuâng cứ lay lắt hồn người. Bởi khúc nhạc
không lời nên không gian chợt mênh mông im vắng. Và cũng vì khơng lời nên âm

điệu huyền ảo , lắng đọng hơn. Schubert đã viết nên bản Serenade bất hủ của mình
và cho những tâm hồn người đang và mãi rung động, thổn thức trước tình yêu.
Câu 16: Anh (chị), hãy trình bày một cách vắn tắt về thân thế và sự nghiệp
của nhạc sĩ F.Chopin?
Thời kỳ âm nhạc đã sản sinh cho âm nhạc thế giới những thiên tài và Frédéric
Chopin là một người như vậy. Chopin (1810), là một trong những nhạc sĩ tiêu
biểu nhất của chủ nghĩa lãng mạn. Ông là một thi sĩ, một  trong những người đi
tiên phong của thời kỳ này "với chất thơ thiên tài đi cùng với kỹ thuật khơng
một ai đương thời có thể sánh bằng". Chopin đã đưa vào âm nhạc lãng mạn
những màu sắc mới của dân tộc, sự đặc sắc với tính nồng cháy và tính trữ tình
để thể hiện nỗi xúc động nội tâm của con người thời đại, qua phương tiện của
một nhạc cụ là cây đàn Piano. Làm phong phú cho nên âm nhạc Tây Âu với
những chủ đề tư tưởng có ý nghĩa lớn lao, liên quan đến cuộc đáu tranh của
nhân dân cho sự giải phóng dân tộc, và chủ đề về nỗi xúc cảm u nước, cách
mạng. Chính vì vậy, Chopin được coi là người mở rộng giới hạn tư tưởng nghệ
thuật âm nhạc cho đàn piano và còn được mọi người gọi là “Nhà thơ” của cây
đàn Piano. Ông mất năm 1849, tuy cuộc đời thật ngắn ngủi nhưng Chopin đã để
lại cho đời một khối lượng sáng tác đồ sộ và q gía. Trong đó có những thể
loại âm nhạc mới như Etuyt, Mazuôka; Polone; Nocture;… Và đặc biệt thơng
qua những tác phẩm đó, Chopin đã khai thác được những khía cạnh khác nhau
của cây đàn Piano để thể hiện những mơ típ cách mạng trong những loại hình
sẵn có như: Rondo; Biến tấu; Xơnát; Concertto…
Câu 17: Anh (chị), hãy trình bày một cách vắn tắt về hiểu biết và cảm nhận
của mình về tác phẩm nào đó của nhạc sĩ F.Chopin, đã được giới thiệu hoặc tự
tìm hiểu?
Gợi ý: thí sinh cần trình bày:
- Tên, thể loại, hồn cảnh ra đời (nếu có) và hình thức biểu diễn của tác phẩm.
- Trình bày cảm nhận chủ quan của mình:…
Bài làm:



- Tác phẩm Fantasia Impromtu thuộc thể loại Fantasia
- Tác phẩm được Chopin sáng tác vào năm 1834 nhưng lại không không hiểu
sao ông lại không bao giờ xuất bản. Thay vào đó, bạn của ơng và nghệ sĩ
piano Julian Fontana đã xuất bản nó vào năm 1855, 6 năm sau khi ông qua
đời, cùng với những bản valse khác. Bí ẩn có thể đã được giải đáp vào năm
1960 khi nghệ sĩ dương cầm Arthur Rubinstein mua lại "Album of the
Baroness d'Este" đã được bán đấu giá ở Paris. Album chứa một bản thảo của
Fantaisie - Impromptudo chính tay Chopin viết, đề năm 1835, ghi trên trang
tiêu đề bằng tiếng Pháp "Composed for the Baroness d'Este by Frédéric
Chopin". Sự thật về tính xác thực của nó đã được "chính quyền Pháp đảm
bảo" và tác phẩm đã có nhiều cải tiến về sự hòa âm và phong cách so với
phiên bản đã xuất bản trước đó, Rubinstein coi đó là bằng chứng tuyệt đối
rằng, đây là tác phẩm hoàn chỉnh. Trong lời nói đầu của mình cho
"Rubinstein Edition", được xuất bản bởi G. Schirmer năm 1962, Rubinstein
phỏng đoán rằng từ "Composed for" thay cho hàm ý Chopin đã nhận được
một khoản hoa hồng được trả cho tác phẩm, vì vậy ông đã thực sự đã bán nó
cho Nam tước phu nhân.
- Hình thức biểu diễn: nhạc khơng lời (piano)
- Impromptu: bản nhạc nhỏ, fantasia trong tiếng Pháp mang nghĩa “ảo tưởng”.
Cái tên cũng 1 phần nói lên sự tự do, bất quy tắc của tác phẩm mà 1 số nhà
phê bình đã cho rằng đây là 1 phần lí do mà ngày khơng cơng khai nó, rằng
ngài xem Fantasia – Impromptu là 1 tác phẩm khơng “chính chun”, q tự
do trong thế giới của riêng mình, nên phải giữ cho riêng mình. Tác phẩm có
cấu trúc 3 phần kiểu A – B – A, phần A được tác phẩm viết với nhịp độ rất
nhanh (presto). Và ẩn trong những âm thanh trì tục đó là những nét giai điêu
mềm mại mang tính chất tự sự, lo âu. Phần B của tác phẩm, âm nhạc thay đổi
chất liệu hoàn toàn tương phản với phần A, tính chất âm nhạc khoan thai,
khống đạt, tươi sáng …
Câu 18: Anh (chị), hãy trình bày một cách vắn tắt về thân thế và sự nghiệp

