Tải bản đầy đủ (.pdf) (364 trang)

Luận án Tiến sĩ Ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong truyện ngắn Anh Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 364 trang )

]

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH THỊ HƢƠNG

ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ TÌNH YÊU
TRONG TRUYỆN NGẮN ANH - VIỆT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Hà Nội - 2023


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH THỊ HƢƠNG

ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ TÌNH YÊU
TRONG TRUYỆN NGẮN ANH - VIỆT

Ngành: Ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu
Mã số: 9222024

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Hà Quang Năng


2. PGS.TS. Nguyễn Đăng Sửu

Hà Nội - 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Cách
thức giải quyết các vấn đề đặt ra cũng như các kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận án là trung thực, và chưa từng được cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Đinh Thị Hương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN..........................................................................................................................7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................7
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm ...................................................7
1.1.2.Tình hình nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm về tình yêu ...............................12
1.2. Cơ sở lý luận .....................................................................................................20
1.2.1. Cơ sở lý luận về ẩn dụ ý niệm................................................................20
1.2.2. NNH đối chiếu và đối chiếu các ngôn ngữ ..........................................35
1.2.3. Cơ sở lý luận về văn hoá Việt – Anh ...................................................38
1.3. Tiểu kết ..............................................................................................................39
Chƣơng 2: ẨN DỤ CẤU TRÚC VỀ TÌNH YÊU TRONG TRUYỆN
NGẮN ANH - VIỆT ...............................................................................................41
2.1. Hệ thống ẨN DỤ CẤU TRÚC về tình yêu .....................................................42

2.2. Các lƣợc đồ hình ảnh cơ bản trong ẩn dụ cấu trúc tình yêu .......................43
2.2.1. Lƣợc đồ hình ảnh ĐƢỜNG DẪN (PATH) ..........................................44
2.2.2. Lƣợc đồ hình ảnh LỰC ........................................................................45
2.3. Mơ hình chiếu xạ giữa miền nguồn đến miền đích TÌNH U ...................47
2.3.1. Miền nguồn KINH DOANH ...............................................................47
2.3.2. Miền nguồn NGHỆ THUẬT ................................................................59
2.3.3. Miền nguồn CUỘC ĐI SĂN ...............................................................67
2.4. Các đặc điểm tƣơng đồng và dị biệt trong ẩn dụ cấu trúc về tình yêu Anh –
Việt ............................................................................................................................75
2.4.1. Các đặc điểm tƣơng đồng .....................................................................75
2.4.2. Các đặc điểm dị biệt .............................................................................77
2.5. Tiểu kết ..............................................................................................................79
Chương 3: ẨN DỤ BẢN THỂ VỀ TÌNH YÊU TRONG TRUYỆN NGẮN
ANH - VIỆT ............................................................................................................81
3.1. Hệ thống ẩn dụ bản thể về tình yêu ................................................................81
3.2. Lƣợc đồ hình ảnh trong AD bản thể về tình yêu ................................................83
3.2.1. Lƣợc đồ hình ảnh VẬT CHỨA (CONTAINER) .................................83


3.2.2. Lƣợc đồ hình ảnh VẬT THỂ (OBJECT) .............................................86
3.3. Mơ hình chiếu xạ đến miền đích TÌNH U ................................................89
3.3.1. Miền nguồn CHẤT LƢU .....................................................................89
3.3.2. Miền nguồn GÁNH NẶNG .................................................................94
3.3.3. Miền nguồn CHẤT LIỆU ....................................................................97
3.3.4. Miền nguồn RƢỢU ............................................................................100
3.4. Tƣơng đồng và dị biệt trong mơ hình ẩn dụ bản thể và lƣợc đồ hình ảnh
về tình yêu ..............................................................................................................102
3.4.1. Các đặc điểm tƣơng đồng ...................................................................102
3.4.2. Các đặc điểm dị biệt ...........................................................................104
3.5. Tiểu kết ............................................................................................................107

Chƣơng 4: ẨN DỤ ĐỊNH HƢỚNG VỀ TÌNH YÊU TRONG TRUYỆN
NGẮN ANH – VIỆT .............................................................................................108
4.1. Hệ thống ẩn dụ định hƣớng về tình yêu trong truyện ngắn Anh – Việt ...108
4.2. Đối chiếu các loại ẩn dụ định hƣớng về tình u.........................................109
4.2.1. Ẩn dụ định hƣớng CĨ TÌNH YÊU LÀ HƢỚNG LÊN, MẤT TÌNH
YÊU LÀ HƢỚNG XUỐNG ........................................................................109
4.2.2. Ẩn dụ CĨ TÌNH U LÀ HƢỚNG VÀO TRONG, MẤT TÌNH
U LÀ HƢỚNG RA NGỒI ...................................................................126
4.2.3. AD định hƣớng CĨ TÌNH YÊU LÀ HƢỚNG LẠI GẦN, MẤT
TÌNH YÊU LÀ HƢỚNG RA XA ................................................................138
4.3. Các đặc điểm tƣơng đồng và dị biệt trong ẩn dụ định hƣớng về tình yêu144
4.3.1. Các đặc điểm tƣơng đồng ...................................................................144
4.3.2. Các đặc điểm dị biệt ...........................................................................145
4.4. Tiểu kết ............................................................................................................146
KẾT LUẬN ............................................................................................................148
CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ..........................................................................152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................153
PHỤ LỤC ...............................................................................................................167


AD: Ẩn dụ

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BT: Biểu thức
CMT:

Conceptual Metaphor Theory (Khung lý thuyết về ẩn dụ ý niệm)


MIP:

Metaphor Identification Procedure (Quy trình nhận dạng ẩn dụ)

MĐ:

Miền đích

MN:

Miền nguồn

NNH:

Ngơn ngữ học

TA:

Tiếng Anh

TV:

Tiếng Việt


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Lƣợc đồ ánh xạ từ miền nguồn HÀNH TRÌNH đến miền đích TÌNH
U ..................................................................................................................28
Bảng 1.2: Phân loại lƣợc đồ hình ảnh của Johnson (1987) .......................................30
Bảng 1.3: Phân loại lƣợc đồ hình ảnh của Clausner và Croft ...................................30

