Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

cam kết bảo vệ môi trường cây xăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.3 KB, 27 trang )

CHỦ ĐẦU TƯ
NGUYỄN HUY
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
V/v đề nghị xác nhận đăng ký
bản cam kết bảo vệ môi trường
của Dự án “ Cửa hàng xăng
dầu Trà Xuân”
Trà Bồng, ngày tháng năm 2013
Kính gửi: UBND huyện Trà Bồng
Dự án: Cửa hàng xăng dầu Trà Xuân
Địa điểm dự án: Tổ dân phố 3, TT Trà Xuân, huyện Trà Bồng
Điện thoại: 055 - 3815060
Xin gửi đến UBND huyện Trà Bồng những hồ sơ sau:
- Một (01) báo cáo đầu tư của Dự án
- Hai (05) bảm cam kết bảo vệ môi trường của dự án bằng tiếng Việt.
Chúng tôi xin bảo đảm về độ trung thực của các số liệu, tài liệu trong các
văn bản nêu trên và cam kết rằng. Dự án của chúng tôi không sử dụng các loại
hóa chất, chủng vi sinh bị cấm theo quy định của Việt Nam và quy định của
các công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Chúng tôi cũng xin bảo đảm
rằng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định được trích lục và sử dụng trong các
hồ sơ nêu trên của chúng tôi là đúng sự thật và đang có hiệu lực áp dụng. Nếu
có gì sai trái chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật của
nước Cộng hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Kính đề nghị UBND huyện, Phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện
Trà Bồng xem xét thẩm định, đăng ký và cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo
vệ môi trường của dự án.
Xin trân trọng cảm ơn.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu


Chủ đầu tư
Nguyễn Huy
Bản cam kết bảo vệ môi trường Dự án “Xây dựng cửa hàng xăng dầu Trà Xuân”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Trà Bồng, ngày tháng năm 2013
Kính gửi : UBND huyện Trà Bồng
Chúng tôi là: Nguyễn Huy
Địa chỉ: Trà Xuân, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
Xin gửi đến quý UBND huyện Trà Bồng bản cam kết bảo vệ môi trường để
đăng ký với các nội dung sau đây:
I. THÔNG TIN CHUNG
I.1. Tên dự án: Cửa hàng xăng dầu Trà Xuân
Địa chỉ thực hiện: Tổ dân phố III – TT Trà Xuân, huyện Trà Bồng, tỉnh
Quảng Ngãi.
I.2. Chủ dự án
Ông: Nguyễn Huy
Số CMND: 211341776
Địa chỉ cư trú: Tổ dân phố III – TT Trà Xuân, huyện Trà Bồng, tỉnh
Quảng Ngãi.
I.3. Địa chỉ liên hệ
Tổ dân phố III – TT Trà Xuân, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
I.4. Phương tiện liên lạc của chủ dự án:
Điện thoại: 0917 983059
II. ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN
2.1. Vị trí dự án:
Vị trí khu đất xây dựng của hàng xăng dầu Trà Xuân nằm tại tổ dân phố
III, TT Trà Xuân, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
Vị trí địa lý dự án được xác định như sau:

- Phía Nam giáp: TL 622
- Phía Bắc giáp: Đất nông nghiệp
2
Bản cam kết bảo vệ môi trường Dự án “Xây dựng cửa hàng xăng dầu Trà Xuân”
- Phía Đông giáp đường đi: Trà My
- Phía Tây giáp: Đất nông nghiệp.
2.2. Diện tích mặt bằng:
Tổng diện tích xây dựng mặt bằng của dự án là 1721,4 m
2
.
2.3. Hiện trạng sử dụng đất:
Khu đất xây dựng: đất do ông Nguyễn Huy sử dụng, không tranh chấp.
Thuộc thửa đất số 1491 tờ bản đồ số 3 - TT Trà Xuân.
Hiện trạng: Đất nông nghiệp bậc thang, không nước thủy lợi, khu vực dự
án là đất xám có đá lẫn nông, tỉ lệ sắt thấp trên 34% hàm lượng chất hữu cơ ở
mức nghèo đến trung bình nên sản xuất bấp bênh năng suất thấp chỉ đêm lại
hiệu quả kém, chỉ sản xuất 1 vụ trong năm.
2.4. Đặc điểm khí hậu khu vực dự án
TT Trà Xuân, huyện Trà Bồng nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của
khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu sự tác động khá lớn của biển. Khí hậu một
năm được chia làm hai mùa, mùa mưa và mùa khô. Mùa khô bắt đầu vào
khoảng tháng 3 và kéo dài đến khoảng tháng 8. Mùa mưa kéo dài từ tháng 9
đến tháng 2 năm sau. Các đặt điểm cơ bản của khí hậu của TT Trà Xuân,
huyện Trà Bồng như sau:
* Nhiệt độ không khí
Theo số liệu thống kê của trạm khí tượng thủy văn Quảng Ngãi, nhiệt độ
không khí tại TT Trà Xuân, huyện Trà Bồng phụ thuộc vào mùa, nhiệt độ
không khí vào mùa khô thường cao hơn nhiệt độ không khí vào mùa mưa.
Chênh lệch nhiệt giữa hai mùa không lớn lắm, khoảng từ 5 – 6
0

C. Nhiệt độ
không khí trung bình hằng năm đạt giá trị lớn nhất vào các tháng 4,5,6,7,8,
khoảng 26
0
C – 31
0
C.
* Độ ẩm
Độ ẩm tương đối trung bình năm của không khí tại khu vực TT Trà
Xuân, huyện Trà Bồng tính trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến 2009 có
giá trị khá lớn, trung bình khoảng 82%. Độ ẩm trung bình tháng của không
khí đạt giá trị lớn vào các tháng mùa mưa và có giá trị thấp hơn vào các tháng
mùa khô. Tuy nhiên mức độ chênh lệch về độ ẩm trung bình tháng của không
khí giữa hai mùa là không lớn lắm.
3
Bản cam kết bảo vệ môi trường Dự án “Xây dựng cửa hàng xăng dầu Trà Xuân”
* Chế độ mưa
Các đặc trưng của chế độ mưa trên địa bàn tỉnh TT Trà Xuân, huyện Trà
Bồng được lượng mức trung bình trong 3 năm gần đây đạt khoảng 2.2442
mm, tháng 10 là tháng có lượng mưa trung bình tháng cao nhất khoảng
560mm, chênh lệch về lượng giữa tháng có lượng mưa lớn nhất và tháng có
lượng mưa thấp nhất là khá lớn. Tháng có lượng mưa trung bình tháng thấp
nhất là tháng 4 khoảng 8 mm.
* Chế độ gió
TT Trà Xuân, huyện Trà Bồng nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của
khí hậu nhiệt đới gió mùa. Vào mùa đông chịu sự ảnh hưởng của gió mùa Tây
Bắc, vào mùa hạ chịu sự ảnh hưởng của gió Đông và Đông Nam; từ tháng 4
đến tháng 7 hướng gió chủ đạo là hướng Đông và Đông Nam; từ tháng 9 đến
tháng 3 năm sau hướng gió chủ đạo trong khu vực là hướng Bắc và Tây Bắc;
vào tháng 3 hướng gió chủ đạo trong khu vực là hướng Bắc – Tây Bắc sang

