Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Đề xuất mô hình kiểm định chất lượng giáo dục đại học việt nam trên cơ sở mô hình kiểm định chất lượng giáo dục đại học mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.51 KB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Đề xuất mơ hình kiểm định chất lượng giáo
dục đại học Việt Nam trên cơ sở mơ hình
kiểm định chất lượng giáo dục đại học Mỹ
PHẠM THANH HUYỀN
Ngành Lý luận và phương pháp dạy học

Giảng viên hướng dẫn:
Viện:

TS. Lê Huy Tùng

Sư phạm Kỹ thuật

HÀ NỘI, 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Đề xuất mơ hình kiểm định chất lượng giáo
dục đại học Việt Nam trên cơ sở mơ hình
kiểm định chất lượng giáo dục đại học Mỹ
PHẠM THANH HUYỀN
Ngành Lý luận và phương pháp dạy học

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Lê Huy Tùng


Chữ ký của GVHD

Viện:

Sư phạm kỹ thuật

HÀ NỘI, 2022


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn: Phạm Thanh Huyền
Đề tài luận văn: Đề xuất mơ hình kiểm định chất lượng giáo dục đại học
Việt Nam trên cơ sở mơ hình kiểm định chất lượng giáo dục đại học Mỹ
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học
Mã số SV: 20202519M
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận
tác giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày
25/10/2022 với các nội dung sau:
1. Bổ sung phần mở đầu.
2. Bổ sung và cập nhật quy trình kiểm định chất lượng tại Việt Nam hiện nay.

3. Bổ sung và chỉnh sửa các trích dẫn Tài liệu tham khảo theo đúng quy
định.
Ngày

tháng 11 năm 2022


Tác giả luận văn

Giáo viên hướng dẫn

TS. Lê Huy Tùng

Phạm Thanh Huyền
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS. TS. Ngô Tứ Thành


ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Đề xuất mơ hình kiểm định chất lượng giáo dục đại học Việt Nam trên cơ sở
mô hình kiểm định chất lượng giáo dục đại học Mỹ.

Giáo viên hướng dẫn
Ký và ghi rõ họ tên

TS. Lê Huy Tùng


Lời cảm ơn
Trong q trình thực hiện ḷn văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều
kiện của Viện Sư phạm kỹ thuật, phòng Đào tạo Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội, Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội và gia đình, bạn bè, đồng nghiệp để tôi
thực hiện và hồn thành ḷn văn đúng thời hạn. Tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân
thành về sự giúp đỡ đó.
Đặc biệt, tơi muốn gửi lời tri ân sâu sắc đến TS. Lê Huy Tùng, NCS
Nguyễn Thị Bích Ngọc đã tư vấn, định hướng cho tôi nhiều kinh nghiệm q báu

trong nghiên cứu khoa học để tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !

Học viên

Phạm Thanh Huyền


MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT..................................................................iii
DANH MỤC HÌNH VẼ......................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................iv
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẢM BẢO VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC............................................................................................1
1.1

Các nghiên cứu về đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục đại học.....1

1.1.1 Nghiên cứu trong nước..........................................................................1
1.1.2 Nghiên cứu nước ngoài..........................................................................3
1.2

Các nghiên cứu về mơ hình kiểm định chất lượng giáo dục đại học Mỹ .. 4

1.2.1 Nghiên cứu trong nước..........................................................................5
1.2.2 Nghiên cứu nước ngoài..........................................................................5
1.3

Các khái niệm cơ bản..................................................................................6


1.3.1 Chất lượng.............................................................................................6
1.3.2 Chất lượng giáo dục..............................................................................7
1.3.3 Kiểm định chất lượng giáo dục............................................................ 11
1.4

Vai trò của kiểm định chất lượng giáo dục............................................... 12

Tiểu kết chương 1............................................................................................... 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM.......................................................... 16
1.5

Tổng quan về kiểm định chất lượng giáo dục đại học Việt Nam.............16

1.5.1 Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................... 16
1.5.2 Cơng cụ kiểm định chất lượng giáo dục đại học Việt Nam.................18
1.5.3 Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục đại học............................... 29
1.6

Thực trạng mơ hình kiểm định chất lượng giáo dục Việt Nam................33

1.6.1 Hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục............................................. 33
1.6.2 Sơ đồ kiểm định chất lượng hiện nay tại Việt Nam.............................33
1.6.3 Thực trạng hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đại học ở Việt
Nam....................................................................................................................... 35
CHƯƠNG 2. THAM CHIẾU MƠ HÌNH KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC MỸ VÀ ĐỀ XUẤT MƠ HÌNH KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM.................................................. 40
2.1


Mơ hình kiểm định chất lượng giáo dục đại học Mỹ................................ 40
i


