Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Đề cương có đáp án môn kinh tế chính trị đại học ngoại thương ftu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.96 MB, 24 trang )

Đề c ươ ng có đáp án mơn Kinh tế chính trị Đạ i học Ngoại Th ươ ng FTU

Học Cấp Tốc

4/3/21, 09:55

SUBSCRIBE

Đề cương có đáp án mơn Kinh tế chính trị Đại học Ngoại
Thương FTU
được đăng bởi Học Cấp Tốc

Đề cương có đáp án mơn Kinh tế chính
trị Đại học Ngoại Thương FTU
Câu 1: Phân tích khái niệm vật chất theo quan niệm của Lênin và
mối quan hệ biện chứng giữa VC và ý thức.

a. Khái niệm VC theo quan niệm của Lênin:
Phạm trù vật chất là vô cùng trừu tượng, là nền tảng thống nhất và là bản
nguyên của thế giới triết học chủ nghĩa duy vật. Bàn về vật chất thì có nhiều quan
điểm khác nhau :
Các nhà triết học duy tâm tìm nguồn gốc, bản chất của thế giới ở "ý
niệm tuyệt đối" hoặc ở ý thức con người; ngược lại thì các nhà duy vật
trước Mác có khuynh hướng chung là tìm nguồn gốc, bản chất của thế giới
ngay trong bản thân nó. Nhưng do ảnh hưởng của quan điểm siêu hình - máy
móc nên họ cho rằng mọi hiện tượng của thế giới đều được cấu tạo từ những
vật thể ban đầu giống nhau, thống nhất với nhau, cùng bị chi phối bởi một số quy
luật nhất định. Quan điểm ấy không phản ánh được tính nhiều vẻ, tính vơ tận của
thế giới hiện thực.
Kế thừa tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen; tổng kết những thành tựu khoa
học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và từ nhu cầu của cuộc đấu tranh


chống chủ nghĩa duy tâm, Lênin đã định nghĩa: "Vật chất là một phạm trù triết học
dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc
/>
Page 1 of 32


Đề c ươ ng có đáp án mơn Kinh tế chính trị Đạ i học Ngoại Th ươ ng FTU

4/3/21, 09:55

vào cảm giác".
Theo quan niệm duy vật biện chứng: “VC tồn tại cụ thể, con người dựa vào
cảm giác có khả năng nhận thức được nó. Cảm giác là cơ sở đầu tiên của quá
trình nhận thức, cơ sở thứ hai là ý thức của con người; khác với chủ nghĩa duy
tâm chủ quan, cho rằng cảm giác là cơ sở duy nhất của quá trình nhận thức”.
Ở định nghĩa này, Lênin phân biệt hai vấn đề quan trọng:
Thứ nhất là phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với các quan
niệm của khoa học tự nhiên về cấu tạo và những thuộc tính cụ thể của các đối
tượng các dạng vật chất khác nhau. Vật chất với tư cách là phạm trù triết
học dùng chỉ vật chất nói chung, vơ hạn, vơ tận, khơng sinh ra, khơng mất đi;
cịn các đối tượng, các dạng vật chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới
hạn, có sinh ra và mất đi để chuyển hóa thành cái khác. Vì vậy, khơng thể quy vật
chất nói chung về vật thể, khơng thể đồng nhất vật chất nói chung với những
dạng cụ thể của vật chất như các nhà duy vật trong lịch sử cổ đại, cận đại đã làm.
Thứ hai là trong nhận thức luận, đặc trưng quan trọng nhất để nhận biết vật
chất chính là thuộc tính khách quan. Khách quan, theo V.I.Lênin là "cái đang tồn
tại độc lập với loài người và với cảm giác của con người". Trong đời sống xã hội,
vật chất "theo ý nghĩa là tồn tại xã hội, không phụ thuộc vào ý thức xã hội của
con người". Về mặt nhận thức luận thì khái niệm vật chất khơng có nghĩa gì khác

hơn là "thực tại khách quan tồn tại độc lập với ý thức con người và được ý thức
con người phản ánh".
Như vậy, định nghĩa vật chất của V.I.Lênin bao gồm những nội dung cơ bản
sau:
Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngồi ý thức và khơng phụ thuộc vào ý
thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức
được.
Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác
động lên giác quan của con người.
Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
Với những nội dung cơ bản như trên định nghĩa vật chất của V. I. Lênin có
nhiều ý nghĩa to lớn.
Đưa ra tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất cái gì khơng phải là vật chất,
khẳng định “thực tại khách quan” (vật chất ) là cái có trước (tính thứ nhất ), cịn
“cảm giác ý thức” là cái có sau ( tính thứ hai); vật chất tồn tại không phụ thuộc
vào ý thức.
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy tâm,
bác bỏ thuyết không thể biết, đã khắc phục được những hạn chế trong các quan
điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất.
Đồng thời, định nghĩa vật chất của V.I.Lênin cịn có ý nghĩa định hướng và mở
đường cho các khoa học khác phát triển, đặc biệt là khoa học tự nhiên, đấu tranh
khắc phục triệt để tính chất trực quan, siêu hình , máy móc và những biến tướng
của nó trong quan niệm về vật chất của các nhà triết học tư sản hiện đại. Do đó,
định nghĩa này cũng giải quyết được sự khủng hoảng trong quan điểm về vật chất
của các nhà triết học và khoa học theo quan điểm của chủ nghĩa siêu hình
Cổ vũ, động viên các nhà khoa học đi sâu nghiên cứu thế giới vât chất, tìm ra
/>
Page 2 of 32



Đề c ươ ng có đáp án mơn Kinh tế chính trị Đạ i học Ngoại Th ươ ng FTU

4/3/21, 09:55

những kết cấu mới, những thuộc tính mới và những quy luật vận động của vật
chất để làm phong phú thêm kho tàng tri thức của nhân loại
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin cho phép xác định cái gì là vật chất trong
lĩnh vực xã hội. Từ đó giúp các nhà khoa học có cơ sở lý luận để giải thích những
nguyên nhân cuối cùng của các biến cố xã hội, những nguyên nhân thuộc về sự
vận động của phương thức sản xuất; trên cơ sở ấy, người ta có thể tìm ra các
phương án tối ưu để hoạt động thúc đẩy xã hội phát triển.
b. Mối quan hệ giữa VC và ý thức:
Vai trò của VC đối với ý thức:
VC là cái có trước, ý thức là cái có sau, vì ý thức là sản phẩm của bộ óc con
người nên khi có con ngưới mới có ý thức,mà con người là sản phẩm của thế
giới VC.
VC là nguồn gốc của ý thức, vì các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên, XH
của ý thức là bản thân thế giới VC, hoặc là những dạng tồn tại của VC.
Nội dung của ý thức được quyết định bởi VC, vì ý thức là cái phản ánh thế giới
VC, là hình ảnh về thế giới VC.
VC quyết định cả hình thức biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức, vì
những yếu tố VC ( qui luật sinh học, qui luật XH, sự tác động của môi trường
sống) quyết định sự vận động, phát triển và hình thưc biểu hiện của ý thức.
Vai trò của ý thức đối với VC:
Ý thức có thể tác động trở lại VC thông qua hoạt động thực tiễn của con
người: ý thức trang bị cho con người tri thức về thực tại khách quan để xác định
mục tiêu, đề ra phương hướng, nhằm thực hiện mục tiêu của mình.
Sự tác động trở lại đó diễn ra theo 2 hướng:
Tích cực: khi con người nhận thức đúng, hành động phù hợp với qui luật
khách quan, cải tạo được thế giới.

Tiêu cực: khi ý thức con người phản ánh không đúng hiện thực khách
quan, hành động đi ngược lại qui luật khách quan.
Ý thức có thể quyết định hành động của con người.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, chung nhất: trong mọi hoạt động nhận
thưc và thực tiễn, phải:
Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan.
Trong nhận thức và hành động phải xuất phát từ thực tế khách quan để xác
định mục đích, đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch, biện pháp;
phải lấy thực tế khách quan làm cơ sở, phương tiện; phải tìm ra những nhân tố
VC, tổ chức chúng thành lực lượng VC để hành động.
Phát huy tính năng động chủ quan: phát huy vai trị tích cực, ănng động,
sáng tạo của ý thức và vai trị nhân tố con người.
Tơn trọng tri thức khoa học; tích cực học tập, nghiên cứu để làm chủ và
truyền bá tri thức khoa học vào quần chúng, hướng dẫn họ hành động; tu dưỡng,
rèn luyện để hình thành, củng cố nhân sinh quan CM, tình cảm, nghị lực CM để
có sự thống nhất hữu cơ giữa tính khoa học và tính nhân văn trong định hướng
hành động.
/>
Page 3 of 32


Đề c ươ ng có đáp án mơn Kinh tế chính trị Đạ i học Ngoại Th ươ ng FTU

4/3/21, 09:55

Để thực hiện nguyên tắc trên, phải phòng chống và khắc phục bệnh chủ quan
duy ý chí, chống chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức khoa học, xem
thường lí luận, bảo thủ, trì trệ, thụ động trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.


