Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của 3 giống dưa chuột f1 mummy 331, f1 179 và dưa xanh vụ xuân hè năm 2012 tại thị trấn nà phặc, huyện ngân sơn, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.13 MB, 56 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưa chuột (Cucumis Sativus L.) có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới ẩm
Châu Phi. Châu Mỹ, Nam Châu Á (Ấn Độ, Malaca, Nam Trung Quốc). Dưa
chuột có giá trị dinh dưỡng cao, được sử dụng trong bữa ăn hàng ngày của
nhiều dân tộc trên thế giới dưới dạng quả tươi, sào, trộn salat, muối chua,
đóng hộp…là mặt hàng suất khẩu ở nhiều nước trên thế giới và nước ta tại
những vùng chuyên canh. Trong quả dưa chuột có chứa 95% nước và 100g
quả dưa chuột cho 16 kcalo; 0,6mg protein; đường 1,2g; chất béo 0,1g; chất
xơ 0,7g; 150mg kali; 23mg photpho; 19mg canxi; 13mg natri; 1mg sắt và các
vitamin có trong vỏ dưa. Về mặt y học, dưa chuột được biết đến như một chất
lợi tiểu tự nhiên có tác dụng giải khát, thanh nhiệt, thải độc, giúp giảm lượng
cholesterol và chống khối u, có tác dụng an thần, khoẻ hoá hệ thần kinh, làm
tăng chí nhớ. Ngoài ra do đặc điểm giàu các nguyên tố khoáng như kali và ít
natri nên dưa chuột kích thích sự lưu thông nước trong cơ thể cho làn da đẹp
và khoẻ mạnh hơn (theo Việt báo) [22].
Sau khi vấn đề an ninh lương thực đựơc giải quyết, ngành sản xuất rau
quả Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ, góp phần đáng kể trong
quá trình phát triển và xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hoá
hiện đại hoá, nâng cao đời sống cho người dân nông thôn. Dưa chuột là cây
rau ăn quả ngắn ngày nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản
xuất, là cây trồng cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến rau quả xuất khẩu
đựơc nhiều quốc gia ưa chuộng. Hiện nay dưa chuột được trồng ở khắp nơi,
đứng thứ 6 trong số các loại rau trồng trên thế giới.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi đang phát triển với nền kinh tế chủ yếu là
nông nghiệp, lâm nghiệp với tổng diện tích tự nhiên là 4.868,41 km
2
và dân số
là 294.660 người, với 07 dân tộc anh em cùng sinh sống. Đất nông nghiệp có
1
30.509 ha, chiếm 6,28% diện tích tự nhiên (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2011) [2].


Với quỹ đất lớn so với dân số của tỉnh, sự hình thành nhiều tiểu vùng khí hậu,
Bắc Kạn có thế mạnh về chuyển đổi cơ cấu cây trồng để sớm hình thành nên
các vùng nguyên liệu nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá.
Việc đưa cây dưa chuột vào trồng là một hướng chuyển đổi cơ cấu kinh
tế nông nghiệp hiệu quả, đem lại cho người nông dân nguồn thu nhập khá ổn
định, từng bước vươn lên xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên các giống dưa chuột
hiện trồng phổ biến trong sản xuất chủ yếu là các giống địa phương với năng
xuất, chất lượng thấp, chóng lụi, dễ nhiễm sâu bệnh hại và nhất là dễ bị thoái
hoá giống. Vấn đề đặt ra là phải tìm được những giống dưa chuột có khả năng
sinh trưởng và phát triển tốt thích ứng với điều kiện thời tiết khắc nghiệt của
tỉnh cho năng xuất cao, ổn định, đạt tiêu chuẩn cho chế biến và sử dụng phù
hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết trên, dựa trên cơ sở so sánh một số giống
dưa chuột lai F1 và giống địa phương, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của 3 giống
dưa chuột: F1 Mummy 331, F1 179 và Dưa xanh vụ Xuân hè năm 2012 tại
thị trấn Nà Phặc, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và cho năng
suất của 3 giống dưa chuột: F1 Mummy 331, F1 179 và Dưa xanh từ đó chọn
ra giống thích hợp nhất với điều kiện canh tác của địa phương để phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng quả tươi của thị trường, qua đó đề xuất định hướng giải pháp
nhằm phát triển cây dưa chuột trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Tìm ra được giống có khả năng thích ứng rộng. Qua đánh giá về đặc
điểm nông sinh học của các giống có thể phát hiện được các tính trạng quý
(năng suất, chất lượng, sức chống chịu sâu, bệnh hại …) góp phần bổ xung

các giống chất lượng cao vào cơ cấu giống dưa chuột của địa phương.
Giúp sinh viên hệ thống hoá và áp dụng những kiến thức đã học vào
thực tiễn sản xuất, có cơ hội tiếp cận các công tác nghiên cứu khoa học, nâng
cao trình độ chuyên môn, làm quen với phong cách làm việc nghiêm túc và
chuyên nghiệp.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả của đề tài giúp xác định thời vụ trồng thích hợp cho các giống
dưa chuột, tìm ra giống có tính thích ứng rộng, phù hợp với điều kiện sinh
thái của địa phương nhằn tăng năng suất, chất lượng và đem lại hiệu quả kinh
tế cao cho người sản xuất góp phần cải thiện, nâng cao đời sống, tạo công ăn
việc làm cho người nông dân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Ba giống dưa chuột F1 Mummy 331, F1 179
và giống Dưa xanh.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và
năng suất của 3 giống dưa chuột vụ Xuân hè năm 2012 tại thị trấn Nà Phặc,
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây dưa chuột
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại
* Nguồn gốc cây dưa chuột
Cây dưa chuột (Cucumis Sativus. L) có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới ẩm
Châu Phi, Châu Mĩ , Nam Châu Á (Ấn Độ, Malaca, Nam Trung Quốc) tuy
nhiên hầu hết dưa chuột có mặt ở Châu Phi. Nhều tài liệu cho rằng dưa chuột
có nguồn gốc ỏ chân dãy núi Hymalaya nơi có nhiều loài hoang dại có quan
hệ chặt chẽ với loài Cucummis Hardi Wichil Royle. Dưa chuột được trồng ở
Ấn Độ cách đây 3000 năm và nó được biết đến ở Ai Cập cổ đại, Hi Lạp và Đế
Chế La Mã, vào thế kỉ thứ 6 dưa chuột đã được trồng ở Trung Quốc, Malaisia.
Dưa chuột là loài cây ưa nhiệt độ ấm áp và những vùng nhiệt đới mát mẻ,