Nam – Đông Nam và tháng 8 thì ngược lại hướng gió chuyển từ Nam – Đông
Nam sang Tây – Tây Bắc.
Thời kỳ xuất hiện lớn các giá trị lớn của vận tốc gió thường là vào các
tháng mùa mưa (khoảng tháng 9 đến tháng 12), đây là thời kỳ hoạt động của
các cơn bão ở biển Đông gây ảnh hưởng đến các vùng ven biển.
2.5. Những thuận lợi về mặt vị trí của dự án:
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi các hoạt động dịch vụ, thương mại, sản
xuất cũng được đầu tư mở rộng và nâng cấp hơn trước là mạch máu của nền
kinh tế và phương tiện giao thông là cái nôi của nền kinh tế toàn cầu. Trong
đó phương tiện giao thông đường bộ luôn nằm tỷ trọng cao nhất ở mọi quốc
gia. Ngay ở Việt Nam, vận tài đường bô chiếm hơn 60% về hàng hóa và
chiếm trên 90% về hành khách. Có thể nói rằng ô tô, xe máy là phương tiện
cần thiết không thể tách rời đời sống của xã hội hiện đại.
Bên cạnh công dụng của ô tô trong cuộc sống thì việc cung cấp dịch vụ
phụ trợ cho công tác vận tải bằng ô tô là trạm tiếp nhiên liệu là rất cần thiết,
đặt biệt rất cần thiết đối với phương tiện giao thông.
Dự án cửa hàng xăng dầu Trà Xuân nằm trên tuyến đường TL 622. Vị trí
tại Tổ dân phố 3, TT Trà Xuân, huyện Trà Bồng. Dự án có hệ thống đường
giao thông tương đối thuận lợi.
4
Bản cam kết bảo vệ môi trường Dự án “Xây dựng cửa hàng xăng dầu Trà Xuân”
Cửa hàng xăng dầu Trà Xuân rất cần thiết trong việc đi lại của nhân dân
địa phương cũng như khách qua lại, của hàng xăng dầu Trà Xuân đầu tư có
quy mô tương đối khang trang, về chất lượng dịch vụ đáp ứng được nguyện
vọng của đại đa số người dân, đồng thời phù hợp chủ trương của Chính phủ.
2.6. Nguồn tiếp nhận nước thải, khí thải của dự án
- Nguồn tiếp nhận nước thải
Toàn bộ nước mưa chảy tràn sẽ được qua hệ thống cống thoát nước và
vào hệ thống thoát nước chung của khu vực. Nước thải sinh hoạt và ăn uống
của nhân viên sẽ được đưa vào bể tự hoại xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định

trước khi đưa vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
Các hệ thống thoát nước đều có hộp kỹ thuật bảo vệ, dùng ống nhựa loại
tốt. Riêng ống thoát nước vệ sinh dùng ống nhựa, đảm bảo độ dốc.
- Nguồn tiếp nhận chất thải rắn
Chất thải rắn và sinh hoạt được thu gom tập trung vào một vị trí cố định,
sau đó được Đội vệ sinh môi trường của Công ty một thành viên Môi trường
đô thị thu gom vận chuyển và mang đi xử lý tại bãi rác của huyện.
III. QUY MÔ SẢN XUẤT, KINH DOANH
III.1. Vốn đầu tư
STT Hạng mục
Vốn đầu tư
(Đồng)
1 Đầu tư cơ sở hạ tầng 400.000.000
2 Đầu tư thiết bị 900.000.000
3 Đầu tư khác 1.400.000.000
Tổng 2.700.000.000
III.2. Lao động, tổ chức quản lý.
Tổng số lao động của cửa hàng xăng dầu Trà Xuân khi đi vào hoạt động
là 5 người cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Thời gian làm việc được bố trí cho nhân
viên bán hàng thay nhau trực 24/24.
Tổng nhu cầu lao động của Dự án là 5 người. Được bố trí cụ thể như sau:
Cửa hàng trưởng :01 người
Nhân viên bán hàng : 04 người
5
Bản cam kết bảo vệ môi trường Dự án “Xây dựng cửa hàng xăng dầu Trà Xuân”
III.3. Quy mô các hạng mục công trình
Tổng diện tích đất chủ sử dụng để xây dựng của dự án là 1721,4 m
2
, địa
chỉ: tổ dân phố III – TT Trà Xuân, huyện Trà Bồng thuộc thửa đất số 1491 tờ

bản đồ số 3 - TT Trà Xuân, thửa đất được sử dụng với mục đích là đất phi nông
nghiệp, cụ thể là đất cơ sở sản xuất kinh doanh. Trong đó, đất cho các hạng mục
như sau:
Bảng 1: Quy mô các hạng mục công trình
STT Hạng mục công trình
Diện tích
(m
2
)
1 Mái che cột bơm 320
2 Nhà bán hàng 340
3 Khu vực vệ sinh công cộng 50
4 Khu vực chứa nhiên liệu 200
5 Bể nước, cát
20
6 Giao thông nội bộ và sân bãi
405
7 Nhà ở nhân viên
125
8 Cây xanh, thảm cỏ, mặt nước
200
9 Khu vực PCCC
61,4
Tổng cộng 1721,4
Ngoài các công trình nêu trên, phần xây dựng còn có hạng mục móng đá
chẻ, san lấp mặt bằng, điện nước trong khu vực kinh doanh và cấp thoát nước.
III.4. Quy mô kinh doanh
Căn cứ vào dự kiến nhu cầu và số lượng xe tại huyện Trà Bồng và các
vùng lân cận thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ngãi bao gồm các hạng mục chính sau:
Bảng 2: Quy mô các hạng mục kinh doanh

STT Hạng mục kinh doanh Đvt Khối
lượng
Công suất
(m
3
/tháng)
1 Kinh doanh xăng RON92 Bồn 1 30
2 Kinh doanh xăng RON95 Bồn 1 30
3 Kinh doanh dầu diezel Bồn 1 30
4 Dầu Ko Bồn 1 200 lít/tháng
III.5. Danh mục thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất:
6
Nguồn cung cấp xăng
Xe bồn
Bồn chứa xăng dầu
Cột bơm điện tử
Người tiêu dùng
Bản cam kết bảo vệ môi trường Dự án “Xây dựng cửa hàng xăng dầu Trà Xuân”
Có thể tổng hợp các máy móc, thiết bị cần thiết phục vụ quá trình sản xuất
của dự án như sau:
Bảng 3: Danh mục máy móc thiết bị
TT Tên loại thiết bị
Thông số kỹ
thuật chính
Nước sản xuất ĐVT
Số
Lượng
1 Cột bơm xăng A92 1 vòi xuất Nhật Bản Cột 02
2 Cột bơm dầu Diezen 1 vòi xuất Nhật Bản Cột 02
3 Cột bơm dầu lửa 1 vòi xuất Nhật Bản Cột 01

