Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Quy định Giám sát thị trường phát điện cạnh tranh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.71 KB, 64 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /2012/TT-BCT Hà Nội, ngày tháng năm 2012
THÔNG TƯ
Quy định Giám sát thị trường phát điện cạnh tranh
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 26/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt lộ trình, các điều kiện hình thành và phát triển các cấp độ thị
trường điện lực tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực,
QUY ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về trình tự thủ tục giám sát vận hành thị trường phát điện cạnh
tranh và trách nhiệm của các đơn vị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị sau đây:
1. Cục Điều tiết điện lực (ERAV).
2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN).
3. Đơn vị Mua buôn duy nhất (SB).
4. Các Đơn vị phát điện (GENCO).
5. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện (SMO).
6. Đơn vị truyền tải điện (TNO).
7. Các Tổng Công ty điện lực (PC).
1
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
Trong Thông tư này, các thuật ngữ được định nghĩa như sau:


1. Dịch vụ phụ trợ là các dịch vụ điều chỉnh tần số, dự phòng quay, dự
phòng khởi động nhanh, dự phòng nguội, vận hành phải phát do ràng buộc an
ninh hệ thống điện, điều chỉnh điện áp và khởi động đen.
2. Hợp đồng mua bán điện dạng sai khác là hợp đồng mua bán điện ký kết
giữa Đơn vị mua buôn duy nhất với các đơn vị phát điện giao dịch trực tiếp trên
thị trường điện theo mẫu do Bộ Công Thương ban hành.
3. Thị trường điện là Thị trường phát điện cạnh tranh Việt Nam (VCGM)
theo quy định tại Điều 18 của Luật Điện lực, Thông tư số 18/2010/TT-BCT ngày
10 tháng 5 năm 2010 do Bộ Công Thương ban hành quy định về Quy định vận
hành thị trường phát điện cạnh tranh và Thông tư số 45/2012/TT-BCT ngày 30
tháng 12 năm 2011 của Bộ Công Thương về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 18/2010/TT-BCT ngày 10 tháng 5 năm 2010.
4. Dữ liệu thị trường điện là các dữ liệu về tất cả các số liệu đầu vào và đầu
ra của công tác lập kế hoạchvận hành thị trường và hệ thống điện do Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện quản lý và được lưu trữ tại Trung tâm Dữ
liệu Hệ thống Quản lý thị trường (MMS).
5. Quy định thị trường điện là Thông tư số 18/2010/TT-BCT ngày 10 tháng
5 năm 2010 do Bộ Công Thương ban hành quy định về Quy định vận hành thị
trường phát điện cạnh tranh và Thông tư số 45/2012/TT-BCT ngày 30 tháng 12
năm 2011 của Bộ Công Thương về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 18/2010/TT-BCT.
6. Các quy trình thị trường điện là các quy trình vận hành thị trường được
quy định tại Điều 109, Thông tư số 18/2010/TT-BCT quy định chi tiết hướng
dẫn việc thực hiện Quy định thị trường điện và các quy trình hướng dẫn việc
thực hiện Thông tư số12/2010/TT-BCT ngày 15 tháng 4 năm 2010 do Bộ Công
Thương ban hành Quy định hệ thống điện truyền tải, Thông tư số 27/2009/TT-
BCT ngày 25 tháng 9 năm 2009 do Bộ Công Thương ban hành quy định về Đo
đếm điện năng trong thị trường phát điện cạnh tranh.
7. Các biện pháp xử lý là những biện pháp do ERAV (hoặc cơ quan có thẩm
quyền) áp đặt đối với một hoặc nhiều thành viên thị trường vi phạm quy định về

thị trường điện và các quy định có liên quan.
8. Giá thị trường toàn phần (FMP) là tổng của giá thị trường điện năng
(SMP) và giá công suất (CAN) trong một chu kỳ giao dịch.
9. Đơn vị phát điện (GENCO) là đơn vị sở hữu một hoặc nhiều nhà máy
điện tham gia thị trường điện và ký hợp đồng mua bán điện cho các nhà máy
điện này với Đơn vị mua buôn duy nhất.
10. Can thiệp thị trường được quy định tại Điều 55 của Thông tư số
18/2010/TT-BCT ngày 10 tháng 5 năm 2010 do Bộ Công Thương ban hành quy
định về Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh là trong trường hợp
2
SMO được quyền can thiệp vào sự vận hành của thị trường điện trong một số
trường hợp theo quy định:
11. a) Khi hệ thống điện trong tình trạng bất khả kháng được quy định tại
Quy định Hệ thống điện truyền tải;
12. b) Trong trường hợp, 15 phút trước thời điểm bất đầu của giờ tới vẫn
không thể lập được lịch huy động giờ tới.
13. Thành viên tham gia thị trường điện là đơn vị tham gia vào các hoạt
động giao dịch hoặc cung cấp dịch vụ trên thị trường điện quy định tại Điều 2
Thông tư 18/2010/TT-BCT ngày 10 tháng 5 năm 2010 do Bộ Công Thương ban
hành quy định về Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh.
14. Các biện pháp hạn chế là các biện pháp do Cục Điều tiết điện lực (hoặc
cơ quan có thẩm quyền) thực hiện nhằm giảm thiểu khả năng vi phạm các quy
định thị trường điện.
15. Tổng Công ty điện lực (PC) là đơn vị điện lực được cấp phép hoạt động
điện lực trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ điện trực tiếp cho khách hàng hoặc
các đơn vị phân phối khác.
16. Hợp đồng mua bán điện là văn bản thỏa thuận mua bán điện giữa Đơn
vị mua buôn duy nhất và đơn vị phát điện hoặc xuất khẩu, nhập khẩu điện.
17. Đơn vị mua buôn duy nhất (SB) là Đơn vị mua điện duy nhất trong thị
trường điện, có chức năng mua toàn bộ điện năng qua thị trường điện và qua

hợp đồng mua bán điện.
18. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện (SMO) là đơn vị chỉ
huy điều khiển quá trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện trong hệ
thống điện quốc gia, điều hành giao dịch thị trường điện.
19. Giá công suất thị trường (CAN) là mức giá cho một đơn vị công suất
tác dụng xác định cho mỗi chu kỳ giao dịch, áp dụng để tính toán khoản thanh
toán công suất cho các đơn vị phát điện trong thị trường điện.
20. Đơn vị truyền tải điện (TNO) là đơn vị điện lực được cấp phép hoạt
động điện lực trong lĩnh vực truyền tải điện, chịu trách nhiệm quản lý, vận hành
lưới điện truyền tải quốc gia.
Chương II
NGUYÊN TẮC GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
Điều 4. Mục tiêu giám sát thị trường điện
Giám sát thị trường điện nhằm thực hiện các mục tiêu sau đây:
1. Phát hiện các hành vi vi phạm các quy định thị trường điện, các hành vi
lạm dụng quyền lực thị trường, câu kết lũng đoạn thị trường hoặc các hành vi
cạnh tranh không lành mạnh, làm cơ sở tiến hành các cuộc điều tra vi phạm.
2. Phát hiện những vướng mắc, khó khăn do sự thiếu đầy đủ hoặc bất hợp
3
lý của thiết kế, quy định và các quy trình vận hành thị trường điện, đồng thời đề
xuất các biện pháp xử lý.
3. Phát hiện sự kém hiệu quả trong vận hành thị trường điện và nguyên
nhân, đề xuất các kiến nghị sửa đổi, bổ sung thiết kế, quy định và các quy trình
vận hành thị trường điện.
Điều 5. Nguyên tắc giám sát thị trường điện
Các nguyên tắc cơ bản của công tác giám sát thị trường điện quy định như sau:
1. Mọi phân tích, quyết định và đánh giá phải dựa trên cơ sở các quy định
về vận hành kinh tế hệ thống điện, đồng thời tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật.
2. Các loại dữ liệu được sử dụng cho công tác giám sát thị trường điện bao
gồm:

a) Dữ liệu thị trường điện do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố
bao gồm dữ liệu đầu vào, đầu ra của tất cả các quá trình lập kế hoạch, vận hành thị trường
điện và hệ thống điện;
b) Các dữ liệu bảo mật, do Cục Điều tiết điện lực thu thập khi cần thiết;
c) Các dữ liệu khác được cấp khi có yêu cầu của Cục Điều tiết điện lực.
3. Quyền thu thập dữ liệu thị trường điện của các đơn vị phục vụ công tác
giám sát thị trường điện:
a) Cục Điều tiết điện lực có quyền sao chép nguyên bản tất cả dữ liệu thị trường điện,
đặc biệt trong quá trình điều tra các vấn đề nội tại của thị trường và/hoặc điều tra các hành vi
vi phạm trên thị trường;
b) Tất cả các thành viên thị trường có quyền truy cập dữ liệu thị trường điện được phân
quyền truy cập và có thể tự kiểm tra và phân tích hỗ trợ cho việc phát hiện và báo cáo các dấu
hiệu vi phạm của các thành viên thị trường khác với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện và Cục Điều tiết điện lực.
4. Các quyết định đưa ra phải trên cơ sở kết quả giám sát thị trường điện và
được thực hiện minh bạch, tức là:
a) Thông tư Quy định giám sát thị trường phát điện cạnh tranh phải được công bố rộng
rãi và dễ dàng tiếp cận đối với tất cả thành viên thị trường;
b) Kết quả giám sát thị trường điện phải được công bố;
c) Cơ sở đưa ra các biện pháp xử lý hoặc biện pháp hạn chế phải được giải thích;
d) Các quyết định được đưa ra từ quá trình giám sát phải nhất quán;
đ) Đảm bảo không có sự phân biệt đối xử với các thành viên thị trường;
e) Áp dụng các giải pháp cần thiết ít can thiệp nhất nhằm mang lại hiệu quả cao nhất
của thị trường điện.
Điều 6. Phạm vi giám sát thị trường điện
4
Công tác giám sát thị trường điện tập trung vào các lĩnh vực cơ bản sau:
1. Kết quả vận hành thị trường điện:
a) Đánh giá và kiểm tra các kết quả thị trường;
b) Tiến hành điều tra, phân tích, nghiên cứu sâu hơn đối với các kết quả vận hành thị

trường điện nếu phát hiện có dấu hiệu bất thường.
2. Hành vi của các đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch trên thị trường:
a) Đánh giá sự tuân thủ, chấp hành các quy định thị trường điện;
b) Đánh giá khả năng các đơn vị phát điện nộp các bản chào có phản ánh được các ràng
buộc trong vận hành hoặc ràng buộc trong hợp đồng mua bán điện;
c) Đánh giá và kiểm tra các trường hợp lạm dụng quyền lực thị trường hoặc lũng đoạn
thị trường;
d) Đánh giá và kiểm tra các trường hợp có hành vi cạnh tranh không lành mạnh;
đ) Đánh giá tính hợp lý của sản lượng hợp đồng được phân bổ đối với các nhà máy
điện.
3. Hành vi của Đơn vị mua buôn duy nhất:
a) Đánh giá sự tuân thủ, chấp hành các quy định và quy trình vận hành thị trường điện;
b) Kiểm tra công tác chào giá thay cho các nhà máy điện BOT, các nhà máy điện bị
đình chỉ quyền thành viên thị trường điện;
c) Kiểm tra công tác cung cấp thông tin về xuất nhập khẩu điện cho Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện;
d) Đánh giá sản lượng mua theo hợp đồng và sản lượng mua trên thị trường giao ngay.
4. Công tác vận hành thị trường điện của Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện:
a) Đánh giá sự tuân thủ, chấp hành các quy định và quy trình vận hành thị trường điện;
b) Đánh giá các khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực thi các quy định thị
trường điện;
c) Điều tra, nghiên cứu các khó khăn, vướng mắc do Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện báo cáo về việc không thể đáp ứng các quy định hoặc quy trình vận hành thị
trường điện.
5. Công tác vận hành của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
đối với các đơn vị phát điện giao dịch gián tiếp:
a) Đánh giá và kiểm tra công tác vận hành của các nhà máy thủy điện chiến lược đa
mục tiêu ;
b) Đánh giá và kiểm tra công tác vận hành của các đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;

c) Đánh giá và kiểm tra công tác vận hành các nhà máy điện không tham gia thị trường.
5
6. Công tác phân bổ sản lượng hợp đồng của Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện:
a) Đánh giá sản lượng giao dịch trên thị trường giao ngay của từng nhà máy điện;
b) Đánh giá sản lượng mua qua thị trường giao ngay của Đơn vị mua buôn duy nhất.
7. Thanh toán:
a) Kiểm tra các thanh toán được thực hiện cho các đơn vị phát điện;
b) Kiểm tra các trường hợp thanh toán có ràng buộc phát tăng thêm;
c) Kiểm tra các thanh toán điện năng và công suất;
d) Kiểm tra các khoản thanh toán khác.
8. Cấu trúc ngành điện và cơ cấu sở hữu:
a) Đánh giá cơ cấu sở hữu trong thị trường;
b) Kiểm tra thị phần của các đơn vị.
Điều 7. Các hoạt động giám sát thị trường điện
Các nhiệm vụ chính của Cục Điều tiết điện lực trong công tác giám sát thị trường điện
bao gồm:
1. Giám sát thị trường thường xuyên, bao gồm:
a) Đánh giá định kỳ kết quả của thị trường điện;
b) Đánh giá hành vi của các nhóm thành viên thị trường;
c) Các đơn vị giao dịch trực tiếp;
d) Công tác vận hành của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện đối với các
đơn vị giao dịch gián tiếp;
đ) Công tác chào giá của Đơn vị mua buôn duy nhất cho các nhà máy điện BOT.
e) Đánh giá phân bổ sản lượng hợp đồng;
g) Đánh giá các kết quả thanh toán.
2. Các đánh giá, phân tích đột xuất do Cục Điều tiết điện lực tự thực hiện
để đánh giá các vấn đề do Cục Điều tiết điện lực phát hiện được.
3. Quyết định về sự cần thiết tiến hành điều tra sâu hơn.
4. Đánh giá quy định thị trường điện và giám sát sự tuân thủ, bao gồm:

a) Đánh giá tính đầy đủ và hợp lý của các quy định và quy trình thị trường điện;
b) Điều tra các vi phạm quy định thị trường điện khi có báo cáo của các đơn vị gửi lên
Cục Điều tiết điện lực;
c) Đánh giá công tác vận hành thị trường của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện trong việc tuân thủ các quy định và quy trình vận hành thị trường điện; và
6
d) Đánh giá việc tuân thủ quy định và quy trình vận hành thị trường điện của các thành
viên thị trường điện.
5. Giám sát cấu trúc ngành điện, sở hữu và hành vi cạnh tranh, bao gồm:
a) Định kỳ theo dõi cấu trúc sở hữu và quản lý của ngành điện;
b) Điều tra các trường hợp lạm dụng quyền lực thị trường, lũng đoạn thị trường hoặc
các hành vi cạnh tranh không lành mạnh được báo cáo;
c) Rà soát các kết quả thị trường điện đối với các trường hợp có dấu hiệu lạm dụng
quyền lực thị trường, câu kết lũng đoạn thị trường hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
6. Báo cáo giám sát thị trường, bao gồm:
a) Công bố báo cáo tuần, tháng về kết quả giám sát thị trường thường xuyên;
b) Công bố báo cáo hàng năm về:
− Kết quả giám sát tuân thủ;
− Kết quả giám sát cấu trúc và sở hữu ngành;
− Tổng hợp các kết quả giám sát thường xuyên trong năm.
7. Công bố các thông báo chung cho các thành viên thị trường và công bố
đại chúng về tình trạng của các cuộc điều tra.
8. Điều tra vi phạm: được tiến hành dựa trên kết quả giám sát thị trường
thường xuyên, giám sát tuân thủ thường xuyên, phân tích đột xuất khi có một
hành vi vi phạm quy định thị trường được phát hiện bởi Cục Điều tiết điện lực
hoặc được báo cáo bởi một thành viên thị trường điện. Quá trình này bao gồm
các đánh giá sâu hơn các quy định thị trường điện và các kết quả thị trường.
9. Giám sát kết quả của các biện pháp hạn chế hoặc xử lý được áp dụng:
Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm kiểm tra quá trình thực hiện các quyết
định thi hành được thực thi đúng và đạt được kết quả yêu cầu. Trong trường hợp