Câu 2: Phân tích nội dung 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng
duy vật

a. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
Khái niệm:
Mối liên hệ là khái niệm dung để chỉ sự qui định, tác động và chuyển
hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay các mặt, các biến cố của mỗi sự
vật, hiện tượng trong thế giới.
Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật,
hiện tượng của thế giới (giới tự nhiên, XH và tư duy).
Tính chất: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng là các tính chất
cơ bản của các mối liên hệ
Tính khách quan: Sự quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau và làm
chuyển hóa lẫn nhau trong tổ chức, kết cấu của các sự vật, hiện tượng (hoặc
trong bản thân chúng) là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập, khơng phụ thuộc vào ý
thức của con người; con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ
đó trong hoạt động thực tiễn của mình. Do tính chất của sự qui định đó mà ta
phân biệt được trạng thái khác nhau của VC: tồn tại khách quan là tồn tại VC,
khác với chủ quan thể hiện ở ý thức, tinh thần.
Tính phổ biến: Theo quan điểm biện chứng thì khơng có bất cứ sự vật,
hiện tượng hay q trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng
hay q trình khác; đồng thời cũng khơng có bất cứ sự vật, hiện tượng nào không
phải là một cấu trúc hệ thống, bao gồm những yếu tố cấu thành với những mối
liên hệ bên trong của nó, tức là bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống, hơn
nữa là hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm
biến đổi lẫn nhau. Vậy tất cả mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại và đặt trong mối
liện hệ.
Tính đa dạng, phong phú:
Các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có nhiều tổ chức,
cấu trúc khác nhau nên có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vai trị, vị trí

khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó; mặt khác, cùng một mối liên hệ
nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những
giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật thì cũng có
những tính chất và vai trị khác nhau.
Tùy thuộc vào mối liên hệ mà qui định cho tính chất của sự vật, hiện
tượng. Một sự vật có rất nhiều tính chất, thuộc tính cơ bản và khơng cơ bản.
thuộc tính cơ bản là thuộc tính vốn có qui định cho bản chất của sự vật, mất
thuộc tính này sự vật khơng cịn là nó nữa thuộc tính cơ bản qui định cho sự tồn
/>
Page 4 of 32


Đề c ươ ng có đáp án mơn Kinh tế chính trị Đạ i học Ngoại Th ươ ng FTU

4/3/21, 09:55

tại và biến đổi sự vật. Biến đổi sự vật qui định ở những mặt đối lập trong bản thân
sự vật.
Như vậy, khơng thể đồng nhất tính chất và vị trí, vai trị cụ thể của các
mối liên hệ khác nhau đối với những sự vật nhất định, trong những điều kiện xác
định. Đó là mối liên hệ bên trong và bên ngoài, mối liên hệ bản chất và hiện
tượng, liên hệ chủ yếu và thứ yếu, liên hệ trực tiếp và gián tiếp, liên hệ cơ bản và
không cơ bản….Trong đó, liên hệ bên trong, bản chất, chủ yếu, trực tiếp, cơ bản
mang tính chất quyết định.
Ý nghĩa:
Từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm tồn diện.
Quan điểm tồn diện địi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống
thực tiễn cần xem xét sự vật trong mối liên hệ biện chứng qua lại giữa các bộ
phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại

giữa sự vật đó với các sự vật khác. Như vậy, quan điểm toàn diện đối lập với
quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức và thực tiễn.
Từ tính chất đa dạng, phong phú của các mối liên hệ đã cho thấy trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn khi đã thực hiện quan điểm tồn diện thì đồng
thời cũng cần phải kết hợp với quan điểm lịch sử - cụ thể.
Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức và xử lý các
tình huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù
của đối tượng nhận thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn.
Như vậy, trong nhận thức và thực tiễn không những cần phải tránh và khắc phục
quan điểm phiến diện siêu hình mà cịn phải tránh và khắc phục quan điểm chiết
trung, ngụy biện.
b. Nguyên lý về sự phát triển:
Khái niệm:
Quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng giảm thuần túy về
lượng, khơng có sự thay đổi về chất của sự vật; đồng thời, nó cũng xem sự phát
triển là q trình tiến lên liên tục, không trải qua những bước quanh co phức tạp.
Đối lập với quan điểm siêu hình, trong phép biện chứng khái niệm phát
triển dùng để chỉ quá trình vận động theo khuynh hướng đi từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển là q
trình vận động nhưng khơng đồng nhất với vận động vì phát triển chỉ có 1 xu
hướng, vận động bao gồm nhiều xu hướng ( đi lên, đi xuống, đứng lên). Phát
triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của
sự vật; là q trình thống nhất giữa phủ định những nhân tố tiêu cực và kế thừa,
nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật.
Tính chất: Các q trình phát triển đều có tính khách quan, tính phổ biến
và tính đa dạng, phong phú.
Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận
động và phát triển. Đó là q trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là
quá trình tự vận động, tự biến đổi, tự giải quyết mâu thuẫn trong sự vật, hiện
tượng đó. Vì vậy, phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc

/>
Page 5 of 32


Đề c ươ ng có đáp án mơn Kinh tế chính trị Đạ i học Ngoại Th ươ ng FTU

4/3/21, 09:55

vào ý thức con người.
Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển
diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả moi sự vật, hiện
tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó; trong mỗi
q trình biến đổi đã bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới, phù hợp
với qui luật khách quan.
Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể hiện ở chỗ: phát
triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi
hiện tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại có q trình phát triển khơng hồn tồn
giống nhau. Trong q trình phát triển của mình, sự vật còn chịu nhiều sự tác
động của các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác, của rất nhiều yếu tố và điều
kiện lịch sử, cụ thể. Sự tác động đó có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển
của sự vật, thậm chí có thể làm cho sự vật thụt lùi tạm thời, có thể dẫn tới sự
phát triển về mặt này và thối hóa ở mặt khác.
Ý nghĩa:
Ngun lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc
nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. Theo nguyên lý này, trong mọi nhận thức và
thực tiễn cần phải có quan điểm phát triển: không chỉ nhận thức sự vật ở hiện tại
mà phải dự đoán ở tương lai, thấy được xu thế tương lai, tạo điều kiện cho cái
mới, tiến bộ ra đời, xoa bỏ những cái cũ lạc hậu. Trong quá trình phát triển cũng
có những bước lùi tạm thời, nhưng sự thục lùi đó tạo điều kiện cho sự tiến lên
nhiều hơn tránh tình trạng dao động, hoang mang, lùi cũng được coi là 1 chiến

lược.
Theo đó để nhận thức và giải quyết bất cứ vấn đề gì trong thực tiễn, một
mặt cần đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của nó, mặt khác cần
có quan điểm lịch sử, cụ thể trong nhận thức và giải quyết các vấn đề, phù hợp
với tính chất phong phú, đa dạng, phức tạp của nó.

Câu 3: Trình bày các qui luật của phép biện chứng duy vật

Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu khái quát biện chứng của thế giới
thành hệ thống các nguyên lí và quy luật khoa học nhằm xây dựng phương pháp
luận của nhận thức và thực tiễn. Trong đó, phép biện chứng duy vật của Chủ
nghĩ Mác Lênin được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học,
với sự thống nhất giữa nội dung của thế giới quan (Duy vật biện chứng) và
phương pháp luận (Biện chứng duy vật)
Nội dung của phép biện chứng duy vật gồm có 2 ngun lí, 3 quy luật cơ bản và
6 quy luật không cơ bản (hay còn gọi là 6 cặp phạm trù).
Qui luật là những mối lien hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại
giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự vật, hay giữa các
sự vật, hiện tượng với nhau.
Căn cứ vào mức độ của tính phổ biến, các qui luật được chia thành: những qui
/>
Page 6 of 32