Bảng 2.2: Lƣợc đồ hình ảnh của các ẩn dụ cấu trúc .................................................44
Bảng 2.8: AD cấu trúc bậc thấp về tình u trong ẩn dụ TÌNH U LÀ KINH
DOANH ............................................................................................................48
Bảng 2.9: Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ THỊ TRƢỜNG .........................48
Bảng 2.10: Các thuộc tính chiếu xạ trong ẩn dụ cấu trúc TÌNH YÊU LÀ THỊ
TRƢỜNG .........................................................................................................49
Bảng 2.11: Lƣợc đồ chiếu xạ từ miền nguồn HỢP ĐỒNG KINH DOANH đến
miền đích TÌNH U ......................................................................................52
Bảng 2.12: Các thuộc tính chiếu xạ trong ẩn dụ TÌNH U LÀ HỢP ĐỒNG
KINH DOANH .................................................................................................52
Bảng 2.13: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ HÀNG HỐ ..............................................57
Bảng 2.14: Các thuộc tính chiếu xạ trong ẩn dụ HÀNG HOÁ .................................57
Bảng 2.15: Ẩn dụ cấu trúc tình u bậc thấp của AD TÌNH U LÀ NGHỆ
THUẬT.............................................................................................................60
Bảng 2.16: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ MỘT VỞ KỊCH ........................................60
Bảng 2.17: Các thuộc tính chiếu xạ của ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ MỘT VỞ KỊCH ....61
Bảng 2.18: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ KHIÊU VŨ ................................................63
Bảng 2.19: Các thuộc tính chiếu xạ của ẩn dụ KHIÊU VŨ ......................................64
Bảng 2.20: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ ÂM NHẠC ................................................66
Bảng 2.21: Các thuộc tính chiếu xạ của ẩn dụ ÂM NHẠC ......................................66
Bảng 2.22: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ CUỘC ĐI SĂN .........................................67
Bảng 2.23: Các thuộc tính chiếu xạ của ẩn dụ CUỘC ĐI SĂN ................................68
Bảng 2.24: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ NHỮNG CON VẬT BỊ SĂN ...................71
Bảng 2.25: Các thuộc tính chiếu xạ trong ẩn dụ cấu trúc NHỮNG NGƢỜI YÊU
NHAU LÀ NHỮNG CON VẬT BỊ SĂN ........................................................72
Bảng 3.1: Hệ thống AD BẢN THỂ về tình yêu trong truyện ngắn Anh – Việt .......81


Bảng 3.2: Lƣợc đồ hình ảnh trong các AD ý niệm về tình yêu trong tiếng Anh
và tiếng Việt .....................................................................................................83

Bảng 3.3: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ CHẤT LƢU ................................................89
Bảng 3.4: Các thuộc tính chiếu xạ trong AD bản thể TÌNH YÊU LÀ CHẤT
LƢU ..................................................................................................................90
Bảng 3.5: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ GÁNH NẶNG .............................................94
Bảng 3.6: Các thuộc tính chiếu xạ trong AD bản thể TÌNH U LÀ GÁNH
NẶNG...............................................................................................................94
Bảng 3.7: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ CHẤT LIỆU ................................................97
Bảng 3.8: Các thuộc tính chiếu xạ của ẩn dụ CHẤT LIỆU ......................................97
Bảng 3.9: Ẩn dụ TRẠNG THÁI TỒN TẠI CỦA CHẤT LIỆU ..............................99
Bảng 3.10: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ RƢỢU .....................................................101
Bảng 3.11: Các thuộc tính chiếu xạ trong AD bản thể TÌNH YÊU LÀ RƢỢU .....101


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Các ẩn dụ ý niệm tình yêu trong tiếng Anh và tiếng Việt ........................41
Hình 2.2. Tần suất xuất hiện của các tiểu loại AD trong AD cấu trúc .....................42
Hình 2.3: Sơ đồ ẩn dụ cấu trúc về tình yêu trong truyện ngắn Anh – Việt...............43
Hình 2.4: Lƣợc đồ hình ảnh ĐƢỜNG DẪN .............................................................44
Hình 2.5: Lƣợc đồ hình ảnh phái sinh TIẾN TRÌNH ...............................................44
Hình 2.6: Lƣợc đồ hình ảnh phái sinh ÁP LỰC .......................................................45
Hình 2.7: Lƣợc đồ hình ảnh LỰC ĐỐI KHÁNG .....................................................46
Hình 2.8: Lƣợc đồ hình ảnh CHUYỂN DỊCH KIỀM CHẾ .....................................47
Hình 3.1: Biểu đồ biểu diễn lƣợc đồ hình ảnh VẬT CHỨA ....................................84
Hình 3.2: Lƣợc đồ hình ảnh phái sinh ĐẦY - VƠI ..................................................84
Hình 3.3: Lƣợc đồ hình ảnh phái sinh LƢỢNG .......................................................85
Hình 3.4: Lƣợc đồ hình ảnh VẬT THỂ ....................................................................87
Hình 3.5: Lƣợc đồ hình ảnh phái sinh BỘ PHẬN – TỒN THỂ ............................87
Hình 3.6: Lƣợc đồ hình ảnh phái sinh SỐ - LƢỢNG ...............................................89
Hình 4.1: Thống kê số lƣợng biểu thức chứa dụ dẫn trong các miền khơng gian
của ẩn dụ định hƣớng .....................................................................................108

Hình 4.2: Lƣợc đồ hình ảnh định hƣớng HƢỚNG THẲNG ĐỨNG .....................110
Hình 4.3: Lƣợc đồ hình ảnh TRONG – NGỒI ....................................................126
Hình 4.4: Lƣợc đồ hình ảnh biểu diễn định hƣớng HƢỚNG LẠI GẦN ................138
Hình 4.5: Lƣợc đồ hình ảnh định hƣớng HƢỚNG RA XA ....................................142


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ẩn dụ luôn đƣợc coi là một hiện tƣợng ngôn ngữ và là công cụ sắc bén của các
nhà hùng biện và phê bình văn học. Theo Aristole ―ẩn dụ là việc gọi tên một sự vật
thông qua một sự vật khác‖ (Ricoeur, 1978, tr.13). Quan điểm này đã thống trị lý
thuyết ẩn dụ phƣơng Tây trong nhiều thế kỷ. Cũng theo cách hiểu này, ẩn dụ đƣợc coi
là công cụ hỗ trợ cơ bản, tô điểm thêm cho nhiều biểu thức ngôn ngữ mang nghĩa
bóng, khác với các hệ thống ngơn ngữ thƣờng ngày. Tuy nhiên, vào giữa những năm
1980, ngôn ngữ học tri nhận (NNH) nổi lên nhƣ một thành tựu tổng hợp của khoa học
tri nhận và nhận thức về ngôn ngữ, mang lại những quan điểm mới cho cách tiếp cận
ẩn dụ. Thay vì đƣợc hiểu nhƣ một hình thức trang trí của ngơn ngữ, phép ẩn dụ lúc này
đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ hiệu quả nhất giúp định hình cách chúng ta cảm nhận thế
giới quan mà chúng ta trải nghiệm.Đó là vấn đề của tƣ duy hơn là của ngôn ngữ.
Các trạng thái cảm xúc - trải nghiệm cá nhân - có thể nói là rất phi vật chất, mơ
hồ và mang tính chủ quan. Cảm xúc có liên quan đến tƣ duy nhận thức, điều này hoàn
toàn khác với những cảm giác thân thể đơn thuần. Cảm xúc cũng là một cách thể hiện
kinh nghiệm của con ngƣời, đặt trong sự vận động của bối cảnh xã hội. Điều đó chứng
tỏ một điều, tính nghiệm thân của chủ thể tri nhận bao giờ cũng mang đậm dấu ấn văn
hóa, tƣ tƣởng của một dân tộc. Do đó, ẩn dụ là một cơng cụ hữu ích giúp mơ hình hố
các cảm xúc đa dạng. Khám phá các ý niệm tình cảm khơng chỉ đáp ứng nhu cầu của
các NNH tri nhận, mà cịn có giá trị trong các nghiên cứu ngôn ngữ học và nghiên cứu
văn hóa học.
Chủ đề tình u cho đến nay đã đƣợc khai thác đáng kể theo cả hai hƣớng truyền
thống và tri nhận, trong các lĩnh vực đa dạng nhƣ triết học, tâm lý học, nhân học, v.v.