phát hiện một vấn đề không được giải quyết hợp lý, Cục Điều tiết điện lực có
thể nâng mức độ nghiêm trọng của vụ việc.
Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ
1. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm:
a)Thực hiện các hoạt động giám sát thị trường được quy định tại Thông tư này;
b) Công bố các báo cáo được quy định tại Thông tư này;
c) Đảm bảo các thông tin bảo mật Cục Điều tiết điện lực thu thập được phải được giữ bí
mật;
d) Quản lý hệ thống công nghệ thông tin lưu trữ dữ liệu giám sát thị trường điện và các
công cụ hỗ trợ phân tích dữ liệu.
2. Cục Điều tiết điện lực có các quyền sau đây trong việc thực hiện công
tác giám sát thị trường điện:
7
a) Yêu cầu cung cấp các thông tin liên quan và bổ sung từ Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện, Đơn vị mua buôn duy nhất hoặc tất cả thành viên thị trường khác
nhằm hỗ trợ việc điều tra;
b) Tổ chức các cuộc họp, trao đổi và kiểm toán Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện, Đơn vị mua buôn duy nhấthoặc các thành viên thị trường khác.
3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm:
a) Cung cấp cho Cục Điều tiết điện lực các dữ liệu theo yêu cầu của Cục Điều tiết điện
lực phục vụ mục đích giám sát thị trường điện;
b) Cung cấp cho Cục Điều tiết điện lực tập hợp đầy đủ tất cả các kết quả thị trường
điện, thông qua việc nhân bản các tập dữ liệu con của Trung tâm Dữ liệu Hệ thống Quản lý
thị trường (MMS Data) tới Trung tâm Dữ liệu của Cục Điều tiết điện lực;
c) Tính toán các chỉ số hoặc tiêu chuẩn giám sát thị trường quy định tại Phụ lục 2. và
Phụ lục 3. Thông tư này theo yêu cầu của Cục Điều tiết điện lực .
4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có nghĩa vụ:
a) Cung cấp cho Cục Điều tiết điện lực các dữ liệu hoặc thông tin bổ sung có liên quan
theo yêu cầu của Cục Điều tiết điện lực nhằm hiểu rõ hơn các kết quả thị trường điện;
b) Cung cấp cho Cục Điều tiết điện lực ý kiến giải trình, trả lời các câu hỏi hoặc các hỗ

trợ khác trong quá trình điều tra các vấn đề thị trường điện;
c) Hỗ trợ Cục Điều tiết điện lực trong việc thực hiện kiểm toán hệ thống thống tin thị
trường và trong việc trao đổi với các nhân viên chính trong việc hỗ trợ quá trình điều tra;
d) Làm việc với Cục Điều tiết điện lực trong việc phát hiện sự kém hiệu quả của các
đặc điểm thị trường và sửa đổi các quy định và quy trình thị trường điện, nhằm giảm thiểu
khả năng vi phạm quy định thị trường và nâng cao hiệu quả của thị trường điện.
5. Các thành viên thị trường khác có nghĩa vụ:
a) Cung cấp cho Cục Điều tiết điện lực các thông tin kỹ thuật của nhà máy bao gồm: hệ
số tăng, giảm tải của các tổ máy, công suất định mức, suất hao nhiệt và mức công suất ổn
định tối thiểu, thời gian lên, giữ và ngừng máy tối thiểu;
b) Cung cấp cho Cục Điều tiết điện lực các thông tin hoặc dữ liệu bổ sung liên quan
theo yêu cầu của ERAV nhằm làm rõ các kết quả thị trường;
c) Sửa đổi, bổ sung các quy trình vận hành thị trường điện, trong trường hợp có yêu cầu
của Cục Điều tiết điện lực, để giảm thiểu khả năng vi phạm các quy định thị trường điện.
Điều 9. Các biện pháp hạn chế
1. Các biện pháp hạn chế là các biện pháp được Cục Điều tiết điện lực
(hoặc cơ quan có thẩm quyền) thực hiện nhằm giảm thiểu khả năng vi phạm các
quy định của pháp luật về thị trường điện.
2. Các biện pháp hạn chế bao gồm:
a) Thực hiện việc sửa đổi quy định, quy trình thị trường điện;
8
b) Thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả thi hành các quy định, các quy trình vận
hành thị trường điện.
Điều 10. Các biện pháp xử lý
1. Các biện pháp xử lý là những biện pháp được Cục Điều tiết điện lực
(hoặc cơ quan có thẩm quyền) áp đặt đối với một hoặc nhiều thành viên thị
trường điện bị phát hiện có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về thị
trường điện, theo quy định tại Nghị định 68/2010/NĐ-CP của Chính phủ ban
hành ngày 15 tháng 6 năm 2010 quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực điện lực và Quy định thị trường điện.

2. Trong quá trình điều tra, Cục Điều tiết điện lực có thể xem xét các biện
pháp xử lý áp dụng đối với từng hành vi vi phạm các quy định thị trường điện
của thành viên thị trường.
3. Các biện pháp xử lý được sắp xếp theo thứ tự từ nhẹ nhất đến nặng nhất,
bao gồm:
a) Cảnh cáo và yêu cầu giải trình;
b) Đình chỉ thành viên thị trường theo các quy định tại Thông tư 18/2010/TT-BCT ngày
10 tháng 5 năm 2010 do Bộ Công Thương ban hành quy định về Quy định vận hành thị
trường phát điện cạnh tranhvà áp dụng các hình thức xử phạt đối với đơn vị vi phạm theo quy
định tại Nghị định 68/2010/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 6 năm 2010 quy
định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.
Chương III
GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG ĐIỆN THƯỜNG XUYÊN
Điều 11. Mục tiêu và nội dung giám sát thị trường điện thường xuyên
1. Các mục tiêu của giám sát thị trường điện thường xuyên bao gồm:
a) Đánh giá các kết quả vận hành thị trường điện;
b) Xác định các vấn đề tồn tại, các khó khăn vướng mắc trong quá trình vận hành thị
trường;
c) Đánh giá, cân nhắc việc thực hiện điều tra, xác minh các hành vi có dấu hiệu vi phạm
(nếu cần thiết).
2. Các nội dung của giám sát vận hành thị trường điện bao gồm:
a) Các kết quả vận hành thị trường điện (quy định tại Điều 12. Thông tư này);
b) Hành vi của các đơn vị thành viên khi tham gia các hoạt động trên thị trường điện
(quy định chi tiết Điều 13. Thông tư này);
c) Kết quả phân bổ sản lượng hợp đồng (quy định chi tiết tại Điều 14. Thông tư này);
d) Kết quả tính toán thanh toán trên thị trường điện (quy định chi tiết tại Điều 15.
9
Thông tư này);
đ) Các trường hợp đột xuất phát sinh trong quá trình vận hành thị trường điện.
Điều 12. Giám sát các kết quả vận hành thị trường điện