4 Máy phát điện 10 kw Trung Quốc Cái 01
5 Thiết bị PCCC TCVN Trung Quốc Bộ 01
III.6. Mô tả công nghệ
Xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu từ xe chuyên dụng nhập vào bồn chứa
ngầm, từ bồn chứa xăng dầu được hướng dẫn đến các cột bơm điện tử bằng
đường ống thép theo hệ thống khép kín ra phương tiện lưu thông.
Dầu nhờn các loại được bán trực tiếp qua phuy, lon, bình và các dụng cụ
đo lường khác.
Quy trình tiếp nhiên liệu
Hình 1. Sơ đồ quy trình tiếp nhiên liệu
IV. NHU CẦU NGUYÊN, NHIÊN LIỆU SỬ DỤNG
7
Bản cam kết bảo vệ môi trường Dự án “Xây dựng cửa hàng xăng dầu Trà Xuân”
4.1. Nguyên liệu, nhiên liệu
Nguyên liệu, nhiên liệu được cung cấp bởi Công ty dầu khí Việt Nam.
Xăng là hỗn hợp hydrocacbon lỏng, thông thường có chứa lượng nhỏ phụ gia
phù hợp để sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong.
Nhiên liệu diezen (DO) là phần cất trung bình của dầu mỏ phù hợp để sử
dụng làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong theo nguyên lý cháy do bị nén
dưới áp suất cao trong xilanh của động cơ diezen.
Dự kiến nhu cầu nguyên nhiên liệu như sau:
- Xăng RON92: 30 m
3
/tháng
- Xăng RON95: 30 m
3
/tháng
- Dầu diesel: 30 m
3
/tháng

- Dầu Ko: 30 lít/tháng
4.2. Nhu cầu về điện
Phụ tải dùng điện của dự án bao gồm điện chiếu sáng, thiết bị văn phòng,
máy bơm dầu, điện dùng cho công tác bảo vệ, sinh hoạt hằng ngày của
CBCNV
Như vậy, khi dự án đi vào hoạt động thì cần một lượng tối đa khoảng
700kw/h, nguồn năng lượng điện này hoàn toàn nằm trong khả năng cung cấp
của Trạm biến áp thuộc quy hoạch mạng lưới điện lực tỉnh Quảng Ngãi lắp
đặt và cung cấp cho phụ tải dùng điện của các dự án trong khu vực này có hệ
thống Trạm biến áp riêng và có công suất từ 250KWA>400KWA/22KV và
được lắp đặt đồng hồ đo điện 03 pha hoàn chỉnh.
4.3. Nhu cầu về nước:
Nhu cầu nước sạch cho dự án sẽ được đảm bảo bởi hệ thống cấp nước
cục bộ của dự án. Nhu cầu sử dụng nước như sau:
Lượng nước sử dụng trong sinh hoạt được ước tính khoảng 0,5m
3
/ngày
(tính bình quân 100 lít/người/ ngày) chủ yếu cấp cho hoạt động vệ sinh cá nhân
của nhân viên.
Lượng nước sử dụng cho khu vệ sinh công cộng được ước tính khoảng
1,2 m
3
/ngày (tính trung bình cho khoảng 20 người)
Lượng nước tưới cây xanh khoảng 0,5m
3
/ngày.
Như vậy, tổng lượng nước cấp cho cửa hàng là 2,2m
3
/ngày.
V. CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

8
Bản cam kết bảo vệ môi trường Dự án “Xây dựng cửa hàng xăng dầu Trà Xuân”
Khi Cửa hàng xăng dầu Trà Xuân đi vào hoạt động sẽ tạo công ăn việc
làm cho người dân địa phương. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
giao thông – vận tải, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tuy
nhiên, quá trình xây dựng và kinh doanh của Cửa hàng cũng có thể sẽ gây ra
những tác động tiêu cực đến môi trường. Vì vậy, cần đánh giá cụ thể, chi tiết
các tác động từ các giai thi công xây dựng và hoạt động của dư án.
Nguồn gây ô nhiễm của dự án có thể chia ra làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Thi công cửa hàng xăng dầu Trà Xuân và một số hạng
mục chủ yếu.
- Giai đoạn 2: Cửa hàng xăng dầu Trà Xuân đi vào hoạt động.
V.1. Nguồn gây ô nhiễm trong quá trình thi công xây dựng
Các nguồn gây ô nhiễm trong quá trình thi công xây dựng của dự án là:
- Ô nhiễm do bụi đất gió cuốn lên trong quá trình thi công
- Khí thải của phương tiện vận tải và các máy thi công cơ giới có chứa
bụi, SO
2
, NO
X
, CO, tổng hydrocacbon (THC) và chì.
- Ô nhiễm bụi trong quá trình vận chuyển, bốc xếp vật liệu xây dựng và
máy móc thiết bị.
- Tiếng ồn do các phương tiện vận tải và xe thi công cơ giới.
- Nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng chứa các chất hữu cơ, chất
rắn lơ lững và các vi sinh gây bệnh
- Rác thải sinh hoạt.
Tuy nhiên, do thời gian xây dựng của công trình ngắn và có quy mô nhỏ
nên tác động của các chất ô nhiễm trên đến môi trường là không đáng kể. Do
doanh nghiệp kết hợp với các đơn vị thi công thực hiện các biện pháp khống

chế ô nhiễm tại nguồn nên đã hạn chế thấp nhất các trường hợp tiêu cực đến
môi trường trong quá trình thi công.
5.2. Các tác động môi trường trong quá trình hoạt động
Khi dự án triển khai hoạt động, các yếu tố chính tác động đến môi trường
chủ yếu là:
- Nước thải và rác trong quá trình sinh hoạt hàng ngày của CBCNV và
khách hàng
- Khí thải và tiếng ồn của phương tiện vận tải, máy phát điện dự phòng
9
Bản cam kết bảo vệ môi trường Dự án “Xây dựng cửa hàng xăng dầu Trà Xuân”
- Nhiệt từ máy phát điện
- Hơi xăng dầu phát sinh tại các khâu nhập, sự rò rỉ, rơi vãi khi vận
chuyển và phân phối cho người tiêu dùng.
- Sự cố cháy nổ, hỏa hoạn.
5.2.1. Khí thải
* Khí thải từ phương tiện giao thông
Khí thải sinh ra từ quá trình giao thông như xe ra vào cửa hàng, nhập
nguyên liệu và vận chuyển thành phẩm. Loại khí thải này có chứa các chất ô
nhiễm gồm: tiếng ồn của động cơ, bụi, khói, SO
2
, NO
X
, CO, THC. Áp dụng
hệ số tính nhanh của WHO thiết lập đối với xe chạy bằng dầu diezen (1%S)
có trọng tải nhỏ hơn 30 tấn khi chạy trên 1000 km đường sẽ thải vào môi
trường với tải lượng chất ô nhiễm như sau:
Bảng 4: Bảng tải lượng các chất ô nhiễm không khí
CHẤT Ô NHIỄM TẢI LƯỢNG (Kg)
Bụi 0,15
SO

2
0,30
NO
X
0,15
CO 0,85
THC 0,40
Nguồn: WHO-1993
Tải lượng:
Các phương tiện giao thông ra vào cửa hàng để vận chuyển nguyên liệu
và thành phần nguyên liệu sử dụng chủ yếu là xăng và dầu diezen với lưu
lượng này không đáng kể. Áp dụng hệ số tính toán nhanh do WHO thiết lập
đối với xe chạy bằng dầu diezen (1%) co tải trọng nhỏ hơn 30 tấn khi chạy
trên 1000 km đường sẽ thải vào chất lượng ô nhiễm như sau:
Bảng 5: Bảng tải lượng các chất ô nhiễm không khí
Chỉ tiêu TẢI TRỌNG
(µg/1000km)
QCVN 05:2009/BTNMT
(μg/m
3
)
Bụi 150 300
SO
2
300 350
NO
X
150 200
CO 850 30000
THC 400