Đề c ươ ng có đáp án mơn Kinh tế chính trị Đạ i học Ngoại Th ươ ng FTU

4/3/21, 09:55

luật riêng, những qui luật chung và những qui luật phổ biến.
Căn cứ vào lĩnh vực tác động, các qui luật được chia thành: những qui luật tự

nhiên, những qui luật XH và những qui luật của tư duy.
Qui luật được vận dụng vào những khoa học cụ thể thì mang tính tự phát, đặc
thù, gọi là định luật qui luật trong tự nhiên.
Sự vận động của XH loài người cũng có qui luật nhưng mang tính khách quan
qui luật XH.
Sự nhận thức của con người cũng mang tính qui luật qui luật của tư duy logic
học.
Qui luật và bản chất đồng nhất với nhau.
Qui luật mang tính khái quát, không phụ thuộc ý thức con người. Con người chỉ
nhận thức được qui luật chứ không thể thay đổi qui luật. Qui luật là cái có sẵn.
Để qui luật được vận hành thì qui luật phải gắn với điều kiện, nếu điều kiện thay
đổi thì kết quả thay đổi. Khi xét 1 sự vật, hiện tượng phải xét trong điều kiện cụ
thể.
3 qui luật sau là các qui luật cơ bản của phép BCDV:
. Qui luật chuyển hóa từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
và ngược lại ( qui luật lượng chất) :
Qui luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về
chất và ngược lại là qui luật cơ bản, phổ biến về phương thức chung của các quá
trình vận động, phát triển trong tự nhiên, XH và tư duy.
Quan điểm siêu hình cho rằng sự vật chỉ biến đổi về lượng chứ không biến đổi
về chất.
Quan điểm duy vật cho rằng sự vật biến đổi về cả lượng và chất.
a. Khái niệm chất, lượng :
Chất dùng để chỉ tính qui định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng ; là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác. Con
người chỉ có khả năng nhận thức chứ không thay đổi được chất.
Mỗi sự vật, hiện tượng đều có những thuộc tính cơ bản và khơng cơ bản. Chỉ
những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện tượng. Khi những
thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của nó thay đổi.
Chất cịn được xác định bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa chúng,

thông qua những mối liên hệ cụ thể.
Chất không tồn tại thuần túy tách rời sự vật, biểu hiện tính ổn định tương đối
của nó.
Lượng dùng để chỉ tính qui định khách quan vốn có của sự vật về các phương
diện: số lượng các yếu tố cấu thành, qui mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của
các quá trình vận động, phát triển của sự vật.
Vậy chất và lượng là 2 phương diện khác nhau của cùng 1 sự vật, hiện tượng,
hay 1 q trình nào đó trong tự nhiên, XH và tư duy. Lượng là lượng của chất,
chất được thể hiện thông qua lượng. Lượng và chất tồn tại khách quan.
b. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng :
Trong 1 sự vật bao giờ cũng có sự gắn bó chặt chẽ giữa lượng và chất. Trong
quá trình vận động, lượng biến đổi liên tục, ít nhiều ảnh hưởng đến chất.
/>
Page 7 of 32


Đề c ươ ng có đáp án mơn Kinh tế chính trị Đạ i học Ngoại Th ươ ng FTU

4/3/21, 09:55

Độ : là giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm chất thay đổi. Sự vật hiện
tượng vẫn cịn là nó, chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.
Điểm nút : là điểm đánh dấu khi lượng thay đổi đến 1 giới hạn nhât định sẽ dẫn
đến sự thay đổi về chất.
Bước nhảy : dùng để chỉ sự thay đổi của chất : sự thay đổi về lượng khi đạt tới
điểm nút, với những điều kiện nhất định tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của chất
mới.
Sự thay đổi về chất diễn ra với nhiều hình thức bước nhảy khác nhau : lớn và
nhỏ, cục bộ và toàn bộ, tự phát và tự giác, dần dần và đột biến,...
Về qui mô :

Bước nhảy cục bộ : là thay đổi từng mặt, từng phần và dẫn đến thay đổi toàn
bộ bước nhảy toàn bộ.
Bước nhảy toàn bộ : là thay đổi toàn diện.
Về nhịp điệu :
Bước nhảy dần dần : là bước nhảy diễn ra từ từ, dẫn đến sự biến hóa XH
bước nhảy đột biến.
Bước nhảy đột biến : diễn ra nhanh chóng
Khi chất mới ra đời sẽ tác động trở lại lượng mới làm thay đổi kết cấu, qui mơ,
trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.
c. Ý nghĩa phương pháp luận :
Phải coi trọng cả chất và lượng của sự vật, tạo nên nhận thức toàn diện về sự
vật. Khơng được tuyệt đối hóa vai trị của lượng hoặc chất. Chỉ biến đổi về lượng
thì là bảo thủ, chỉ biến đổi về chất thì là chủ quan duy ý chí.
Tùy mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi về
chất của sự vật ; đồng thời có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng
làm thay đổi về lượng của sự vật.
Trong công tác thực tiễn, cần khắc phục tư tưởng nơn nóng tả khuynh ( bất
chấp qui luật, chủ quan, duy ý chí) và tư tưởng bảo thủ hữu khuynh ( bảo thủ, trì
trệ).
Trong nhận thức và thực tiễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức
của bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, lĩnh vực cụ thể. Cần nâng cao
tính tích cực chủ động của chủ thể để thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng
đến chất 1 cách hiệu quả
nhất.

. Qui luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập ( qui luật mâu
thuẫn) :
Là qui luật ở thế hạn nhân của phép BCDV, là qui luật về nguồn gốc, động lực
cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động và phát triển xuất phát từ các mâu
thuẫn khách quan , vốn có của nó.

a. Khái niệm mâu thuẫn
Quan niệm biện chứng : Khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống
nhất và đấu tranh, chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng
hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
/>
Page 8 of 32


Đề c ươ ng có đáp án mơn Kinh tế chính trị Đạ i học Ngoại Th ươ ng FTU

4/3/21, 09:55

Quan niệm siêu hình : mâu thuẫn là cái đối lập phản logic, khơng có sự thống
nhất, khơng có sự chuyển hóa biện chứng giữa các mặt đối lập.
Nhân tố tạo thành mâu thuẫn là mặt đối lập : những mặt, những thuộc tính,
những khuynh hướng vận động trái ngược nhau nhưng là điều kiện, tiền đề tồn
tại của nhau.
b. Các tính chất chung của mâu thuẫn :
Tính khách quan và tính phổ biến.
Tính đa dạng, phong phú :
Tính đa dạng: mỗi sự vật, hiện tượng, q trình đều có thể bao hàm nhiều loại
mâu thuẫn khác nhau trong những điều kiện LS, cụ thể khác nhau; chúng giữ vị
trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại, vận động, phát triển của sự vật. Đó là mâu
thuẫn bên trong và bên ngồi, cơ bản và khơng cơ bản, chủ yếu và thứ yếu.
Tính phong phú: trong các lĩnh vực khác nhau cũng tồn tại những mâu thuẫn
với những tính chất khác nhau.
c. Q trình vận động của mâu thuẫn:
Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh
với nhau:
Thống nhất: chỉ sự ràng buộc, liên hệ, không tách rời nhau, qui định lẫn nhau

của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại. Thống nhất bao hàm
sự đồng nhất.
Đấu tranh: chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bại trừ, phủ định nhau của các
mặt đối lập, mang tính phong phú, đa dạng.
Sự đấu tranh là tuyệt đối, sự thống nhất là tương đối, có điều kiện, tạm thời.
Trong sự thống nhất đã có sự đấu tranh, đấu tranh trong tính thống nhất.
Q trình thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự
chuyển hóa giữa chúng. Lúc mới xuất hiện, mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt và
phát triển thành 2 mặt đối lập. Khi 2 mặt đối lập xung đột với nhau gay gắt và khi
điều kiện chin mùi sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Mâu
thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình thành, quá trình tác động, chuyển hóa giữa
2 mặt đối lập lại tiếp diễn, làm sự vật, hiện tượng luôn vận động, phát triển
d. Ý nghĩa phương pháp luận:
Tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập,
nắm được bản chất, nguồn gốc, khuynh hướng của sự vận động và phát triển.
Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn và phương pháp giải quyết phù hợp.
Phân biệt đúng vai trị, vị trí của các loại mâu thuẫn trong từng hồn cảnh, điều
kiện nhất định.
Đấu tranh xóa bỏ cái cũ, tạo điều kiện cho cái mới ra đời.
. Qui luật phủ định của phủ định:
Là qui luật về khuynh hướng cơ bản, phổ biến của mọi vận động, phát triển diễn
ra trong các lĩnh vực tự nhiên, XH và tư duy. Đó là khuynh hướng vận động, phát
triển của sự vật thông qua những lần phủ định biện chứng mang tính chu kì “phủ
định của phủ định”.
a. Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng:
Phủ định: là sự xóa bỏ sự vật này để thay vào đó 1 sự vật khác, mang tính phổ
/>
Page 9 of 32