1. Các nội dung giám sát kết quả vận hành thị trường điện bao gồm:
a) Các kết quả lập kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới, tháng tới và tuần tới, bao
gồm:
− Giá trần thị trường điện;
− Giá công suất thị trường và các kết quả tính toán Nhà máy điện mới tốt nhất;
− Giá điện năng thị trường và giá thị trường toàn phần dự kiến;
− Giá trị nước và giá trần bản chào của các nhà máy thủy điện
− Giá trần bản chào của các tổ máy nhiệt điện;
− Giới hạn điện năng phát của các nhà máy thủy điện;
− Kết quả phân loại tổ máy chạy nền, chạy lưng và chạy đỉnh.
b) Các kết quả lập lịch huy động ngày tới, bao gồm cả lập lịch có ràng buộc và lập lịch
không ràng buộc, kết quả lập lịch huy động giờ tới và lập lịch tính giá thị trường, bao gồm:
− Giá điện năng thị trường và giá thị trường toàn phần;
− Tổ máy chạy biên;
− Phụ tải dự báo;
− Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa và các nguyên nhân dẫn đến không đảm bảo công suất khả
dụng;
− Mức suy giảm công suất khả dụng do sự cố;
− Giới hạn điện năng phát của các nhà máy thủy điện;
− Lượng công suất chào bán, so sánh với lượng công suất khả dụng công bố có xét đến lịch bảo
dưỡng sửa chữa và giới hạn điện năng phát của các nhà máy thủy điện;
− Thứ tự huy động các tổ máy phát điện;
− Đường cung;
− Bản chào giá của các tổ máy;
− Sắp xếp bản chào giá các tổ máy theo từng nhóm (theo công nghệ phát điện, theo nhiên liệu,
theo phân loại thành viên tham gia thị trường điện của các nhà máy điện);
− Biến động của giá thị trường theo nhu cầu phụ tải;
− Lịch huy động theo từng tổ máy và theo nhiên liệu;
− Giới hạn truyền tải và trào lưu công suất dự kiến trên lưới điện 500kV;
− Danh sách các ràng buộc an ninh hệ thống được xét đến khi lập lịch huy động có ràng buộc;

10
− Các điều chỉnh số liệu đầu vào của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện cho lập
lịch huy động ngày tới, bao gồm: điều chỉnh biểu đồ phát điện của các nhà máy thuỷ điện
chiến lược đa mục tiêu, các thay đổi trong bản chào của các tổ máy…;
− Các thay đổi trong bản chào dùng cho lập lịch ngày tới, giờ tới và lập lịch sau vận hành.
2. Các vấn đề bất thường trong vận hành thị trường điện căn cứ theo các kết
quả giám sát vận hành thị trường điện:
a) Có biến động lớn về giá SMP, phụ tải, bản chào của các tổ máy, lượng công suất chào
trong chu kỳ giao dịch so với các chu kỳ giao dịch tiếp theo;
b) Có khác biệt lớn của các kết quả lập lịch huy động ngày tới, giờ tới và lập lịch sau
vận hành, bao gồm:
− Lịch huy động tổ máy so với công suất thực phát;
− Phụ tải dự báo so với phụ tải thực tế;
− Lượng công suất chào của các tổ máy;
− Giá SMP dự kiến so với giá SMP thực tế;
− Có sự thay đổi lớn về thứ tự huy động, hành vi chào giá trong chu kỳ giao dịch so với các chu
kỳ giao dịch tiếp theo;
− Giá SMP tăng đột biến, và các chu kỳ có mức giá SMP quá cao;
− Các chỉ số, thông số vận hành được quy định tại Phụ lục 2. Thông tư này;
− Có sự khác biệt lớn giữa kết quả vận hành thị trường so với các chỉ số tiêu chuẩn được quy
định tại Phụ lục 3. Thông tư này.
Điều 13. Giám sát hành vi của các thành viên thị trường điện
Các nội dung giám sát hành vi của các đơn vị thành viên khi tham gia các hoạt động
trên thị trường điện bao gồm:
1. Hành vi chào giá của các các đơn vị phát điện giao dịch trực tiếp:
a) Đối với các nhà máy nhiệt điện:
− So sánh lượng công suất chào với công suất đặt, công suất khả dụng;
− So sánh lượng công suất chào với công suất phát ổn định thấp nhất, để đánh giá khả năng
quản lý ràng buộc về công suất tối thiểu trong quá trình lập bản chào;
b) Đối với các nhà máy thủy điện:

− So sánh lượng công suất chào với công suất khả dụng có xét đến các giới hạn về điện năng
phát;
− So sánh mức giá chào với mức giá trần bản chào;
− So sánh mức công suất lập lịch với mức công suất chào;
− So sánh mức công suất lập lịch với mức công suất huy động thực tế.
11
c) Xem xét kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng của các đơn vị phát điện giao dịch trực tiếp
và các nguyên nhân dẫn đến ngừng, giảm công suất phát;
d) Xem xét các trường hợp ngừng máy bắt buộc của các đơn vị phát điện giao dịch trực
tiếp và các nguyên nhân.
2. Hành vi tham gia thị trường điện của Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện:
a) Vận hành các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu (SMHP):
− Đánh giá, so sánh biểu đồ huy động các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo các
kết quả lập kế hoạch vận hành tháng tới, tuần tới, lập lịch huy động ngày tới, giờ tới và biểu
đồ huy động thực tế;
− Đánh giá nguyên nhân dẫn đến việc Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện điều
chỉnh biểu đồ huy động của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu trong lập lịch giờ tới
và đối chiếu với các giới hạn điều chỉnh quy định tại Quy định thị trường điện;
− So sánh biểu đồ huy động dự kiến với mức huy động thực tế và xác định các nguyên nhân
nếu có sự sai khác lớn.
b) Vận hành các đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ:
− Đánh giá phần công suất được tách riêng để cung cấp dịch vụ phụ trợ;
− Xem xét, đánh giá các tình huống Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện cần huy
động các tổ máy cung cấp dịch vụ phụ trợ và nguyên nhân kèm theo.
c) Vận hành một số đơn vị phát điện gián tiếp giao dịch:
− Nguyên tắc vận hành các nhà máy này là cố định biểu đồ phát điện trong quá trình lập lich
huy động;
− Kiểm tra mức giá chào của các đơn vị phát điện gián tiếp giao dịch do Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện chào căn cứ theo giá hợp đồng.

3. Hành vi tham gia thị trường điện của Đơn vị mua buôn duy nhất:
a) Đánh giá việc công bố biểu đồ nhập khẩu và xuất khẩu điện cho Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện;
b) Đánh giá hành vi chào giá thay cho các nhà máy điện BOT;
c) Đánh giá hành vi chào giá thay cho các nhà máy điện bị tạm dừng quyền chào giá; và
việc cung cấp các thông tin cần thiết từ phía các nhà máy điện này cho Đơn vị mua buôn duy
nhất để thực hiện chào giá thay.
Điều 14. Đánh giá kết quả phân bổ sản lượng hợp đồng
Các nội dung giám sát, đánh giá kết quả phân bổ sản lượng hợp đồng, bao gồm:
1. Đánh giá kết quả xác định sản lượng hợp đồng năm và phân bổ sản
lượng hợp đồng vào từng tháng, từng giờ do Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện thực hiện cho từng nhà máy điện.
12
2. So sánh, đối chiếu kết quả tính toán phân bổ sản lượng hợp đồng với tỷ
lệ sản lượng điện năng thanh toán theo hợp đồng do Cục Điều tiết điện lực quy
định theo Thông tư 18/2010/TT-BCT ngày 10 tháng 5 năm 2010 do Bộ Công
Thương ban hành quy định về Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh
tranh.
3. Đánh giá sản lượng giao dịch mua điện của Đơn vị mua buôn duy nhất
trên thị trường giao ngay trong từng chu kỳ giao dịch.
4. Đánh giá sản lượng giao dịch trên thị trường giao ngay của đơn vị phát
điện trong từng chu kỳ giao dịch.
5. Các chỉ số đánh giá sản lượng hợp đồng và sản lượng giao dịch qua thị
trường giao ngay được quy định tại Phụ lục 2. Thông tư này.
Điều 15. Đánh giá kết quả tính toán thanh toán
Các nội dung giám sát, đánh giá kết quả tính toán thanh toán, bao gồm:
1. Xem xét, đánh giá một số kết quả việc tính toán thanh toán để đánh giá
tính tuân thủ các quy định về tính toán thanh toán trong Thông tư 18/2010/TT-
BCT ngày 10 tháng 5 năm 2010 do Bộ Công Thương ban hành quy định về Quy
địnhvận hành thị trường phát điện cạnh tranh.