2.1.1 Lịch sử hình thành............................................................................... 40
2.1.2 Lợi ích của kiểm định chất lượng giáo dục đại học Hoa Kỳ...............42
2.1.3 Mô hình kiểm định chất lượng giáo dục đại học tại Mỹ......................42
2.2 Thực trạng hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đại học Mỹ và đề
xuất mơ hình kiểm định chất lượng giáo dục đại học Việt Nam..........................45
2.2.1 Thực trạng hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đại học Mỹ......45
2.2.2 Đề xuất mơ hình kiểm định chất lượng giáo dục đại học Việt Nam....48
2.3 Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của đề xuất mơ
hình kiểm định chất lượng giáo dục đại học Việt Nam........................................ 52
2.3.1 Mục đích khảo nghiệm......................................................................... 52
2.3.2 Nội dung khảo nghiệm......................................................................... 52
2.3.3 Đối tượng khảo nghiệm........................................................................ 52
2.3.4 Đánh giá kết quả khảo nghiệm............................................................ 56
Tiểu kết chương 3............................................................................................... 59
KẾT LUẬN......................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 61
PHỤ LỤC............................................................................................................ 64

ii


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Giáo dục đại học

GDĐH


Giáo dục và Đào tạo

GD&ĐT

Kiểm định chất lượng

KĐCL

Kiểm định chất lượng giáo dục đại học

KĐCL GDĐH

Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học

ĐBCL GDĐH

Kiểm định chất lượng chương trình đào

KĐCL CTĐT

tạo
Kiểm định chất lượng giáo dục

KĐCLGD

Đảm bảo chất lượng giáo dục

ĐBCLGD


Chương trình đào tạo

CTĐT

Cơ sở giáo dục

CSGD

Đảm bảo chất lượng

ĐBCL

Đào tạo

ĐT

Đại học

ĐH

Cao đẳng



Trung cấp chuyên nghiệp

TCCN

Sinh viên


SV

Giáo dục

GD

Đánh giá

ĐG

Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa

UNESCO

liên hiệp quốc
iii


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1 Mối quan hệ giữa các thành phần của hệ thống……………………….33
Hình 2.2. Sơ đồ kiểm định chất lượng………………………………………..…33

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2. 1. Quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục.......................... 31

Biểu đồ 3. 1. Khảo sát tính cần thiết, khả thi của của đề xuất mơ hình kiểm định
chất lượng giáo dục đại học Việt Nam................................................................. 56


iv


MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Kiểm định chất lượng (KĐCL) giáo dục nói chung và kiểm định chất
lượng giáo dục đại học (KĐCL GDĐH) nói riêng là một xu thế tất yếu trong q
trình hội nhập, tồn cầu hóa với lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên, đây là lĩnh vực còn
khá mới ở Việt Nam. Hoạt động KĐCL ở Việt Nam được khởi đầu khi Phòng
Kiểm định chất lượng Đào tạo trong Vụ Đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT) được thành lập từ tháng 01/2002. Khi Cục Khảo thí và Kiểm định chất
lượng giáo dục (nay là Cục Quản lý chất lượng giáo dục) được thành lập năm
2003 thì tiếp tục mở rộng KĐCL giáo dục cho các cấp học và trình độ đào tạo
khác kể từ năm 2003. KĐCL được đẩy mạnh từ tháng 12/2004 khi Quy định tạm
thời về kiểm định chất lượng trường đại học được ban hành và được tiếp tục củng
cố và phát triển gắn với việc ban hành các quy trình và các tiêu chuẩn kiểm định
khác.
Theo Luật giáo dục (2019), mục tiêu của KĐCL giáo dục bao gồm: “a.
Bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục; b. Xác nhận mức độ đáp ứng mục tiêu
của cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo trong từng giai đoạn; c. Làm căn
cứ để cơ sở giáo dục giải trình của chủ sở hữu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
các bên liên quan về xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục; d. Làm cơ sở cho
người học lựa chọn cơ sở giáo dục, chương trình đào tạo, cho nhà tuyển dụng lao
động tuyển chọn nhân lực”. Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế trong
giáo dục ngày càng mạnh mẽ, công tác ĐBCL và khẳng định chất lượng thơng
qua kiểm định có ý nghĩa sống cịn đối với các cơ sở GD.
Theo Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học,
bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng GDĐH gồm có 10 tiêu chuẩn với 61 tiêu chí.
Việc phê duyệt “Đề án xây dựng và phát triển hệ thống KĐCL giáo dục đối với
GDĐH và trung cấp chuyên nghiệp giai đoạn 2011 – 2020”, Bộ GD&ĐT đã vạch

ra nhiều bước cải cách mới về KĐCL GDĐH trong tương lai gần, cụ thể với
bước đột phá là thành lập hai trung tâm KĐCL trực thuộc hai đại học quốc gia
năm 2013.
Tuy nhiên, hệ thống KĐCL đào tạo đối với GDĐH ở nước ta còn nhiều
bất cập, chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chưa tiếp
cận được với trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới. Cùng
với đó, sự hiểu biết của cán bộ quản lý, giảng viên nói riêng và của xã hội nói