10
Bản cam kết bảo vệ môi trường Dự án “Xây dựng cửa hàng xăng dầu Trà Xuân”
Nguồn: Đánh giá nhanh, WHO
Kết quả trên cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm do khí thải đều ở dưới
mức tiêu chuẩn cho phép. Với lưu lượng xe ra vào cửa hàng thải ra trong
ngày, không liên tục nên tác động do hoạt động giao thông vận tải đến khu
vực là không đáng kể.
*Hơi xăng dầu phát sinh tại các khâu nhập, sự rò rỉ, rơi vãi khi vận
chuyển và phân phối cho người tiêu dùng
Kết quả phân tích mẫu khí xung quanh từ một số cửa hàng xăng dầu cho
thấy mức độ ô nhiễm không khí ở loại hình hoạt động này rất đáng quan tâm:
Vị trí lấy mẫu Hydrocabua
mg/m
3
Pb
mg/m
3
NO
x
mg/m
3
SO
x
mg/m
3
CO
3
mg/m
3
Đầu hướng gió

cách quầy bán từ
10 – 25m
0,57 – 1,85 0,0025 - - -
Tại quầy bán 25,55 –
37,45
0,0015 –
0,0023
0,0048 –
0,0076
0,0046 –
0,007
4,50 – 6,43
Cuối hướng gió
cách quầy bán
10 – 25m
1,04 – 6,36 0,0002 –
0,0005
0,0021 –
0,0050
0,001 –
0,0026
-
Nguồn: Tài liệu hoạt động khoa học số tháng 7/2000
Nếu so sánh chất lượng không khí của các cửa hàng xăng dầu nằm sát
với khu vực dân cư thì so với QCVN 05:2009/BTNMT (Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng không khí xung quanh) thì thấy vượt quá giới hạn cho
phép rất nhiều. Ảnh hưởng của hơi xăng dầu này tới sức khỏe của nhân viên
làm việc và hành khách vào cửa hàng là rất rõ rệt. Nhiễm độc cấp tính có thể
gây nhức đầu, chóng mặt, khó chịu vì mùi. Nhiễm độc mãn tính, về lâu dài có
thể dẫn đến những bệnh mãn tính, rối loạn hoạt động của một số cơ quan

trong cơ thể. Nhiễm độc xăng chì có thể gây bệnh xạm da, viêm gan và rối
loạn chức năng thần kinh,
Do vậy, việc hạn chế sự rò rỉ hơi xăng dầu, có chứa các chất phụ gia khi
hoạt động kinh doanh xăng dầu là hết sức lưu ý.
*Ô nhiễm khí thải từ máy phát điện dự phòng
Để chủ động trong quá trình hoạt động của cửa hàng được trang bị 01
máy phát điện dự phòng để phòng ngừa trong trường hợp bị cúp điện để đảm
bảo cửa hàng hoạt động liên tục. Nhiên liệu sử dụng cho máy phát điện là dầu
11
Bản cam kết bảo vệ môi trường Dự án “Xây dựng cửa hàng xăng dầu Trà Xuân”
DO vận hành máy phát điện sẽ tạo ra khí thải có chứa các chất ô nhiễm như:
Bụi, SO
2
, NO
X
, CO
2
gây ô nhiễm cho môi trường không khí. Dựa trên hệ số ô
nhiễm và lượng nhiên liệu tiêu thụ, có thể ước tính tải lượng và nồng độ các
chất ô nhiễm trong khí thải của máy phát điện như sau:
Theo phương pháp đánh giá nhanh của Tổ chức y tế thế giới thì hệ số ô
nhiễm khí đốt dầu DO vận hành máy phát điện là:
Bảng 6: Hệ số ô nhiễm của máy phát điện
Các chất ô nhiễm Hệ số ô nhiễm (kg/tấn dầu)
Bụi 0,71
SO
2
20
NO
X

9,6
CO
2
2,19
Nguồn: World Health Organnization – 1993
Biết được lượng dầu sử dụng của máy phát điện (lít/h hay kg/h) ta tính
được tải lượng khí thải.
Bảng 7: Tải lượng ô nhiễm của máy phát điện
Các chất ô nhiễm Tải lượng ô nhiễm MPĐ (G/H)
Bụi 8,18
SO
2
230,4
NO
X
110,6
CO
2
25,23
Lưu lượng khí thải:
Trong quá trình đốt nhiên liệu của máy phát điện thường có hệ số khí dư
so với tỉ lệ hợp thức là 30%, khi nhiệt độ khí thải là 200
0
C, thì lượng khí thải
thực tế sinh ra được tính theo công thức:
Vt = (
7,5a
/
32x100
+

b
/
28x100
+
4,25c
/
2x100
+
7,5d
/
12x100
) x
22,4
/
273
x T
Trong đó:
a: hàm lượng % lưu huỳnh có trong dầu DO (1%)
b: hàm lượng % Nitơ có trong dầu DO (2%)
c: hàm lượng % Hydro có trong dầu DO (22,8%)
d: hàm lượng % Carbon có trong dầu DO (76%)
12
Bản cam kết bảo vệ môi trường Dự án “Xây dựng cửa hàng xăng dầu Trà Xuân”
T: nhiệt độ khí thải (473
0
K)
Vt: thể tích khí thải ở nhiệt độ T (với hệ số đốt dư 30%)
Thay số liệu trung bình về thành phần dầu DO vào công thức trên ta có
Vt=37m
3

. Như vậy khi đốt 1 kg dầu DO chạy máy phát điện với hệ số đốt dư
là 30% khí sạch sẽ thải ra 37m
3
khí thải ở 200
0
C. Lưu lượng khí thải từ máy
phát điện doanh nghiệp trong một giờ là 426,24 m
3
/h và nồng độ các chất ô
nhiễm trong khí thải như sau
Nồng độ khí thải:
Nồng độ khí thả của máy phát điện được tính trên cơ sở tải lượng ô
nhiễm và lưu lượng khí thải:
Bảng 8: Nồng độ chất ô nhiễm của máy phát điện
Các chất ô
nhiễm
Nồng độ chất ô nhiễm
MPĐ (µg/m
3
)
QCVN 05:2009/BTNMT
(μg/m
3
)
Bụi 19 300
SO
2
840 350
NO
X

230 200
CO 59 30.000
So sánh kết quả với tiêu chuẩn khí thải cho thấy, hầu hết nồng độ các
chất ô nhiễm trong khí thải của máy phát điện nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép,
chỉ trừ nồng độ SO
2
vượt tiêu chuẩn cho phép.
Qua tính toán phân tích cho thấy nồng độ SO
2
trong khí thải máy phát
điện đều vượt tiêu chuẩn cho phép, chất ô nhiễm này sẽ gây tác hại nghiêm
trọng đến môi trường và con người. Khi vào cơ thể, SO
2
sẽ làm rối loạn quá
trình chuyển hóa protein và đường. Sự hấp thụ lượng SO
2
lớn có khả năng tác
động xấu đến hệ sinh thái.
Tuy nhiên nguồn gây ô nhiễm này không thường xuyên vì chỉ mang tính
dự phòng khi mất điện.
5.2.2. Tiếng ồn
Trong quá trình hoạt động của dự án tiếng ồn được phát sinh do máy
phát điện, máy bơm chiết dầu, từ các phương tiện vận tải xe ô tô của khách
hàng
Tiếng ồn từ các phương tiện đủ lớn sẽ làm giảm sự chú ý, dễ mệt mỏi,
nhức đầu chóng mặt, tăng cường sự ức chế thần kinh trung ương và ảnh
13
Bản cam kết bảo vệ môi trường Dự án “Xây dựng cửa hàng xăng dầu Trà Xuân”
hưởng tới thính giác của con người. Khi tiếp xúc với tiếng ồn ở cường độ cao
trong thời gian dài sẽ dẫn đến bệnh nghề nghiệp. Tiếng ồn cũng gây nên