nhiệt độ thích hợp để trồng dưa chuột là 18 - 30
o
C (Mạnh Duy Nguyễn, 2010)
[18].
Ở nước ta cây dưa chuột đã được trồng từ rất lâu, có thể trồng được ở
nhiều vùng trên cả nước nhưng chủ yếu được trồng nhiều ở vùng đồng bằng
và vùng núi phía Bắc.
* Phân loại
- Dựa vào đặc điểm chín sớm (tức là tính từ lúc mọc đến khi thu quả
đầu tiên) của cây mà dưa chuột ở nước ta chia làm 3 nhóm (Tạ Thu Cúc,
2000) [6]:
+ Nhóm các giống chín sớm có thời gian từ mọc đến thu quả là 30 - 35
ngày vụ đông và từ 35 - 40 ngày vụ xuân. Các giống dưa chuột Việt Nam ở
vùng sinh thái đồng bằng đều thuộc nhóm này.
+ Nhóm chín trung bình có thời gian từ mọc đến thu quả đầu từ 35 - 40
ngày trong vụ đông và từ 40 - 45 ngày ở vụ xuân.
4
+ Nhóm chín muộn có thời gian từ mọc đến thu quả đầu từ 40 - 45
ngày trở lên. Các giống dưa chuột Việt Nam ở mền núi thuộc nhóm này.
- Theo mục đích sử dụng các giống dưa chuột và dựa vào chiều dài,
khối lượng quả cũng có thẻ chia làm 4 nhóm dưa chuột như sau:
+ Nhóm quả rất nhỏ (dưa bao tử): Nhóm này cho thu quả để chế biến từ
2 - 3 ngày tuổi, khối lượng quả chỉ đạt từ 150 - 200g/quả. Phần lớn các giống
thuộc nhóm này là dạng cây 100% hoa cái như giống Marinda, F1 Dujna,
F1 Levina (Hà Lan) và một số giống của Mĩ. Hạn chế của nhóm này là cây
nhiễm bệnh sương mai từ trung bình đến nặng và quả rất dễ bị sâu bệnh hại.
+ Nhóm quả nhỏ có chiều dài dưới 1cm, đường kính từ 2,5 - 3,5 cm,
nhóm này có thời gian sinh trưởg ngắn (từ 65 - 80 ngày tuỳ vụ), năng suất đạt
từ 15 - 20 tấn/ha. Ngoài dùng làm ăn tươi quả còn dùng làm nguyên liệu đóng
hộp nguyên quả để xuất khẩu. Đại diện nhóm này là giống dưa Tam Dương

(Vĩnh Phú) và Phú thịnh (Hải Dương).
+ Nhóm quả trung bình gồm hầu hết giống dưa địa phương trong nước
và giống H1 (giống lai tạo) quả có kích thước từ 13 -20 cm, đường kính từ 3,5
- 4,5 cm. Thời gian sinh trưởng từ 75 - 85 ngày, năng suất đạt từ 22 - 25
tấn/ha. Một số giống thuộc nhóm này như H1, Yên Mĩ, Nam Hà. Quả dùng ăn
tươi hoặc chẻ tư đóng lọ.
+ Nhóm quả to gồm các giống lai F1 của Đài Loan vá Nhật Bản. Quả
có kích thước trung bình từ 25 -30 cm, đường kính từ 4,5 - 5 cm. Những
giống thuộc giống này có năng suất khá cao, trung bình đạt từ 30 - 35 tấn/ha
nếu thâm canh tốt năng suất có thể đạt 50 tấn/ha.
1.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây dưa chuột
(Tạ Thu Cúc, 2000) [6]
- Bộ rễ : Rễ dưa chuột thuộc rễ chùm,bao gồm rễ chính và rễ phụ.
5
Rễ chính tương đối phát triển, phân bố chủ yếu ở tầng đất canh tác
từ 0 - 30 cm, ăn rộng từ 50 - 60 cm. Rễ chính có thể ăn sâu từ 60 - 100 cm
thậm chí trong điều kiện lý tưởng đất có tầng canh tác dày, nhiều mùn, tơi
xốp, đất thoáng khí thì rễ chính còn có thể ăn sâu hơn nữa.
Rễ phụ phân bố tương đối nông chủ yếu ở tầng đất mặt từ 0 - 20 cm.
- Thân
Dưa chuột là cây thân thảo, có đặc tính bò leo, thân có thể dài từ 1,3 - 3
m, dài nhất có thể trên 3 m. Thân chính hình thành nhánh cấp 1, cấp 2 và các
tua cuốn mọc ra từ nách lá. Ở các đốt trên thân chính có lớp tế bào có khả
năng phân chia mạnh làm cho lóng vươn dài vì vậy trong kỹ thuật trồng trọt
có thể điều chỉnh lóng cân đối với thân.
- Lá
Lá của dưa chuột gồm có la mầm và lá thật, lá mầm là lá ra đầu tiên có
hình trứng tron dài, làm nhiệm vụ quang hợp tạo vật chất nuôi cây và lá mới.
Lá thật là những lá đơn có cuống dài, lá có hình chân vịt 5 cạnh, 2 mặt phiến
lá đều có lông.

- Hoa
Hoa dưa chuột là hoa đơn tính hoặc hoa lưỡng tính. Cây thụ phấn nhờ
gió, côn trùng có cây có cả 3 loại hoa, hoa đực, hoa cái và hoa lưỡng tính.
Hoa mẫu 5 (K4C5A5G3_4) có màu vàng, hoa đực có cuống dài hơn hoa cái
hoa cái có xu hướng ra hoa trên thân chính, ở nhánh ở nhánh ra ít và muộn.
- Quả và hạt
Quả dưa chuột thuộc dạng quả thịt,có hình dạng kích thước, màu sác
phụ thuộc vào giống, hạt hình bầu dục hay thuôn dài hình trứng, số hạt nhiều
hay ít phụ thuộc vào giống.
6
1.1.3. Yêu cầu sinh thái của cây dưa chuột
Dưa chuột là loài cây ưa nhiệt độ ấm áp và những vùng nhiệt đới mát
mẻ, điều kiện sinh thái để cây dưa chuột sinh trưởng, phát triển là (Tạ Thu
Cúc, 2000) [6]:
- Về nhiệt độ: Dưa chuột thuộc nhóm cây ưa nhiệt, hạt có thể nảy mầm
ở nhiệt độ từ 12 - 13
o
C, nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng phát triển là từ
25 - 30
o
C. Nhiệt độ cao hơn sẽ kéo dài thời gian sinh trưởng của cây va nếu
nhiệt độ từ 35 - 45
o
C kéo dài thì cây sẽ chết. Tổng tích ôn từ lúc mọc đến lúc
ra hoa là 900
o
C, đến khi kết thúc thu quả là 1650
o
C.
- Về ánh sáng: Dưa chuột ưa ánh sáng ngày ngắn, thời gian chiếu sáng

