Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Nguyên lý mạch điện ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 52 trang )

Nguyên lý mạch điện ô tô
Người gửi: nghiasan
Ngày nay khi công nghệ ô tô càng phát triển thì hệ thống trang thiết bị điện trên xe cũng ngày
càng phức tạp hơn.Đối với những người làm trong lĩnh vực ô tô thì việc nắm rõ các hệ thống điện
trên xe là rất quan trọng giúp chúng ta dễ dàng xử lý các hư hỏng một cách hiệu quả và nhanh
chóng.Trước khi tìm hiểu về các trang thiết bị điện trên ô tô chúng ta hãy tìm hiểu thử nguyên lý
mạch điện cho tất cả các hệ thống trên ô tô.
PHẦN 1.NGUYÊN TỬ

1.Các phát hiện về điện
Lần đầu tiên khoảng năm 600 trước công nguyên người ta phát hiện ra có một số vật chất khi cọ xát sẽ sinh ra
lực hấp dẫn lên các vật khác.Ví dụ khi cọ xát một thanh gỗ khô với một lớp lông thú thì người ta thấy lớp lông
thú sinh ra lực hấp dẫn.
Đến thế kỷ 18 người ta mới chứng minh được có hai loại lực hay điện tích được tạo ra bởi việc cọ xát.Hai điện
tích cùng loại sẽ đẩy nhau và hai điện tích khác loại sẽ hút nhau.
Giữa những năm 1800 thì Bẹnamin Franklin xác nhận sấm sét là một dạng điện năng.Ông làm một thí nghiệm
như sau: thả một con diều vào vùng có sấm sét và thấy tia lửa đi xuống mass (ground) qua các phần kim loại
được gắn trên con diều và sợi dây bị ướt.Một giả thuyết được đặt ra là:có một dòng vô hình chạy qua dây dẫn từ
phía có mức năng lượng cao về phía mức năng lượng thấp.Ông gọi phía mức năng lượng cao là dương và phía
thấp là âm.
Giả thuyết về dòng điện chạy từ dương sang âm được chấp nhận vào năm 1897 khi các phát hiện chứng minh
được rằng đó là các điện tử (electron)hay những phần tử tích điện âm di chuyển tạo nên mạch điện.
2.Nguyên tử
Tất cả các vật chất đều được cấu tạo từ những hạt rất nhỏ gọi là nguyên tử.Nguyên tử có cấu tạo giống như một
hệ mặt trời thu nhỏ:giữa là hạt nhân gồm 2 loại hạt là proton mang điện tích dương và nơtron không mang
điện,bên ngoài là các điện tử (electron) quay quanh hạt nhân thành nhiều lớp,các điện tử mang điện tích âm.
3.Sự cân bằng của nguyên tử
Trong một nguyên tử số lượng electron và proton luôn luôn bằng nhau, do đó lượng điện tích âm và điện tích
dương cũng bằng nhau,nghĩa là nguyên tử luôn cân bằng về điện.
Chính lực hút giữa các electron điện tích âm với proton điện tích dương tạo nên sự liên kết bên trong nguyên
tử.Tuy nhiên lực liên kết này là có giới hạn,nên khi bị tác động của ngoại lực bên ngoài như nhiệt độ,ánh


sáng,lực từ thì đến một lúc nào đó lực liên kết không giữ nổi các electron được nữa và liên kết bị phá vỡ, một
số electron bị tách ra khỏi nguyên tử.
4.Ion hóa-Sự mất cân bằng điện của nguyên tử
Nguyên tử luôn cân bằng điện nên bản thân nguyên tử không có điện tích.Tuy nhiên do khối lượng electron nhỏ
hơn khối lượng của proton rất nhiều lần (chỉ bằng 1/1800) nên khi chịu ảnh hưởng của ngoại lực bên ngoài thì
các electron bị tách ra khỏi nguyên tử hoặc nguyên tử nhận thêm một số lượng electron khác.Khi đó nguyên tử
không còn cân bằng điện nữa.Lúc này nếu nó có số electron nhiều hơn proton thì ta gọi là Ion âm, nếu có số
proton nhiều hơn electron thì gọi là Ion dương.Như vậy nguyên tử thì không mang điện nhưng ion sẽ có điện
âm hoặc điện dương.