2. Xem xét đánh giá các trường hợp tổ máy phát phát tăng hoặc giảm công
suất do ràng buộc an ninh hệ thống và các nguyên nhân dẫn đến tình trạng này.
3. Đánh giá các mức thanh toán giao dịch trên thị trường, bao gồm: thanh
toán điện năng, thanh toán công suất và thanh toán cho dịch vụ phụ trợ.
4. Đánh giá doanh thu của một số nhà máy điện điển hình cho từng nhóm
nhà máy điện chạy nền, chạy lưng, chạy đỉnh bằng cách so sánh mức doanh thu
của các nhà máy điển hình này với mức doanh thu dự kiến tính toán theo các
tiêu chuẩn nhằm các mục tiêu sau:
a) Đánh giá khả năng thu hồi vốn của các nhà máy điện trên thị trường;
b) Đánh giá việc áp dụng cơ chế thanh toán giá công suất CAN;
c) Các chỉ số tiêu chuẩn được quy định tại Phụ lục 3. Thông tư này..
Điều 16. Trình tự giám sát thường xuyên thị trường điện
1. Các đơn vị thành viên thị trường điện có trách nhiệm giám sát, báo cáo
ERAV các vấn đề bất thường.
2. ERAV có trách nhiệm thường xuyên giám sát vận hành thị trường điện
theo trình tự sau đây:
a) Cập nhật cơ sở dữ liệu, thông tin vận hành thị trường điện:
− Thu thập các dữ liệu vận hành thị trường điện từ Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện và từ các đơn vị thành viên thị trường khác theo quy định tại Chương VIII Thông tư này;
− Báo cáo của các đơn vị thành viên thị trường về các trường hợp bất thường phát sinh trong
quá trình vận hành thị trường điện.
13
b) Thực hiện phân tích, đánh giá các nội dung về vận hành thị trường điện theo quy
định tại Điều 12., Điều 13., Điều 14. và Điều 15. Thông tư này. Trong trường hợp cần thiết,
thực hiện các đánh giá, phân tích chuyên sâu để xác minh các vấn đề bất thường trong vận
hành thị trường điện hoặc các hành vi vi phạm của các đơn vị thành viên thị trường theo quy
định tại Khoản 3 Điều này;
c) Lập và công bố báo cáo định kỳ về kết quả giám sát vận hành thị trường điện theo
quy định tại Điều 19. Thông tư này.
d) Căn cứ theo các kết quả thực hiện giám sát vận hành thị trường điện quy định tại

khoản 2 Điều này, Cục Điều tiết điện lực đánh giá, xác minh các vấn đề bất thường trong vận
hành thị trường điện theo quy định tại điểm đ) khoản 2 Điều này.
đ) Thực hiện đánh giá chuyên sâu và xác minh vi phạm trong trường hợp phát hiện các
dấu hiệu sau đây:
− Thị trường vận hành kém hiệu quả do các hạn chế từ phía các đơn vị phát điện;
− Thị trường vận hành kém hiệu quả do các vấn đề còn tồn tại, chưa hợp lý trong Quy định thị
trường điện và các quy định có liên quan;
− Hành vi lạm dụng quyền lực thị trường hay các hành vi phản cạnh tranh của các đơn vị phát
điện;
− Các trường hợp bất thường khác.
3. Trong trường hợp phát hiện các dấu hiệu quy định tại điểm đ) khoản 2
Điều này, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm:
a) Thu thập thêm các thông tin cần thiết cho việc phân tích, đánh giá từ các đơn vị thành
viên thị trường điện và các đơn vị liên quan;
b) Thực hiện phân tích, đánh giá chuyên sâu và chi tiết về các vấn đề có dấu hiệu bất
thường để xác minh bản chất và nguyên nhân của vấn đề và các đơn vị có liên quan;
c) Trong trường hợp vấn đề bất thường liên quan đến việc tuân thủ và thực thi Quy định
thị trường điện, việc thực hiện điều tra tuân thủ theo quy định tại Chương IV Thông tư này;
d) Trong trường hợp vấn đề bất thường liên quan đến hành vi cạnh tranh của các đơn vị
thành viên thị trường, việc thực hiện điều tra tuân thủ theo quy định tại Chương V Thông tư
này;
đ) Trong các trường hợp khác, việc thực hiện điều tra tuân thủ theo quy định tại
Chương V Thông tư này. Các nội dung về việc thực hiện điều tra đặc biệt cần được nêu rõ
trong báo cáo giám sát thị trường.
Điều 17. Giám sát thực hiện các biện pháp đã áp dụng trước đây
Cục Điều tiết điện lực giám sát việc thực thi và đánh giá hiệu quả của các biện pháp hạn
chế hoặc quyết định xử lý đã đưa ra trong các lần điều tra vi phạm trước đây, bao gồm:
1. Xem xét, đánh giá các nội dung sửa đổi Thông tư Quy định thị trường
phát điện cạnh tranh có đáp ứng được mục tiêu đã đề ra.
14

2. Xem xét, đánh giá để đảm bảo các vấn đề vi phạm Quy định thị trường
điện đã xử lý trước đây không tiếp tục tái diễn.
3. Xem xét, đánh giá các trường hợp đơn vị phát điện bị tạm dừng quyền
chào giá đã đáp ứng đủ điều kiện được phép tham gia chào giá lại trên thị
trường.
Điều 18. Giám sát, xử lý các trường hợp đặc biệt phát sinh
Trong trường hợp phát hiện các vấn đề bất thường phát sinh trong quá trình vận hành
thị trường điện không thuộc phạm vi quy định tại Điều 12., Điều 13., Điều 14. và Điều 15.
Thông tư này, hoặc chưa có quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn để phân tích, đánh giá, Cục Điều
tiết điện lực có trách nhiệm:
1. Nghiên cứu, xây dựng các phương pháp, chỉ số, tiêu chuẩn để phân tích,
đánh giá từng trường hợp cụ thể;
2. Thực hiện phân tích, đánh giá chi tiết và chuyên sâu để xác minh nguyên
nhân, bản chất nội dung của vấn đề và các đơn vị có liên quan.
Điều 19. Trách nhiệm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
trong giám sát vận hành thị trường điện
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm theo dõi giám sát các
hoạt động vận hành của thị trường điện trong thời gian thực, bao gồm:
1. Giám sát vận hành thị trường điện trong thời gian thực:
a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm theo dõi giám sát
việc tuân thủ quy định của các đơn vị thành viên thị trường điện trong các hoạt động vận
hành thị trường điện hàng ngày. Nội dung giám sát bao gồm:
− Công tác nộp bản chào giá của các đơn vị phát điện: tuân thủ theo các quy định về thời gian
biểu, biểu mẫu bản chào và các quy định có liên quan khác;
− Công tác vận hành các tổ máy phát điện của các đơn vị phát điện theo lệnh điều độ của Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;
− Công tác cung cấp các dịch vụ phụ trợ theo yêu cầu của của Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện;
− Việc cung cấp thông tin, thông số kỹ thuật đầy đủ và chính xác của các đơn vị phát điện cho
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để phục vụ vận hành hệ thống điện và thị