từ 10 - 12
h
/ ngày là thích hợp nhất cho cây sinh trưởng, phát triển. Nắng nhiều
có tác dụng tốt đến hiệu suất quang hợp làm tăng năng suất, chất lượng quả và
rút ngắn thời gian lớn của quả. Cường độ ánh sáng thích hợp cho cây dưa
chuột sinh trưởng trong phạm vi từ 15.000 - 17.000 lux.
- Nước và độ ẩm: Yêu cầu về độ ẩm và nước đối với dưa chuột rất lớn,
đứng đầu các cây trong họ bầu bí. Độ ẩm thích hợp cho cây dưa chuột là từ
85 - 95%, cây dưa chuột chịu hạn rất kém thiếu nước cây không những sinh
trưởng kém mà còn tích luỹ Cucurbitaxina là chất gây đắng trong quả. Thời kì
cây ra hoa tạo quả yêu cầu nước cao nhất.
- Đất trồng: Dưa chuột thích hợp nhất là đất có thành phần cơ giới nhẹ
như đất cát pha, đất thịt nhẹ, độ PH thích hợp là từ 5,6 - 6,5.
- Dinh dưỡng: Nghiên cứu về hiệu suất sử dụng khoáng chủ yếu của
dưa chuột thấy rằng dưa chuột sử dụng Kali với hiệu suất cao nhất, thứ 2 là
đạm rồi đến lân. Khi bón N60P60K60 thì dưa chuột sử dụng 92% đạm, 33%
lân, 100% kali. Dưa chuột không chịu được nồng độ phân cao nhưng lại
nhanh tróng phẳn ứng với các hiện tượng thiếu dinh dưỡng.
7
1.2. Tình hình nghiên cứu, sản xuất dưa chuột trên thế giới
1.2.1. Tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới
Dưa chuột có nguồn gốc ở Ấn Độ ở vịnh Bengal và dãy Hymalayas
cách đây hơn 3.000 năm, giống dưa này được mang đi dọc theo hướng tây
Châu Á, Châu Phi và miền Nam Châu Âu, vào thế kỷ 6 dưa chuột được mang
tới Trung Quốc. Theo tổng kết của Fao (tổ chức nông lương thế giới), diện
tích trồng dưa chuột trên thế giới năm 1995 vào khoảng 1.200.390 ha với tổng
sản lượng là 19.352.100 tấn thì cho đến năm 2010 con số này là 1.903.926 ha,
diện tích tăng 703.536 ha và sản lượng lên tới 57.559.836 tấn tăng gần 40
triệu tấn (FAO, 2011) [26]. Tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới những
năm gân đây được thể hiện qua bảng 2.1 sau:

Bảng 2.1: Tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới (2006 - 2010)
Chỉ tiêu
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
2006 1908,2 263,1 50210,7
2007 1987,6 273,1 54278,3
2008 1915,9 304,5 58344,4
2009 1959,8 309,7 60698,5
2010 1903,9 302,3 57559,8
(Nguồn: FAOSTAT, 2011)
Nhìn chung trong những năm gần đây năng xuất dưa chuột đang có xu
hướng tăng và dần ổn định nhờ chú trọng sử dụng giống mới và phương pháp
canh tác tiên tiến, sản lượng cũng vì thế mà tăng lên đáng kể mặc dù diện tích
sản xuất có phần giảm. So với năm 2006 thì năm 2010 diện tích trồng dưa
chuột đã giảm hơn 4 nghìn ha nhưng năng xuất tăng gần 40 tạ/ha và sản lượng
tăng trên 7 triệu tấn. Dưa chuột được trồng ở hầu khắp các nước trên thế giới
và được trồng nhiều nhất ở Châu Á với diện tích là 1.395.313 ha với sản
lượng đạt 49.226.179 tấn năm 2010 (FAO, 2011) [26].
8
Trung Quốc là nước có diện tích trồng dưa chuột lớn nhất trên thế giới,
với diện tích trồng là 1.037.388 ha và sản lượng dưa chuột của nước này lên
tới 40.709.556 tấn (năm 1010) chiếm trên 60% tổng sản lượng dưa chuột trên
toàn thế giới (bảng 2.2) (FAO, 2011) [26].
Bảng 2.2: Sản xuất dưa chuột của một số nước trên thế giới (2010)
Chỉ tiêu

Quốc gia
Diện tích
( nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
Ai Cập 28,2 223,6 631,4
Iran 75,1 110,6 1811,6
Nga 66,3 175,2 1161,8
Mỹ 53,4 165,2 883,3
Trung Quốc 1037,4 411,8 40709,5
(Nguồn: FAO, 2011)
Ở những nước sản xuất lớn như Hoa Kỳ, Newtherland công nghệ chế
biến đồ hộp đang phát triển mạnh do đó ở những nước này vừa có khối lượng
nhập khẩu và xuất khẩu rất lớn. Tình hình xuất, nhập khẩu dưa chuột một số
nước trên thế giới thể hiện qua bảng 2.3 sau:
Bảng 2.3: Tình hình xuất, nhập khẩu dưa chuột một số nước
trên thế giới 2005
Nhập khẩu Xuất khẩu
Quốc gia Khối lượng
(nghìn tấn)
Quốc gia Khối lượng
(nghìn tấn)
Hoa kỳ 423,4 Tây Ban Nha 399,3
Đức 410,1 Mexico 398,9
Anh 104,1 Newtherland 360,1
Newtherland 66,9 Jordan 64,3
Pháp 59,0 Cannada 54,9
Thế giới 1.545,8 Thế giới 1.331,7