Theo khung lý thuyết của NNH tri nhận, đã có rất nhiều các nghiên cứu trong và ngoài
nƣớc nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm về tình yêu của một tác giả, trên một ngơn ngữ cụ
thể. Bên cạnh đó cũng có các nghiên cứu đa văn hoá, khai thác đối chiếu ẩn dụ ý niệm
về tình yêu trên cứ liệu các tác phẩm thơ, ca trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, trong
Việt ngữ học, chƣa có nghiên cứu nào đối chiếu ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong truyện
ngắn Anh – Việt.
Xác định đƣợc các điểm còn bỏ ngỏ nhƣ trên, chúng tơi lựa chọn đề tài ẨN DỤ
Ý NIỆM VỀ TÌNH YÊU TRONG TRUYỆN NGẮN ANH - VIỆT cho luận án của
1


mình. Trên cơ sở phân tích các cách thức biểu đạt tình u trong các biểu thức (BT)
ngơn ngữ thơng qua các mơ hình ẩn dụ ý niệm về tình yêu, các lƣợc đồ hình ảnh, luận
án sẽ tiến hành làm sáng tỏ các đặc điểm tƣơng đồng và khác biệt về văn hóa cũng nhƣ
tƣ duy trong cách thức biểu đạt tình yêu của các nhà văn Anh và Việt. Từ đó, cung cấp
cho ngƣời học ngơn ngữ, giảng dạy và nghiên cứu ngơn ngữ có thêm góc nhìn về
phƣơng thức tƣ duy về thế giới khách quan của cộng đồng Anh – Việt và những biểu
hiện của tƣ duy này trong cách biểu đạt tình u.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án này đã dựa trên khung lý thuyết về NNH tri nhận để tìm ra, lý giải, và so
sánh đối chiếu các mơ hình ẩn dụ ý niệm về tình u trên cứ liệu các truyện ngắn Anh
và Việt, từ đó tập trung:
(i) Làm sáng tỏ thêm các cơ chế và nguyên tắc tri nhận về tình yêu của con
ngƣời; (ii) Xác định các đặc điểm tƣơng đồng và dị biệt về lƣợc đồ ánh xạ, cơ sở tri
nhận nghiệm thân thông qua các BT ngôn ngữ biểu đạt ý niệm tình u và q trình ý
niệm hóa tình u. Trên cơ sở đó, tƣờng giải và làm rõ những nếp tƣ duy mang bản sắc
văn hóa – dân tộc đƣợc thể hiện trong tiếng Anh và tiếng Việt; nói cách khác là tƣ duy
đặc thù của ngƣời phƣơng Tây và phƣơng Đơng đặt trong sự tƣơng quan giữa tính phổ
qt và tính đặc thù của từng dân tộc; (iii) Kết quả khảo sát có thể đƣợc sử dụng làm

tài liệu tham khảo cho việc biên soạn giáo trình, từ điển đối chiếu Anh-Việt/Việt-Anh,
cũng nhƣ xây dựng, biên tập và dịch thuật các chƣơng trình đào tạo tiếng Anh cao
cấp.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu nhƣ sau:
(i) - Xác định một số vấn đề lí luận của AD ý niệm có liên quan. Tổng hợp và hệ
thống hoá các cơ sở lý luận phục vụ cho mục đích nghiên cứu của luận án và tập hợp
thành tựu cũng nhƣ những khoảng trống còn bỏ ngỏ của các nghiên cứu liên quan đến
phạm vi nghiên cứu của đề tài cho đến nay.
(ii) Phân tích và luận giải cơ chế ánh xạ của ẩn dụ ý niệm về tình u thơng qua
các lƣợc đồ hình ảnh và mơ hình ánh xạ tƣơng đƣơng giữa miền nguồn và miền đích
trên cơ sở ngữ liệu tiếng Anh và tiếng Việt; xây dựng lƣợc đồ tầng bậc của các ý niệm
và mối quan hệ giữa ngôn ngữ - văn hoá – tƣ duy.
2


(iii) So sánh các lƣợc đồ hình ảnh, mơ hình ánh xạ để tìm ra những điểm giống và
khác nhau giữa cách diễn đạt ẩn dụ tình yêu trong tiếng Anh và tiếng Việt; từ đó làm sáng
tỏ những yếu tố có ảnh hƣởng đến những điểm tƣơng đồng và khác biệt này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong các truyện ngắn tiếng Việt và tiếng Anh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án là các loại ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong truyện
ngắn Anh – Việt. Những vấn đề trọng yếu của luận án đƣợc xác định và giới hạn nhƣ
sau. Thứ nhất, ngoại trừ tình u đơi lứa, các BT ẩn dụ của các loại tình yêu khác nhƣ
tình yêu gia đình, tình bạn bè, tình u tơn giáo và tình yêu phổ quát không đƣợc khảo
cứu. Thứ hai, các biểu thức (BT) ẩn dụ về tình yêu đƣợc tổng hợp từ các truyện ngắn
Anh và Việt cuối thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 21 để thuận tiện cho quá trình khảo sát các
miền nguồn mới, bên cạnh các miền nguồn đã đƣợc tìm thấy trƣớc đó. Bởi lẽ, theo nhƣ