1


chung về kiểm định còn rất hạn chế; nhiều người đang hiểu về vấn đề này theo
nhiều cách khác nhau.
Hiện nay, trong các hệ thống KĐCL GDĐH trên thế giới, thì hệ thống
KĐCL giáo dục Mỹ được ra đời từ rất sớm và hiện được nhiều quốc gia trên thế
giới tham khảo khi xây dựng mơ hình KĐCL GDĐH. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu hệ thống KĐCL GDĐH Mỹ vừa có ý nghĩa thực tiễn và có ý nghĩa khoa học
đối với hệ thống KĐCL GDĐH hiện nay của Việt Nam. Song, để phát triển
KĐCL GDĐH Việt Nam, chúng ta cần tận dụng lợi thế người đi sau, tham khảo
và tính đến các đặc điểm của GDĐH để có giải pháp phù hợp sao cho KĐCL
giáo dục hiệu quả và thực chất.
Trước thực trạng trên, để tìm ra mơ hình KĐCL GDĐH phù hợp, hiệu quả
với thực tế GDĐH Việt Nam, tác giả chọn đề tài “Đề xuất mơ hình KĐCL
GDĐH Việt Nam trên cơ sở mơ hình KĐCL GDĐH Mỹ” làm định hướng nghiên
cứu của mình.
1.2. Mục đích của đề tài và nhiệm vụ nghiên cứu
1.2.1. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu lý luận về ĐBCL và KĐCL giáo dục, đánh giá mơ hình
KĐCL GDĐH Mỹ, từ đó đưa ra một số đề xuất cho việc xây dựng mô hình
KĐCL GDĐH Việt Nam hiện nay.

1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, đề tài tập trung giải quyết một
số vấn đề sau:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về chất lượng, chất lượng giáo dục,
ĐBCL và KĐCL GDĐH;
- Phân tích, đánh giá mơ hình kiểm định GDĐH Mỹ, chỉ ra những điểm
liên quan với hệ thống kiểm định giáo dục Việt Nam;
- Đề xuất mơ hình kiểm định GDĐH Việt Nam.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu mơ hình KĐCL GDĐH Mỹ, mơ hình KĐCL
GDĐH Việt Nam, từ đó đề xuất mơ hình KĐCL GDĐH mới cho Việt Nam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Tài liệu nghiên cứu trong và ngồi nước liên
quan đến KĐCL GDĐH, trong đó tập trung vào mơ hình KĐCL GDĐH của Mỹ
và Việt Nam.
2


- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3/2021 đến tháng 6/2022
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu của tác giả đó là: Mơ hình KĐCL
GDĐH Mỹ có đặc điểm gì và đóng vai trị như thế nào trong việc xây dựng mơ
hình KĐCL GDĐH Việt Nam? Việt Nam cần xây dựng mơ hình KĐCL GDĐH
mới như thế nào để phát huy được ưu điểm và khắc phục hạn chế của mơ hình
hiện tại và ảnh hưởng của các yếu tố đến kiểm định chất lượng giáo dục đại học
Việt Nam?
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, việc tìm hiểu các nghiên cứu đã có

trong lĩnh vực quản lý chất lượng GDĐH là rất quan trọng, nhằm cung cấp cơ sở
để nghiên cứu mơ hình KĐCL GDĐH. Trên cơ sở đó, tác giả nghiên cứu các biện
pháp xây dựng và đổi mới mơ hình KĐCL GDĐH của Việt Nam. Phương pháp
nghiên cứu tài liệu phục vụ quá trình xây dựng tổng quan nghiên cứu ở chương 1,
nghiên cứu các vấn đề lý luận ở chương 2, nghiên cứu các tài liệu về mơ hình
KĐCL GDĐH Mỹ ở chương 3. Cụ thể là tìm đọc các bài báo, cơng trình nghiên
cứu khoa học, sách tham khảo liên quan đến chủ đề nghiên cứu trong nước và
trên thế giới. Trên cơ sở các tài liệu, thông tin và dữ liệu thu thập được, tác giả sẽ
đánh giá, phân tích, xem xét trên các khía cạnh khoa học. Qua đó, tổng hợp lại để
có đề xuất mơ hình KĐCL GDĐH mới mang tính khoa học, phù hợp với lý luận
và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại học ở Việt
Nam.
1.5.2. Phương pháp điều tra khảo sát
Trưng cầu ý kiến đánh giá tính cấp thiết và khả thi của mơ hình kiểm định
chất lượng giáo dục đại học được đề xuất trong nghiên cứu.
1.5.3. Phương pháp chuyên gia
Sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực kiểm định chất
lượng để phân tích, đánh giá tính khả thi của mơ hình kiểm định chất lượng giáo
dục được đề xuất.
1.5.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê suy diễn để phân tích tương quan về mối
quan hệ giữa tính cấp thiết và tính khả thi của mơ hình kiểm định chất lượng giáo
dục đại học được đề xuất trong nghiên cứu.