(Nguồn: FAO, 2006)
Từ Bảng 2.3 cho thấy, hiện nay 5 nước có khối lượng dưa chuột xuất
khẩu lớn nhất là Tây Ban Nha (399,3 nghìn tấn), Mexico (398,9 nghìn tấn),
Newtherland (360,1 nghìn tấn), Jordan (64,3 nghìn tấn) và Canada (54,9
nghìn tấn). Những nước đứng đầu về nhập khẩu là Hoa Kỳ (423,4 nghìn tấn),
9
Đức (410,1 nghìn tấn), Anh (104,1 nghìn tấn), Newtherland (66,9 nghìn tấn),
Pháp (59,0 nghìn tấn) (FAO, 2006) [26].
1.2.2 Tình hình nghiên cứu dưa chuột trên thế giới
Dưa chuột là loại cây trồng quan trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Quả dưa chuột ngoài được sử dụng làm rau ăn còn là nguyên liệu trong các
ngành công nghiệp chế biến đồ hộp, dược phẩm,… So với các cây trồng khác
như lúa, ngô, dưa chuột thường nhạy cảm với các yếu tố về khí hậu hay sâu
bệnh hại (Nguyễn Hữu Doanh, 2005) [9]. Mặt khác, việc chọn tạo giống ở
dưa chuột bằng phương pháp truyền thống cũng gặp khó khăn do sự bất hợp
về loài (Yutaka,1995) [28].
Nhân giống dưa chuột bằng kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào đã được áp
dụng ở nhiều nước trên thế giới. Bằng phương pháp này có thể tạo ra số lượng
cây theo mong muốn. Nhiều nghiên cứu nhằm xây dựng quy trình nhân giống
đã được các nhà khoa học quan tâm như nhân giống từ đoạn cắt lá mầm
(A. Vasudevan, 2007) [25], mẫu lá (Tadayuky, 2001) [28], nuôi cấy hạt phấn,
thân mầm (Yutaka,1995) [29] hay chồi đỉnh (A. Vasudevan, 2001) [24].
Một số nhóm tác giả khác lại tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các
auxin và cytokinin trong quá trình nuôi cấy đền khả năng nhân nhanh (Zhimin
Yin, 2005) [30]. Năm 2005, A.K.M. Mohiuddin và cộng sự đã nâng cao hiệu
quả nhân giống bằng việc thay đổi nồng độ chất AgNO
3
trong môi trường
nuôi cấy (A.K.M. Mohiuddin, 2005) [23].
Bên cạnh các nghiên cứu hoàn thiện quy trình nhân giống, một số nhà

khoa học đã ứng dụng kỹ thuật chuyển gen cây trồng để cải thiện tính trạng
cho các giống dưa chuột. Gần hai thập kỷ qua, phương pháp chuyển gen gián
tiếp thông qua vi khuẩn Agrobacterium và phương pháp chuyển gen trực tiếp
đã được áp dụng trên cây dưa chuột (Zhimin Yin, 2005) [30]. Cho đến nay,
nhiều quy trình chuyển gen cho dưa chuột đã được xây dựng.
10
Tadayuki Wako và cộng sự (2005) [28], đã chuyển thành công gen
ZYMV tạo được 2 dòng dưa chuột kháng bệnh vàng lá do virus gây ra từ giống
Aofushinari của Nhật Bản.
Zhimin Yin và cộng sự (2005) [30], đã xác định được các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả chuyển gen, bao gồm kiểu gen, loại mẫu nuôi cấy, cấu
trúc vector và chủng vi khuẩn sử dụng cho biến nạp.
Prem Anand Rajagopalan và Rafael Perl Treves (2005) [27] cho thấy
có thể nâng cao hiệu quả chuyển gen bằng thông qua thay đổi phương pháp
tạo mẫu để biến nạp, hiệu quả chuyển gen GUS đạt 1,7%.
1.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu dưa chuột tại Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất dưa chuột tại Việt Nam
Ở Việt Nam, dưa chuột được xem là một trong những loại rau chủ lực,
diện tích trồng dưa chuột hàng năm ở nước ta khoảng 26.000 ha, xấp xỉ 1/4
sản lượng khoảng trên 80.000 tấn được chế biến cho xuất khẩu và một phần
tiêu dùng trong nước.
Các vùng trồng dưa chuột lớn của cả nước bao gồm các tỉnh phía Bắc
thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Phía Nam, các huyện ngoại thành TP. Hồ
Chí Minh, đồng bằng sông Cửu Long như Tân Hiệp - Tiền Giang, Châu
Thành - Cần Thơ, Vĩnh Châu - Sóc Trăng. Miền Trung và Tây Nguyên gồm
vùng rau truyền thống như Đà Lạt, Đơn Dương, Đức Trọng (Lâm Đồng), các
tỉnh duyên hải miền Trung (Thừa Thiên Huế). Riêng ở thành phố Hồ Chí
Minh hàng năm có diện tích trồng dưa chuột lên đến hàng trăm ha ở huện Củ
Chi và Hóc Môn. Khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long dưa chuột được trồng
rất phổ biến đặc biệt là vùng rau Sóc Trăng (huyện Mỹ Xuyên trồng mùa

mưa), An Giang (huyện Chợ Mới trồng quanh năm). Riêng vùng chuyên sản
xuất dưa chuột tại Lý Nhân tỉnh Hà Nam hàng năm sản xuất 400 - 500 ha
(Báo nông nghiệp VN, 2009) [1].
11
Vụ Xuân 2006, Tổng công ty rau quả đã tổ chức sản xuất rau nguyên
liệu vụ xuân ở các tỉnh Nam Định, Bắc Giang, Thanh Hoá đạt 840 ha (trong
đó dưa chuột bao tử 274 ha) và Thái Bình cũng đã hình thành được nhiều
vùng sản xuất nông nghiệp mang tính chuyên canh với một số mặt hàng xuất
khẩu chủ lực như: Dưa chuột, ngô bao tử, sa lát ở huyện Thái Thuỵ. (Báo
nông nghiệp VN, 2009) [1].
Cây dưa chuột đã trở thành cây xoá đói giảm nghèo của tỉnh Vĩnh
Phúc từ 40 ha năm 2000 đến nay diện tích trồng dưa đã lên tới gần 200 ha.
Mỗi sào dưa năng xuất đạt từ 1,2 – 1,5 tấn quả đem lại nguồn thu nhập ổn
định và từng bước cải thiện cuộc sống cho người nông dân
(Báo nông nghiệp VN, 2009) [1].
Sản phẩm làm ra từ dưa chuột không chỉ để tiêu thụ tại chỗ mà một
lượng khá lớn được chế biến và xuất khẩu sang thị trường nước ngoài như
Nga, Mông Cổ, Nhật Bản,
Bảng 2.5: Kim ngạch xuất khẩu các loại dưa chuột năm 2007
Quốc gia Chủng loại Kim ngạch
(nghìn USD)
Nga
Dưa bao tử dầm dấm, dưa chuột đóng lọ,
dưa chuột dầm dấm, dưa trung tử
318,9
Mông Cổ Dưa chuột dầm dấm 65,7
Nhật Bản Dưa chuột muối, dưa chuột bao tử muối 58,2
Đài Loan
Dưa chuột muối, dưa bao tử muối, dưa
gang muối