của nhạc sĩ P.I. Tchaikovsky?
Gợi ý: thí sinh cần trình bày:
- Tiểu sử (ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch) của nhạc sĩ P.I. Tchaicopxki.


- Vai trò của nhạc sĩ trong trường phái âm nhạc Nga TK 19, đặc điểm sáng tác của
nhạc sĩ P.I. Tchaicopxki
- Kể tên một số tác phẩm tiêu biểu của nhạc sĩ P.I. Tchaicopxki.
Bài làm:
- Tchaikovsky (1840) tại thị trấn Vokinsk thuộc tỉnh Vyaka (nay là Kirov)
thuộc nước Nga. Ông sống trong một gia đình nghệ thuật với cha chơi được
đàn Piano và đã từng hát trong dàn hợp xướng; mẹ cũng chơi được piano và
cũng là người thầy đầu tiên của Tchaikovsky. Ơng tốt nghiệp đứng hạng nhì
của Nhạc viện Petersburg (nhạc viên đầu tiên của Nga) với tác phẩm tốt
nghiệp là bản Đại hợp xướng và dàn nhạc “Ca ngợi niềm vui”. Ông được đại
học tổng hợp Cambridge trao tặng danh hiệu tiến sĩ nghệ thuật.
- Âm nhạc của Tchaikovsky mang tính dân tộc sâu sắc. Các tác phẩm của ơng
là hình ảnh của thiên nhiên, con người và đất nước Nga. Âm nhạc của ông
mang tâm lý hiện thực tinh tế, tính nhân đạo sâu sắc, ln có sự đấu tranh
chống lại những thế lực đen tối trong cuộc sống.
- Trong 23 năm sáng tạo nghệ thuật, Tchaikovsky đã để lại 11 Opera, 7 giao
hưởng, 1 Concerto cho Violon và dàn nhạc, 3 Concerto cho Piano và dàn
nhạc, 6 Ouverture, Variation theo chủ đề “Rococo” cho Cello và dàn nhạc
giao hưởng - một tác phẩm khó về kỹ thuật và hết sức xuất sắc của
Tchaikovsky viết cho Cello, 3 vở Ballet, một số tổ khúc giao hưởng và các
tác phẩm thanh nhạc, thính phịng... Trong đó tiêu biểu nhất phải kể đến:
Opera “Evgene Onegin”, “Con đầm Pich” (viết theo vở kịch cùng tên của
nhà thơ Puskin), giao hưởng No6 “Pathétique” (Bi thương), Ballet “Hồ
Thiên Nga” (1876), “Người đẹp ngủ trong rừng” (1889), “Kẹp hạt dẻ”
(1892)...