quan điểm của Tissari (2001) và Gavelin (2015) các ẩn dụ ý niệm về tình u có sự
biến đổi tƣơng đối theo tiến trình thời gian, từ các miền nguồn không gian, thời gian
và giác quan , đặt trong sự vận động của xã hội. Thứ ba, đây là một phân tích đối chiếu
song song, luận án xử lý dữ liệu ngang bằng giữa tiếng Anh và tiếng Việt; không có
ngơn ngữ nguồn cũng nhƣ ngơn ngữ đích trong q trình đối chiếu.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và ngữ liệu nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, luận án sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu nhƣ sau:
- Phương pháp miêu tả: đƣợc sử dụng để miêu tả các ẩn dụ ý niệm trong kho ngữ liệu.
Bên cạnh đó, thủ pháp phân tích ý niệm cũng đƣợc sử dụng để hỗ trợ phƣơng pháp
này, cho phép phân tích cơ sở nghiệm thân của các biểu ngữ ẩn dụ ý niệm về tình yêu
tiếng Anh và tiếng Việt, và khai thác quá trình, cơ chế ý niệm hóa của các BT ẩn dụ.
- Phương pháp so sánh- đối chiếu. Trong nghiên cứu này, phân tích đối chiếu song
song đƣợc áp dụng với tiếng Anh và tiếng Việt để (i) tìm ra những ý niệm điển mẫu
của tình u trong mỗi ngơn ngữ thơng qua các BT ẩn dụ; (ii) kiểm tra xem có bất kỳ
sự tƣơng đồng hoặc quan hệ nào trong việc sử dụng các hình ảnh ẩn dụ giữa hai ngơn
ngữ hay không; (iii) xác định sự giống và khác nhau của cách diễn đạt ẩn dụ tình yêu
giữa tiếng Anh và tiếng Việt. Quá trình này đƣợc thực hiện dựa trên sự phân tích ý
nghĩa và các yếu tố văn hóa để tìm ra sự khác biệt.
3


- Quy trình nhận diện ẩn dụ tri nhận MIP (Metaphor Identification Procedure Vrije
Universiteit – MIPVU). Các bƣớc xác định ẩn dụ (MIP), đƣợc Nhóm Pragglejaz tại
Đại học Vrije, Amsterdam phát triển là một trong những phƣơng pháp đƣợc các nhà
NNH sử dụng để nhận dạng ẩn dụ trong diễn ngơn nói và viết. Bên cạnh đó là thao tác
phân tích ngữ nghĩa theo hướng tri nhận. Thao tác này sẽ đƣợc sử dụng để khai thác
các lƣợc đồ hình ảnh, các ánh xạ bậc cao và bậc thấp trong các Chƣơng 2,3, và 4.
- Thủ pháp thống kê, phân loại: giúp tập hợp, thống kê và phân loại các loại ẩn dụ ý

niệm trong các truyện ngắn Anh - Việt.
4.2. Ngữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng ngữ liệu gồm 3635 BT ẩn dụ về tình yêu trong TA và TV, trong
đó có 1856 BT TV và 1779 BT TA. Để đảm bảo tính đại diện cho hai nền văn hóa,
chúng tơi chỉ lựa chọn các truyện ngắn đã đƣợc xuất bản và thịnh hành trong phạm vi
lãnh thổ Việt Nam và Anh. Thời gian thu thập dữ liệu kéo dài từ tháng 12 năm 2020 đến
tháng 7 năm 2021. Các BT có chứa ẩn dụ sau khi đƣợc thu thập đƣợc đánh máy và phân
thành hai nhóm: ẩn dụ tiếng Việt và ẩn dụ tiếng Anh, và đƣợc chia nhỏ về các loại lƣợc
đồ hình ảnh và ba loại AD, cũng nhƣ các tiểu loại AD. Với ngữ liệu TA, chúng tơi sử
dụng bản dịch sẵn có của các dịch giả Việt cho các BT ngôn ngữ và đặt bản dịch này
trong ngoặc đơn sau BT tiếng Anh nhằm làm sáng rõ ý niệm đƣợc sử dụng trong các
AD ý niệm trong truyện ngắn TA.
Luận án xử lý dữ liệu theo 2 bƣớc: Trƣớc tiên, chúng tôi tiến hành xác định các AD
đƣợc sử dụng trong các truyện ngắn thuộc kho ngữ liệu nghiên cứu theo các bƣớc đƣợc
nêu trong Chƣơng 1 để nhận dạng AD, đồng thời chia nhỏ chúng thành các tiểu loại AD.
Sau đó, chúng tơi so sánh AD đƣợc tìm thấy, dựa trên bối cảnh văn hóa, ngơn ngữ và xã
hội để luận giải những điểm tƣơng đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ.
5. Đóng góp mới của luận án
Luận án đã rút ra các kết luận về ẩn dụ ý niệm trong các truyện ngắn Anh – Việt.
Theo đó, các loại và tiểu loại ẩn dụ đã đƣợc khai thác, các mô hình ánh xạ, tần suất xuất
hiện của ẩn dụ và các lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ trong truyện ngắn đã đƣợc khai thác,
đặt trong sự đối chiếu song song giữa hai ngôn ngữ. Từ những kết luận nhƣ trên, một số
những đóng góp nhất định của luận án về lý luận và thực tiễn đƣợc rút ra nhƣ sau:
5.1. Đóng góp về lý luận
Trên cơ sở các các khung lý thuyết trƣớc đó, luận án đã tổng hợp và phân loại các
khái niệm cốt lõi về NNH tri nhận và AD ý niệm, khai thác chi tiết các lƣợc đồ hình ảnh
cơ bản và phái sinh, các ẩn dụ ý niệm cơ sở cũng nhƣ các ý niệm phái sinh và tƣờng giải
những tƣơng đồng và dị biệt về ý niệm tình u giữa hai ngơn ngữ. Từ đó, luận án đã góp
4