47,7
Cộng hòa Séc Dưa chuột đóng lọ 34,6
(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2009)
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu các
loại dưa chuột vào cuối tháng 04 năm 2007 đạt trên 571 nghìn USD, tăng
38% so với cùng kỳ tháng 03/2007 (Hiệp hội rau quả Việt Nam) [12].
12
Diện tích trồng cây dưa chuột xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
luôn đạt khoảng 700-800 ha, sản lượng trung bình khoảng 16.000 tấn, doanh
thu hàng năm đạt 60 - 70 tỷ đồng (bảng 2.6).
Bảng 2.6: Cơ cấu cây dưa chuột xuất khẩu theo từng vụ sản xuất
(2008 - 2010)
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Vụ Xuân Vụ Đông Vụ Xuân Vụ Đông Vụ Xuân
Diện tích (ha) 273 397 480 428 313
Năng suất (tạ/ha) 235,86 223,75 248,94 206,64 240,34
Sản lượng (tấn) 6.439 8.88 11.949 8.844 7.523
( Nguồn số liệu: Cục Thống kê tỉnh Hưng yên)
Với lợi thế nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm, Hưng Yên rất thuận lợi cho việc trồng cây rau màu trong đó dưa
chuột là nguyên liệu cho sản phẩm dưa chuột dầm dấm xuất khẩu. Riêng vụ
xuân 2009, diện tích loại cây trồng này đạt khoảng 480 ha, sản lượng đạt gần
12.000 tấn, doanh thu hàng trăm tỷ đồng.
Các địa phương có diện tích trồng nhiều là Phù Cừ, Tiên Lữ, Kim
Động với các mô hình thâm canh như 2 vụ lúa + 1 vụ dưa, 1 vụ dưa + 1 vụ
rau + 1 vụ lúa (Cục thống kê tỉnh Hưng Yên, 2010) [5].
1.3.2. Tình hình nghiên cứu dưa chuột tại Việt Nam
Mặc dù sản xuất rau của Việt Nam có những thành công lớn và liên tục
trong những năm qua, nhưng vẫn còn đang phải đối mặt với nhiều vấn đề, đặc
biệt là sản xuất hạt giống, cây giống và rau an toàn có chất lượng. Mỗi năm ở

Việt Nam sử dụng hết khoảng 8000 tấn hạt giống rau. Hơn một nửa trong số
13
này được nhập khẩu, 41% do người dân tự sản xuất và chỉ có 7% là do các
công ty giống trong nước cung cấp (Hiệp hội rau quả Việt Nam, 2008) [12].
Hạt giống do người dân tự sản xuất nói chung có chất lượng kém, do
vậy cho năng suất thấp, giống nhập từ nước ngoài giá thành lại cao. Cây
giống sản xuất trong vườn ươm hoặc do người dân tự sản xuất sử dụng công
nghệ rất đơn giản với chi phí lao động cao, điều này càng làm cho năng suất
và hiệu quả sản xuất thấp hơn.
Ở Việt Nam để tăng năng suất dưa chuột đã có nhiều biện pháp như
trồng dưa chuột bằng phương pháp thuỷ canh, cải tiến quy trình trồng dưa
chuột ngoài đồng, trong nhà có mái che, nhập nội các giống dưa chuột cho
năng suất cao, Tuy nhiên cho đến nay chưa có giống dưa chuột nuôi cấy mô
hay chuyển gen được đưa ra đánh giá ở diện rộng trên đồng ruộng. Công tác
nghiên cứu về dưa chuột đã được thực hiện chủ yếu trên các lĩnh vực:
- Thu thập, nhập nội nguồn gen các giống dưa chuột tạo cơ sở cho lai
tạo và nghiên cứu.
- Tạo nguồn vật liệu bằng lai tạo và xử lý đột biến bằng các tác nhân
hóa học.
- Chọn và tạo các giống dưa chuột cho chế biến và sản xuất trái vụ.
- Bước đầu nghiên cứu công nghệ sản xuất rau sạch (hàm lượng nitrat,
dư lượng thuốc hóa học, kim lọa nặng và vi sinh vật dưới ngưỡng cho phép).
- Tập trung việc phát triển các giống dưa chuột tốt trong sản xuất,
chuyển giao công nghệ sản xuất rau cho nông dân.
Một số giống dưa chuột đã được chọn tạo:
Để có giống dưa chuột phục vụ cho chế biến có năng suất cao, tiêu
chuẩn chất lượng phù hợp, Viện Nghiên cứu Rau quả thuộc Viện KHNN Việt
Nam đã thành công trong chọn giống dưa chuột F1 sử dụng ưu thế lai. Hai
14
giống dưa chuột lai mới CV209-2 và CV29 đang được thử nghiệm và giới