Như vậy khi quá trình Ion hóa xảy ra thì các electron di chuyển liên tục từ nguyên tử này sang nguyên tử
khác,chính sự di chuyển này tạo nên dòng điện.Đây là nguyên lý cơ bản sinh ra dòng điện trong bình ắc
quy,trong các máy phát điện xoay chiều
5.Chất cách điện
Vật chất nào cũng đều được cấu tạo từ nguyên tử,vậy có phải mọi vật chất đều có thể ion hóa để tạo ra dòng
điện?
Thực sự các electron chỉ bị tách ra khỏi nguyên tử và xảy ra quá trình Ion hóa khi ngoại lực thắng được lực liên
kết giữa proton với các eletron.Các nguyên tử có cấu tạo từ 5 đến 8 eletron ở lớp ngoài cùng sẽ liên kết với
proton rất chặt chẽ nên khó bị ion hóa tạo ra dòng điện.Ta gọi những chất này là chất cách điện.Gồm có gốm
sứ,mica,plastic,thủy tinh.
6.Chất dẫn điện
Khác với chất cách điện,chất dẫn điện có từ 1 đến 3 electron ở lớp ngoài cùng trong nguyên tử.Các electron này
liên kết với proton rất yếu nên khi có ngoại lực tác dụng thì chúng dễ dàng bị tách ra khỏi nguyên tử và tham
gia vào nguyên tử khác tạo nên dòng điện.
Chất dẫn điện bao gồm các kim loại như Sắt,đồng,chì,bạc
7.Chất bán dẫn
Chất bán dẫn có đúng 4 electron ở lớp ngoài cùng trong nguyên tử nên có có thể nhận thêm electron để trở
thành chất cách điện hoặc bị tách bớt electron để trở thành chất dẫn điện.
Chất bán dẫn gồm có Silic,Germanium được dùng làm các linh kiện điện tử Diode,Transitor,Tụ điện,
8.Chiều dòng điện trong mạch
Có hai cách nhìn nhận về chiều của dòng điện trong mạch.

8.1.Nguyên lý Electron
Nguyên lý Electron phát biểu rằng chiều của dòng điện là chiều di chuyển của các electron từ âm sang dương.
Nguyên lý được giải thích như sau: Khi ta đưa một phụ tải vào một nguồn điện có các dây dẫn tạo thành một
mạch điện,lúc này dưới tác dụng của lực điện từ nguồn,các nguyên tử của dây dẫn bắt đầu Ion hóa và tạo thành
dòng di chuyển của các electron trên dây.Do phía dương(+) là nơi chứa các proton có khối lượng lớn gấp nhiều
lần khối lượng của các electron (gấp 1800 lần) do đó các proton này sẽ hút các electron di chuyển về phía
(+).Khi các electron trên dây dẫn di chuyển về phía dương thì lập tức các electron từ phía nguồn âm (-) sẽ di
chuyển lên dây dẫn thay thế cho các electron vừa bị mất đi.Quá trình này diễn ra không ngừng cho đến khi nào
nguồn điện hết hẳn các electron ở phía âm (-).
Như vậy nguyên lý Electron giải thích chiều dòng điện phù hợp với thuyết cấu tạo nguyên tử.
8.2.Nguyên lý quy ước
Nguyên lý quy ước hay còn gọi là nguyên lý Hole phát biểu rằng chiều dòng điện chạy từ dương sang âm trong
một mạch điện.Khi ta đưa một tải điện vào nguồn với các dây dẫn tạo thành một mạch điện thì các proton từ
phía dương (+) sẽ di chuyển sang phía có các electron ở cực âm (-).
9.Điện áp
Điện áp chính là lực điện từ làm di chuyển các electron trên một vật dẫn (dây dẫn chẳng hạn).