- Tchaikovsky là một trong những nhạc sĩ vĩ đại nhất của thế kỷ XIX, là một
nhà soạn nhạc lớn theo chủ nghĩa dân tộc được nền văn hóa Nga. Sáng tác
của ông giới thiệu một thời đại lịch sử của nền văn hóa Nga và thế giới. Âm
nhạc của Tchaikovsky có một quyền lực kỳ lạ đối với nhân dân Nga. Sức
mạnh to lớn của nó được ẩn chứa trong một nội dung sâu sắc và súc tích
trong tính biểu hiện. Giai điệu của Tchaikovsky đẹp, tha thiết, trữ tình mang


tính chất dân chủ và dễ hiểu. Những giai đệu đó sẽ cịn mãi mãi vang lên qua
mọi thế hệ, mọi thời đại, và nó đã trở nên bất tử.
Câu 19: Anh (chị), hãy trình bày một cách vắn tắt về hiểu biết và cảm nhận
của mình về tác phẩm nào đó của nhạc sĩ P.I. Tchaicopxki, đã được giới thiệu
hoặc tự tìm hiểu?
Gợi ý: thí sinh cần trình bày:
- Tên, thể loại, hồn cảnh ra đời (nếu có) và hình thức biểu diễn của tác phẩm.
- Trình bày cảm nhận chủ quan của mình:…
Bài làm
- Tổ khúc Bốn mùa (four seasons)
- Four Seasons là một tác phẩm lớn gồm 12 tác phẩm viết cho đàn piano của
Tchaikovsky. Đó là:
+ Tháng Giêng. Fireside – Nơi có đám cháy
+ Tháng Hai. Mardi Gras – Lễ hội Carnival
+ Tháng Ba. Song of the Lark – Khúc hát của bầy quạ
+ Tháng Tư. Snowdrop – Cây tuyết điểm hoa
+ Tháng Năm. White Nights – Đêm trắng
+ Tháng Sáu. Barcarolle – Chèo thuyền
+ Tháng Bảy. Bài hát người cắt cỏ
+ Tháng Tám. Mùa thu hoạch – Scherzo
+ Tháng Chín. Đi săn
+ Tháng Mười. Autumn Song – Bài ca mùa thu

+ Tháng Mười Một. Troika – Cỗ xe tam mã
+ Tháng Mười Hai. Yuletide – Walz.
- Tác phẩm như một kiểu nhật ký bằng âm nhạc độc đáo của nhạc sĩ, ghi lại
những những bức tranh thiên nhiên, những mảnh cuộc sống và những cuộc
gặp gỡ làm ông xúc động. Tổ khúc “Bốn mùa” là một trong những tuyệt tác
âm nhạc của Tchaikovsky tràn đầy thi cảm, tình yêu cuộc sống. Lý do
Tchaikovsky sáng tác các tiểu phẩm “Bốn mùa” có lẽ là bức thư đặt hàng của
chủ bút tạp chí “Nouvellist” N.M. Bernard vào tháng 11 năm 1875. Người ta
khơng cịn giữ được chứng cứ về lần lần đầu tiên công diễn trọn vẹn 12 tiểu
phẩm, về các buổi công diễn ra mắt từng tiểu phẩm riêng biệt cũng như


không giữ được bất kỳ ý kiến phản hồi nào của bạn đọc. Tuy nhiên, chỉ một
thời gian rất ngắn sau khi được công bố, tổ khúc “Bốn mùa” đã trở nên rất
được ưa chuộng, và sau đó trở thành một trong những tác phẩm nổi tiếng
nhất của nhạc Nga dành cho piano.
- Trong các tiểu phẩm này Tchaikovsky đã vẽ nên những bức tranh phong
cảnh với những khoảng không vô biên của những cánh đồng Nga, các phong
tục tập quán ở nông thôn, các bức tranh đời sống thị thành ở Peterburg,
những cảnh sinh hoạt âm nhạc của người dân Nga thời kỳ đó. Qua The
Seasons của Tchaikovsky, một nước Nga mênh mông được miêu tả sống
động thông qua khí hậu thay đổi theo từng tháng. Cho nên việc nghe The
Seasons của Tchaikovsky như là giở lại sách vở đọc về nước Nga với các
chu kỳ khí hậu khắc nghiệt nhưng cũng đầy hấp dẫn. Dấu ấn dân tộc đậm đà,
sông núi kỳ vĩ, những lễ hội và bài hát cảm động, cùng thái độ sống kiên
định là tất cả các lễ rửa tội mà Four Seasons có thể mang lại. Tchaikovsky đã
dùng trí tuệ và cơng sức của mình để tạo nên một điều kỳ diệu thuộc về âm
nhạc dân tộc Nga. Âm nhạc dân tộc của ông cũng có thể gọi là một hình mẫu
của âm nhạc cổ điển thế giới, và “Four Seasons” là một điển hình.
Câu 20: Anh (chị), hãy trình bày hiểu biết của mình về những thành tựu âm