thiệu cho sản xuất (báo Nông nghiệp VN, 2006) [16].
Viện cây lương thực và cây thực phẩm (Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn) đã nghiên cứu và trọn tạo thêm một số giống dưa chuột mới. Một
trong những thành công đó là giống dưa chuột lai PC4, có nhiều ưu điểm tốt.
PC4 sinh trưởng khoẻ, khả năng chống chịu với một số bệnh thường gặp ,
thời gian cho thu quả sớm và kéo dài, chất lượng tốt thích hợp cho ăn tươi,
thái lát, đạt tiêu chuẩn cho chế biến muối mặn xuất khẩu. Qua khảo nghiêm
cho thấy PC4 có thể trồng tốt cả 2 vụ (Xuân hè và Thu đông), ở các tỉnh đồng
bằng sông Hồng đã đang trồng và phát triển mạnh tại: Hà Nam, Hải Phòng,
Hải Dương cho năng suất từ 40-50 tấn/ha (Đào Xuân Cảnh, 2010) [3].
Công ty Cổ phần Giống cây trồng Miền Nam đã chọn tạo thành công
giống Cuc 70, Cuc 71 và Cuc – 472. Giống có khả năng leo dàn cao, quả đẹp
và sai có thời gian thu hoạch quả dài, trung bình từ 23 – 35 ngày, năng xuất
đạt từ 30 – 40 tấn/ha (Khuc Thụy Du, 2009) [11].
Giống dưa chuột CV5 và CV11 (Viện nghiên cứu Rau quả). Qua
nghiên cứu và các mô hình thử nghiệm tại các tỉnh như Hưng Yên, Bắc
Giang, Vĩnh Phúc… cho thấy hai giống dưa chuột CV5 và CV11 sinh trưởng
phát triển khoẻ, thân lá màu xanh đậm, phân cành khá, nhiều hoa cái, tỷ lệ đậu
quả cao (Đỗ Thị Lợi, 2009) [14].
Giống dưa chuột Hữu Nghị: là giống lai giữa giống Việt Nam (Quế Võ)
và Nhật Bản (Nasu Fuxinari) do Viện Cây lương thực và thực phẩm chọn tạo
cho năng suất cao, phẩm chất tốt, chín sớm, chống bệnh, thích hợp trồng trong
vụ Đông ở đồng bằng sông Hồng (Hội nông dân thành phố Cần Thơ, 2011)
[13].
Các giống dưa chuột ở địa phương (Viện Nghiên cứu Rau - Quả,
2006) [21]:
15
Dưa leo Xanh: Tăng trưởng khá, ít đâm nhánh nên phải trồng dầy, cho
quả rất sớm (32 - 35 NSKG), quả to trung bình, vỏ xanh trung bình, gai đen,
dưa cho năng suất từ 20 - 40 tấn/ha.

Dưa Tây Ninh: Tăng trưởng mạnh, đâm nhánh mạnh, hoa cái xuất hiện
trên dây nhánh nên cho thu hoạch muộn (40 - 42 NSKG), quả to dài hơn dưa
leo xanh, vỏ xanh trung bình, có sọc. Dưa Tây Ninh chịu nóng tốt, thích hợp
canh tác trong thời điểm giao mùa hơn dưa Xanh và cho năng suất cao hơn.
Các loại dưa chuột địa phương khác như: Cao Bằng, Yên Mỹ, Hà Tây, Thanh
Hóa, Củ Chi, Bình Thạnh, Đà Lạt
Các giống dưa chuột địa phương như dưa Bà Cai, dưa leo xanh và dưa
Tây Ninh các giống này đã được Công Ty Giống Cây Trồng Miền Nam chọn
lọc thành giống cao sản. Ngoài ra còn một số giống dưa chuột trồng trên đất
tại một số nơi không có điều kiện làm dàn hoặc trồng trên diện tích lớn trong
mùa khô ở Cần Thơ, Vĩnh Long, Sóc Trăng như Dưa Chuột, Dưa leo Phụng
Tường
Ngoài ra còn có các loại giống nhập nội cũng đã được đưa vào trồng thí
nghiệm như:
Giống CS758: Nhập nội từ Thái Lan và đã được đưa vào trồng thử
nghiệm. Kết quả cho thấy, giống dưa leo CS758 (F1) sau trồng 38 ngày là cho
thu hoạch, bình quân mỗi cây cho 6 quả. Năng suất đạt khoảng 3 tấn/sào
(Trang Nông, 2010) [20].
Mummy 331: Nhập nội từ Thái Lan, sinh trưởng khá, ra nhánh mạnh,
bắt đầu cho thu hoạch 35 – 37 ngày sau khi gieo (NSKG), quả suông đẹp, to
trung bình (dài 16 - 20 cm, nặng 160 - 200 g), vỏ màu xanh trung bình, gai
trắng, thịt chắc, phẩm chất ngon, dòn, không bị đắng, năng suất trung bình
30 - 50 tấn/ha (Trang Nông, 2010) [20].
16
Giống 759: Nhập nội từ Thái lan, sinh trưởng mạnh, cho thu hoạch 35 -
37 NSKG, quả thẳng, to trung bình, gai trắng, màu sắc quả hơi nhạt, năng suất
và tính chống chịu tương đương Mummy 331(Trang Nông, 2010) [20].
Mỹ Trắng: Nhập nội từ Thái Lan, cây phát triển và phân nhánh tốt, cho
thu hoạch 35 - 37 NSKG, tỉ lệ đậu quả cao, quả to trung bình, màu trắng xanh,
gai trắng (Thong thaiseeds, 2010) [19].

Mỹ Xanh: Nhập nội từ Thái Lan, cây sinh trưởng tốt, chống chịu tốt
hơn giống Mỹ Trắng, quả to tương đương Mỹ Trắng nhưng cho nhiều quả và
năng suất cao hơn (Thong thaiseeds, 2010) [19].
Happy 2 và Happy 14: Nhập nội từ Hà Lan, cây phát triển rất mạnh nên
cần giàn cao, cây cho 100 % hoa cái, có 10 % cây đực cho phấn. Quả to (dài >
20 cm, nặng > 200g), màu xanh trung bình, ruột nhỏ, gai trắng nên quả giữ
được rất lâu sau thu hoạch. Dưa Happy chống chịu tốt bệnh đốm phấn và cho
năng suất cao tương đương các giống F1 khác (Cửa hàng hạt giống Đỉnh
Phong, 2010) [8].
179 và TN883 là 2 giống dưa chuột lai F1 có nguồn gốc từ Thái Lan.
Các giống sinh trưởng khỏe, phân nhiều nhánh phụ, năng xuất đạt 80 – 85
tấn/ha, giống TN883 có khả năng kháng bệnh vàng lá (Mạnh Limh, 2009)
[15].
Nhìn chung các giống dưa chuột hiện có của chúng ta còn chưa đáp
ứng được yêu cầu về sản xuất và tiêu dùng. Các giống địa phương vẫn chưa
được khai thác triệt để trong công tác chọn giống dưa chuột ở Việt Nam.
Chưa có những giống chuyên dùng cho chế biến và phục vụ xuất khẩu.
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
17
- Thời gian nghiên cứu: Thí nghiệm được tiến hành vào vụ Xuân hè
(2/2012- 5/2012).
- Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được thực hiện tại thị trấn Nà Phặc,
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu về đặc điểm thời tiết, khí hậu ở thị trấn Nà Phặc
- Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, của 3 giống dưa chuột vụ Xuân hè
năm 2012 tại thị trấn Nà Phặc, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
- Nghiên cứu khả năng chống chịu với sâu bệnh hại của 3 giống dưa chuột
vụ Xuân hè năm 2012 tại thị trấn Nà Phặc, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.

- Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của 3 giống
dưa chuột vụ Xuân hè năm 2012 tại thị trấn Nà Phặc, huyện Ngân Sơn, tỉnh
Bắc Kạn.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp tìm hiểu đặc điểm thời tiết khí hậu tại tỉnh Bắc Kạn
Thu thập số liệu từ trung tâm khí tượng thủy văn huyện Ngân Sơn, tỉnh
Bắc Kạn. Đọc, tổng hợp và phân tích một số chỉ tiêu khí hậu thời tiết ảnh
hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây dưa chuột trong vụ Xuân
hè năm 2012 tại thị trấn Nà Phặc.
2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm đồng ruộng bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn toàn
(RCB) gồm 3 công thức và 3 lần nhắc lại (3CT x 3NL =9 ô thí nghiệm) [11].
- Diện tích ô thí nghiêm là: 12,5m
2
-

Tổng diện tích khu thí nghiệm là: 112,5m
2
- Các công thức thí nghiệm là:
Công thức 1: Giống dưa chuột xanh (đối chứng)
Công thức 2: Giống dưa lai F1 Mummy 331
18
Công thức 3: Giống dưa lai F1 179
Hình 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm
2.4. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm
Thí nghiêm được áp dụng theo quy trình kỹ thuật trồng dưa chuột của
Tạ Thu Cúc (2005) [2].
- Thời vụ trồng: vụ Xuân hè năm 2012 (gieo tháng 2).
- Làm đất: Đất trồng được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ, lên luống rộng
1,5m (cả rãnh luống), luống cao 25cm, rãnh rộng 30cm.

- Mật độ, khoảng cách trồng: Trồng 2 hàng trên luống, khoảng cách
70 x 35cm, mật độ 3,5 cây/m
2
- Phân bón: Lượng phân bón cho dưa chuột trên 1ha như sau:
Phân chuồng hoai mục: 20 tấn
Đạm urê: 150 kg
Supe lân: 200 kg
Kali sunfat: 200 kg
Bón lót: Bón lót toàn bộ phân chuồng, supe lân. Phân bón lót được rải
đều trong rạch, trộn đều với đất.
19
CT 1
CT 2
CT 3
CT 2 CT 3
CT 3
CT 1
CT 1
CT 2
NL I
NL II
NL III
Dải bảo vệ
Dải bảo vệ
Bón thúc: Khi cây có 1 - 2 lá đến 4 - 5 lá thật tưới thúc 3 - 4 lần,
khoảng cách giữa các lần bón là 3 - 4 ngày, nồng độ dung dịch 0,3 - 0,5%
dùng phân vô cơ dễ hoà tan (phân urê và kali). Khi cây ra tua cuốn và ra quả
nộng độ là 1%.
- Tưới nước: Tưới nước giữ ẩm thường xuyên ngày 2 lần vào buổi sáng
và buổi chiều mát, tăng cường lượng nước tưới và diện tích tưới xung quanh

gốc khi cây ra quả rộ.
- Xới vun: 2-3 lần, ở thời kỳ cây có 2 - 3 lá thật đến khi cây có 4- 5 lá
thật khi cây có tua cuốn thì vun cao.
- Làm dàn: khi cây bắt đầu có tua cuốn tiến hành làm giàn kiểu chữ A,
cao khoảng 2m để cây dưa chuột leo.
2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
2.5.1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng
* Thời gian sinh trưởng của cây dưa chuột
Thời gian sinh trưởng của cây tính từ ngày gieo đến khi kết thúc thu quả.
Trong đó:
- Thời gian từ gieo đến giai đoạn mọc: Tính từ ngày gieo đến ngày có
50% số cây có 2 lá mầm xòe ra.
- Thời gian từ gieo đến giai đoạn phân cành: Tính từ ngày gieo đến
ngày có 50% số cây/ô bắt đầu phân cành.
- Thời gian từ gieo đến giai đoạn ra hoa đầu: Tính từ ngày gieo đến khi
có 50% số cây có hoa đầu.
- Thời gian từ gieo đến giai đoạn thu quả đầu: Tính từ ngày gieo đến
khi cây cho thu quả đợt 1.
- Thời gian từ gieo đến kết thúc thu quả: Tính từ ngày gieo đến khi cây
kết thúc thu quả.
* Động thái tăng trưởng chiều cao cây
20
Theo dõi chiều cao cây của 10 cây cố định trên 1 ô thí nghiệm, 5 ngày
1 lần, bắt đầu đo 15 ngày sau gieo bằng cách đo từ sát mặt đất đến ngọn.
* Động thái ra lá
Theo dõi đếm số lá của 10 cây cố định trên 1 ô thí nghiệm, 5 ngày 1
lần, 15 ngày sau gieo bắt đầu tiến hành theo dõi.
* Một số chỉ tiêu về hình thái
- Chiều cao cây: Tính từ sát mặt đất đến đỉnh sinh trưởng, đo 10 cây/1 ô
thí nghiệm.

- Khả năng phân cành: Đếm số cành cấp 1 mọc từ thân chính của 10
cây/1 ô thí nghiệm, đếm sau khi thu hoạch.
- Số lá/thân chính: Đếm toàn bộ số lá trên thân chính của 10 cây/1 ô thí
nghiệm, đếm sau ngày thu hoạch.
2.5.2. Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu sâu, bệnh hại chính
Phương pháp điều tra sâu bệnh hại chính theo quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng (Chi cục bảo
vệ thực vật, 2010) [4] và theo Nguyễn Hữu Doanh (2005) [9]. Tiến hành điều
tra định kì 5 ngày 1 lần.
* Với bệnh hại: Trên mỗi ô thí nghiêm điều tra ngẫu nhiên 10 cây, đếm
số cây bị hại rồi tính tỷ lệ bệnh theo công thức
Số cây (lá) bị bệnh
Tỷ lệ bệnh( %) = x100
Tổng số cây (lá) điều tra
21
* Với sâu hại:
- Sâu hại trên thân phương pháp điều tra trên 10 cây (mầm), tính tỷ lệ
sâu hại theo công thức:
Số cây bị hại
Tỷ lệ số cây bị hại (%) = x 100
Tổng số cây điều tra
- Đối với sâu hại trên lá nên lấy lá làm chỉ tiêu điều tra, theo dõi. Cách
lấy mẫu như sau: Điều tra 100 lá, tính số lá bị hại theo công thức sau:
Số lá bị hại
Tỷ lệ số lá bị hại (%) = x 100
Tổng số lá điều tra
- Đối với sâu hại trên quả phương pháp điều tra: Điều tra ngẫu nhiên
10 quả/1 ô thí nghiệm, quan sát và tính số quả bị hại theo công thức sau:
Số quả bị hại
Tỷ lệ số quả bị hại (%) = x 100