3


1.6. Dự kiến những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học của luận văn
1.6.1. Về lý luận
- Nhận diện và làm rõ các vấn đề chất lượng GDĐH, đưa ra quan niệm về

chất lượng GDĐH theo hướng tiếp cận của luận văn;
- Phân tích các quan điểm về ĐBCL và KĐCL giáo dục theo lý thuyết và
các nghiên cứu đã có. Từ đó, giúp nhận thức sâu sắc hơn về nền tảng của KĐCL,
về lý luận và thực tiễn quản lý chất lượng GDĐH hiện nay;
- Nghiên cứu, đánh giá mơ hình KĐCL GDĐH Mỹ theo hướng tiếp cận
làm cơ sở phát triển mơ hình KĐCL GDĐH Việt Nam.
1.6.2. Về thực tiễn
- Tạo tiền đề để đưa ra những kiến nghị về đổi mới toàn diện về quản lý
chất lượng GDĐH, đặc biệt trong xây dựng hệ thống ĐBCL dựa vào mơ hình
KĐCL GDĐH;
- Đề xuất mơ hình KĐCL GDĐH Việt Nam dựa trên đánh giá về các cơng
trình nghiên cứu đã có liên quan đến chất lượng giáo dục, ĐBCL và KĐCL giáo
dục theo hướng mở, độc lập, hoàn thiện hệ thống và bộ công cụ KĐCL.
1.7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1 – Tổng quan về đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục
Chương 2 –Thực trạng hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đại học
tại Việt Nam
Chương 3 – Tham chiếu mơ hình kiểm định chất lượng giáo dục đại học
Mỹ và đề xuất mơ hình kiểm định chất lượng giáo dục đại học Việt Nam

4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẢM BẢO VÀ KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
1.1 Các nghiên cứu về đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục đại học
Bước vào thế kỷ 21 với những cơ hội và thách thức mới, mỗi quốc gia,
trong đó có Việt Nam đang khơng ngừng nỗ lực đổi mới tồn diện để kịp thích

ứng với những yêu cầu mới đặt ra trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh
tế, chính trị đến văn hóa, nghệ thuật…Trong đó, chất lượng giáo dục nói chung
hay chất lượng GDĐH nói riêng ln là vấn đề được quan tâm hàng đầu bởi nó
có ảnh hưởng trực tiếp mạnh mẽ đến con người – nguồn nhân lực quyết định sự
phát triển xã hội. Nói cách khác, “đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển
bền vững”.
Đảm bảo chất lượng là một trong những cấp độ của quản lý chất lượng đã
được nghiên cứu trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh từ những năm 80 của thế kỷ
XX và sau được áp dụng vào lĩnh vực giáo dục cũng như GDĐH. Kiểm định chất
lượng, biện pháp quản lý chất lượng theo mơ hình ĐBCL ở cấp quốc gia cũng ra
đời từ đó. Trong nước và trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
ĐBCL và KĐCL trong đó bao gồm ĐBCL và KĐCL GDĐH, sau đây là một số
nét khái quát về một số cơng trình liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn.
1.1.1 Nghiên cứu trong nước
Về đảm bảo chất lượng giáo dục đại học (ĐBCL GDĐH), một số cơng
trình nghiên cứu và bài báo khoa học liên quan đã được công bố: “Xây dựng hệ
thống đảm bảo chất lượng đào tạo hệ đại học ở trường đại học Thủy sản” do Lê
Văn Hào làm chủ nhiệm và một số bài viết đăng trên các tạp chí khoa học hay
các tờ báo giáo dục như: “Nhận diện vấn đề đảm bảo chất lượng giáo dục đại học
ở Việt Nam hiện nay” và “Một số giải pháp chủ yếu về quản lý chất lượng đào
tạo đại học ở nước ta hiện nay của Đặng Xuân Hải – Đỗ Công Vịnh; “Đảm bảo
chất lượng giáo dục đại học: sự vận dụng vào thực tiễn của Việt Nam” của Phạm
Xuân Thanh; “Xây dựng hệ thống đảm bảo và kiểm định chất lượng trong giáo
dục đại học tại Việt Nam” của Bùi Võ Anh Hào; “Đảm bảo chất lượng giáo dục
đại học của một số quốc gia và bài học cho Việt Nam” của Nguyễn Thị Khánh
Trinh và “Chất lượng, quản lí chất lượng và đảm bảo chất lượng trong giáo dục
đại học” của Nguyễn Trung Thành. Hầu hết các cơng trình nghiên cứu và bài viết
đều tập trung đưa ra quan điểm thế nào là ĐBCL, nhận diện một số vấn đề về
công tác ĐBCL, tham khảo kinh nghiệm ĐBCL của một số quốc gia và đưa ra đề
xuất, kiến nghị đối với việc áp dụng ĐBCL trong các cơ sở GDĐH tại Việt Nam.