thương tổn cho hệ tim mạch và làm tăng bệnh rối loạn đường tiêu hóa. Tuy
nhiên, tiếng ồn gây ra các hoạt động trên là không lớn, những phần nào nó sẽ
ảnh hưởng đến môi trường sống của dân cư quanh vùng nhất là thời điểm về
đêm. Vì vậy, chủ đầu tư sẽ có biện pháp nhằm làm giảm thiểu ô nhiễm do
tiếng ồn.
5.2.3. Nước thải
*Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt phát sinh phần lớn từ hoạt động vệ sinh cá nhân và
sinh hoạt của CBNV. Nguồn thải này nếu không xử lý triệt để có thể gây ô
nhiễm cho nguồn tiếp nhận bởi các chất hữu cơ ở dạng lơ lửng, hòa tan và các
vi khuẩn.
Với khoảng 5 công nhân thi công xây dựng, với tiêu chuẩn dùng nước cho
ăn uống, tắm rửa vệ sinh là 100 lít/người/ngày. Như vậy lượng nước cấp có thể
tính như sau:
Q = N x q/1000 = 5 x 100/1000= 0,5 m
3
Trong đó: N: Tổng số lao động, N = 5người.
q: Tiêu chuẩn dùng nước, q = 100 lít/người/ngày.
Lưu lượng nước thải bằng 80% lưu lượng nước cấp, như vậy lượng nước
thải mỗi ngày khoảng:
Q
thải
= 0,5 x 0,8 = 0,5 x 0,8 = 0,40 (m
3
/ngày)
Đặc trưng của nước thải sinh hoạt: nước thải này chứa chủ yếu là các chất
cặn bã, các chất rắn lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD
5
/COD), các hợp
chất dinh dưỡng (N, P) và vi sinh vật, nước thải này vượt quá tiêu chuẩn quy

định xả thẳng vào cống thoát nước nên khi thải ra môi trường sẽ gây ô nhiễm
nguồn nước nếu không được xử lý.
Theo tài liệu đánh giá của một số quốc gia đang phát triển, khối lượng
các chất ô nhiễm (chủ yếu thải qua nước thải sinh hoạt như qua nhà vệ sinh,
tắm rửa) đưa vào môi trường hàng ngày từ một người là:
Bảng 9: Khối lượng các chất ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt
TT Chất ô nhiễm Khối lượng (g/người/ngày)
1
BOD
5
45 – 54
14
Bản cam kết bảo vệ môi trường Dự án “Xây dựng cửa hàng xăng dầu Trà Xuân”
2 COD 71 – 102
3 SS 70 – 145
4 Tổng Nitơ 6 – 12
5 NH
4
+
2,4 – 4,8
6 Dầu mỡ 10 – 30
7 Tổng Phospho 0,8 – 4,0
* Nước mưa chảy tràn
Nước mưa chảy tràn qua khu vực hoạt động của nhà máy như sân bãi sẽ
cuốn theo đất, cát, chất rắn nếu không quản lý tốt nước mưa chảy tràn này
sẽ tác động tiêu cực đến nguồn nước mặt, nước ngầm và đời sống thủy sinh
trong khu vực.
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn ước tính khoảng
0,002 - 0,015mg nitơ và phospho, 10-20mg COD/1,20-30mg tổng chất rắn
lơ lửng/l. So với nước thải, nước mưa khá sạch và quy ước “sạch” vì vậy có

thể tách riêng đường nước mưa ra khỏi nước thải sinh hoạt và thải trực tiếp ra
hệ thống thoát nước chung của khu vực.
5.2.4. Chất thải rắn
Chất thải rắn gây ô nhiễm chủ yếu là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải
rắn sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ các hoạt động văn phòng ,ăn uống, vệ
sinh , thành phần chất thải này bao gồm các loại giấy vụn ,vỏ bao nilông và
một số dụng cụ văn phòng phẩm hư
Khi dự án đi vào hoạt động với số lượng cán bộ nhân viên phục vụ
khoảng 5 người và trung bình mỗi người mỗi ngày thải ra khoảng 0,3-0,5kg
thì khối lượng chất thải rắn ước tính 1,5-2,5kg/ngày.
Chất thải rắn loại này chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy, vì vậy nếu
không được thu gom và xử lý sẽ sinh ra mùi hôi thối làm ảnh hưởng đến sức
khỏe và làm mất vẻ đẹp mĩ quan của khu vưc dự án.
5.2.5. Sự cố cháy nổ
Đối với cửa hàng xăng dầu Trà Xuân thì nguyên nhân gây cháy nổ là quy
trình bơm xăng, dầu, dẫn đến có khả năng sinh ra cháy nổ. Các nguyên nhân
chính để sinh ra cháy nổ là:
- Do quá tải đối với công suất thiết kế của hệ thống bồn chứa áp suất
cao.
15
Bản cam kết bảo vệ môi trường Dự án “Xây dựng cửa hàng xăng dầu Trà Xuân”
- Do quá tải của hệ thống cấp điện, chập hệ thống điện trong quá trình sử
dụng, sét đánh.
- Do sự bất cẩn của khách hàng (tàn thuốc lá, châm lửa ) hoặc do sự vô
ý của nhân viên trong quá trình vận hành, sữa chữa điện
Công nhân trong cửa hàng thiếu kiến thức và ký năng cần thiết không
tuân thủ các quy định về kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ.
Khi sự cố cháy nổ xảy ra, trước hết sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng về
người và tài sản. Bên cạnh đó, khi cháy nổ còn làm ô nhiễm môi trường xung
quanh do khí thoát ra từ quá trình cháy, làm ảnh hưởng đến môi trường đất và

nước do sự cố tràn dầu, nhớt, xăng khi các dụng cụ, khu chứa nguyên liệu bị
cháy nổ.
5.3. Sự cố tai nạn lao động
Các trang thiết bị máy móc của dự án hầu hết là các thiết bị sử dụng điện,
nếu người sử dụng không tuân thủ theo những qui tắc trình tự sử dụng thì có
thể gây ra sự cố về điện và không đảm bảo an toàn cho người sử dụng.Chủ dự
án sẽ có biện pháp nhằm ngăn ngừa các sự cố trên.
Không thực hiên đầy đủ các quy luật lao đông.
Không tuân thủ nghiêm ngặt các qui định khi vận hành thiết bị máy móc
trong quá trình sản xuất;
Bất cẩn về điện dẫn đến sự cố điện giât;
Bất cẩn trong quá trình bốc dỡ nguyên liệu sản phẩm.
VI. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC
Những tác động của dự án đến môi trường tùy thuộc vào thời gian và
mức độ sẽ tạo nên những hậu quả khác nhau. Để bảo vệ môi trường trong suốt
giai đoạn bắt đầu tiến hành thi công xây dựng cho đến khi dự án đưa vào sử
dụng thì chủ đầu tư cần tiến hành thưc hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm
để đảm bảo để không ảnh hưởng đến chất lượng môi trường sinh hoạt xung
quanh. Sau đây là cá biện pháp giảm thiểu được đề xuất:
6.1. Biện pháp giảm trong giai đoạn xây dựng
Tuy thời gian xây dựng ngắn, nhưng chủ dự án và đơn vị thi công sẽ có
những biện pháp để bảo vệ môi trường. Trong quá trình xây dựng cơ bản, chủ
dự án và đơn vị thi công sẽ quan tâm và sẽ có các phương án khống chế ô
16
Bản cam kết bảo vệ môi trường Dự án “Xây dựng cửa hàng xăng dầu Trà Xuân”
nhiễm, đảm bảo an toàn lao động, sức khỏe của con người lao động và hạn
chế tới mức thấp nhất các tác động có hại. Các biện pháp đó cụ thể như sau:
Xây dựng lán trại tập thể cho công nhân xây dựng, tổ chức ăn uống hợp
vệ sinh. Đảm bảo các điều kiện sinh hoạt cho công nhân như hệ thống nhà
tắm, nhà vệ sinh được xây dựng đủ cho số lượng công nhân xây dựng cần xây