Điện áp lớn hay nhỏ tùy thuộc vào nguồn tạo ra điện áp đó.Sự chênh lệch càng lớn giữa điện tích và điện tích
âm làm cho điện áp càng lớn.
Đơn vị đo điện áp là Vôn (V).Đổi đơn vị:Mili Vôn (mV),Vôn(V),Kilô Vôn(kV),Mega Vôn (MGV)
1MGV=1,000kV=1,000,000V=1,000,000,000mV
Khi đo ta dùng một Vôn kế loại kim hoặc loại hiện số nối song song với nguồn cần đo (que đỏ nối vào dương
nguồn còn que xanh nối vào âm)
10.Dòng điện
Là mật độ electron di chuyển qua một tiết diện dây dẫn trong thời gian 1 giây.
Giá trị của dòng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào điện áp đặt vào mạch và điện trở của mạch.Mối quan hệ giữa điện
áp,dòng và điện trở trong mạch điện tuân theo định luật Ohm.
Đơn vị đo dòng điện là Ampe (A).Ampe (A),MicroAmpe(uA),MiliAmpe(mA)
1A=1,000mA=1,000,000uA
Dòng điện được đo bằng Ampe kế mắc nối tiếp vào mạch điện cần đo dòng.
Sự di chuyển của các electron trong mạch sẽ gây ra hai tác dụng:tác dụng nhiệt và tác dụng điện từ.

Khi dòng điện chạy trong mạch sẽ có sự ma sát điện từ giữa những electron với nhau và giữa electron với các
proton (mặc dù chúng không hề va chạm nhau).Dòng càng lớn thì ma sát càng lớn và nhiệt sinh ra càng
nhiều.Điều này rất dễ thấy khi dòng điện chạy qua bóng đèn dây tóc.Đèn sẽ nóng rực và phát sáng.
Sự di chuyển của các electron cũng sinh ra từ trường.Dòng càng lớn thì từ trường này càng mạnh.Ứng dụng này
được thấy trong các Solenoid,rờle,bôbin đánh lửa,
11.Điện trở
Là những cản trở làm giảm hoặc ngăn không cho dòng điện chạy qua.Điện trở vì thế cũng làm giảm điện áp.
Điện trở càng cao thì dòng đi qua càng ít,điện trở càng thấp thì dòng đi qua càng cao.
Đơn vị đo điện trở là Ohm(Ohm).MiliOhm,Ohm,KiloOhm,MegaOhm.
1MegaOhm=1,000KiloOhm=1,000,000Ohm=1,000,000,000MiliOhm
Dùng Ohm kế đo điện trở.Nối 2 que đo của Ohm kế vào hai đầu của tải cần đo.
Có các yếu tố sau đây ảnh hưởng đến điện trở:
-Chiều dài dây dẫn:dây càng dài thì điện trở càng cao và ngược lại.
-Tiết diện dây dẫn:dây càng nhỏ thì điện trở càng cao,dây tiết diện lớn thì điện trở nhỏ.
-Nhiệt độ dây dẫn:hầu hết khi nhiệt độ tăng sẽ làm tăng điện trở của dây dẫn.
-Tình trạng vật lý của dây:nứt,trầy xước,hoen gỉ
-Chất liệu dây dẫn:có những loại dẫn điện tốt và điện trở thấp.

PHẦN 2.MẠCH ĐIỆN
Mạch điện là nơi dòng điện xuất phát từ cực dương của nguồn và trở về cực âm của nguồn.Có 3 kiểu mạch điện
khác nhau:mạch nối tiếp,song song và mạch hỗn hợp nhưng tất cả đều không thể thiếu những yếu tố cơ bản sau
đây:
1.Nguồn điện: cung cấp điện cho toàn mạch
2.Thiết bị bảo vệ:ngăn những hỏng hóc cho mạch điện trong việc phát hiện ngắn mạch.
3.Tải tiêu thụ:chuyển điện năng để làm việc.