Đề c ươ ng có đáp án mơn Kinh tế chính trị Đạ i học Ngoại Th ươ ng FTU

4/3/21, 09:55

biến.
Nguyên nhân của sự phủ định:
Do tác động của ngoại lực làm sự vật biến đổi.
Do tác động nội lực.
Kết quả của sự phủ định:
Làm cho sự vật chấm dứt phát triển.
Tạo điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển của sự vật. Đó gọi là phủ định
biện chứng.
Tính chất của phủ định BC:
Tính khách quan: vì ngun nhân của sự phủ định nằm trong chính bản thân sự
vật, hiện tượng; nó là kết quả của q trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn tất
yếu, bên trong bản thân sự vật; tạo khả năng ra đời của cái mới, thay thế cái cũ,
tạo xu hướng phát triển của bản thân sự vật..
Tính kế thừa: kế thừa nhân tố hợp qui luật và loại bỏ nhân tố phản qui luật.
Vậy PĐBC là khuynh hướng tất yếu của mối liên hệ bên trong giữa cái cũ và cái
mới, là sự tự khẳng định của các quá trình vận động, phát triển của sự vật.
b. Phủ định của phủ định:
Để hoàn tất chu kì của sự phát triển thì sự vật ít nhất phải trải qua 2 lần phủ
định.
Phủ định chia làm 2 giai đoạn:
Phủ định cái khẳng định: 2 mặt đối lập có sự chuyển hóa cho nhau phủ định
mang tính trung gian, tạo điều kiện cho sự vật tiếp tục phát triển.
Phủ định cái phủ định: sự phủ định là sự tổng hợp của mọi PĐBC sự vật mới
xuất hiện, về mặt hình thức giống cái ban đầu, về mặt nội dung tiến bộ hơn cái
ban đầu. Sự ra đời cái mới dường như có lặp lại cái cũ nhưng trên 1 cơ sở cao
hơn, có sự tiến lên.

Qui luật phủ định của phủ định khái quát tính chất chung, phổ biến của sự phát
triển theo hình thức con đường “xốy ốc”, thể hiện tính biện chứng của sự phát
triển: tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên.
Tóm lại, nội dung cơ bản của qui luật phủ định của phủ định phản ánh mối quan
hệ biện chứng giữa cái phủ định và cái khẳng định trong quá trình phát triển của
sự vật. PĐBC là điều kiện cho sự phát triển, cái mới ra đời là kết quả của sự kế
thừa những nội dung tích cực từ trong sự vật cũ, phát huy nó trong sự vật mới và
tạo nên tính chu kì của sự phát triển.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
Qui luật phủ định của phủ định là cơ sở để chúng ta nhận thức 1 cách đúng đắn
về cơ sở vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Cần nắm được đặc điểm, bản chất, các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng để tác
động tới sự phát triển, phù hợp yêu cầu hoạt động nhận thức biểu hiện của thế
giới quan khoa học và nhân sinh quan cách mạng trong mọi hoạt động của
chúng ta ( khẳng định niềm tin vào xu hướng tất yếu là phát triển tiến lên) và thực
tiễn.
Nâng cao tính tích cực của nhân tố chủ quan trong moi hoạt động, có niềm tin
vào sự tất thắng của cái mới, ủng hộ cái mới và đấu tranh cho cái mới thắng lợi
Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều, kiềm hãm sự phát triển của cái
/>
Page 10 of 32


Đề c ươ ng có đáp án mơn Kinh tế chính trị Đạ i học Ngoại Th ươ ng FTU

4/3/21, 09:55

mới, làm trái với qui luật phủ định của phủ định.
Phải có quan niệm biện chứng trong q trình kế thừa sự phát triển khắc phục
tư tưởng tả khuynh và hữu khuynh chỉ kế thừa những yếu tố hợp lí của cái cũ

cho sự phát triển của cái mới.

Câu 4: Lí luận nhận thức và thực tiễn

a. Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn
Thực tiễn là tồn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính LS-XH của
con người nhằm cải biến tự nhiên và XH.
Trong đó:
HĐVC là HĐ con người tham gia vào, tác động vào thế giới nói chung với
mục
đích duy trì sự tồn tại và
phát triển của con người trong XH, sản xuất ra XH.
Thực tiễn là phương thức cơ bản của HĐ, HĐ là thông điệp giữa con
người và con vật.
HĐ mang tính LS-XH vì gắn liền với mơi trường quan hệ XH, vì HĐ có sự
vận động, phát triển. HĐ thực tiễn qui định cho tính chất khác nhau của các thời
đại LS.
3 hình thức cơ bản của thực tiễn:
HĐSXVC: là hình thức HĐ cơ bản, đầu tiên của thực tiễn,chi phối những
HĐ thực tiễn khác, là HĐ con người sử dụng những công cụ LĐ tác động vào
thế giới tự nhiên để tạo ra của cải VC nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của
mình.
HĐ chính trị XH: là HĐ của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau
trong XH nhằm cải biến những quan hệ chính trị XH để thúc đẩy XH phát triển.
HĐ thực nghiệm khoa học: là hình thức đặc biệt của HĐ thực tiễn, ngày
càng có vai trị quan trọng trong sự phát triển XH, đặc biệt trong thời kì CM
khoa học và công nghệ hiện đại. Đây là HĐ được tiến hành trong những điều
kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự
nhiên và XH nhằm xác định những qui luật biến đổi, phát triển của đối tượng
nghiên cứu, giúp con người rút ngắn quá trình nhận thức, nâng cao hiệu quả

của LĐSX và cải tạo phục vụ XH.
HĐ chính trị XH và HĐ thực nghiệm khoa học 1 mặt phục vụ cho
HĐSXVC, mặt khác kiềm hãm hoặc thúc đẩy HĐSXVC. Sự tác động qua lại
này làm cho HĐ thực tiễn vận động, phát triển và ngày càng có vai trị quan
trọng đối với HĐ nhận thức.
b. Nhận thức và các trình độ nhận thức
Nhận thức là 1 q trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới
/>
Page 11 of 32


Đề c ươ ng có đáp án mơn Kinh tế chính trị Đạ i học Ngoại Th ươ ng FTU

4/3/21, 09:55

khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn , nhằm sáng tạo ra những
tri thức về thế giới khách quan đó.
Chủ thể và khách thể là các yếu tố cơ bản của nhận thức. Khách thể nhận
thức quyết định chủ thể nhận thức.
Các trình độ nhận thức:
Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lí luận:
Nhận thức kinh nghiệm: là trình độ nhận thức hình thành từ sự quan
sát trực tiếp các sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên, XH hay trong các thí
nghiệm khoa học.Kết quả của nhận thức kinh nghiệm là tri thức kinh nghiệm
thông thường và tri thức kinh nghiệm khoa học.
Nhận thức lí luận: là trình độ nhận thức gián tiếp, trừu tượng, có tính hệ
thống trong việc khái qt bản chất, qui luật của các sự vật, hiện tượng.
Mối quan hệ biện chứng giữa nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lí
luận:
Nhận thức kinh nghiệm là cơ sở của nhận thức lí luận.

Nhận thức lí luận khơng hình thành 1 cách tự phát, trực tiếp từ kinh
nghiệm. Do tính độc lập tương đối của nó, lí luận có thể đi trước những
dữ kiện kinh nghiệm, hướng dẫn hình thành những tri thức kinh nghiệm
có giá trị, lựa chọn những kinh nghiệm hợp lí để phục vụ cho hoạt động
thực tiễn.
Nhận thức thông thường và nhận thức khoa học:
Nhận thức thông thường: là loại nhận thức được hình thành 1 cách tự
phát, trực tiếp từ trong hoạt động hằng ngày của con người, phản ánh sự vật,
hiện tượng xảy ra với tất cả những đặc điểm chi tiết, cụ thể và những sắc thái
khác nhau của sự vật. Nó mang tính phong phú và gắn liền với những quan niệm
sống thực tế hằng ngày nên có vai trị thường xun và phổ biến chi phối hoạt
động của mọi người trong XH.
Nhận thức khoa học: là loại nhận thức được hình thành 1 cách tự giác
và gián tiếp từ sự phản ánh đặc điểm bản chất, những quan hệ tất yếu của đối
tượng nghiên cứu diễn ra dưới dạng trừu tượng, logic. Đó là các khái niệm, phạm
trù và các qui luật khoa học. Nó vừa có tính khách quan, trừu tượng, khái qt,
vừa có tính hệ thống, có căn cứ và có tính chân thực. Nó có vai trị ngày càng to
lớn trong hoạt động thực tiễn, đặc biệt trong thời đại khoa học và công nghệ hiện
đại.
Mối quan hệ giữa nhận thức thông thường và nhận thức khoa học:
Nhận thức thông thường có trước nhận thức khoa học và là
nguồn chất liệu để xây dựng nội dung của các khoa học.
Khi đạt tới trình độ nhận thức khoa học, nó tác động trở lại nhận
thức thông thường, xâm nhập vào nhận thức thông thường và làm cho nhận thức
thông thường phát triển, tăng cường nội dung khoa học cho quá trình con người
nhận thức thế giới.
Tóm lại, nhận thức phải là 1 quá trình đi từ trình độ nhận thức kinh
nghiệm đến trình độ nhận thức lí luận; từ trình độ nhận thức thơng thường đến
trình độ nhận thức khoa học.
Đi từ cảm tính đến lí tính.