dựng tập trung trong khu vực.
Lập rào chắn cho khu vực nguy hiểm như trạm biến thế vật liệu dễ cháy
nổ. Lắp đèn chiếu sáng cho những khu vực cần thiết vào ban đêm và lắp các
hệ thống che chắn cho những nơi phát sinh bụi để khỏi lan truyền ra môi
trường xung quanh, đồng thời phải tưới nước thường xuyên cho khu vực xây
dựng.
Để giảm thiểu khí thải ra do các phương tiện giao thông vận tải thì các
phương tiện này phải sử dụng đúng với thiết kế của động cơ, không chở quá
tải và chế độ chạy xe hợp lý.
Chất thải rắn chủ yếu trong thời gian này chủ yếu là các loại gỗ coppha,
vật liệu xây dựng rơi vải, bao bì của các vật liệu xây dựng và chất thải rắn
sinh hoạt. Nói chung đây là các chất thải rắn phân hủy chậm, gây tác hại
không đáng kể đến môi trường. Tuy nhiên để đảm bảo mỹ quan môi trường
xunh quanh, chủ đầu tư bố trí công nhân thu gom đến điểm tập trung và giải
quyết theo hướng dịch vụ công cộng.
Ngoài ra chủ đầu tư cần phải thực hiện các biện pháp kết hợp như sau:
- Có kế hoạch phân công hợp lý, các thiết bị thi công tiên tiến để đảm
môi trường, an toàn lao động
- Khi tổ chức thi công, chủ đầu tư phối hợp với đơn vị thi công yêu cầu
công nhân tuân thủ các điều kiện về an toàn lao động, chú ý vấn đề bố trí máy
móc thiết bị và các biện pháp phòng ngừa lao động.
- Công nhân được trang bị các trang bị bảo hộ cần thiết.
6.2. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm trong giai đoạn hoạt động
Trên cơ sở phân tích đặc trưng dự án và xác định các nguồn gây ô nhiễm
đặc trưng. Chủ dự án sẽ thực hiện các biện pháp khống chế ô nhiễm và giảm
thiểu các tác động tới môi trường khu vực dự án và các khu vực lân cận như
sau:
6.2.1. Giảm thiểu ô nhiễm không khí
17
Bản cam kết bảo vệ môi trường Dự án “Xây dựng cửa hàng xăng dầu Trà Xuân”

* Phương án khống chế ô nhiễm không khí do hơi xăng dầu
Hơi xăng dầu phụ thuộc nhiều vào hiện trạng thiết bị sử dụng và thao tác
bơm nhiên liệu của nhân viên. Do đó trạm cần lưu ý các vấn đề sau:
- Đảm bảo thiết bị kín không rò rỉ.
- Tránh bơm tràn cũng như rò rỉ xăng dầu ra ngoài.
- Thực hiện đúng quy trình xuất, nhập nhiên liệu.
- Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng các thiết bị, bể chứa, đường ống, các
van, các khớp nối,
* Giảm thiểu ô nhiễm không khí do máy phát điện
Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí do máy phát điện: Máy phát điện
của dự án có tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm nhỏ hơn tiêu chuẩn cho
phép (chỉ trừ SO
2
xấp xỉ tiêu chuẩn cho phép) và hoạt động không liên tục nên
chủ dự án sẽ khắc phục bằng cách nâng cao ống khói lên khoảng 12m để khói
thải phát tán vào không khí để phân tán khói thải đảm bảo khí thải phát tán đạt
tiêu chuẩn môi trường xung quanh.
6.2.2. Biện pháp giảm thiểu tiếng ồn
Để khống chế làm giảm thiểu tiếng ồn cửa hàng xăng dầu cần thực hiện các
biện pháp sau:
- Dự án sẽ trang bị các máy móc thiết bị mới và hiện đại để hạn chế đến
mức tối thiểu tiếng ồn và độ rung khi hoạt động.
- Tạo vành đai cách ly giữa khu vực gây tiếng ồn với các khu vực xung
quanh.
- Trồng cây canh trên khu vực dự án với diện tích chiếm khoảng từ 5 - 10%
trên tổng diện tích dự án, đề hạn chế tiếng ồn lan truyền, vừa tạo được cảnh
quan cho khu vực xung quanh.
6.2.3. Hệ thống thu gom và xử lý nước thải
Nước thải là nước
mưa

Nước thải từ nhà
vệ sinh
Bể tự hoại
Hệ thống thoát nước chung
18
Bản cam kết bảo vệ môi trường Dự án “Xây dựng cửa hàng xăng dầu Trà Xuân”
Hình 2: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải
Nước thải sinh hoạt sinh ra trong hoạt động của dự án được thu gom theo
hệ thống đường ống và được dẫn vào khu vực xử lý nước thải bằng 02 đường.
Nước thải từ bồn cầu được dẫn trực tiếp vào khu xử lý.
Nước thải từ nhà vệ sinh được xử lý qua hầm tự hoại. Chủ dự án sẽ xây
dựng hầm tự hoại với kích thước được tính toán sao cho phù hợp với lượng nhân
viên và khách hàng tối đa trong giờ cao điểm.
Bể tự hoại là một bể trên mặt có hình chữ nhật. Với thời gian lưu nước 3 - 6
ngày, 90% - 92% các chất lơ lửng lắng xuống đáy bể qua thời gian 3, 6, 12 tháng
cặn sẽ phân hủy kỵ khí trong ngăn lắng, sau đó nước thải qua ngăn lọc và thoát
ra ngoài theo ống dẫn. Trong ngăn lọc có chứa vật liệu lọc là đá 4x6 cm phía
dưới, phía trên là đá 1x2 cm, trong mỗi men kỵ khí và tác dụng thứ hai cảu ống
này là dùng để thông các ống đầu vào và ống đầu ra khi bị ngẹt. Cấu tạo bể tự
hoại như sau:
Cấu tạo bể tự hoại 3 ngăn lọc
Hình 3: Cấu tạo bể tự hoại 3 ngăn lọc
Cách tính toán bể tự hoại bao gồm: xác định thể tích phần lắng nước và
phần chứa bùn. Để xây dựng bể tự hoại cho từng khu, chủ dự án xác định lượng
khách hàng trung bình và số lượng nhân viên. Sau đó tính theo công thức dưới
đây, sẽ được tổng thể tích của bể từ hoại phù hợp cho từng khu
Thể tích phần nước: Wn = K x Q = 2,5 x 2 = 5 m
3
/ngày đếm
K: hệ số lưu lượng K = 2,5