4.Thiết bị điều khiển:cho phép người sử dụng đóng hoặc mở mạch điện.
5.Dây dẫn:nối kín mạch điện,chia điện từ nguồn cho thiết bị hay nối các thiết bị với nhau.
Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu từng yếu tố trên.
1.Tải tiêu thụ
Là thiết bị chính tiêu thụ điện năng trong mạch điện.Ví dụ: đèn,motor điện,radio,xông kính,

Trong mạch trên,cầu chì và công tắc cũng tiêu thụ điện năng nhưng rất ít và không đáng kể nên không được
xem là tải tiêu thụ.Kèn tiêu thụ điện năng nhiều nên kèn là tải tiêu thụ.Trong một mạch điện tất cả các tải điện
đều được coi như điện trở.Các tải điện tiêu thụ điện áp và cho một giá trị dòng điện chạy qua trong mạch
.Những tải có điện trở cao thì cho dòng điện rất nhỏ chạy qua trong khi những tải có điện trở thấp hơn cho phép
dòng điện lớn chạy qua.
Trên ô tô,mạch điện sẽ lấy nguồn dương từ bình accu và dòng điện chạy qua các tải tiêu thụ sau đó trở về cực
âm bình accu thông qua mass sườn xe.
Giữa các tải tiêu thụ trong một mạch điện có mối liên hệ nhau về giá trị điện áp,dòng điện thông qua định luật
Ohm.Định luật Ohm phát biểu òng điện trong một mạch điện tỷ lệ thuận với điện áp cung cấp và tỷ lệ nghịch
với điện trở.
Vậy ký hiệu dòng điện là I,điện áp là U,điện trở là R thì định luật Ohm được diễn đạt như biểu thức sau:
I=U/R
Có nghĩa là điện áp nguồn U tăng lên thì dòng I chạy qua tải tiêu thụ cũng tăng theo và ngược lại nếu điện áp
nguồn giảm thì dòng chạy qua tải tiêu thụ cũng giảm theo.Trong trường hợp tải tiêu thụ là một biến trở,nghĩa là
điện trở của nó có thể thay đổi thấp hoặc cao thì dòng tăng hay giảm còn tùy thuộc vào điện áp thay đổi nhu thế
nào.
-Nguồn điện:không chịu ảnh hưởng bởi dòng hay điện trở.Điện áp của nó hoặc quá thấp,bình thường hoặc
cao.Nếu nó quá thấp,dòng sẽ bé.Nếu nó bình thường,dòng sẽ cao khi điện trở thấp và dòng sẽ bé khi điện trở
cao.Nếu điện áp quá cao thì dòng cũng sẽ cao.
-Dòng điện:chịu tác động của điện áp hoặc điện trở.Nếu điện trở cao hoặc điện áp thấp thì dòng sẽ bé.Nếu điện
trở thấp hoặc điện áp cao thì dòng sẽ cao.
-Điện trở:không chịu tác động bởi điện áp hay dòng điện.Nó thì hoặc quá thấp,hoặc bình thường,hoặc quá
cao.Nếu điện trở quá thấp thì dòng qua sẽ cao bất chấp điện áp như thế nào.Nếu điện trở quá cao thì dòng qua
sẽ rất bé ở mức điện áp bình thường.
Chú ý:Khi điện áp không thay đổi,như trong mạch điện ô tô chẳng hạn,dòng sẽ tăng khi điện trở giảm và dòng
giảm khi điện trở tăng.Thiết bị nối tắt sẽ làm giảm điện trở,làm dòng điện cao lên.Sự lỏng của các giắc
cắm làm tăng điện trở,sẽ làm dòng điện thấp.
Áp dụng định luật Ôm:
-Tính dòng điện:Định luật có thể dùng để xác định dòng điện tổng I chạy qua mạch khi điện áp U đặt vào điện
trở R.