/>
Page 12 of 32


Đề c ươ ng có đáp án mơn Kinh tế chính trị Đạ i học Ngoại Th ươ ng FTU

4/3/21, 09:55

c. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, vì thực tiễn là điểm
xuất phát trực tiếp của nhận thức, nó đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức, khuynh
hướng vận động và phát triển của nhận thức.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí, kiểm tra tính chân lí của q trình nhận
thức.
Nhận thức giúp con người nâng cao giá trị sống, để nâng cao giá trị sống thì
phải kinh qua thực tiễn.
Tuy nhiên, nhận thức cũng có ý nghĩa quan trọng trong quan hệ với thực tiễn:
Nhận thức giúp con người nắm bắt những thuộc tính, qui luật, bản chất của
sự vật, hiện tượng, từ đó đề ra những phương án để giải quyết nó.
Nhận thức phản ánh đúng hiện thưc khách quan, tác động vào hiện thực,
cải tạo hiện thực, nếu phản ánh sai hiện thực khách quan thì sẽ ngăn cản quá
trình cải tạo hiện thực.
d. Ý nghĩa phương pháp luận:
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải quán triệt quan
điểm thực tiễn. Mọi nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn. Nghiên cứu lí luận phải
liện hệ thực tiễn (vì thế học phải đi đơi với hành). Khơng nên tuyệt đối hóa vai trị
của thực tiễn hay vai trò của nhận thức. Phát huy vai trò của nhận thức khoa học
trong hoạt động thực tiễn, đặc biệt trong thời đại khoa học công nghệ hiện nay.
Thực tiễn mà khơng có lí luận khoa học sẽ là thực tiễn mù quáng. Trong hoạt
động Đảng, xa rời thực tiễn sẽ mắc bệnh giáo điều, máy móc, quan liêu. Tóm lại

nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn và lí luận là nguyên tắc cơ bản trong hoạt
động thực tiễn và hoạt động lí luận.
Do vai trị của thực tiễn đối với nhận thức và tác động trở lại của nhận thức đối
với thực tiễn, triết học Mác Lênin đề ra nguyên tắc thống nhất giữa nhận thức và
thực tiễn, trong đó thực tiễn có ý nghĩa quyết định.
Tuy nhiên, có lúc thực tiễn mâu thuẫn với nhận thức. Khi nhận thức không
phù hợp với thực tiễn, ta phải thay đổi nhận thức. Ta phải xuất phát từ hiện
thực vì thực tiễn cao hơn nhận thức và lí luận, nhưng khơng hạ thấp vai trò
nhận thức mà phải tạo điều kiện thúc đẩy nhận thức làm nhận thức phù hợp
xu thế hoạt động của thực tiễn.

Câu 5: HĐSXVC là nền tảng của sự tồn tại và phát triển XH

a. SXVC và phương thức SX (PTSX)
SX là 1 loại hình HĐ đặc trưng của con người và XH loài người, bao gồm:
/>
Page 13 of 32


Đề c ươ ng có đáp án mơn Kinh tế chính trị Đạ i học Ngoại Th ươ ng FTU

4/3/21, 09:55

SXVC, SX tinh thần và SX ra bản thân con người., trong đó SXVC là yếu tố quyết
định.
SXVC cũng chính là 1 loại hình HĐ thực tiễn với mục đích cải biến các đối
tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại, phát triển của con người và XH.
Vậy SXVC mang tính khách quan, tính XH, tính LS và tính sáng tạo:
KQ vì HĐ này khơng phải do ý muốn chủ quan của con người mà do yêu
cầu của HĐSXXH.

LS-XH vì khi XH thay đổi thì HĐ này thay đổi theo.
Sáng tạo vì HĐ này có sự tham gia của con người, SX ra con người.
Bất kì 1 quá trình SX nào cũng được cấu tạo từ 3 yếu tố cơ bản:
Sức LĐ của người LĐ: là toàn bộ thể lực và trí lực của con người có khả
năng được vận dụng, sử dụng trong quá trình SXVC. Đây là nhân tố quyết định.
Đối tượng LĐ: là những khách thể được con người tác động vào trong quá
trình LĐ, làm biến đổi chúng nhằm phục vụ cho nhu cầu sống của con người.
Tư liệu LĐ: là nhũng phương tiện VC mà con người sử dụng trong quá trình
LĐ để tác động vào đối tượng LĐ.
Khái niệm PTSX dùng để chỉ những cách thức mà con người sử dụng để tiến
hành quá trình SX của XH ở những giai đoạn LS nhất định.
Mỗi PTSX có 2 phương diện cơ bản là kĩ thuật và kinh tế:
Phương diện kĩ thuật: là sự thể hiện năng lực, trình độ, cách thức, kĩ thuật
hoặc HĐ công nghệ nhằm biến đổi các đối tượng của quá trình SX.
Phương diện kinh tế: là sự thể hiện cách thức tổ chức kinh tế của HĐSX.
Vào mỗi thời đại LS có 1 cách tổ chức kinh tế khác nhau.
b. Vai trò của SXVC và PTSX đối với sự tồn tại, phát triển của XH:
Theo quan điểm duy vật LS, SXVC giữ vai trò là nhân tố quyết định sự sinh
tồn, phát triển của con người và XH, là cơ sở làm phát sinh, phát triển những
mối quan hệ XH của con người, là cơ sở nền tảng của sự hình thành, biến đổi
và phát triển của XH lồi người.
Để tiến hành q trình SXVC, con người phải thiết lập nên những mối quan hệ
nhất định:
Giữa con người với tự nhiên: thể hiện năng lực chinh phục tự nhiên của con
người, là quan hệ kĩ thuật của nền KTXH.
Giữa con người với con người: thuần túy đứng trên góc độ kinh tế, lợi ích
của những phần tử tham gia quá trình LĐ là chất xúc tác tạo quan hệ bền vững,
cũng là chất xúc tác phá hủy mối quan hệ này.
Sự kết hợp 2 quan hệ trên hình thành PTSX. Các Mac gọi mối QH giữa con
người và tự nhiên là LLSX, mối QH giữa con người với con người là QHSX.

Mỗi PTSX hình thành những QHSX nhất định, dẫn đến hình thành các QHSX
khác.
Do QHSX là cơ sở của QHXH nên khi QHSX thay đổi sẽ làm thay đổi hàng
loạt các QHXH khác.
Như vậy, sự vận động, phát triển của toàn bộ đời sống XH, suy đến cùng có
ngun nhân từ tình trạng phát triển của nền SX của XH.
QHSX thể hiện trình độ quan hệ người trong q trình SXVC và gián tiếp nói
/>
Page 14 of 32


Đề c ươ ng có đáp án mơn Kinh tế chính trị Đạ i học Ngoại Th ươ ng FTU

4/3/21, 09:55

lên trình độ tiến bộ của XH lồi người.
Trên cơ sở phân tích vai trị của nền SXXH, triết học Mác Lênin đã lí giải sự
vận động của LS. Sự thay thế và phát triển của các PTSX qua các thời đại là
phản ánh xu hướng tất yếu khách quan của q trình phát triển XH lồi người
từ trình độ thấp đến cao.

Câu 6: Phân tích quy luật của sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất
với trình độ của lực lượng sản xuất

a.Khái niệm LLSX và QHSX:
Lực lượng sản xuất là khái niệm biểu hiện mối quan hệ giữa con người với
tự nhiên trong quá trình sản xuất.
LLSX bao gồm:
Người lao động với trình độ- năng lực, tri thức khoa học, sức khỏe và thói
quen lao động, trong đó tri thức khoa học là lực lượng then chốt, nhân tố trực

tiếp của LLSX làm thay đổi đời sống.
Tư liệu sản xuất, bao gồm:
Tư liệu LĐ:
Công cụ LĐ: yếu tố quyết định làm tăng năng suất LĐ, cùng với
người LĐ quyết định cho sự phát triển của LLSX, không thể thiếu trong
quá trình LĐ.
Phương tiện LĐ: vật hay phức hợp vật có thể tạo ra khó khăn hay
thuận lợi cho q trình LĐ.
Đối tượng LĐ:
Đối tượng LĐ có sẵn như ao, hồ,… hữu hạn.
Đối tượng LĐ do con người tạo ra, được lấy từ tự nhiên và qua chế
biến như vải, xăng dầu,… vơ hạn vì phụ thuộc năng lực, trình độ con
người.
Trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện ở trình độ của cơng cụ lao động,
trình độ của người lao động, trình độ tổ chức và phân cơng lao động xã hội,
trình độ ứng dụng những thành tựu khoa học vào sản xuất. Trong từng giai đoạn
lịch sử nhất định, trình độ LLSX thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con
người trong giai đoạn lịch sử đó.
Quan hệ sản xuất là khái niệm chỉ mối quan hệ giữa người với người trong
quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội), là 1 trong những biểu hiện
của QHXH, giữ vai trò xuyên suốt trong QHXH vì QHSX là quan hệ đầu tiên,
/>
Page 15 of 32


Đề c ươ ng có đáp án mơn Kinh tế chính trị Đạ i học Ngoại Th ươ ng FTU

4/3/21, 09:55

quyết định những quan hệ khác.