Q: lưu lượng nước thải trung bình ngày đêm = 5 m
3
/ngày đêm
Thể tích phần bùn:
Wb = a x N x t x (100 - p1) x 0,7 x 1,2 : [1000x (100 - P2)]
Dẫn
nước
vào
Ống thoát
khí
Ngă
n
chứa
Ng
ăn
lắn
g
Dẫn
nước ra
19
Bản cam kết bảo vệ môi trường Dự án “Xây dựng cửa hàng xăng dầu Trà Xuân”
Trong đó:
a. Tiêu chuẩn cặn lắng cho một người, a = 0,4 - 0,5 lít/ngày đêm
N. số công nhân viên của công ty.
T: thời gian tích lũy cặn trong bể tự hoại, t = 180 - 360 ngày chọn t = 300
0,7: Hệ số tính đến 30% cặn đã phân hủy
1,2: Hệ số tính đến 20% cặn được giữ trong bể tự hoại đã bị nhiễm vi
khuản cho cặn tươi.
P1: Độ ẩm của cặn tươi, P1 = 95%
P2: Độ ẩm trung bình của cặn trong bể tự hoại, P2 = 90%

Tổng thể tích bể tự hoại:
W = Wn + Wb
T = W/Q
Khi qua 1 ngăn lắng của bể tự hoại nồng độ các chất hữu cơ còn lại trong
nước thải khoảng 50%, riêng các chất lơ lửng hầu như được giữ lại hoàn toàn.
Khi qua ngăn lắng thứ 2 và qua ngăn lọc thì nồng độ nước thải còn lại như
sau:
Bảng 10: Nồng độ các chất ô nhiễm sau khi qua bể tự hoại
STT CHẤT Ô NHIỄM NỒNG ĐỘ (mg/l)
1 Ph 5,5 – 9
2 BOD
5
120 – 150
3 COD 220 – 250
4 SS 30 – 50
5 Tổng N 25 – 40
6 Tổng Phospho 5 – 15
Qua ngăn lọc của bể tự hoại, nước thải được dẫn sang xử lý hiếu khí. Một
số hợp chất hữu cơ trong nước thải sau khi qua bể tự hoại chưa bị phân hủy hết,
khi vào bể xử lý hiếu khí dưới tác dụng của các vi sinh vật hiếu khí các chất hữu
cơ này tiếp tục phân hủy làm nồng độ BOD, và COD trong nước thải giảm
xuống. Dưới tác dụng của các vi sinh vật hiếu khí chất hữu cơ trong nước thải
tiếp tục bị phân hủy thành chất vô cơ đơn giản theo phương trình phản ứng hóa
học sau:
Chất hữu cơ + O
2
+ VSV
hiếu khí
chất vô cơ + CO
2

+ H
2
O + tế bào mới
20
Bản cam kết bảo vệ môi trường Dự án “Xây dựng cửa hàng xăng dầu Trà Xuân”
Sau khi qua ngăn lắng của bể tự hoại. Nước thải sau khi xử lý nồng độ ô
nhiễm đều nhỏ hơn hoặc bằng giá trị giới hạn, sẽ đạt theo mức III TCVN 6772 -
2000 trước khi nước thải được dẫn sang hệ thống thoát nước chung của khu vực.
6.2.4. Quy trình thu gom và xử lý chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt của cửa hàng xăng dầu Trà Xuân sẽ được thu gom
và chứa trong những thùng bằng nhựa có nắp đậy được đặt đúng nơi quy định.
Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh khoảng 2,5kg/ngày. Lượng rác thải
này được tập trung vào nơi quy định và Đội vệ sinh môi trường đô thị tỉnh
Quảng Ngãi thu gom, vận chuyển và đưa đi xử lý 2 ngày/lần.
Hình 3: Sơ đồ thu gom và phân loại rác sinh hoạt của Dự án.
6.3. Các biện pháp phòng chống các sự cố về môi trường
6.3.1. Phòng chống cháy nổ
Yêu cầu chung về công tác phòng cháy chữa cháy (PCCC).
Các hạng mục công trình của dự án phải tuân thủ đúng các quy định về
PCCC ngay từ khâu thiết kế. Đảm bảo sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng thì
công trình được cơ quan chức năng thẩm định và câp giấy phép về PCCC, đảm
bảo các điều kiện quy định về kinh doanh các dịch vụ của dự án.
Các biện pháp phòng ngừa:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, cán bộ nhân viên trong đơn vị phải
thực hiện đúng tiêu lệnh PCCC được niêm yết công khai và các nôi quy sau:
Không vận hành hệ thống điện, khi hệ thống bị rò rỉ thiếu an toàn.
Không hút thuốc và đốt rửa trong phạm vi an toàn của kỹ thuật.
Đảm bảo dụng cụ chống cháy để kịp thời dập rửa trong khi có hỏa hoạn
như bình CO
2

, bình bọt Oxy, các dụng cụ chữa cháy như phuy cát, xẻng…Trang
bị bình chữa cháy chuyên dụng tại những điểm có nguy cơ cháy cao như bếp
chính, kho hàng…
Rác sinh
hoạt
Thùng
chứa rác
Phân loại
Bán ve chai
Đội vệ sinh
môi trường
21
Bản cam kết bảo vệ môi trường Dự án “Xây dựng cửa hàng xăng dầu Trà Xuân”
Do nhiên liệu đầu vào là xăng dầu, vật liệu dễ bắt lửa do đó chúng được bố
trí các bình bọt, các thiết bị chữa cháy theo đúng phạm quy an toàn về phòng
cháy chữa cháy. Ngoài ra, tại kho nhiên liệu bố trí các họng cát dự trữ.
Kiểm soát ngăn chặn và khống chế rò rỉ nhiên liệu bằng hệ thống tự động.
Thiết lập đội cấp cứu của khu vực thường trực trong và sau giờ làm việc, có
đủ phương tiện thiết bị cứu hỏa.
Bồn chứa: Hệ thống bồn chứa phải được thiết kế, chế tạo lắp đặt, bảo trì,
kiểm tra và thử nghiệm định kỳ theo TCVN 6153
÷
6156 : 1996 và các quy định
hiện hành trong các tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan.
Phải treo biển cấm lửa, hướng dẫn chữa cháy tại các vị trí dễ thấy.
Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục cán bộ công nhân viên nghiêm túc
chấp hành tốt nội quy, quy chế làm việc của dự án. Nâng cao ý thức trách nhiệm
của mọi người về công tác phòng chống cháy nổ trong toàn khu vực.
Có kế hoạch phối hợp với lực lượng PCCC chuyên trách, các cơ quan chức
năng của tỉnh để kiểm tra, hướng dẫn và phối hợp tập các phương án chữa cháy.