phần làm sinh động và tƣơi mới hơn các ý niệm mang tính phổ niệm thơng qua khối ngữ
liệu nghiên cứu, góp phần làm phong phú và sáng rõ hơn các đặc trƣng văn hố, tƣ duy
thấm nhuần tính cộng đồng của hai dân tộc Anh và Việt khi ý niệm hố tình u.
5.2. Đóng góp về thực tiễn
Luận án đã thiết lập một hệ thống tầng bậc của các lƣợc đồ hình hình ảnh và ba
loại ẩn dụ ý niệm; so sánh đối chiếu về lƣợc đồ hình ảnh, tần suất, mơ hình ánh xạ và
bản sắc văn hố cộng đồng đặc trƣng của các ẩn dụ; luận giải sự tƣơng đồng cũng nhƣ dị
biệt trong hệ thống AD giữa TA và TV dựa trên các đặc trƣng tƣ duy và văn hoá dân
tộc. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể ứng dụng vào việc giảng dạy dịch và phiên
dịch Anh-Việt/Việt-Anh; giúp ngƣời học ngoại ngữ, giáo viên và các nhà nghiên cứu có
thêm góc nhìn về lối tƣ duy thế giới khách quan của ngƣời Việt và ngƣời Anh và biểu
hiện của lối tƣ duy này trong trong cách biểu đạt tình yêu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu trên 3635 BT AD ý niệm về tình u trong truyện ngắn Anh
– Việt đã góp phần khẳng định tính hiệu quả của mơ hình ẩn dụ ý niệm, với ba loại AD
ý niệm chính: AD cấu trúc, AD bản thể và AD định hƣớng. Luận án đã khảo sát và bổ
sung thêm các miền nguồn mới, độc đáo, góp phần kiểm chứng tính ổn định của ẩn dụ
ý niệm nhƣng cũng khơng nằm ngồi sự biến thiên theo tiến trình phát triển của xã hội.
Thế giới vật chất có thể đƣợc hiểu thơng qua giao tiếp dƣới dạng các cơ quan xúc giác,
hoạt động tƣ duy và giao tiếp dƣới hình thức ngơn ngữ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án giúp ngƣời đọc hiểu thêm về những giá trị văn
hóa trong cách biểu thức ẩn dụ về tình yêu trong truyện Anh và Việt. Kiến thức về tính
biến thiên văn hóa kết hợp với kiến thức về ánh xạ cũng có thể đƣợc áp dụng cho việc
học tập, giảng dạy và biên-phiên dịch. Ở một mức độ nhất định, các kết quả thu đƣợc
từ nghiên cứu sẽ có ích cho ngƣời dạy trong quá trình khai thác, luận giải các nội dung
ngữ nghĩa đa dạng của biểu ngữ ẩn dụ tình yêu trong tiếng Anh để truyền đạt cho
ngƣời học. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng sẽ mang lại lợi ích cho ngƣời học khi thụ

đắc ngôn ngữ, cảm thụ và hiểu biết hơn về các đặc trƣng tƣ duy trong q trình sử
dụng từ biểu đạt tình u, dƣới góc độ tri nhận nghiệm thân và tƣ duy của ngƣời bản
ngữ. Cuối cùng, những nội dung đƣợc thảo luận và minh họa trong tác phẩm có thể
góp phần bổ sung nguồn tƣ liệu liên quan đến khả năng vận dụng các kết quả nghiên
cứu của luận án vào việc giảng dạy biên phiên dịch Việt-Anh/Anh-Việt, biên soạn giáo
5


trình và từ điển đối chiếu Việt-Anh/ Anh-Việt, hoặc có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo để xây dựng những chƣơng trình đào tạo tiếng Anh nâng cao và biên-phiên dịch.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận án đƣợc chia
thành 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1 – Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận. Trong chƣơng này,
luận án tổng hợp và phân tích các nghiên cứu có liên quan đến ẩn dụ ý niệm và ẩn dụ ý
niệm về tình u. Bên cạnh đó, một số vấn đề lý luận chung về ẩn dụ ý niệm, ngữ nghĩa
học tri nhận, NNH đối chiếu, và văn hóa cũng đƣợc trình bày trong chƣơng này.
Chƣơng 2 – Ẩn dụ cấu trúc về tình yêu trong truyện ngắn Anh – Việt. Chƣơng 2
của luận án xác định lƣợc đồ hình ảnh cơ bản và phái sinh, các miền nguồn đƣợc sử
dụng để hình thành nên ẩn dụ cấu trúc và ánh xạ của mỗi ẩn dụ. Dựa trên các đặc điểm
miền nguồn, các ẩn dụ bậc cao và bậc thấp đƣợc xác định và phân tầng, sau đó đƣợc so
sánh dựa trên các đặc điểm văn hóa dân tộc.
Chƣơng 3 – Ẩn dụ bản thể về tình yêu trong truyện ngắn Anh – Việt. Chƣơng này
tìm hiểu hệ thống các lƣợc đồ hình ảnh cơ bản và phái sinh của ẩn dụ bản thể, các ẩn dụ
bản thể xuất hiện trong các truyện ngắn của hai ngôn ngữ, tìm hiểu mơ hình chiếu xạ và
tần suất xuất hiện của các ẩn dụ bản thể, so sánh các điểm giống và khác nhau trong tƣ
duy ẩn dụ giữa hai ngơn ngữ dựa trên cơ sở văn hóa dân tộc.
Chƣơng 4 - Ẩn dụ định hƣớng về tình yêu trong truyện ngắn Anh – Việt. Luận án
dành chƣơng cuối cùng tập trung khai thác các ẩn dụ định hƣớng trong truyện ngắn TV
và TA cùng các lƣợc đồ hình ảnh trong mỗi tiểu loại của chúng. Mỗi tiểu loại ẩn dụ đều

đƣợc so sánh đối chiếu để rút ra các điểm tƣơng đồng và dị biệt; sau đó tƣờng giải chúng
dựa trên các đặc trƣng văn hóa dân tộc.

6


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
NNH tri nhận đã bắt đầu nghiên cứu từ những năm 50 nhƣ một hƣớng nghiên
cứu mới. Tuy nhiên, phải đến những năm 80 của thế kỷ XX, trong tác phẩm kinh điển
Metaphor We Live by (1980), Lakoff và Johnson đƣa ra tuyên bố mang tính đột phá
khi cho rằng―AD không đơn thuần là vấn đề về ngơn ngữ mà cịn là vấn đề của tƣ duy
và hành động‖. Trong những thập kỷ gần đây, nghiên cứu về ẩn dụ đã mang lại những
thay đổi lớn. Lĩnh vực nghiên cứu không chỉ giới hạn trong ngôn ngữ mà đã chuyển
sang AD não bộ, hƣớng nghiên cứu về tƣ duy và nhận thức thế giới quan của con
ngƣời đƣợc mở ra, vƣơn tới các lĩnh vực triết học và tâm lý học, và khoa học thần
kinh. Theo Lakoff và Kövecses, các phép ẩn dụ về cảm xúc nhƣ sự tức giận và sợ hãi
của con ngƣời xuất hiện trong ngôn ngữ và bắt nguồn từ nền tảng văn hóa và sinh lý
của con ngƣời (Lakoff, 1987; Kưvecses, 1986, 1990). Đến đầu những năm 90, Evans
và Green (2006) trong tác phẩm Cognitive Linguistics An Introduction đã phát hiện ra
rằng ẩn dụ ý niệm không chỉ nằm ở lĩnh vực thời gian, mà cịn có ở trong các lĩnh vực
nhƣ sự kiện, nhân quả và đạo đức.
Lakoff và Johnson (1987), Quinn (1991), Csordas (1994), Talmy (2000) và
Langacker (2004) đã đóng góp một phần quan trọng trong nghiên cứu về luận điểm
nghiệm thân. Do đó, tổ chức của tâm trí con ngƣời và các khái niệm là một chức năng
của cách cơ thể chúng ta tƣơng tác với môi trƣờng mà chúng ta đang sống. Tƣơng tác
cá nhân với thế giới vật chất và xã hội, bao gồm nhận thức môi trƣờng, chuyển động