I=U/R
dòng=điện áp/điện trở
Trong mạch sau đây,giả dụ điện trở là 2 Ohm,điện áp cung cấp là 12V,khi đó dòng I chạy trong mạch được xác
định như sau:
-Tính điện áp cần thiết: Định luật Ohm cũng cho phép xác định địện áp U cần có để cho dòng I chạy qua điện
trở R: U=I.R
Trong mạch bên dứơi,giả dụ điện trở là 4 Ohm,điện áp cần có để cho dòng I=3A chạy qua điện trở được tính
như sau:
-Tính điện trở: Còn một áp dụng khác của định luật để xác định điện trở R khi điện áp U đặt vào mạch và tạo
nên dòng I chạy qua :
R=U/I
điện trở=điện áp/dòng điện
Trong mạch sau,giả dụ điện áp 12v đặt vào mạch tạo nên dòng 4A chạy qua,khi đó giá trị điện trở của R hay
của tải được xác định như sau:
Các mạch điện đều tuân theo định luật Ôm và có ba kiểu cơ bản sau:
-Mạch mắc nối tiếp
-Mạch mắc song song
-Mạch mắc hỗn hợp (nối tiếp và song song)
Chúng ta thử phân tích một mạch điện mắc nối tiếp thì như thế nào.
a.Mạch nối tiếp
Một mạch nối tiếp là một mạch điện đơn giản.Dây dẫn,thiết bị điều khiển,thiết bị bảo vệ,tải tiêu thụ,nguồn
được nối với nhau chỉ trên một đừơng dẫn đi về mass và cho dòng điện chạy qua.Giá trị điện trở của từng phụ
tải có thể khác nhau nhưng dòng tổng I qua từng điện trở không đổi.Điện áp đặt lên từng điện trở sẽ khác
nhau.Nếu mạch bị đứt thì không có dòng điện chạy qua nữa và không có bộ phận nào hoạt động.Đèn cây thông
Noel là một ví dụ.Khi một bóng đèn bị hỏng thì toàn bộ dãy đèn ngừng hoạt động.
Giá trị của dòng điện I giống nhau tại bất kỳ điểm nào trong mạch nối tiếp.
Điện trở tổng Ro trong mạch bằng tổng của từng điện trở R1 và R2.Nói cách khác:điện trở tổng Ro bằng tổng
của tất cả các điện trở khác.
Ro = R1+R2
Vì vậy độ lớn của dòng chạy trong mạch có thể được tính như sau:

Điện trở Ro (là tổng của điện trở R1 và R2 gắn nối tiếp nhau như hình minh họa) và dòng I chạy trong mạch có
thể đựơc tính toán như sau:
Điện áp rơi:
Một điện áp rơi là độ lớn điện áp hay áp lực điện được dùng để cung cấp cho các điện tử di chuyển qua một
điện trở.Toàn bộ điện áp được dùng cho mạch.Tổng giá trị các điện áp rơi sẽ bằng điện áp nguồn.Phép đo điện
áp rơi được thực hiện bằng cách đo điện áp trước khi vào tải và điện áp ra khỏi.Độ chênh lệch giữa hai điện áp
này gọi là điện áp rơi.
Khi có nhiều hơn một tải điện trong mạch,điện áp sẽ chia ra giữa các tải.Tổng điện áp rơi sẽ bằng điện áp
nguồn.Điện trở nào cao hơn thì sẽ có điện áp rơi cao hơn.Tùy thuộc vào điện trở mà mỗi tải điện sẽ có một điện
áp rơi khác nhau.
0V+5V+7V+0V=12V
Tính toán điện áp rơi
Khi có dòng điện chạy trong mạch,sự hiện diện của điện trở trong mạch đó sẽ gây ra điện áp rơi khi dòng điện
chạy qua điện trở.Kết quả khác nhau về điện áp trên từng điện trở gọi là điện áp rơi.Khi dòng điện I chạy qua
mạch thì điện áp rơi U1 và U2 trên điện trở R1 và R2 đựơc xác định như sau theo định luật Ohm:
Tổng điện áp rơi trên tất cả các điện trở bằng điện áp nguồn:
U1+U2=U
Điện áp rơi trên điện trở R1 và R2 trong mạch sau có thể được xác định:
b.Mạch song song
Một mạch song song có nhiều hơn một đường dẫn cho dòng điện chạy qua.Điện áp giống nhau được cấp cho
từng nhánh.Nếu điện trở trong từng tải điện giống nhau thì dòng điện qua từng nhánh sẽ giống nhau .Nếu điện
trở tải điện trong từng nhánh khác nhau thì dòng điện trong từng nhánh cũng khác nhau.Nếu có một nhánh bị
hỏng thì dòng điện vẫn tiếp tục đi qua những nhánh kia .