Đăng ký với phòng cảnh sát PCCC công an tỉnh Quảng Ngãi cho toàn thể
lao động của dự án tập huấn, huấn luyện lớp PCCC nhằm biết thao tác và sử
dụng thành thạo các thiết bị PCCC tại đơn vị để xử lý kịp thời các tình huống
xấu có thể xảy ra, chủ động phối hợp với PC23, Ban quản lý kiểm tra thiết bị về
công tác PCCC của cửa hàng.
Những người làm việc liên quan tới quá trình nạp nhiên liệu phải được đào
tạo về chuyên môn, kỹ thuật an toàn và kỹ thuật phòng chống cháy nổ.
6.3.2. Sự cố rò rỉ gaz, cháy nổ
Kiểm tra toàn bộ hệ thống để xem có dấu hiệu nào của xăng dầu rò rỉ như
mùi, hoặc tiếng xì hơi.
Không được để hỏng bất kỳ bộ phận nào của hệ thống cố định.
Đặt bồn xăng dầu cách nguồn lửa ít nhất 20 mét.
Những nguồn lửa này bao gồm các thiết bị điện không chịu lửa, ánh sáng
flash của camera, điện thoại, radio, động cơ xe, và bất kỳ thiết bị điện nào có thể
phát ra tia lửa.
Bồn chứa thường do các hãng sản xuất lớn chế tạo (nước ta thường phải
nhập ngoại) có độ an toàn - kỹ thuật cao, được kiểm định ban đầu và định kỳ (2-
3 năm một lần)
22
Bản cam kết bảo vệ môi trường Dự án “Xây dựng cửa hàng xăng dầu Trà Xuân”
6.3.3. An toàn lao động
Tất cả CBCNV tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh của cửa hàng
xăng dầu Trà Xuân đều được đào tạo kiến thức về an toàn lao động. Người lao
động được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ theo quy định của công ty. Có nội
quy an toàn lao động và toàn thể người lao động phải tuyệt đối chấp hành.
Các trang thiết bị sử dụng điện có hệ thống tự ngắt khi có chập điện xảy ra,
dụng cụ PCCC được bố trí theo đúng thiết kế được phòng cảnh sát PCCC thẩm
định và phê duyệt.
Ngoài ra, còn bố trí phòng y tế, tủ thuốc cơ quan và các trang thiết bị, dụng
cụ vật tư y tế để kịp thời sơ cứu ngày tại khu vực kinh doanh cho CBCNV khi

có sự cố xảy ra.
VII. CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG, CHƯƠNG
TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
1.1. Các công trình xử lý môi trường
Bảng 11: Danh mục các công trình xử lý môi trường
STT Hạng mục Biện pháp Kế hoạch thực hiện
1 Bể tự hoại Xử lý
Lắp đặt đồng thời với quá trình thi công
xây dựng; đưa vào sử dụng khi dự án bắt
đầu hoạt động.
2 Khí thải Giảm thiểu
Áp dụng khi dự án bắt đầu triển khai xây
dựng cho đến khi dự án đi vào hoạt động.
3 Chất thải rắn
Thu gom, xử

Trang bị khi dự án bắt đầu triển khai xây
dựng và cả trong quá trình hoạt động của
dự án.
1.2. Chương trình giám sát môi trường
Việc giám sát chất lượng môi trường là một trong những chức năng vô
cùng quan trọng của công tác quản lý môi trường và cũng là một phần quan
trọng của công tác đánh giá những tác động do hoạt động của cửa hàng tới môi
trường. Từ các kết quả quan trắc được có thể đánh giá được hiệu quả xử lý của
các công trình xử lý chất thải đã xây dựng từ đó có những điều chỉnh, bổ sung
cho hợp lý hơn.
23
Bản cam kết bảo vệ môi trường Dự án “Xây dựng cửa hàng xăng dầu Trà Xuân”
Khi đi vào hoạt động, chủ đầu tư sẽ phối hợp với các cơ quan có chuyên
môn về môi trường tiến hành giám sát chất lượng môi trường khu vực dự án

trong suốt thời gian hoạt động. Chương trình giám sát chất lượng môi trường
của cửa hàng cụ thể như sau:
7.2.1. Quản lý nguồn ô nhiễm
Công tác quản lý nguồn ô nhiễm bao gồm các nội dung chính sau:
- Quản lý các nguyên liệu sử dụng, sản phẩm và các loại chất thải.
- Quản lý công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường, xử lý ô nhiễm do
khí thải, chất thải rắn, nước thải. Xây dựng kế hoạch phòng chống các sự cố về
môi trường.
Đào tạo nhân viên về phòng chống ô nhiễm môi trường và xử lý sự cố.
7.2.2. Giám sát chất lượng môi trường không khí
Khi dự án đi vào hoạt động, với đặc trưng chung đối với các hệ thống kinh
doanh dịch vụ thì các chỉ tiêu về chất lượng không khí chủ yếu cần giám sát là:
nhiệt độ, độ ẩm, CO, SO
2
, NO
2
và tiếng ồn.
Vị trí giám sát: 03 điểm trong khu vực dự án và 01 điểm đối chứng bên
ngoài.
Tần suất giám sát: 2 lần/năm.
+ Quy chuẩn so sánh: QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lượng không khí xung quanh; QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
7.2.3. Giám sát chất lượng nước
a. Nước ngầm
Vị trí giám sát: 02 điểm (01 điểm giếng ngần trong khu vực của dự án, 01
điểm đối chứng bên ngoài dự án)
Các chỉ tiêu giám sát nước ngầm: Ph, SS, NO
3
, Fe, SO

4
2-
, độ cứng toàn
phần.
Tần suất giám sát: 2 lần/năm
+ Quy chuẩn so sánh: QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lượng nước ngầm.
b. Nước thải khu vực dự án
24
Bản cam kết bảo vệ môi trường Dự án “Xây dựng cửa hàng xăng dầu Trà Xuân”
Vị trí giám sát: 03 điểm (02 điểm tại nguồn thải của dự án, 01 điểm tại
nguồn thải sau xử lý)
Các chỉ tiêu nước thải: pH, BOD
5
, COD, SS, coliform, tổng Nitơ, tổng
phospho.
Tần suất giám: 2 lần/năm
+ Quy chuẩn so sánh: QCVN 14:2008/BTNMT (Cột B): Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
Các số liệu giám sát trên thường xuyên được cập nhật, nếu có phát sinh ô
nhiễm, cơ sở sẽ có biện pháp xử lý kịp thời.
Dự kiến tổng kinh phí giám sát môi trường: 9.000.000đồng/năm.
VIII. CAM KẾT THỰC HIỆN
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường và giữ
gìn trong sạch môi trường sống. Chủ dự án cam kết thực hiện các nội dung sau:
- Thực hiện đầy đủ các quy định của Luật bảo vệ môi trường Việt Nam
cũng như các Thông tư, Quyết định của Bộ Tài nguyên & Môi trường và các
quy định về bảo vệ môi trường của Tỉnh Quảng Ngãi.
- Đảm bảo các nguồn thải phát sinh do hoạt động sản xuất của Dự án nằm
trong phạm vi các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam về môi trường.

- Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường khác theo quy định hiện
hành của pháp luật Việt Nam.
• Khí thải:
- QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh.
• Tiếng ồn:
- QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
• Nước thải sinh hoạt
- Quy chuẩn so sánh: QCVN 14:2008/BTNMT (Cột B): Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nước thải sinh hoạt.
- Chúng tôi xin cam kết sẽ thực hiện nghiêm túc các biện pháp xử lý chất
thải rắn, nước thải, khí thải và giảm thiểu các tác động khác như đã nêu trong
bản cam kết bảo vệ môi trường.
25

×