1


Song, các nghiên cứu chưa nêu rõ quy trình xây dựng, các tiêu chí ĐBCL cũng
như mối liên hệ để vận dụng trong các hoạt động ĐBCL trong các CSGD.
“Nghiên cứu xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng ở các trường cao
đẳng” của Trần Linh Quân đã đi sâu hơn vào nghiên cứu xây dựng hệ thống
ĐBCL ở các trường cao đẳng thông qua việc khảo nghiệm đề xuất quy trình và
bộ tiêu chí đánh giá các hoạt động trong hệ thống ĐBCL. Kết quả cho thấy ý
kiến đề xuất của tác giả có tính khả thi để đưa vào áp dụng trong thực tế. Tuy
nhiên, các đa số các đề tài liên quan đến ĐBCL GDĐH nói chung đề cập chủ yếu
đến ĐBCL bên trong CSGD, còn hạn chế tính liên hệ với ĐBCL bên ngồi
CSGD, mối liên hệ với KĐCL – một công cụ quan trọng để thực hiện ĐBCL.
Về kiểm định chất lượng giáo dục đại học (KĐCL GDĐH), một số cơng
trình nghiên cứu đã có đề cập chi tiết về lý thuyết KĐCL giáo dục, chất lượng
kiểm định giáo dục đại học tại Việt Nam, kinh nghiệm KĐCL của các quốc gia
và đề xuất xây dựng hệ thống KĐCL GDĐH tập trung vào cải tiến chất lượng
các tiêu chí, tiêu chuẩn. Tiêu biểu là cơng trình “Kiểm định chất lượng trong giáo
dục đại học” do Nguyễn Đức Chính chủ biên đã làm rõ cơ sở lí luận về KĐCL
trong GDĐH, đề cập đến bộ tiêu chí đánh giá chất lượng và điều kiện ĐBCL đào
tạo, hướng dẫn KĐCL dùng cho các đại học ở Việt Nam cũng như phân tích về
các mơ hình KĐCL GDĐH trên thế giới. Đây được xem như nghiên cứu gợi mở
về KĐCL GDĐH tại Việt Nam. Dù vậy, bên cạnh kết quả đạt được, vẫn còn một
số vấn đề về hạn chế trong cách tiếp cận của bộ tiêu chí và chỉ số đánh giá cịn
chiếm tỉ lệ thấp.
Cơng trình “Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng giáo dục và chất
lượng kiểm định giáo dục đại học tại Việt Nam” do Nguyễn Hữu Châu chủ
nhiệm đề tài đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng GD và đánh giá chất
lượng GD, các tiêu chí về chất lượng GD và phương pháp đánh giá GD. Bên
cạnh đó, một số bài báo trên tạp chí giáo dục như “Phân biệt ba mơ hình đảm bảo

chất lượng giáo dục đại học: Kiểm định chất lượng, đánh giá chất lượng và kiểm
toán chất lượng” và “Một số kết quả đạt được của kiểm định chất lượng giáo dục
đại học Việt Nam và kế hoạch triển khai trong tương lai” của Nguyễn Hữu
Cương; “Kiểm định chất lượng giáo dục đại học của Hoa Kỳ và những bài học
đối với Việt Nam” của Trần Thị Ngọc Bích và Nguyễn Vinh Quang hay “Thực
trạng và xu hướng kiểm định chất lượng các chương trình đào tạo của các cơ sở
giáo dục đại học Việt Nam” của Nguyễn Quang Vinh đã phần nào phản ánh thực
trạng KĐCL GDĐH Việt Nam hiện nay sau gần 20 năm triển khai cùng với xu
hướng và kế hoạch đề xuất thực hiện công tác KĐCL cơ sở giáo dục và chương
trình đào tạo GDĐH sau khi kết thúc “Đề án Xây dựng và phát triển hệ thống
2


KĐCL giáo dục đối với giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp giai đoạn
2011 – 2020” của Bộ GD&ĐT.
Trong nghiên cứu về Đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục, tác giả
Đỗ Thúy Hằng đã trình bày bối cảnh tăng cường ĐBCL và KĐCL GDĐH, tổng
quan về ĐBCL giáo dục, hệ thống và các mơ hình ĐBCL giáo dục, KĐCL giáo
dục, KĐCL chương trình đào tạo. Tác giả nhận định việc số lượng các trường đại
học gia tăng đang dẫn đến nguy cơ sụt giảm chất lượng GDĐH những năm gần
đây. Do đó, ĐBCL và KĐCL GDĐH là cơng cụ để duy trì chất lượng giáo dục
đại học. Theo tác giả để sử dụng hiệu quả công cụ này, vấn đề căn bản là cần xây
dựng hệ thống tiêu chí kiểm định phù hợp, tổ chức đánh giá công khai kết quả
kiểm định, gắn kết quả KĐCL với quyền lợi và nghĩa vụ của cơ sở giáo dục để
mỗi đơn vị có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ kiểm định hiệu quả.
1.1.2 Nghiên cứu nước ngoài
Trên thế giới, ĐBCL và KĐCL GDĐH được nghiên cứu từ sớm, bắt
nguồn từ luận điểm “hướng tới khách hàng” của Deming, Juran và Ishikawa về
đảm bảo chất lượng. Sau khi được áp dụng vào lĩnh vực giáo dục, mặc dù có
nhiều khái niệm khác nhau, mơ hình đảm bảo chất lượng được nhiều quốc gia sử