Mạch song song có nhiều đường dẫn hoặc nhánh về mass.Vì vậy:
1.Với sự số hở mạch một trong các nhánh,thì dòng điện vẫn sẽ tiếp tục đi qua các nhánh còn lại.
2.Mỗi nhánh đều nhận điện áp nguồn
3.Dòng chạy qua từng nhánh có thể khác nhau.
4.Điện trở của từng nhánh có thể khác nhau.
Khi nối song song,hai hoặc nhiều hơn các điện trở được nối trong mạch như sau,với một điểm đầu của từng
điện trở nối chung với phía dương của mạch điện,và một điểm kết thúc nối chung với phía âm của mạch, điện

áp nguồn cấp đến toàn điện trở trong mạch nối song song:
Điện trở tổng Ro trong mạch nối song song có thể được tính như sau:
Theo trên,dòng điện tổng I chạy qua trong mạch này có thể được xác định như sau:
Dòng điện tổng I cũng bằng tổng dòng I1 và I2 chạy qua từng điện trở R1 và R2:
I = I1 + I2
Vì điện áp nguồn U cung cấp đến toàn bộ điện trở nên dòng I1 và I2 cũng được tính theo định luật Ohm như
sau:
Điện trở tổng Ro,dòng điện tổng I chạy qua mạch và dòng I1,I2 chạy qua điện trở R1 và R2 được tính như sau:
c.Mạch hỗn hợp (nối tiếp-song song)
Một mạch hỗn hợp có những bộ phận mắc nối tiếp và song song.Điện nguồn và thiết bị điều khiển hay bảo vệ
thường mắc nối tiếp,các tải nối song song.Dòng điện như nhau trên phần mắc nối tiếp và khác nhau tại phần
mắc song song.Điện áp cấp khác nhau tại phần mắc nối tiếp và giống nhau tại phần mắc song song.Nếu phần
mắc nối tiếp bị hỏng thì dòng điện sẽ không chạy trên toàn bộ mạch.Nếu nhánh mắc song song bị hỏng thì dòng
tiếp tục chạy trong phần niố tiếp và các nhánh song song còn lại.
Một điện trở và đèn có thể được nối nhau như trong hình minh họa bên dưới.Kiểu nối này gọi là hỗn hợp,là sự
kết hợp của nối tiếp và song song.Bảng đèn taplô (interior dash board light)là một ví dụ.Bằng việc tăng hoặc
giảm biến trở (rheostat),bạn có thể điều chỉnh độ sáng của đèn.
Điện trở Ro2 trong cách nối hỗn hợp có thể được tính như sau:
a.Tính điện trở Ro1 là điện trở tổng của R2 song song R3.
b.Tính điện trở Ro2 là điện trở tổng của Ro1 nối tiếp R1.
Dòng điện tổng chạy qua mạch được tính bởi định luật Ohm như sau:
Điện áp cấp cho mạch cũng đựơc tính theo biểu thức sau:
Dòng I,I1 và I2 chạy qua điện trở R1,R2 và R3 trong cách nối hỗn hợp được tính theo bên dưới:
Vậy là chúng ta đã hiểu rõ về tải tiêu thụ và mối liện hệ giữa các tải với nhau trong mạch điện.
2.Thiết bị điều khiển
Thiết bị điều khiển được dùng đề đóng ngắt dòng điện chạy qua mạch .Thiết bị điều khiển bao gồm công tắc đa
năng,rơle ,xôlenoi .