trường điện;
− Các hoạt động vận hành thị trường điện và hệ thống điện khác theo quy định hiện hành.
b) Trong quá trình vận hành thị trường điện và hệ thống điện hàng ngày, nếu phát hiện
vi phạm của đơn vị thành viên thị trường, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
có trách nhiệm:
− Đưa ra cảnh báo cho đơn vị vi phạm;
− Trường hợp đơn vị thành viên thị trường điện không khắc phục vi phạm sau ba (3) lần cảnh
15
báo trong vòng một (1) tuần, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện được phép:
+ Thực hiện hiện các biện phát can thiệp thị trường điện cần thiết theo quy định tại
khoản 2 Điều này;
+ Công bố trên Trang thông tin điện tử thị trường điện và báo cáo Cục Điều tiết điện
lực về các nội dung vi phạm và các biện pháp can thiệp của Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện.
2. Can thiệp thị trường điện:
a) Trong quá trình vận hành hàng ngày, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm theo dõi giám sát các hoạt động vận hành thị trường điện và hệ thống
điện, kịp thời phát hiện các tình huống bất thường và sự cố trong quá trình vận hành thị
trường điện và hệ thống điện gây ảnh hưởng đến an ninh hệ thống điện;
b) Trong trường hợp phát hiện các tình huống bất thường và sự cố gây ảnh hưởng đến
an ninh hệ thống điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thực hiện các biện
pháp can thiệp thị trường trong trường hợp cần thiết, tuân thủ theo Quy định thị trường điện;
c) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố trên Trang
thông tin điện tử thị trường điện và báo cáo Cục Điều tiết điện lực về các biện pháp can thiệp
thị trường điện đã thực hiện.
3. Đề xuất tạm dừng vận hành thị trường điện:
a) Trong trường hợp phát hiện các tình huống bất thường hoặc sự cố trong vận hành hệ
thống điện, thị trường điện có thể dẫn đến việc phải tạm dừng vận hành thị trường điện , Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực
các thông tin có liên quan, bao gồm:

− Mô tả chi tiết về tình huống bất thường hoặc sự cố;
− Phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của tình huống bất thường hoặc sự cố đến công tác
vận hành thị trường điện;
− Phương hướng giải quyết, xử lý tình huống bất thường, khắc phục sự cố để vận hành lại thị
trường điện;
− Đề xuất tạm dừng vận hành vận hành thị trường điện và thời gian dừng vận hành dự kiến.
b) Căn cứ theo báo cáo của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Cục Điều
tiết điện lực có trách nhiệm thẩm định nội dung báo cáo, thực hiện các bước điều tra, xác
minh cần thiết để xem xét dừng vận hành thị trường điện tuân thủ theo Quy định thị trường
điện.
Điều 20. Lập báo cáo và thực hiện các biện pháp xử lý thuộc thẩm quyền
Trong trường hợp vấn đề nằm ngoài thẩm quyền, Cục Điều tiết điện lực báo cáo Bộ
Công Thương để xử lý. Báo cáo giám sát kết quả vận hành thị trường điện. Cục Điều tiết điện
lực soạn thảo và công bố báo cáo giám sát vận hành thị trường điện theo chu kỳ hàng tuần,
bao gồm các nội dung sau:
16
1. Kết quả đánh giá, phân tích giá thị trường trong tuần.
2. Tổng quan chung về nguồn điện và phụ tải điện.
3. Thị phần của các đơn vị phát điện trên thị trường.
4. Danh sách các vấn đề, sự kiện bất thường và mô tả sơ lược về các vấn
đề này.
5. Danh sách các vấn đề phát sinh cần thực hiện đánh giá hoặc điều tra chi
tiết.
Mẫu báo cáo chi tiết quy định tại Phụ lục 4. Thông tư này.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ QUY ĐỊNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
VÀ GIÁM SÁT SỰ TUÂN THỦ
Điều 21. Mục tiêu đánh giá Quy định thị trường điện và giám sát sự tuân thủ
1. Đánh giá về sự tuân thủ Quy định thị trường điện và các quy trình liên
quan của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện và các thành viên thị

trường.
2. Đánh giá tính đầy đủ và phù hợp của Quy định thị trường điện và các
quy trình liên quan.
3. Đánh giá, xác định các vấn đề vướng mắc, hạn chế trong quá trình thực
hiện Quy định thị trường điện và các quy trình liên quan.
Điều 22. Các nội dung đánh giá sự tuân thủ
1. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm định kỳ đánh giá các nội dung liên
quan đến Quy định thị trường điện và các quy trình liên quan và sự tuân thủ các
quy định, Thông tư này của các thành viên tham gia thị trường điện.
2. Các nội dung đánh giá cần được thực hiện định kỳ hàng năm, hàng quý
và được căn cứ vào:
a) Các kết quả giám sát thị trường điện thường xuyên;
b) Các báo cáo hành vi vi phạm các Quy định thị trường điện và các quy trình liên quan
do các thành viên thị trường phát hiện. Mẫu "Báo cáo vi phạm quy định thị trường điện" được
quy định tại Phụ lục 5. Thông tư này;
c) Các đề xuất sửa đổi Quy định thị trường điện và các quy trình liên quan của các
thành viên thị trường. Mẫu văn bản đề nghị sửa đổi Quy định thị trường điện, quy trình được
quy định tại và Phụ lục 10. Thông tư này.
3. Các nội dung liên quan đến các đánh giá trên được sắp xếp và xử lý theo
thứ tự ưu tiên.
Điều 23. Trình tự giám sát sự tuân thủ Quy định thị trường điện
Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm thực hiện đánh giá sự tuân thủ của các đơn vị
17
theo trình tự sau đây:
1. Thu thập dữ liệu đầu vào, bao gồm:
a) Báo cáo định kỳ hàng năm, hàng quý của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện về sự tuân thủ quy định thị trường của các thành viên tham gia thị trường khác
ngoài Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, bao gồm các nội dung:
− Cung cấp và công bố thông tin;
− Việc chào giá của các đơn vị;

− Tuân thủ lệnh điều độ;
− Thực hiện thanh toán.
b) Các dữ liệu do Cục Điều tiết điện lực tự thu thập, phân tích bao gồm:
− Dữ liệu thị trường điện;
− Báo cáo, kiến nghị của thành viên thị trường;
− Thu thập các dữ liệu bổ sung; thu thập các quy trình, tài liệu nội bộ để xem xét đánh giá.
2. Tiến hành các cuộc điều tra.
3. Tiến hành các cuộc họp với các bên liên quan.
4. Kết quả kiểm toán độc lập định kỳ hoặc đột xuất các quy trình, phần
mềm phục vụ công tác vận hành thị trường điện của Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện.
5. Căn cứ kết quả giám sát tuân thủ Quy định thị trường điện, Cục Điều tiết
điện lực sẽ xem xét, quyết định thực hiện các bước tiếp theo, bao gồm:
a) Báo cáo, đề xuất Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Quy định thị trường điện để
khắc phục các vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện Quy định thị trường điện và các
quy trình liên quan;
b) Sửa đổi, bổ sung các quy trình vận hành thị trường điện để khắc phục các vướng
mắc, bất cập trong quá trình thực hiện;
c) Trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm Quy định thị trường điện và các quy trình
liên quan, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm tiến hành điều tra và áp dụng các biện pháp
xử lý theo Nghị định 68/2010/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 6 năm 2010 quy
định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực và các quy định pháp luật có liên
quan.
Điều 24. Báo cáo đánh giá và giám sát tuân thủ Quy định thị trường điện
Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm lập Báo cáo đánh giá và giám sát tuân thủ Quy
định thị trường điện, bao gồm:
1. Báo cáo nội dung đánh giá, giám sát hàng năm Quy định thị trường điện
và các quy trình liên quan.
18
2. Báo cáo nội dung đánh giá, giám sát hàng quý Quy định thị trường điện