dụng hiểu là “xây dựng bộ tiêu chí và chuẩn, thực hiện kiểm định chất lượng các
trường/chương trình đào tạo theo bộ tiêu chí và chuẩn đã được ban hành” [1].
Nhiều nghiên cứu về đảm bảo chất lượng giáo dục đại học trên thế giới chỉ
ra rằng ĐBCL GDĐH có những đặc trưng nhất định. Có thể kể đến một số cơng
trình và bài viết như: “Quality Management in universities” của Warren Piper
năm 1993 quan niệm “Đảm bảo chất lượng là tổng số các cơ chế và quy trình
được áp dụng nhằm đảm bảo chất lượng đã được định trước hoặc việc cải tiến
chất lượng liên tục, bao gồm hoạch định, việc xác định, khuyến khích, đánh giá
và kiểm soát chất lượng” [3]; hay Lazăr VLĂSCEANU, Laura GRÜNBERG và
Dan PÂRLEA định nghĩa “ĐBCL là một thuật ngữ chung đề cập đến một quá
trình đánh giá liên tục, liên tục (đánh giá, giám sát, đảm bảo, duy trì và cải tiến
chất lượng của một hệ thống giáo dục đại học, các tổ chức, hoặc các chương
trình). Là một cơ chế quản lý, chất lượng đảm bảo tập trung vào cả trách nhiệm
giải trình và cải tiến, cung cấp thông tin và đánh giá (không xếp hạng thông qua
một quy trình đã được thống nhất và nhất quán và các tiêu chí được thiết lập tốt).
Đảm bảo chất lượng thường được coi là một phần của quản lý chất lượng giáo
dục đại học, trong khi đôi khi hai thuật ngữ được sử dụng đồng nghĩa.” [4] Ngồi
ra, có thể đề cập đến nghiên cứu của R. Freeman (1994) đã chỉ ra 5 nguyên tắc
đảm bảo chất lượng hay trong bài viết “Quality Assurance in Higher Education”,
3


M. Flazer (1992) đã xác định được 4 thành phần chính trong đảm bảo chất lượng
là đầu vào, cơ chế quản lý, quá trình và sản phẩm.
Liên quan đến đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, kiểm định chất lượng
thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu mặc
dù thuật ngữ này thường được sử dụng phổ biến tại Mỹ. Hội đồng Kiểm định
Giáo dục đại học Hoa Kỳ (CHEA - Council for Higher Education Accreditation)
định nghĩa “KĐCL là một quá trình xem xét chất lượng từ bên ngoài, được
GDĐH sử dụng để khảo sát, đánh giá các cơ sở giáo dục và các ngành đào tạo

nhằm đảm bảo và cải tiến chất lượng”. Tổ chức các Bộ trưởng giáo dục Đông
Nam Á (SEAMEO - The Southeast Asian Ministers of Education Organzation))
cũng có quan điểm tương tự và cho rằng “một đánh giá khơng nhằm đưa ra một
quyết định cơng nhận thì không phải kiểm định chất lượng”. Bộ giáo dục Hoa Kỳ
(USDE – U.S Department of Education) mô tả việc thực hành kiểm định là “một
phương tiện tiến hành đánh giá đồng cấp, phi chính phủ đối với các cơ sở và
chương trình giáo dục”. Trong “Accreditation on the Edge”, Susan D. Phillips và
Kevin Kinser tập hợp kiến thức chuyên môn của các bên liên quan khác nhau để
minh họa sự phức tạp của hệ thống kiểm định và vạch ra các vấn đề quan trọng
cần phải giải quyết trong tương lai. Trình bày một loạt các quan điểm khác nhau từ người kiểm định và các tổ chức cho đến các nhà hoạch định chính sách và
người tiêu dùng - cuốn sách đưa ra các quan điểm sắc thái về tầm quan trọng của
kiểm định đối với giáo dục đại học và về tác động tiềm tàng của các cải cách
được đề xuất. Họ cho rằng, việc kiểm định chất lượng giáo dục đại học trong thế
kỷ XXI cũng đang là bước ngoặt quan trọng của quá trình chuyển đổi giáo dục
đại học. Trong ấn phẩm “An Overview of U.S. Accreditation” năm 2015, Chủ
tịch Judith S. Eaton của CHEA khái quát mục đích, cách tiếp cận, tiêu chuẩn
kiểm định, các thống kê kiểm định cũng như sự vận hành của hệ thống kiểm định
chất lượng giáo dục đại học tại Mỹ, qua đó đề cao giá trị của kiểm định trong
giáo dục đại học: “Sự kiểm định của Hoa Kỳ được xây dựng dựa trên một tập
hợp cốt lõi của các giá trị và niềm tin học thuật truyền thống.” [5]
1.2 Các nghiên cứu về mơ hình kiểm định chất lượng giáo dục đại học Mỹ
Từ những năm 90 của thế kỷ trước đến nay, trên thế giới hiện có hơn 150
nước có hệ thống quốc gia về ĐBCL và KĐCL giáo dục. Trong đó, Mỹ là một
trong hai quốc gia có hệ thống đảm bảo chất lượng và mơ hình kiểm định chất
lượng giáo dục lâu đời và hiệu quả nhất. Do đó, một số nước trên thế giới đang
nghiên cứu, tham khảo mơ hình KĐCL của Hoa Kỳ để xây dựng hệ thống KĐCL
cho riêng mình.
4