Tổng số quả điều tra
2.5.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Thu hái toàn bộ số quả mỗi đợt khi đường kính quả đạt từ 2,5 - 3cm trở lên.
- Số quả hữu hiệu/cây: Đếm toàn bộ số quả đủ tiêu chuẩn của 10 cây/1
ô thí nghiệm rồi tính trung bình.
- Khối lượng trung bình quả: Cân khối lượng của 10 quả đủ tiêu chuẩn
(quả hữu hiệu)/1 ô thí nghiêm sau đó tính trung bình.
- Số cây/m
2
: Đếm số cây trên 1m
2
đất trồng.
- Năng suất lý thuyết = khối lượng trung bình quả x số quả/cây x số
cây/m
2
x 10000m
2
. (quy ra tấn/ha)
- Năng suất thực thu = Tổng khối lượng quả của các lần thu trong thực
tế trên 1ha.
22
2.5. Hoạch toán kinh tế
Hiệu quả kinh tế (đồng) = tổng thu – tổng chi.
Tổng thu (đồng) = năng suất thương phẩm + giá dưa chuột (tính theo
giá thị trường tại Bắc Kạn tại thời điểm tháng 5/2012).
Tổng chi (đồng) = công lao động + giống + phân bón + thuốc BVTV +
các chi phí khác.
2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm IRRSTAT 4.0 và phương pháp số
học thông thường.

23
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu vụ xuân hè năm 2012 tại thị trấn Nà Phặc,
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn
Bắc Kạn có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng có sự phân hoá theo
độ cao của điạ hình và hướng núi. Với chế độ nhiệt đới gió mùa, một năm ở
Bắc Kạn có hai mùa rõ rệt: mùa mưa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 10; mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Do ảnh hưởng của vị chí địa lý, địa
hình, đia mạo nên khí hậu của huyện Ngân Sơn trong những tháng đầu năm có
nhiều biến động. Tháng 2 và tháng 3 khí hậu lạnh và khô nếu tiến hành trồng
dưa chuột vào khoảng thời gian này cần chú ý giữ ẩm và chống rét cho cây.
Bước sang tháng 4 và tháng 5 khí hậu ấm dần lên, bắt đầu xuất hiện nhưng cơn
mưa đầu mùa tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển.
Diễn biến tình hình thời tiết, khí hậu vụ Xuân hè năm 2012 được thể hiên qua
bảng sau:
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu thời tiết khí hậu 5 tháng đầu năm 2012 tại
thị trấn Nà Phặc, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn
Chỉ tiêu
Tháng
Nhiệt độ
TB (
o
C)
Độ ẩm không
khí TB (%)
Tổng lượng
mưa (mm)
1 9,6 92 12.2
2 12,8


89 13,9
3 17,2 86 12,3
4 23,5 80 60,8
5 27,5 81 175,0
(Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Ngân Sơn)
So với toàn huyện, thị trấn Nà Phặc có lượng mưa thấp nhất do bị che
chắn bởi cánh cung Ngân Sơn, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất
nông nghiệp và quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng. Riêng cây dưa
chuột là loại cây chịu hạn kém so với các cây trồng khác, sau khi gieo nếu
24
không được cung cấp đủ nước hạt sẽ chậm nảy mầm, ảnh hưởng đến cả quá
trình sinh trưởng của cây dẫn đến năng xuất thấp và hiệu quả kinh tế không
cao. Do điều kiện thời tiết khô và lạnh vào những tháng đầu năm (tháng 1 đến
tháng 3) nhiệt độ trung bình chỉ dao động từ 9,6 - 17,2
o
C, lượng mưa trung
bình chỉ khoảng 12,8mm làm hạn chế sự sinh trưởng phát triển của cây con, ẩm
độ cao (trên 80%) lại là điều kiện thuận lợi cho sâu xám phát sinh và gây hại. Cuối
tháng 3, đầu tháng 4 thời tiết ấm dần lên và bắt đầu có mưa, tuy lượng mưa không
nhiều chỉ khoảng 60,8mm nhưng có tác dụng rất lớn đối với dưa chuột ở thời kì
này vì cây đang trong giai đoạn ra hoa và tạo quả. Giai đoạn này cây vẫn tiếp tục
phát triển mạnh về thân, cành và lá nên cây yêu cầu lượng nước rất lớn, thiếu
nước giai đoạn này sẽ gây thiệt hại rất lớn về năng xuất.
3.2. Đặc điểm sinh trưởng của ba giống dưa chuột F1 Mummy 331,
F1 179 và Dưa xanh vụ Xuân hè năm 2012 tại thị trấn Nà Phặc,
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn
3.2.1. Thời gian sinh trưởng của cây dưa chuột
Dưa chuột là cây hằng niên, thời gian sinh trưởng của cây được tính từ
khi gieo (trồng) đến khi kết thúc thu hoạch. Thời gian sinh trưởng của cây
được chia thành nhiều giai đoạn: Giai đoạn mọc, giai đoạn phân cành, giai

đoạn ra hoa và tạo quả (Tạ Thu Cúc, 2000) [6]. Các giống dưa khác nhau có
thời gian sinh trưởng và các giai đoạn phát triển khác nhau. Thời gian từ gieo
đến mọc là giai đoạn hạt chuyển từ trạng thái ngủ nghỉ sang trạng thái nảy
mầm thời kỳ này cây chủ yếu sử dụng chất dinh dưỡng trong hạt. Giai đoạn
này cần thiết phải giữ ẩm cho đất để tạo điều kiện thuận lợi cho hạt nảy mầm.
Theo dõi thời gian sinh trưởng của 3 giống dưa chuột trong thí nghiệm tôi thu
được kết quả thể hiện tại bảng 3.2
25

×