và các quy trình liên quan.
3. Danh sách các vi phạm quy định thị trường điện và các biện pháp xử lý
các hành vi vi phạm này.
4. Mẫu báo cáo này được trình bày tại Phụ lục 5. Thông tư này.
19
Chương V
GIÁM SÁT CẤU TRÚC NGÀNH ĐIỆN, SỞ HỮU
VÀ HÀNH VI CẠNH TRANH
Điều 25. Mục tiêu giám sát cấu trúc ngành điện, sở hữu và hành vi cạnh
tranh
1. Đánh giá mức độ phù hợp của cấu trúc ngành điện và cơ cấu sở hữu so
với các yêu cầu của thị trường điện theo quy định của pháp luật.
2. Phát hiện, xử lý các hành vi lạm dụng quyền lực thị trường, câu kết lũng
đoạn hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
3. Đưa ra khuyến cáo, kiến nghị về các vấn đề đối với các bên liên quan
trong ngành điện.
Điều 26. Nội dung, trình tự giám sát cấu trúc ngành điện và sở hữu
1. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm giám sát cấu trúc ngành và giám
sát cơ cấu sở hữu trong khâu phát điện khi xảy ra các vấn đề sau:
a) Một nhà máy đang vận hành được mua lại bởi một Công ty phát điện;
b) Một hoặc nhiều Công ty phát điện sát nhập với nhau;
c) Một tổ máy phát điện mới được xây dựng theo đề xuất của một Công ty phát điện;
d) Khi có bất kỳ hoạt động sát nhập hoặc mua bán nào xảy ra dẫn đến cơ cấu sở hữu sẽ
thay đổi .
2. Nội dung đánh giá cấu trúc ngành điện và và giám sát sở hữu bao gồm:
a) Đánh giá cấu trúc ngành bao gồm việc đánh giá các khâu:
− Khâu phát điện;
− Khâu truyền tải điện;
− Khâu phân phối điện;
− Các đơn vị cung cấp dịch vụ trong ngành điện.

b) Các nội dung giám sát cơ cấu sở hữu trong khâu phát điện, bao gồm:
− Theo chủ sở hữu;
− Theo công nghệ;
− Theo khu vực địa lý;
− Mối quan hệ về sở hữu giữa các thành viên thị trường.
3. Trình tự thực hiện giám sát cấu trúc ngành điện và sở hữu
a) Thu thập các dữ liệu cần thiết, bao gồm:
− Cục Điều tiết điện lực tự thu thập các số liệu dữ liệu của các đơn vị phát điện (hoặc do Đơn
20
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện cung cấp) bao gồm danh sách các đơn vị phát
điện, thông tin về các thành viên thị trường và thông tin kỹ thuật của các nhà máy.
− Số liệu cần thiết khác do các đơn vị báo cáo theo yêu cầu của Cục Điều tiết điện lực.
b) Tính toán các chỉ số, bao gồm:
− Tỷ lệ % công suất đặt và sản lượng điện được kiểm soát theo chủ sở hữu;
− Tỷ lệ % công suất đặt và sản lượng điện được kiểm soát theo đơn vị chào giá;
− Tỷ lệ % công suất đặt và sản lượng điện theo từng loại công nghệ chính theo miền;
− Tỷ lệ % công suất đặt và sản lượng điện của từng loại công nghệ theo các công ty phát điện.
c) Tiến hành đánh giá, phân tích:
− Đánh giá hiện trạng về cấu trúc ngành điện và cơ cấu sở hữu ;
− Phân tích tác động, ảnh hưởng của cấu trúc ngành và cơ cấu sở hữu đối với thị trường điện
hiện tại, dự báo xu hướng.
d) Lập báo cáo tổng hợp, đề xuất các kiến nghị nếu cần có sự thay đổi trong cấu trúc
ngành điện và sở hữu để đảm bảo vận hành thị trường điện hiệu quả, minh bạch.
Điều 27. Giám sát các hành vi cạnh tranh
Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm giám sát các hành vi lạm dụng quyền lực thị
trường, câu kết lũng đoạn thị trường hoặc cạnh tranh không lành mạnh theo trình tự sau đây:
1. Thu thập dữ liệu bao gồm:
a) Các Báo cáo phát hiện hành vi vi phạm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện, Đơn vị mua buôn duy nhất và các đơn vị khác gửi cho Cục Điều tiết điện lực;
b) Các số liệu thị trường điện;

c) Các dữ liệu cần thiết từ các đơn vị tham gia thị trường do Cục Điều tiết điện lực yêu
cầu.
2. Thực hiện đánh giá:
a) Đánh giá các hành vi chào giá của các đơn vị;
b) Đánh giá các kết quả vận hành thị trường điện (Giá thị trường, doanh thu các nhà
máy điện...);
c) Phân tích, thẩm định các nội dung các báo cáo phát hiện hành vi vi phạm của các đơn
vị gửi Cục Điều tiết điện lực;
d) Nếu cần thiết, phải tiến hành các cuộc họp với các đơn vị để tìm hiểu và làm rõ hơn
các vấn đề liên quan đến hành vi cạnh tranh.
3. Căn cứ kết quả giám sát các hành vi cạnh tranh trên thị trường, trường
hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm Quy định thị trường điện và các quy trình liên
quan, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm tiến hành điều tra và áp dụng các
biện pháp xử lý theo Nghị định 68/2010/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
21
15 tháng 6 năm 2010 quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện
lực và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 28. Báo cáo giám sát hành vi và cơ cấu sở hữu
1. Hàng năm, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm lập Báo cáo giám sát
cơ cấu sở hữu, và hàng quý lập Báo cáo Giám sát các hành vi phi cạnh tranh.
2. Báo cáo giám sát hành vi và cơ cấu sở hữu sẽ bao gồm:
a) Tình trạng của tất cả các thành viên tham gia thị trường, đánh giá giá thị trường, tỷ lệ
sở hữu của các đơn vị phát điện so với yêu cầu vận hành hiệu quả của thị trường điện;
b) Số liệu thống kê về các số liệu sở hữu cơ bản được xác định tại Điều 26. Thông tư
này. Các số liệu này phải được công bố;
c) Kết quả đánh giá của Cục Điều tiết điện lực về bất kỳ sự thay đổi về cơ cấu sở hữu;
d) Danh sách các vấn đề bất thường và các vấn đề đang bị điều tra do xác định đó là các
hành vi cạnh tranh không lành mạnh, lạm dụng quyền lực thị trường, cấu kết trên thị trường.
3. Biểu mẫu cho báo cáo này được cung cấp tại Phụ lục 11. Thông tư này.
Chương VI

ĐIỀU TRA VI PHẠM
Điều 29. Yêu cầu điều tra vi phạm
Cục Điều tiết điện lực sẽ tiến hành điều tra vi phạm khi:
1. Thông qua việc giám sát thị trường điện thường xuyên , đánh giá sự tuân
thủ các quy định thị trường điện hoặc giám sát cơ cấu ngành, quyền sở hữu và
hành vi của các thành viên, có bằng chứng về:
a) Thị trường điện hoạt động kém hiệu quả do thiết kế không phù hợp hoặc thiếu một số
chức năng; Quy định thị trường điện hoặc các quy trình liên quan không phù hợp hoặc không
đầy đủ;
b) Thành viên tham gia thị trường điện vi phạm hoặc có khả năng vi phạm các quy định
thị trường điện (hoặc vi phạm các quy trình liên quan, hoặc các văn bản luật liên quan...);
c) Thành viên tham gia thị trường điện lạm dụng quyền lực trên thị trường, tham gia
vào các hoạt động thông đồng hoặc phản cạnh tranh;
d) Thành viên tham gia thị trường điện hoạt động không hiệu quả;
đ) Kết quả vận hành thị trường điện (theo đánh giá của Cục ĐTĐL) chỉ ra rằng cần thiết
phải tiến hành điều tra;
e) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện không thực hiện đúng quy trình
hoặc thực hiện tính toán phần mềm không phù hợp với Quy định thị trường điện (và Quy
trình hướng dẫn thực hiện chi tiết).
2. Thành viên tham gia thị trường gửi Yêu cầu điều tra (quy định tại Phụ
22
lục 8. Thông tư này). Trong thời hạn năm (5) ngày, Cục Điều tiết điện lực phải
đánh giá và có quyết định về việc tiến hành điều tra.
3. Việc điều tra theo đánh giá của Cục Điều tiết điện lực là cần thiết.
Điều 30. Quy trình điều tra vi phạm
1. Khi quyết định tiến hành điều tra vi phạm, Cục Điều tiết điện lực phải
thông báo vắn tắt việc điều tra cho các thành viên trên thị trường điện thông qua
trang web của Cục Điều tiết điện lực, bao gồm:
a) Mô tả vấn đề;
b) Dấu hiệu để tiến hành điều tra chi tiết;