Thiết bị điều khiển điện tử bao gồm tụ điện ,diodes,transistors.
Thiết bị điều khiển cho phép bắt đầu,ngừng hoặc cho dòng điện chạy lại một lần nữa trong mạch.Hầu hết công
tắc đòi hỏi thao tác vật lý để làm việc,trong khi rơle và xôlênoi hoạt động bằng điện từ.Trong hình này thì công

tắc lưỡi gà đóng mở ON/OFF là thiết bị điều khiển mạch điện.
a.Công tắc
-Loại công tắc một tiếp điểm:kiểu đơn giản nhất của công tắc là công tắc có dạng “lưỡi gà” hoặc “cầu dao”.Nó
hoặc là mở hoặc là đóng mạch điện cho một mạch đơn.Công tắc này có một chân đi vào và một tiếp điểm ra
khỏi công tắc.
-Loại công tắc hai tiếp điểm :Một công tắc một chân hai tiếp điểm có một dây đi vào công tắc và hai dây đi
ra.Một công tắc chuyển pha là một ví dụ rõ về công tắc một chân hai tiếp điểm.Công tắc này cấp dòng rọi pha
hay cos đến mạch đèn đầu
-Loại công tắc nhiều tiếp điểm:Một công tắc nhiều chân nhiều tiếp điểm cũng được coi là công tắc “bộ”,có
những tiếp điểm di động vào các dây của mạch mắc song song nhau
Công tắc máy là một ví dụ rõ về công tắc nhiều chân nhiều tiếp điểm.Mỗi chân công tắc sẽ đưa dòng ra mạch
ngoài trong cùng lúc tùy vào vị trí của các chân.Nói rõ ra là các tiếp điểm sẽ cùng đóng vào từng vị trí xác định
khi có một tiếp điểm đóng lại
-Loại công tắc ngậm tạm thời :loại công tắc này có một lò xo tải giữ cho mạch hở ra khi không có lực ấn lò xo
lên nút công tắc.Khi ấn lên công tắc làm nó đóng tiếp điểm lại,thả tay ra thì lò xo sẽ đẩy tiếp điểm hở ra.
Hình trên cho thấy một kiểu thường mở.Công tắc kèn là một ví dụ rõ về công tắc ngậm tạm thời.Ấn lên nút
công tắc thì kèn sẽ kêu,nhả ra thì không kêu nữa.
Một kiểu khác nữa là loại thường đóng với nguyên lý làm việc tương tự như trên.Lò xo giữ tiếp điểm ngắt mạch
khi có lực ấn lên nút công tắc.Nói cách khác mạch điện được duy trì ở trạng thái ON (thông mạch) cho đến khi
có lực ấn lên nút công tắc
-Công tắc thủy ngân :đựơc làm bằng một bầu nhựa kín có chứa một phần thủy ngân.Bên trong bầu nhựa là hai
tiếp điểm điện.Khi công tắc quay (theo phương đứng) thủy ngân ngập phần còn lại của ống nhựa với công tắc
làm thông mạch điện.Công tắc thủy ngân được dùng trong các máy dò,chẳng hạn trong một thiết bị đựơc cảnh
báo trên đèn.Những số khác sử dụng ngắt nhiên liệu không bị dâng cao,và một số ứng dụng cho cảm biến túi
khí.Thủy ngân ăn mòn nguy hiểm và cẩn thận khi thao tác với tay
-Công tắc lưỡng kim :là công tắc thay đổi theo nhiệt độ,còn được gọi là công tắc lưỡng kim,có phần tử lưỡng
kim làm đóng hoặc mở tiếp điểm ở một nhiệt độ nào đó.Trong công tắc nhiệt độ nước làm mát động cơ (engine
coolant temperature switch)khi nước làm mát đạt đến nhiệt độ giới hạn (QUÁ NÓNG),tiếp điểm của phần tử
lưỡng kim tiếp xúc nhau làm thông mạch sáng đèn cảnh báo trên bảng đồng hồ taplo.

×