cơ thể, tạo lực và nhận thức lực … (tr.64). Các phạm trù, ý niệm, lập luận và quy trình
của tâm trí con ngƣời đƣợc hình thành dựa trên những trải nghiệm tƣơng tác nhƣ vậy.
Nhƣ Quinn (1991) chỉ ra, nhiều trải nghiệm cơ thể của chúng ta bắt nguồn từ bối cảnh
văn hóa xã hội, và những trải nghiệm cơ bản nhƣ lƣợc đồ trực quan khơng chỉ do cơ
thể mang lại mà cịn do sự tƣơng tác với thế giới khách quan của con ngƣời vốn đã
chịu sự chế ƣớc của văn hóa. Nhà nhân học Csordas (1994) cũng chứng minh rằng,
trong nhiều nền văn hóa, tập tục văn hóa bản địa tạo ra những kinh nghiệm trải nghiệm
cơ bản, con ngƣời đã tích lũy vào đó những giá trị văn hóa và q trình trải nghiệm
7


bản thân (tr.40-43). Các nghiên cứu đã đƣa ra nhiều chứng cứ hỗ trợ cho nhận định trải
nghiệm thân thể của con ngƣời trong thế giới tạo sinh ẩn dụ. Luận án sẽ phân tích ẩn
dụ ý niệm về tình yêu đƣợc thể hiện thông qua các tác phẩm văn học lãng mạn nổi
tiếng trong và ngoài nƣớc nhằm cung cấp chứng cứ hơn nữa hỗ trợ cho nhận định trên.
Trong chƣơng 2, chƣơng 3 và chƣơng 4 của luận án sẽ dành cho việc xác định quá
trình kiến tạo và lí giải các ý niệm về tình u phải nhờ vào khả năng ẩn dụ; hơn thế
nữa, tính nghiệm thân sẽ thể hiện rõ nét trong cả quá trình ánh xạ ẩn dụ để hình thành
nghĩa của ẩn dụ ý niệm về tình yêu.
Năm 1997, Grady và Johnson liên kết các ẩn dụ ý niệm với các lý thuyết khoa
học thần kinh. Kết quả cho thấy nhận thức của mọi ngƣời, trải nghiệm thuần túy hàng
ngày và trải nghiệm cảm xúc là cơ sở để đánh giá chủ quan về nhận thức ngơn
ngữ. Cùng theo hƣớng đó, tác giả Narayanan (1997) đã nghiên cứu về ngữ nghĩa của
động từ bằng cách vận dụng mơ hình điện tốn. Một đặc điểm mới lạ của mơ hình này
là sử dụng các cụm động từ chuyển động động nhƣ walk, push, slide, slip … những
động từ có thể đƣợc sử dụng để kiểm sốt và điều khiển cũng nhƣ quy chiếu mơ phỏng
thời gian thực trong q trình nhận thức ngơn ngữ của con ngƣời. Nghiên cứu đã góp
phần lý giải ẩn dụ nghiệm thân thông qua bản đồ thần kinh, kết nối hệ thống cảm giác
với các khu vực cao hơn nằm ở vỏ não thông qua các kỹ thuật điện tốn của mơ hình
thần kinh. Năm 2002, lý thuyết khơng gian pha trộn của Fauconnier và Turner kết hợp

với lý thuyết ngôn ngữ thần kinh đã xem xét các loại khơng gian tinh thần tƣởng
tƣợng. Trong đó, các ánh xạ ẩn dụ đƣợc xây dựng trên cùng những nền tảng vật chất
nhƣ bản đồ thần kinh và cấu thành cơ chế thần kinh tự nhiên trong các suy luận ẩn dụ.
Năm 2006, Evans và Green đã xem xét vai trò của AD nhƣ một công cụ để con ngƣời
suy nghĩ và nhận thức về thế giới.
Trong lĩnh vực văn thơ, có tồn tại một mối quan hệ vơ cùng mật thiết giữa các bài thơ
và ẩn dụ. Aristotle (1954) đã nghiên cứu một số luật phổ quát của ẩn dụ trong cơng
trình tiên phong của mình Rhetoric and Poetic. Ẩn dụ đã đƣợc quan tâm nhiều hơn từ
lý thuyết văn học, triết học và tâm lý học nhận thức. Đối với các nhà ngôn ngữ học tri
nhận, phép ẩn dụ khơng chỉ là một cơng cụ trang trí bề mặt của ngơn ngữ mà cịn là
một hiện tƣợng thể hiện q trình tƣ duy của con ngƣời. Ngơn ngữ học tri nhận đã
chuyển trọng tâm của sự chú ý từ phép ẩn dụ sang ngôn ngữ để ẩn dụ trong tâm trí hay
cịn gọi là ẩn dụ ý niệm. More (1989), Lakoff và Turner (1987) đã chứng minh ẩn dụ ý
8


niệm thƣờng nằm ở trung tâm của các loại văn học, đặc biệt là tục ngữ. More (1989)
đã chỉ ra, việc sáng tạo ẩn dụ của nhà thơ không nhất thiết nằm ở việc tạo ra tƣ tƣởng
mới của ẩn dụ, mà nằm trong cơ chế ánh xạ ẩn dụ. Các cơ sở ẩn dụ về chiều kích, đạo
đức trong văn học trở nên rõ ràng từ các cuộc thảo luận về ẩn dụ và đạo đức của
Johnson (1993), của Lakoff (1996) về chính trị và đạo đức, Lakoff và Johnson (1999)
về triết học, Lakoff và Nuner (2000) về toán học.
Có thể nói, ẩn dụ ý niệm theo góc nhìn của ngôn ngữ học tri nhận là một phần
của cách thức tƣ duy thƣờng nhật của con ngƣời, bắt nguồn sâu xa từ vốn kinh nghiệm
của chúng ta. Sẽ là thiếu sót nếu khơng điểm đến ứng dụng của lý thuyết ẩn dụ ý niệm
trong các lĩnh vực tâm lí học. Vào giữa những năm 50 của thế kỷ XX, sự ra đời của
ngành tâm lí-ngơn ngữ học đã đánh dấu một bƣớc phát triển mới trong việc nghiên cứu
ngôn ngữ học tri nhận ứng dụng trong tâm lí học, làm sáng tỏ những hiện thực tâm lí
của những giả thuyết ngơn ngữ học, đặt cơ sở tâm lí học cho những giả thuyết đó. Các
nhà ngơn ngữ học và tâm lí học đều thống nhất giữa hai lĩnh vực này có sự bổ sung