1.2.1 Nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến KĐCL GDĐH
Mỹ, có thể kể đến “Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học” của Nguyễn
Đức Chính, Nguyễn Phương Nga, Lê Đức Ngọc, Trần Hữu Ngoan và John J.
McDonald đã đề cập đến lịch sử hình thành, phân tích 12 nét đặc trưng, quy trình
KĐCL giáo dục đại học Hoa Kỳ kèm theo ví dụ cũng như giải đáp các vấn đề
thắc mắc về mơ hình này. Cơng trình “Tham chiếu Kiểm định chất lượng giáo
dục đại học của Hoa Kỳ và đề xuất mơ hình tổ chức kiểm định mới cho Việt
Nam” Ths. Bành Thị Hồng Lan và GS. TSKH. Bành Tiến Long (Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội) cũng đề cập đến vai trị lịch sử, mục đích của KĐCL GDĐH
Hoa Kỳ, các cơ quan kiểm định đồng thời dựa vào đó đề xuất một số mơ hình
kiểm định chất lượng mới cho Việt Nam. Một số bài viết, bài báo khoa học khác
như “Kiểm định chất lượng giáo dục đại học của Hoa Kỳ và những bài học đối
với Việt Nam” của Trần Thị Ngọc Bích và Nguyễn Vinh Quang; “Nền giáo dục
Mỹ và một số vấn đề gợi mở cho giáo dục đại học Việt Nam” của Lê Hoàng Việt
1

Lâm hay “Ba đặc điểm của kiểm định chất lượng giáo dục đại học Mỹ”

2

của

Phạm Hiệp cũng đã đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm định chất
lượng giáo dục đại học của Việt Nam thông qua phân tích và đối chiếu với mơ
hình KĐCL GDĐH của Mỹ. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu cũng nhấn mạnh rằng
vì sự khác biệt trong hệ thống quản lý giáo dục giữa Hoa Kỳ và Việt Nam, việc
xây dựng mô hình cần có sự nghiên cứu lâu dài và thận trọng bởi những khó
khăn về chính sách, tài chính và tính khách quan của cơng tác kiểm định theo mơ
hình này tại nước ta.

1.2.2 Nghiên cứu nước ngoài
Theo đánh giá của nhiều nhà khoa học, hệ thống kiểm định chất lượng
giáo dục ở Hoa Kỳ là lý tưởng. Bởi nó khơng chỉ đảm bảo chất lượng của một
chương trình đào tạo, củng cố vị thế của một trường đại học mà cịn khuyến
khích sự khơng ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng và sự cạnh tranh giữa các
trường đại học. Trong nghiên cứu “An Overview of Accreditation of Higher
Education in the United States” được thực hiện bởi cơ quan dịch vụ nghiên cứu
thuộc Chính phủ nước này năm 2017, cơ quan này thông tin rằng việc kiểm định
các tổ chức diễn ra theo một chu kỳ có thể từ một vài nhiều năm đến nhiều nhất
là 10 năm, thông qua các thủ tục và kinh phí được lấy từ IHEs và các chương
trình, đơi khi được hỗ trợ từ các tổ chức tài trợ hay hội nghị liên quan. Hệ thống
1 Giảng viên Trường Đại học An ninh Nhân dân TP. HCM tại Hội thảo khoa học: “Giải pháp nâng
cao hiệu quả Quản lý giáo dục đại học và cao đẳng Việt Nam”
2 Bản tin Đại học Quốc gia Hà Nội, số 274 – 2014, tr28-31
5


kiểm định Hoa Kỳ bao gồm các cơ quan kiểm định khu vực, kiểm định quốc gia
và kiểm định chuyên ngành. Các cơ quan này đều chịu trách nhiệm trước Bộ
Giáo dục Hoa Kỳ. Bên cạnh đó, Hội đồng Kiểm định Giáo dục đại học (CHEA)
ra đời năm 1996 cũng đóng vai trị quan trọng trong việc điều phối q trình
kiểm định GDĐH của Hoa Kỳ. Nói cách khác, đây được coi là cơ quan kiểm
định chất lượng giáo dục đại học cao nhất của Mỹ. Tuy nhiên, trong báo cáo
“Higher Education Accreditation: Concepts and Proposals” của Ủy ban thượng
viện về y tế, giáo dục, lao động và lương hưu đã nêu lên 4 vấn đề trong hệ thống
kiểm định giáo dục Hoa Kỳ đang được bàn luận bởi nhiều nhà giáo dục thế giới:
Liệu việc KĐCL có ln thật sự cải thiện chất lượng giáo dục như mục đích của
nó? KĐCL liệu có ngăn cản đổi mới và cạnh tranh? Sự kiểm định do Liên bang
thực hiện có quan liêu và chính trị? KĐCL giáo dục gây tốn kém, nặng nề và
khơng hiệu quả? Ngồi ra, George Leef và Roxana Burris, viết cho Hội đồng