Quan hệ sản xuất gồm 3 mặt:
Quan hệ sở hữu đối với TLSX : quyết định các quan hệ khác, là quan hệ
xác định vai trị, vị trí của con người trong sản xuất, xác định chủ sở hữu ( quyền
sử dụng và quyền định đoạt, trong đó quyền định đoạt đóng vai trị quyết định),
bao gồm QHSH về tư nhân và QHSH về tập thể, XH.
Quan hệ tổ chức lao động sản xuất
Quan hệ phân phối sản phẩm LĐ
QH tổ chức lao động sản xuất và QH phân phối sản phẩm LĐ 1 mặt chịu
sự chi phối của QH sở hữu về TLSX, mặt khác tác động trở lại QHSH. Sự tác
động qua lại này thúc đẩy sự phát triển của nền SXXH.

b. Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thống nhất biện chứng với nhau
trong một phương thức sản xuất nhất định. Trong đó, lực lượng sản xuất là mặt
nội dung, thường xuyên biến đổi, phát triển (do trình độ của LLSX là yếu tố năng
động, không ngừng biến đổi và phát triển); quan hệ sản xuất là mặt hình thức,
tương đối ổn định. Sự tác động qua lại giữa hai mặt đó tạo thành quy luật về sự
phù hợp của QHSX với trình độ của LLSX. Đây là quy luật cơ bản nhất của sự
vận động và phát triển xã hội.
. Sự vận động, phát triển của LLSX đóng vai trị quyết định đối với QHSX,
làm cho QHSX biến đổi phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra
đời, khi đó QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. Sự phù hợp của
QHSX với trình độ phát triển của LLSX là trạng thái mà trong đó, QHSX là hình
thức phát triển của LLSX, các mặt của QHSX đều tạo điều kiện cho LLSX phát
triển.
Mối quan hệ thống nhất giữa LLSX và QHSX tuân theo qui tắc khách quan:
QHSX phụ thuộc vào thực trạng phát triển thực tế của LLSX hiện thực trong mỗi
giai đoạn LS nhất định.
Khi LLSX phát triển ở một trình độ nhất định, QHSX cũ khơng cịn phù hợp
với nó nữa thì u cầu khách quan sẽ thay thế QHSX cũ bằng một QHSX mới,

PTSX mới theo đó cũng hình thành và phát triển.
Như vậy, về bản chất, sự phù hợp giữa QHSX và trình độ phát triển của
LLSX tuân theo quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi
về chất và ngược lại (quy luật lượng- chất). Về nguyên nhân, sự phù hợp giữa
QHSX và trình độ phát triển của LLSX mô phỏng quy luật thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập. Về khuynh hướng, sự phù hợp giữa QHSX và trình độ phát
triển của LLSX hoàn toàn đúng với nội dung của quy luật phủ định của phủ định.
Tuy nhiên, quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở
lại sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
/>
Page 16 of 32


Đề c ươ ng có đáp án mơn Kinh tế chính trị Đạ i học Ngoại Th ươ ng FTU

4/3/21, 09:55

phát triển của lực lượng sản xuất là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển. Ngược lại, quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu sẽ kìm hãm sự phát triển của
lực lượng sản xuất. Sự kìm hãm này làm cho quan hệ sản xuất cũ được thay
thế bằng một quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Tuy nhiên,
việc giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất khơng
phải đơn giản mà địi hỏi phải thông qua nhận thức hoạt động cải tạo xã hội của
con người, thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội.
Quy luật sản xuất phù hơp với trình độ sản xuất là quy luật phổ biến trong
tồn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự thay thế, phát triển của lịch sử nhân loại từ
chế độ công xã nguyên thuỷ đến chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, TBCN và
xã hội cộng sản tương lai là do sự tác động của hệ thống các quy luật xã hội
trong đó quy luật QHSX phù hợp với trình độ sản xuất là cơ bản nhất

c. Ý nghĩa phương pháp luận:
Cần quan tâm xây dựng lực lượng sản xuất tiên tiến và quan hệ sản xuất
tiên tiến. Không tuyệt đối hóa vai trị của LLSX hoặc QHSX.
Phải xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, mỗi thành phần kinh tế phù
hợp với 1 LLSX nhất định phù hợp trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa XH.
Con người và công cụ LĐ là yếu tố quan trọng của LLSX, quyết định trình
độ SX phải nâng cao trình độ chuyên môn và tư duy khoa học, tiến hành công
nghiệp hóa-hiện đại hóa để phát triển nền SXXH.

Câu 7: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng

a. Khái niệm CSHT, KTTT:
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế
của một xã hội nhất định, gồm 2 kiểu:
QHSX cơ bản: giữ địa vị thống trị nền SXXH, chi phối tồn bộ những QHSX
khác.
QHSX khơng cơ bản:
QHSX đóng vai trị tàn dư: đã từng giữ địa vị thống trị, nhưng trong
hiện tại trở thành bị thống trị.
QHSX đóng vai trị mầm mống: xuất hiện trong lòng KTXH nhất định,
/>
Page 17 of 32


Đề c ươ ng có đáp án mơn Kinh tế chính trị Đạ i học Ngoại Th ươ ng FTU

4/3/21, 09:55

trong hiện tại bị thống trị nhưng trong tương lai sẽ phủ định QHSX

thống trị để trở thành thống trị.
Kiến trúc thượng tầng là tồn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết
học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật…cùng với những thiết chế xã hội tương ứng
như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội… được hình thành trên
cơ sở hạ tầng nhất định.
KTTT là sự phản ánh của CSHT.
Đặc biệt đối với XH có giai cấp, thiết chế cơ bản, đại diện cho XH là tổ chức
nhà nước. Đó sự tập trung, phản ánh quyền lợi, thống trị kinh tế của 1 giai cấp
nhất định. Nó tác động vào CSHT và những hình thái khác của KTTT.
Vấn đề nhà nước là vấn đề hàng đầu của CMXH.
b. QH biện chứng giữa CSHT và KTTT:
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai phương diện cơ bản của đời
sống xã hội - đó là phương diện kinh tế và phương diện chính trị - xã hội, chúng
tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, tác động lẫn nhau
trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trị quyết định đối với kiến trúc thượng tầng và
đồng thời kiến trúc thượng tầng thường xuyên tác động trở lại cơ sở hạ tầng kinh
tế của xã hội.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng được thể
hiện trên nhiều phương diện:
Tương ứng với một cơ sở hạ tầng sẽ sản sinh ra một kiến trúc thượng tầng
phù hợp, nó có tác dụng bảo vệ cơ sở hạ tầng đó.
Những biến đổi trong cơ sở hạ tầng tạo ra nhu cầu khách quan phải có sự
biến đổi tương ứng trong kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng bao giờ cũng có trước và quyết định kiến trúc thượng tầng,
còn kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với cơ sở hạ tầng, phụ thuộc
vào cơ sở hạ tầng.
Chứng minh:
Tính chất mâu thuẫn trong cơ sở hạ tầng được phản ánh thành mâu
thuẫn trong hệ thống kiến trúc thượng tầng
Sự đấu tranh trong lĩnh vực kiến thức hệ xã hội và những xung đột lợi ích

chính trị - xã hội (KTTT) có nguyên nhân sâu xa từ mâu thuẫn và cuộc đấu
tranh giành lợi ích trong cơ sở kinh tế của xã hội (CSHT)
Giai cấp nắm giữ quyền sở hữu tư liệu sản xuất của xã hội đồng thời cũng
là giai cấp nắm được quyền lực nhà nước trong kiến trúc thượng tầng còn các
giai cấp và tầng lớp xã hội khác ở vào giai cấp phụ thuộc đối với quyền lực
nhà nước
Các chính sách và pháp luật của nhà nước, suy đến cùng chỉ là phản ánh
nhu cầu thống trị về kinh tế cuả giai cấp nắm giữ quyền sở hữu những tư liệu
sản xuất chủ yếu của xã hội,...
Giải thích:
Tính chất phụ thuộc của kiến trúc thượng tầng vào cơ sở hạ tầng có
nguyên nhân từ tính tất yếu của kinh tế đối với tồn bộ các lĩnh vực của xã hội dù
đó là lĩnh vực thực tiễn chính trị, pháp luật... hay lĩnh vực sinh hoạt của xã hội.
/>
Page 18 of 32


Đề c ươ ng có đáp án mơn Kinh tế chính trị Đạ i học Ngoại Th ươ ng FTU

4/3/21, 09:55

Tính tất yếu của kinh tế lại phụ thuộc vào tính tất yếu của nhu cầu duy trì
và phát triển các lực lượng sản xuất khách quan của xã hội. Thực chất đó là mối
quan hệ phụ thuộc của các hình thái ý thức xã hội vào tồn tại vật chất của xã hội.