cho rằng, vì sự hành chức của ngơn ngữ phải dựa vào cơ chế tâm lí học. Các nghiên
cứu của Gibbs (1994), ẩn dụ cảm xúc của Lakoff (1987) hay ẩn dụ nghiệm thân của
Kövecses (1990), nghiên cứu về tâm trí, bộ nhớ, và sự chú ý của Johnson (1999) đã
mở ra một hƣớng đi mới cho việc nghiên cứu về nhận thức tâm lí, là bằng chứng sống
cho sự đổi mới tƣ tƣởng so với quan điểm cũ khi nghiên cứu về nhận thức tâm lí cho
rằng khái niệm nằm ở các con chữ và nghĩa.
Nhƣ vậy trải qua một chặng đƣờng phát triển, ẩn dụ ý niệm đã và đang khẳng
định đƣợc vị trí quan trọng của mình trong các lĩnh vực thơ ca, chính trị, tâm lí học,
vật lí, tốn học, triết học,… Thông qua các nghiên cứu chuyên sâu này, cấu trúc ẩn dụ
đã góp phần làm sáng tỏ cách thức con ngƣời tri nhận trong các lĩnh vực tri thức cụ
thể, đồng thời cũng góp phần khẳng định đƣợc hƣớng nghiên cứu liên ngành, đa ngành
của khoa học xã hội tại Việt Nam cũng nhƣ trên tồn thế giới.
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Là một khuynh hƣớng nghiên cứu mới mẻ về ngôn ngữ, ngôn ngữ học tri nhận
đến với Việt Nam nhờ công sức dịch thuật và nghiên cứu của các nhà khoa học tiên
phong là Nguyễn Lai, Lý Toàn Thắng, Trần Văn Cơ, Lê Quang Thiêm, Nguyễn Văn
Hiệp, Nguyễn Đức Tồn,… Nghiên cứu theo hƣớng tri nhận đƣợc coi gần nhƣ là sớm
nhất không thể không kể đến tác giả Nguyễn Lai (1990) trong cơng trình Nhóm từ chỉ
9


vận động trong tiếng Việt. Dựa trên lý thuyết về thuyết nghiệm thân, nghiên cứu đã đi
sâu vào tìm hiểu q trình phát triển ngữ nghĩa của nhóm các từ chỉ hƣớng vận động
ra - vào, lên - xuống, đến - tới, lại - qua, sang - về.
Tác giả Lý Tồn Thắng có thể nói là ngƣời đầu tiên đƣa ngơn ngữ học tri nhận
vào Việt Nam một cách có hệ thống theo khung lý thuyết cụ thể, với cuốn Ngơn ngữ
học tri nhận – từ lí thuyết đại cương đến thực tế tiếng Việt xuất bản năm 2005. Khởi
đầu bằng việc tóm lƣợc sự hình thành, phát triển của khuynh hƣớng, sau đó tác giả
giới thuyết các vấn đề có ý nghĩa trung tâm của ngơn ngữ học tri nhận nhƣ ngun lí
cơ bản, sự ý niệm hóa, điển dạng, phạm trù tri nhận,…

Tác giả Trần Văn Cơ với cuốn Ngôn ngữ học tri nhận (ghi chép và suy ngẫm)
(2006) cùng cuốn Khảo luận về ẩn dụ tri nhận (2008) đã đi sâu vào nhiều vấn đề phức
tạp của ngôn ngữ học tri nhận, làm sáng tỏ nhiều vấn đề trƣớc đó mới đƣợc khơi nới.
Tiếp tục tháng 11/2010, trên Tạp chí Ngơn ngữ, ơng đã bao qt tồn bộ q trình phát
triển của ngơn ngữ học tri nhận tại Việt Nam và đề xuất thành lập bộ môn Việt ngữ
học tri nhận để mở rộng hƣớng phát triển của bộ môn này trong bài viết Ngôn ngữ học
tri nhận (Phác thảo một hướng nghiên cứu tiếng Việt)
Các nghiên cứu sau này tại Việt Nam tập trung nhiều vào tính ứng dụng của các
lý thuyết NNH tri nhận qua phân tích tác phẩm văn học hoặc các thể loại văn học nhƣ
ca dao, tục ngữ, … Trong đó, các nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trên cứ liệu thơ ca
chiếm tỷ lệ cao. Các tác giả Phan Thế Hƣng (2008), Ly Lan (2012), Trần Bá Tiến
(2012), Vi Trƣờng Phúc (2014),… đều đã góp phần khẳng định yếu tố ngôn ngữ, kinh
nghiệm nghiệm thân và sự tác động của thế giới bên ngồi, mà cụ thể là văn hóa của
cộng đồng đã tạo ra những ẩn dụ ý niệm vừa mang tính phổ quát, vừa thấm nhuần tƣ
duy dân tộc. Mỗi dân tộc với các điều kiện đặc trƣng về phong tục tập quán, điều kiện
địa lý và khí hậu sẽ tạo nên nét dị biệt hay tính chủ quan trong nét tƣ duy và mơ hình
tri nhận trong các BT ngơn ngữ. Nghiên cứu cấu trúc và tính hệ thống của ẩn dụ dựa
trên các nguyên tắc phân loại của lý thuyết nguyên mẫu, luận án ―Ẩn dụ tiếng Việt
nhìn từ lý thuyết nguyên mẫu (so sánh với tiếng Anh và tiếng Pháp)‖ của tác giả Võ
Kim Hà (2011) đã tập trung phân tích miền ―dịng chảy‖ và miền đích ―suy nghĩ‖ trong
tiếng Việt. Phạm vi đối chiếu, tác giả chọn yếu tố ―tay‖ trong tiếng Việt để so sánh với
―hand‖ trong tiếng Anh và ―main‖ trong tiếng Pháp. Điểm mạnh của luận án là tác giả
đã vận dụng lý thuyết NNH tri nhận để phân tích và kiến giải cơ chế tri nhận của một
10


số ẩn dụ và hoán dụ khá chi tiết. Kết hợp đƣợc kiến thức liên ngành ngơn ngữ, văn hóa
và khoa học tri nhận để giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, luận án đã bao quát khá nhiều
vấn đề nên kết quả nghiên cứu còn dàn trải, chung chung, chƣa tập trung vào một vấn
đề cụ thể. Trong một nghiên cứu vào năm 2015, tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh đã đi