nhạc mới Việt Nam, giai đoạn 1930 - 1945?
 Vài nét về đặc điểm xã hội VN lúc bấy giờ:
- Cuộc xâm lăng của thực dân Pháp ở nước ta gây nên nhiều biến động lớn
trong toàn xã hội VN. Những thay đổi về kinh tế, những phương thức sản
xuất mới... Một số mới hình thành đã tạo tiền đề cho sự ra đời của các giai
cấp mới.
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất vì có sự thay đổi trong chính sách dẫn đến
cơng thương nghiệp phát triển, tư sản và tiểu tư sản thành phố tăng đơng dẫn
đến có những nhu cầu gia tăng về văn hóa, văn nghệ. Tăng đơng là hiện
tượng đa thị dân, các thành phần dẫn đến các nhu cầu đa dạng. Dẫn đến một
phong trào cải cách nghệ thuật trong đó có âm nhạc. Ở Nam bộ có phong
trào “Cải lương hát hội”; ở Bắc kỳ có phong trào “Canh tân sân khấu tuồng”
- Cùng với sự ảnh hưởng của văn hóa nước ngồi ngày càng mạnh, tầng lớp trí
thức thành thị ngày càng xa dần với các loại hình văn hóa âm nhạc dân tộc


cổ truyền. Ở thời kì này nảy sinh rầm rộ trong giới trí thức thành thị và tầng
lớp trẻ tuổi thành phố một phong trào đó là dùng bài hát của nước ngoài và
đặt lời Việt.
 Một số thành tựu:
- Năm 1938 một phong trào sáng tác mới ra đời, đánh dấu một bước ngoặt –
bước phát triển mới của âm nhạc VN. Nó bỏ qua những xu hướng ngoại lai,
chọn lựa những cái hay, cái đẹp của âm nhạc nước ngồi để làm giàu vốn
văn hóa âm nhạc dân tộc. Người đi đầu trong phong trào này là nhạc sĩ
Nguyễn Xn Khốt (ơng được coi là người anh cả của tân nhạc VN và cũng
là chủ tịc hội nhạc sĩ VN đầu tiên)
- Nguyễn Văn Tuyên vốn là một ca sĩ, rất nổi tiếng với những tác phẩm nhạc
nhẹ của Pháp lời tây và lời ta. Ông là người khởi xướng ra phong trào lấy nốt
nhạc theo phương Tây để chép nhạc, đồng thời sáng tạo ra những bài bản
mới thể hiện được tính dân tộc trên cơ sở bám sát vào thanh điệu của tiếng

nói VN.
- Một số tác phẩm: “Một Kiếp Hoa” (1938) lời của Nguyễn Văn Cổn là một
trong những tác phẩm đầu tiên của ông viết theo ngun tác đó; “Con
Thuyền Khơng bến” (1941) của nhạc sĩ Đặng Thế Phòng; “Khúc Yêu
Đương” của nhạc sĩ Thẩm Oánh,...
- Trong đó tác phẩm “Một Kiếp Hoa” được sáng tác năm 1938 lời của Nguyễn
Văn Cổn là 1 trong những tác phẩm sáng tác theo lối sử dung ngôn ngữ
phương Tây và ta. Bài hát là cảm xúc của người nghệ sĩ về thân phận của
một kiếp hoa, qua đó muốn thổ lộ tâm tư trước những cảnh đời ngang trái, éo
le, cho thân phận những người con gái trong kiếp nghề kỳ nữ.
Câu 21: Anh (chị), hãy trình bày một cách vắn tắt về hiểu biết và cảm nhận
của mình về tác phẩm nào đó của các nhạc sĩ Việt Nam, giai đoạn 1930 - 1945,
đã được giới thiệu hoặc tự tìm hiểu?
 Vài nét về đặc điểm xã hội VN lúc bấy giờ:
- Cuộc xâm lăng của thực dân Pháp ở nước ta gây nên nhiều biến động lớn
trong toàn xã hội VN. Những thay đổi về kinh tế, những phương thức sản
xuất mới... Một số mới hình thành đã tạo tiền đề cho sự ra đời của các giai
cấp mới.


- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất vì có sự thay đổi trong chính sách dẫn đến
cơng thương nghiệp phát triển, tư sản và tiểu tư sản thành phố tăng đơng dẫn
đến có những nhu cầu gia tăng về văn hóa, văn nghệ. Tăng đơng là hiện
tượng đa thị dân, các thành phần dẫn đến các nhu cầu đa dạng. Dẫn đến một
phong trào cải cách nghệ thuật trong đó có âm nhạc. Ở Nam bộ có phong
trào “Cải lương hát hội”; ở Bắc kỳ có phong trào “Canh tân sân khấu tuồng”
- Cùng với sự ảnh hưởng của văn hóa nước ngồi ngày càng mạnh, tầng lớp trí
thức thành thị ngày càng xa dần với các loại hình văn hóa âm nhạc dân tộc
cổ truyền. Ở thời kì này nảy sinh rầm rộ trong giới trí thức thành thị và tầng
lớp trẻ tuổi thành phố một phong trào đó là dùng bài hát của nước ngồi và

đặt lời Việt.
 Tác phẩm “Tiến quân ca” thuộc thể loại tác phẩm mang tính chất hùng
ca yêu nước của nhạc sĩ Văn Cao sáng tác năm 1944.
- Tác giả Văn Cao tên thật là Nguyễn Văn Cao, sinh ngày 15 tháng 11 năm
1923 tại Lạch Tray, Hải Phòng, xuất thân trong một gia đình viên chức.
Thuở nhỏ, Văn Cao học tại trường tiểu học Bonnal, sau lên học trung học tại
trường Saint Josef, là nơi ông bắt đầu học Tân nhạc. Văn Cao là một nghệ sĩ
đa tài, thử sức trên mọi lĩnh vực: âm nhạc, truyện, thơ, hội họa…
- Tác phẩm “Tiến quân ca” được ra đời vào những ngày mùa đông năm 1944,
khi cuộc đấu tranh cách mạng của dân tộc đang sục sơi khí thế. Văn Cao gặp
Vũ Quý, là một cán bộ Việt Minh, cũng là một người vẫn theo dõi những
hoạt động nghệ thuật của Văn Cao. Ơng Vũ Q hỏi như đề nghị Văn Cao
thốt ly hoạt động cách mạng và giao nhiệm vụ đầu tiên cho Văn Cao là sáng
tác một bài hát cho qn đội cách mạng. Ơng đã trăn trở, tìm kiếm những âm
thanh, hình ảnh trong buổi chiều đi dọc các con phố Hà Nội… và ông đã viết
được những nét nhạc đầu tiên của bài “Tiến quân ca”. Ông đã chỉnh sửa và
hồn thiện bài hát nhiều ngày sau đó tại căn gác số 45 Nguyễn Thượng Hiền,
Hà Nội trong những ngày đơng ảm đạm, đói, rét, khổ cực. Ngày 17 tháng 8
năm 1945, ca khúc được hát trước quần chúng lần đầu tiên tại một cuộc míttinh của cơng chức Hà Nội.
- Cảm nhận của em: Tác phẩm là bài ca cách mạng, với âm hưởng hào hùng,
thôi thúc, cổ vũ tinh thần, nhiệt huyết và lòng yêu nước của bộ đội, nhân dân


Việt Nam cùng đứng lên đấu tranh giành độc lập dân tộc. Bài hát đã trở
thành Quốc ca, trở thành hồn thiêng sông núi, là giai điệu tự hào thiêng liêng
nhất của dân tộc. Quốc ca nằm trong trái tim mỗi cơng dân đất Việt, giai điệu
thiêng liêng ấy cịn được lưu giữ trong tâm hồn những người con ở xa Tổ
quốc. Âm hưởng ấy không hề đổi thay, hao khuyết dù là chiến tranh hay thời
bình. Lịng em rưng rưng khi thấy lá cờ đỏ sao vàng được trang trọng kéo lên
cùng với Quốc ca Việt Nam được cử hành trên các sân đấu thể thao quốc