Kinh tế

CSHT

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------KTTT


Nhà nước

Hệ tư tưởng

Vai trò tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
Với tư cách là các hình thức phản ánh và được xác lập do nhu cầu phất
triển của kinh tế , các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng có vị trí độc lập tương
đối của nó và thường xun có vai trị tác động trở lại cơ sở hạ tầng của xã hội.
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể thơng
qua nhiều phương thức, hình thức, điều này phụ thuộc vào bản chất cuả mỗi
nhân tố trong kiến trúc thượng tầng, phụ thuộc vào vị trí, vai trị của nó và những
điều kiện cụ thể.
Tuy nhiên trong điều kiện kiến trúc thượng tầng có yếu tố nhà nước thì
phương thức và hình thức thì tác động của các yếu tố khác đến cơ sở kinh tế của
xã hội thường phải thông qua nhân tố nhà nước và pháp luật mới có thể thực sự
phát huy mạnh mẽ vai trị thực tế của nó. Nhà nước là nhân tố có tác động trực
tiếp nhất và mạnh mẽ nhất tới cơ sở hạ tầng kinh tế của xã hội.
Sự tác động của các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng có thể diễn ra theo
nhiều xu hướng và mục tiêu, thậm chí các xu hướng khơng chỉ khác nhau mà cịn
có thể đối lập nhau, điều đó phản ánh tính chất mâu thuẫn lợi ích của các giai
cấp, các tầng lớp xã hội khác nhau và đối lập nhau: có sự tác động nhằm duy trì
cơ sở kinh tế hiện tại, tức xu hướng duy trì chế độ xã hội hiện thời, lại có sự tác
động theo xu hướng xố bỏ cơ sở kinh tế này và có xu hướng đấu tranh cho việc
xác lập một cơ sở kinh tế khác, xây dựng một chế độ xã hội khác... khi mâu
thuẫn giữa CSHT và KTTT đạt đến mức độ gay gắt nhất và trong XH xuất hiện
những điều kiện chín mùi ( có lưc lượng đứng ra lãnh đạo CM) thì CM nổ ra.
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể diễn ra
theo xu hướng tích cực hoặc tiêu cực, điều đó phụ thuộc vào các yếu tố thuộc
kiến trúc thượng tầng với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế; nếu phù

hợp nó sẽ tác dụng tích cực, ngược lại sẽ tác dụng tiêu cực, kìm hãm và phá hoại
sự phát triển của kinh tế trong một phạm vi và mức độ nhất định, Tuy nhiên, sực
tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng dù diễn ra với những
xu hướng khác nhau nhưng rốt cuộc nó vẫn khơng thể giữ vai trị quyết định đối
/>
Page 19 of 32


Đề c ươ ng có đáp án mơn Kinh tế chính trị Đạ i học Ngoại Th ươ ng FTU

4/3/21, 09:55

với cơ sở hạ tầng kinh tế của xã hội; cơ sở hạ tầng kinh tế của xã hội vẫn tự mở
đường đi cho nó theo tính tất yếu kinh tế của nó.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
KTTT phát triển là nền tảng cho sự phát triển của xã hội. Muốn có một KTTT
phát triển thì phải có một CSHT vững mạnh. Phát triển lực lượng sản xuất, thúc
đẩy sự tiến bộ của phương thức sản xuất chính là con đường căn bản cho sự
phát triển của CSHT.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng mối liên hệ này trong việc đề ra định
hướng phát triển cho đất nước. Đó là phải xây dựng một nền kinh tế bền vững,
tạo ổn định về mặt chính trị và xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc.

Câu 8: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội

a. Khái niệm TTXH và YTXH:
Khái niệm tồn tại xã hội dùng để chỉ phương tiện sinh hoạt vật chất và các điều
kiện sinh hoạt vật chất của xã hội bao gồm 3 yếu tố cơ bản tạo thành:

Phương thức sản xuất vật chất
Các yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên-hoàn cảnh địa lý
Dân cư.
Các yếu tố này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng , tác động lẫn
nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội . Trong đó, phương
thức SXVC là yếu tố quan trọng nhất.
Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ toàn bộ phương diện sinh hoạt tinh thần
của XH nảy sinh từ TTXH và phản ánh TTXH trong những giai đoạn phát triển
nhất định.
YTXH được thể hiện thông qua cá nhân, được cụ thể hóa trong từng cá
nhân.Ý thức cá nhân là nền tảng để thể hiện YTXH, nhưng ý thức cá nhân không
phải là YTXH mà chỉ là bộ phận của YTXH.
YTXH bao gồm:
Ý thức đời thường: mang tính trực tiếp, tự phát, hiện tượng,phong phú, dễ
nhận thức vì là sự phản ánh trực tiếp trong cuộc sống đời thường.
/>
Page 20 of 32


Đề c ươ ng có đáp án mơn Kinh tế chính trị Đạ i học Ngoại Th ươ ng FTU

4/3/21, 09:55

Ý thức lí luận: mang tính gián tiếp, tự giác, bản chất, ổn định, nhận thức
thông qua học tập.
Khi ý thức đời thường và ý thức lí luận thâm nhập vào đời sống XH thì trở nên
bền vững.
YTXH phản ánh ý thức của các tầng lớp trong XH nên tính giai cấp là quan
trọng, ngồi ra YTXH cịn mang tính dân tộc. Đơi khi tính DT vượt tính GC, xóa
bỏ mâu thuẫn trong GC. Khi lợi ích của các GC đạt được thống nhất thì các GC

chung YTXH.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH:
Giữa TTXH và YTXH có mối quan hệ biện chứng với nhau . Tồn tại xã hội
quyết định YTXH nhưng YTXH cũng có tính độc lập tương đối và tác động lại
TTXH . Trứơc hết ta xét tính quyết định của TTXH đối với YTXH lên hai phương
diện cơ bản :
YTXH là sự phản ánh đối với hiện thực khách quan nên TTXH như thế nào
thì YTXH như thế ấy.
VD: C.Mac và Ph.Ănghen đã chứng minh rằng , đời sống tinh thần của
XH hình thành và phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất , khơng thể tìm
được nguồn gốc của tư tưởng , tâm lý XH trong đầu óc con người , mà phải tìm
trên hiện thực vật chất . Chẳng hạn , trong XH cơng xã ngun thuỷ do trình độ
của lực lượng sản xuất còn thấp kém , mọi người cịn làm chung , hưởng chung
nên chưa có tư tưởng tư hữu xuất hiện .Nhưng khi chế độ công xã nguyên thuỷ
tan rã , quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ ra đời , xã hội phân chia giàu nghèo ,
bóc lột và bị bóc lột thì ý thức con người biến đổi căn bản , nảy sinh và phát triển
hệ tư tưởng tư hữu , ăn bám , bóc lột, chủ nghĩa cá nhân , tư tưởng chủ nơ ra
đời.
Sự biến đổi của YTXH có ngun nhân căn bản từ sự biến đổi và phát triển
của phương thức sinh tồn , phát triển của TTXH. Trong đó quan trọng nhất là sự
phát triển và biến đổi của phương thức sản xuất- đó là phương thức sinh tồn cơ
bản nhất của con người, của một xã hội nhất định.
Khi khẳng định vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH , chủ nghĩa duy vật
lịch sử không xem ý thức XH như một yếu tố thụ động , trái lại cịn nhấn mạnh ,
tác động tích cực của YTXH đối với đời sống KT-XH, nhấn mạnh tính độc lập
tương đối của YTXH trong mối quan hệ với TTXH được biểu hiện ở những điểm
sau:
YTXH thường lạc hậu so với TTXH: nguyên nhân của đặc điểm này là do
YTXH bao giờ cũng đi sau TTXH, YTXH một khi đã trở thành những tập qn, tập
tục, tâm lí… thì rất khó xóa bỏ. Mặt khác, YTXH càng khó xóa bỏ hơn khi nó gắn

liền với những giai cấp, tầng lớp lạc hậu khơng muốn xóa bỏ nó.
YTXH có thể vượt trước TTXH : Đó là những tư tưởng khoa học tiên tiến
có thể vượt trước sự phát triển của TTXH , dự báo được tương lai và có tác
dụng tổ chức chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người. Tuy nhiên, những tư
tưởng tiến tiến này khơng thốt ly TTXH mà gắn chặt với TTXH.
YTXH có sự kế thừa trong phát triển : Kế thừa ở đây là sự tiếp thu có chọn
lọc những tinh hoa văn hố của cha ông , tiếp thu những yếu tố đặc trưng phù
/>
Page 21 of 32