Quản trị và Cựu sinh viên Hoa Kỳ, khẳng định rằng “việc kiểm định chỉ cho thấy
rằng trường học đang tuân theo những gì mà người kiểm định cho rằng là cơng
thức thích hợp cho một tổ chức thành cơng, khơng phải nó trên thực tế là một tổ
chức thành cơng” [6]. Như vậy, có khá nhiều quan điểm được đưa ra xoay quanh
mơ hình hệ thống KĐCL GDĐH Mỹ. Chính phủ và các cơ sở kiểm định Hoa Kỳ
đang không ngừng nghiên cứu để duy trì hiệu quả của KĐCL và tìm cách giải
quyết những khó khăn phải đối mặt.
1.3 Các khái niệm cơ bản
1.3.1 Chất lượng
Theo quan niệm Schindler, L., Puls-Elvidge, S., Welzant, H., & Crawford,
L. (2015), một sản phẩm “chất lượng” phải được sản xuất một cách hoàn thiện,
bằng các vật liệu quý và đắt tiền và phải làm tăng giá trị cho người sở hữu nó.
Theo Hassan Al-Haj Ibrahim, (2014), chất lượng là “cái làm nên phẩm chất, giá
trị của sự vật”. Theo Neeta Baporikar, (2014), chất lượng là “đặc trưng tuyệt đối,
dấu hiệu đặc thù, thông số cơ bản của một sự việc, sự vật nào đó”. Theo ElKhawas - Elaine, (2001), tập I định nghĩa “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của một người, một sự vật, một sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính
cơ bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt chúng với những vật
khác.” Như vậy, theo quan niệm này, chất lượng được hiểu một cách cố định, là
đặc điểm tồn tại sẵn có và được đồng nhất với chất lượng tốt, chất lượng cao.
Theo quan niệm tương đối, một số định nghĩa chỉ ra rằng bên cạnh những
thuộc tính vốn có, chất lượng cịn được đánh giá, phụ thuộc vào những yếu tố
bên ngoài khác như nhu cầu, thị trường, giá cả…do đó ln thay đổi, vận động
theo không gian và thời gian. Cụ thể, theo tiêu chuẩn của Cộng hòa Pháp – NFX
6


50 – 109: Chất lượng là “tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu người sử dụng”. Ngồi ra, chất lượng cịn được hiểu là “tập hợp các
đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn những nhu
cầu đã nêu ra hoặc những nhu cầu tiềm ẩn” (TCVN – ISO 8402).

Một tiếp cận theo quan niệm tổng quát khác của Harvey và Green (1993)
cho rằng chất lượng là một khái niệm rộng và được “thể hiện ở các khía cạnh như
sự xuất chúng, tuyệt vời, ưu tú, xuất sắc; sự hoàn hảo; sự phù hợp; sự thể hiện giá
trị; sự biến đổi về chất.”
Nhìn chung, chất lượng được xem xét trên phạm vi rộng và đa chiều. Nói
cách khác, theo nghĩa tuyệt đối, chất lượng là những thuộc tính, bản chất khách
quan của sự vật, dùng để phân biệt nó với sự vật khác; theo nghĩa tương đối, chất
lượng sẽ được định nghĩa là khái niệm “động”, là mức độ phù hợp với nhu cầu,
đáp ứng được mục tiêu của đối tượng sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong những
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
1.3.2 Chất lượng giáo dục
Theo Bùi Võ Anh Hào, (2015) cho rằng: Giáo dục là một q trình tổ chức
có mục đích và phức tạp. Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào yếu tố đầu vào, quá
trình đào tạo và kết quả đào tạo (kiến thức, kỹ năng, thái độ của đối tượng giáo
dục sau quá trình đào tạo). Mỗi cấp bậc học đều cần đánh giá để đảm bảo chất
lượng giáo dục, trong đó GDĐH với sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao, đáp ứng sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ càng được quan tâm
và chú ý hơn. Vì vậy, để chất lượng kiểm định giáo dục đại học tại Việt Nam,
đảm bảo chất lượng giáo dục và tạo tiền đề xây dựng mơ hình kiểm định chất
lượng GDĐH, cần làm rõ định nghĩa về chất lượng trong giáo dục và GDĐH.
Chất lượng giáo dục
Mục tiêu giáo dục là sứ mệnh phải hoàn thành của nền giáo dục mỗi quốc
gia. Đó khơng chỉ là đích đến mà còn là điều kiện cần để đánh giá chất lượng của
nền giáo dục.
Theo tác giả Lê Đức Phúc: “Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện
các mục tiêu giáo dục”. Nói cách khác, để chất lượng kiểm định giáo dục đại học
tại Việt Nam ta cần đánh giá mức độ hồn thành tiêu chí về thực hiện mục tiêu
giáo dục. Tuy nhiên, mục tiêu giáo dục còn được phân loại và có sự khác nhau
giữa các cấp, bậc học, giữa các cơ sở giáo dục hay giữa các ngành đào tạo.
Theo Lê Vinh Danh, (2006) định nghĩa: “Chất lượng giáo dục là tổng hòa

những phẩm chất và năng lực được tạo nên trong quá trình giáo dục, đào tạo, bồi
7



×