c) Yêu cầu điều tra (quy định tại Phụ lục 8. Thông tư này);
d) Báo cáo kết luận điều tra (quy định tại Phụ lục 7. Thông tư này).
2. Trong quá trình tiến hành kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm, Cục Điều
tiết điện lực có quyền:
a) Yêu cầu đơn vị có dấu hiệu vi phạm, các đơn vị liên quan cung cấp thông tin, tài liệu
cần thiết phục vụ cho quá trình kiểm tra, xác minh;
b) Yêu cầu đơn vị có dấu hiệu vi phạm giải trình;
c) Trưng cầu giám định, lấy ý kiến chuyên gia hoặc ý kiến của cơ quan, đơn vị có liên
quan;
d) Triệu tập đơn vị có dấu hiệu vi phạm, các đơn vị bị ảnh hưởng do hành vi vi phạm để
lấy ý kiến về hướng giải quyết và khắc phục hành vi vi phạm.
3. Trong quá trình kiểm tra, xác minh, Cục Điều tiết điện lực có trách
nhiệm giữ bí mật các thông tin, tài liệu được cung cấp theo quy định về bảo mật
thông tin quy định tại Thông tư này.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu của một cuộc điều tra hoặc 60
ngày nếu vấn đề được coi là phức tạp (căn cứ theo Quy định thị trường điện),
Cục Điều tiết điện lực sẽ công bố Báo cáo kết luận điều tra về những phát hiện
của cuộc điều tra trong vòng 2 tuần điều tra sau khi kết thúc quá trình điều tra.
Mẫu báo cáo được quy định tại Phụ lục 7. Thông tư này.
5. Trong báo cáo kết luận điều tra, Cục Điều tiết điện lực phải đảm bảo loại
trừ các thông tin hoặc dữ liệu bí mật.
Điều 31. Hình thức xử lý vi phạm
1. Đơn vị vi phạm phải chịu một trong các hình thức, mức độ xử phạt đối
với từng hành vi vi phạm theo Nghị định 68/2010/NĐ-CP của Chính phủ ban
hành ngày 15 tháng 6 năm 2010 quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực điện lực và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Những vấn đề được giải quyết thông qua thay đổi luật được tham chiếu
đến quy trình sửa đổi Quy định thị trường điện và các Quy trình hướng dẫn thực
hiện chi tiết.
23

3. Đối với nhà máy điện có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 8
Quy định Thị trường điện, ngoài bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này
còn bị đình chỉ quyền tham gia thị trường điện. Thời hạn đình chỉ quyền tham
gia thị trường điện tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm nhưng không quá
sáu (6) tháng. Trình tự, thủ tục đình chỉ quyền tham gia thị trường được quy
định tại Quy định thị trường điện.
4. Các vấn đề không thể được giải quyết trong phạm vi giám sát thị trường
của Cục Điều tiết điện lực sẽ được chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền giải
quyết.
Chương VII
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
Điều 32. Chế độ báo cáo giám sát thị trường điện
1. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm xây dựng các báo cáo giám sát thị trường điện, đồng
thời tiếp nhận các báo cáo của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Đơn vị mua
buôn duy nhất và các thành viên thị trường khác về các vấn đề liên quan trong công tác giám
sát thị trường điện.
2. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm công bố Báo cáo giám sát thường xuyên theo quy định
tại Điều 19., mẫu báo cáo được ban hành kèm theo Phụ lục 4. Thông tư này.
3. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm xây dựng và công bố báo cáo giám sát hàng năm, tóm
tắt các nội dung , bao gồm:
a) Kết quả giám sát thị trường điện thường xuyên;
b) Kết quả đánh giá Quy định thị trường điện và giám sát sự tuân thủ;
c) Giám sát cấu trúc ngành điện, sở hữu và hành vi cạnh tranh;
d) Nhằm hỗ trợ công tác đánh giá Quy định thị trường điện và giám sát sự tuân thủ,
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Đơn vị mua buôn duy nhất và các thành
viên thị trường khác có thể báo cáo các vi phạm lên Cục Điều tiết điện lực theo mẫu báo cáo
được ban hành kèm theo Phụ lục 5. Thông tư này.
Mẫu báo cáo được ban hành kèm theo Phụ lục 11. Thông tư này
4. Cục Điều tiết điện lực có trách hiệm công bố kết quả điều tra khi cần thiết theo hai hình thức
báo cáo , bao gồm:

a) Báo cáo bắt đầu tiến hành điều tra, theo mẫu báo cáo được ban hành kèm theo Phụ
lục 6. Thông tư này;
b) Báo cáo hoàn thành điều tra, theo mẫu báo cáo được ban hành kèm theo Phụ lục 7.
Thông tư này.
5. Nhằm hỗ trợ Cục Điều tiết điện lực trong quá trình điều tra, Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện, Đơn vị mua buôn duy nhất và các thành viên thị trường điện khác có thể
24
nộp “Báo cáo đề nghị điều tra” theo mẫu báo cáo được ban hành kèm theo Phụ lục 8. Thông
tư này.
6. Nhằm hỗ trợ Cục Điều tiết điện lực trong việc sửa đổi quy định thị trường điện, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện, Đơn vị mua buôn duy nhất và các thành viên thị
trường điện khác có thể nộp báo cáo “Đề nghị sửa đổi Quy định thị trường điện” tới ERAV
để xem xét trong quá trình sửa đổi các quy định thị trường điện theo mẫu báo cáo được ban
hành kèm theo Phụ lục 9. Thông tư này.
7. Nhằm hỗ trợ Cục Điều tiết điện lực trong việc sửa đổi các quy trình thị trường điện, Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Đơn vị mua buôn duy nhất và các thành viên thị
trường điện khác có thể nộp báo cáo “Đề nghị sửa đổi quy trình thị trường điện” tới Cục Điều
tiết điện lực để xem xét trong quá trình sửa đổi các quy trình thị trường điện theo mẫu báo
cáo được ban hành kèm theo Phụ lục 10. Thông tư này.
8. Nghĩa vụ và thời gian báo cáo của Cục Điều tiết điện lực trong quá trình thực hiện giám sát
thị trường được quy định tại Phụ lục 12. Thông tư này.
Chương VIII
DỮ LIỆU GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG ĐIỆN VÀ QUẢN LÝ DỮ LIỆU
Điều 33. Vai trò, quyền và nghĩa vụ
1. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc quản lý dữ liệu phục vụ công tác
giám sát thị trường điện như sau:
a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm cung cấp các báo
cáo hàng ngày và hàng tuần cho Cục Điều tiết điện lực ;
b) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm cung cấp báo cáo
hàng ngày và báo cáo tuần theo quy định tại Điều 35. Thông tư này;

c) Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm tải các nội dung báo cáo hàng ngày và báo cáo
tuần vào hệ thống cơ sở dữ liệu của Cục Điều tiết điện lực để hỗ trợ phân tích hệ thống các
dữ liệu này.
2. Trong thời hạn sáu (6) tháng kể từ ngày bắt đầu vận hành thị trường phát
điện cạnh tranh chính thức, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện và
Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:
a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xây dựng Cơ sở dữ
liệu tập trung MMS bao gồm tất cả đầu vào và đầu ra trong mọi quá trình tính toán, lập kế
hoạch, vận hành và sau vận hành thị trường điện;
b) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xây dựng hệ thống
sao chép tự động nguyên bản cơ sở dữ liệu cho phép Cơ sở dữ liệu tập trung MMS của Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện được truyền tải và sao chép vào hệ thống cơ sở
dữ liệu tập trung MMS của Cục Điều tiết điện lực, theo đó Cục Điều tiết điện lựccó quyền
25

×