Đề c ươ ng có đáp án mơn Kinh tế chính trị Đạ i học Ngoại Th ươ ng FTU

4/3/21, 09:55

hợp với thực tiễn và loại bỏ những cái cũ khơng cịn phù hợp nữa . Sự kế thừa
thực hiện tính tự giác thơng qua lợi ích của các lực lượng giai cấp phản ánh nó .
VD: Chẳng hạn như để xây dựng nên chủ nghĩa duy vật biện chứng ngày
nay C.Mac, Ănghen đã kế thừa phép biện chứng của Heghen và chủ nghĩa duy
vật của Feurback nhưng cũng đồng thời loại bỏ những tư tưởng không phù hợp .
Sự tác động lẫn nhau của các hình thức YTXH: Trong giai đoạn lịch sử nhất
định, một hình thái YTXH ưu trội vượt lên trên, tác động , chi phối vào các hình
thái YTXH khác.
VD: Vào thời kỳ cổ đại ở phương Tây xuất hiện tư tưởng triết học . Trong
thời điểm này , triết học là hình thức ưu trội , nó thấm sâu, vận hành các hình
thức YTXH khác… Ngày nay thì hệ tư tưởng chính trị và khoa học đang tác động
đến các lĩnh vực khác của đời sống tinh thần XH .
Sự tác động trở lại của YTXH với TTXH: Sự tác động của YTXH với TTXH
biểu diễn qua hai chiều hướng. Nếu YTXH tiến bộ thì thúc đẩy TTXH phát triển,
nếu YTXH lạc hậu sẽ cản trở sự phát triển của TTXH.

c. Ý nghĩa phương pháp luận:
Để xây dựng đất nước phát triển , ta phải kiện tồn phương thức sản xuất,
phát triển văn hố (góp phần nâng cao TTXH). Khi đó sẽ làm YTXH phát triển, và
đương nhiên đưa XH phát triển.
Ta phải xoá bỏ mọi tàn dư , lạc hậu của xã hội, kế thừa những giá trị tích cực
làm nên nền móng cho sự phát triển xã hội . Ta tiếp thu văn minh thế giới dựa
trên nền tảng văn hoá dân tộc.

Câu 9: Phân tích vai trị của qn chúng nhân dân trong lịch sử.

a. Khái niệm quần chúng nhân dân trong lịch sử:
Quần chúng nhân dân là khái niệm dùng để chỉ những thành phần, những tầng
lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá
nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã
hội của một thời đại nhất định.
Như vậy, quần chúng nhân dân là một phạm trù mang tính lịch sử- xã hội.
Những lực lượng cơ bản tạo thành cộng đồng quần chúng nhân dân bao gồm:
Những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và giá trị tinh thần; đó là
/>
Page 22 of 32


Đề c ươ ng có đáp án mơn Kinh tế chính trị Đạ i học Ngoại Th ươ ng FTU

4/3/21, 09:55

hạt nhân cơ bản của quần chúng nhân dân.
Những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị áp bức, bóc lột, đối kháng
với nhân dân.
Những giai cấp, tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội thơng qua hoạt động

của mình, trực tiếp hoặc gián tiếp trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Quần chúng nhân dân không phải là một cộng đồng bất biến mà trái lại, nó thay
đổi cùng với sự biến đổi của những nhiệm vụ lịch sử ở mỗi thời đại, mỗi giai đoạn
phát triển nhất định. Tuy nhiên, lực lượng cơ bản của mỗi cộng đồng nhân dân
chính là những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho sự
tồn tại và phát triển của xã hội. Ngoài ra, tùy theo mỗi điều kiện lịch sử xác định
mà bao gồm trong cộng đồng quần chúng nhân dân cịn có thể bao gồm những
lực lượng giai cấp và tầng lớp xã hội khác.
b. Vai trò của quần chúng nhân dân đối với tiến trình lịch sử:
Về căn bản, tất cả các nhà triết học trong lịch sử triết học trước Mác đều không
nhận thức đúng vai trị của quần chúng nhân dân trong tiến trình phát triển của
lịch sử. Về nguồn gốc lý luận, điều đó có ngun nhân từ quan điểm duy tâm, tơn
giáo và phương pháp siêu hình trong phân tích các vấn đề xã hội.
Theo quan điểm duy vật lịch sử, quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân
chính ra lịch sử, lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử. Vai trò này được
biểu hiện ở ba nội dung:
Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản
xuất ra của cải vật chất đảm bảo nhu cầu tồn tại và phát triển của con người, của
xã hội – đây là nhu cầu quan trọng bậc nhất của mọi thời đại, mọi giai đoạn lịch
sử. Lực lượng sản xuất cơ bản là đông đảo quần chúng nhân dân lao động bao
gồm cả lao động chân tay và lao động trí óc, vai trị của khoa học kỹ thuật chỉ có
thể phát huy thơng qua thục tiễn của quần chúng nhân dân lao động.
Quần chúng nhân dân là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp sáng taọ ra các giá
trị văn hóa tinh thần của xã hội; là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp “kiểm chứng”
các giá trị tinh thần đã được các thế hệ và cá nhân sáng tạo ra trong lịch sử. Hoạt
động của quần chúng nhân dân từ trong thực tiễn là nguồn cảm hứng vô tận cho
mọi sáng tạo tinh thần trong đời sống xã hội. Mặt khác, các giá trị văn hóa tinh
thần chỉ có thể trường tồn khi đông đảo quần chúng nhân dân chấp nhận và
truyền bá sâu rộng, trở thành giá trị phổ biến.
Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng và các

cuộc cải cách trong xã hội. Lịch sử đã chứng minh rằng, khơng có cuộc cách
mạng và cải cách xã hội nào có thể thành cơng nếu nó khơng xuất phát từ lợi ích
và nguyện vọng của quần chúng nhân dân. Cách mạng là “ngày hội của quần
chúng” và trong nhũng ngày tháng đó quần chúng nhân dân có thể sáng tạo ra
lịch sử “một ngày bằng hai mươi năm”. Suy đến cùng, nguyên nhân của mọi cuộc
cách mạng bắt đầu từ sự phát triển của lực lượng sản xuất, dẫn đến mâu thuẫn
với quan hệ sản xuất, nghĩa là bắt đầu từ hoạt động sản xuất của quần chúng
nhân dân. Bởi vậy, nhân dân lao dộng là chủ thể của các q trình kinh tế, chính
trị, xã hội, đóng vai trị là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
Lịch sử Việt Nam đã chứng minh vai trò, sức mạnh của quần chúng nhân dân,
/>
Page 23 of 32


Đề c ươ ng có đáp án mơn Kinh tế chính trị Đạ i học Ngoại Th ươ ng FTU

4/3/21, 09:55

Nguyễn Trãi đã nói: “Chở thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân, thuận lịng
dân thì sống, nghịch lịng dân thì chết”. Đảng Cộng Sản Việt Nam khẳng định
rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng với tư tưởng thường trực “lấy dân
làm gốc”.
Vai trò sáng tạo của lịch sử của quần chúng nhân dân phụ thuộc vào các điều
kiện khách quan và chủ quan: trình độ phát triển của phương thức sản xuất, trình
độ nhận thức của mỗi cá nhân, mỗi giai cấp, mỗi tầng lớp hay lực lượng xã hội,
trình độ tổ chức xã hội, bản chất của chế độ xã hội,…
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
Việc lý giải một cách khoa học về vai trò quyết định lịch sử của quần chúng
nhân dân đã xóa bỏ được sai lầm của chủ nghĩa duy tâm đã thống trị lâu dài
trong lịch sử. đồng thời đem lại phương pháp luận khoa học trong việc nghiên

cứu và nhận định lịch sử cũng như nhận định và đánh giá vai trò của mỗi cá
nhân, thủ lĩnh, vĩ nhân, lãnh tụ trong cộng đồng xã hội.
Cung cấp phương pháp luận khoa học để các Đảng Cộng sản phân tích các lực
lượng xã hội, tổ chức xây dựng lực lượng quần chúng nhân dân trong công cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Xem thêm trọn bộ đề cương có đáp án ơn thi cuối kỳ
FTU
Chi tiết xem tại đây
FTU

KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Google Account Video Purchases HÀ NỘI, HOÀN KIẾM, HÀ NỘI, VIỆT NAM

Enter your comment...

/>
Page 24 of 32



×