tế. Bài hát ra đời trong bão táp chiến tranh không chỉ phản ánh khí phách,
bản lĩnh, tâm hồn Việt Nam mà cịn thể hiện khát vọng, niềm tin u hịa
bình, hướng tới tương lai của dân tộc
- “Tiến quân ca” được in trên trang văn nghệ của báo Độc Lập tháng 11 năm
1944. Ngày 13 tháng 8 năm 1945, Hồ Chí Minh đã chính thức duyệt “Tiến
quân ca” làm quốc ca của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa. Nó giữ 1 vị trí
vơ cùng quan trọng và là bước ngoạt trong sự nghiệp sáng tác của nhạc sĩ
Văn Cao. Tác phẩm mang đầy dủ các giá trị lịch sử, giá trị nghệ thuật, giá trị
thời đại - Quốc ca đến hôm nay vẫn sáng tỏa, không hề bị lu mờ, khuất
lấp. Nhiều năm trôi qua, bài hát trở thành hành khúc, đồng hành cùng nhân
dân Việt Nam trong suốt những năm tháng đấu tranh giành và bảo vệ độc lập
dân tộc, xây dựng Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa và là niềm tự hào của
nhân dân Việt Nam.
Câu 22: Anh/chị hãy trình bày hiểu biết của mình về những thành tựu âm
nhạc mới Việt Nam, giai đoạn 1945-1954 ?
 Đặc điểm xã hội
Xã hội Việt Nam trong giai đoạn này gặp rất nhiều khó khăn. Hơn 90% dân
số bị mù chữ, các tệ nạn xã hội cũ như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút
ngày đêm hoành hành. Đất nước đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Cách
mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hịa được thành lập,
chấm dứt những tháng năm đơ hộ của thực dân Pháp. Nhưng không kéo dài được
bao lâu, Pháp phản bội lại “Hiệp định sơ bộ” đã ký giữa chính phủ hai nước. Vì vậy
dẫn đến tháng 12/1946, Bác Hồ đã ra lời kêu gọi toàn dân kháng chiến. Dân tộc ta
bước vào cuộc chiến đấu mới trường kỳ 9 năm chống thực dân Pháp.


Chín năm kháng chiến là khoảng thời gian lịch sử chói lọi của dân tộc, đồng
thời nó cũng đánh dấu và ghi nhận những đóng góp to lớn của giới nghệ sĩ cách
mạng nói riêng và giới nghệ sĩ âm nhạc nói chung. Những tác phẩm của họ đã đi
vào lịch sử của nền âm nhạc cách mạng Việt Nam.

Hầu hết các nghệ sĩ và nhạc sĩ trong giai đoạn 1945-1954 chưa được đào tạo
một cách bài bản về âm nhạc nhưng họ đã tạo nên nhiều tác phẩm bất hủ, có giá trị
cao về mặt nghệ thuật, có sức động viên, cổ vũ và là món ăn tinh thần khơng thể
thiếu trong đời sống của chiến sĩ ta. Ngồi giá trị nghệ thuật, những tác phẩm âm
nhạc thời kì này cịn có giá trị về mặt lịch sử, phản ánh một cách sinh động và trung
thực cuộc kháng chiến trường kì vĩ đại chống Pháp xâm lược, giành độc lập của
dân tộc Việt Nam ta.
Trong giai đoạn này, nhiều đồn văn cơng chiến khu được thành lập và
những nhạc sĩ, ca sĩ thực sự là những chiến sĩ trên mặt trận văn hóa, văn nghệ. Họ
đã cống hiến hết mình cho cơng cuộc kháng chiến vĩ đại của tồn dân tộc. Nhiều
người trong số họ đã trở thành những nòng cốt, nền tảng cho một nền âm nhạc cách
mạng Việt Nam sau này.
Một số tác phẩm tiêu biểu: Du kích sơng Thao của Đỗ Nhuận, Hị kéo pháo
của Hồng Vân, Có một đàn chim của Phan Huỳnh Điểu, Anh Ba Hưng của Trần
Kiết Tường, sông Lô của Văn Cao, Chào mừng Đảng lao động Việt Nam của Lưu
Hữu Phước, …
Câu 23: Anh (chị), hãy trình bày một cách vắn tắt về hiểu biết và cảm nhận
của mình về tác phẩm nào đó của các nhạc sĩ Việt Nam, giai đoạn 1945 - 1954,
đã được giới thiệu hoặc tự tìm hiểu?
 Đặc điểm xã hội
Xã hội Việt Nam trong giai đoạn này gặp rất nhiều khó khăn. Hơn 90% dân
số bị mù chữ, các tệ nạn xã hội cũ như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút
ngày đêm hồnh hành. Đất nước đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Cách
mạng Tháng Tám thành cơng, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập,
chấm dứt những tháng năm đô hộ của thực dân Pháp. Nhưng không kéo dài được
bao lâu, Pháp phản bội lại “Hiệp định sơ bộ” đã ký giữa chính phủ hai nước. Vì vậy
dẫn đến tháng 12/1946, Bác Hồ đã ra lời kêu gọi toàn dân kháng chiến. Dân tộc ta
bước vào cuộc chiến đấu mới trường kỳ 9 năm chống thực dân Pháp.




×