sâu vào khảo sát và lý giải các mô hình ẩn dụ ý niệm trong ca từ Trịnh Cơng Sơn trên
các bình diện ẩn dụ cấu trúc và ẩn dụ định hƣớng. Tác giả đã vận dụng lý thuyết phân
tâm học và các luận điểm của triết học hiện sinh phƣơng Tây vào việc lý giải các mơ
hình ý niệm, nghiên cứu những mạng lƣới liên tƣởng trong ngôn ngữ và hình ảnh đƣợc
thể hiện trong thế giới nhạc ngữ của Trịnh Công Sơn, giúp khám phá ra những ám ảnh
mà nhạc sĩ luôn ôm ấp trong đời sống cũng nhƣ trong những giấc mơ giữa đời thƣờng
của mình. Cùng trong mạch đó, tác giả Phạm Thị Hƣơng Quỳnh (2017) trong cơng
trình nghiên cứu ―Ẩn dụ ý niệm trong thơ Xuân Quỳnh‖ đã tiến hành khảo sá 100 bài
thơ của Xn Quỳnh để tìm hiểu về mơ hình tri nhận. Cơng trình đã khái qt hóa
đƣợc 14 ẩn dụ ý niệm theo 6 phạm trù: tình yêu, cuộc đời, con người, thời gian, đất
nước, tình cảm với 498 BT ngôn ngữ. Kết quả chỉ ra rằng các ẩn dụ ý niệm tập trung ở
hai nhóm là ẩn dụ cấu trúc và ẩn dụ bản thể; tạo nên nét riêng trong cảm nhận của
Xuân Quỳnh về thế giới. Tác giả Trần Văn Nam (2018) trong luận án tiến sĩ Ẩn dụ ý
niệm về tình yêu trong Thơ mới 1932 -1945 đã tập trung làm sáng tỏ mối quan hệ giữa
ngôn ngữ, văn hóa và tƣ duy đƣợc thể hiện trong các ẩn dụ ý niệm về tình yêu của các
nhà Thơ mới. Thơng qua q trình so sánh đối chiếu với cách thức ý niệm hóa tình u
của các nhà Thơ mới với các nhà thơ trung đại, tác giả đã chỉ rõ tình yêu trong Thơ
mới đƣợc dựa trên nền tƣ duy ―dĩ nhân vi trung‖ tạo nên cái tơi bản ngã. Trong thời kỳ
Thơ mới, tình u trần tục của con ngƣời đã tạo đƣợc những bƣớc bứt phá mà thời kỳ
trung đại chƣa hề có, chẳng hạn nhƣ tình yêu là cuộc chiến, tình yêu là vật trao đổi,
tình u là trị chơi, tình u là sự gần gũi …
Có thể nói AD ý niệm đến nay đã đạt đƣợc những bƣớc thành công đáng kể
trong việc nghiên cứu ngữ nghĩa của ngôn ngữ, cung cấp những quan điểm và nhận
thức lí luận cũng nhƣ thực tế cho việc nghiên cứu đặc trƣng văn hóa tƣ duy dân tộc,
một nhân tố quan trọng liên quan đến quá trình cũng nhƣ phƣơng thức nhận thức của
con ngƣời. Các lĩnh vực đƣợc quan tâm nhiều nhƣ cách thức tri nhận, định vị không
gian, thời gian, các ẩn dụ ý niệm ca từ, ẩn dụ trong sự hành chức cụ thể trong các tác

11



phẩm thi ca, vv… Tuy nhiên việc nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong các
truyện ngắn vẫn còn hạn chế và cần đƣợc quan tâm khai thác, nghiên cứu.
1.1.2.Tình hình nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm về tình yêu
1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về AD ý niệm tình u, tập trung vào các nhóm
nội dung chính sau đây:
Thứ nhất, về tính ổn định của các AD ý niệm tình yêu, một số nghiên cứu cho rằng ý
niệm tình u có tính ổn định cao, phổ quát giữa các ngôn ngữ (Trim, 2007; Zhang,
2012); tuy nhiên cũng xuất hiện các ý kiến cho rằng ẩn dụ ý niệm về tình u cũng
khơng nằm ngồi quy luật thay đổi qua thời gian (Gavelin, 2015; Yang, 2008; Tissari,
2001). Theo đó, Trim (2007) và Zhang (2012) cho rằng, ý niệm tình u đƣợc cấu trúc
và ý niệm hố thơng qua các miền nguồn nhƣ nhau trong các giai đoạn khác nhau.
Ngƣợc lại, Solomon (1990) cho rằng cảm xúc của con ngƣời không phải là những thứ
thô sơ hay tự nhiên, mà là tri thức đƣợc cấu trúc bởi các ý niệm và phán đoán mà
chúng ta đúc kết đƣợc trong một nền văn hóa cụ thể; nhờ đó các trải nghiệm của chúng
ta trở nên có hình khối và ý nghĩa. Một nghiên cứu lịch đại về ẩn dụ ý niệm về tình
u dựa trên tƣ liệu là ngơn ngữ trong các văn bản tiếng Anh thời sơ kỳ (The Helsinki
Corpus of English text và The Corpus of Early English Correspondence Sampler) và
tiếng Anh thời hiện đại (Freiburg Brown và Freiburg LOB), nghiên cứu của Tissari
(2001) chứng minh các ẩn dụ ý niệm về tình u đã có sự thay đổi tƣơng đối theo tiến
trình thời gian; tuy nhiên nó cũng duy trì một sự ổn định nhất định. Tác giả cho rằng
―Con ngƣời vẫn đang tiếp tục phát triển các ẩn dụ từ các miền nguồn không gian, thời
gian và giác quan‖ (ch.5). Nhƣ vậy có nghĩa là các ẩn dụ ý niệm về tình yêu của con
ngƣời thực sự có thể thay đổi theo thời gian. Cùng quan điểm đó, nghiên cứu lịch đại
của Yang (2008) về ý niệm tình yêu theo các giai đoạn cổ đại, giai đoạn 1840 – 1949,
giai đoạn 1949 – 1980, và giai đoạn 1980 đến 2008. Kết quả cho thấy sự thay đổi trong
các ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong các ẩn dụ ngày nay so với giai đoạn cổ đại, các ẩn
dụ mới về tình yêu xuất hiện nhiều hơn và các miền nguồn mới đang đƣợc phát triển
để thể hiện cảm xúc cá nhân. Đối với các ẩn dụ về tình yêu ngày nay, các miền nguồn

thƣờng hiển thị các thuộc tính nhƣ: theo xu hƣớng tồn cầu hoá với sự giao thoa của
các nền văn hoá và các ngơn ngữ; các miền nguồn mới có xu hƣớng cụ thể, đƣợc thể
hiện bằng một hành động hoặc một động thái; các miền nguồn mới có xu hƣớng trực
tiếp hơn, đƣợc đại diện bởi các cơ quan của cơ thể; các miền nguồn mới có xu hƣớng
đƣợc cá nhân hóa; các miền nguồn mới có xu hƣớng thời thƣợng, đáp ứng nhu cầu của
12


thời đại mới. Gavelin (2015) trong một nghiên cứu lịch đại về ẩn dụ ý niệm về tình
yêu trong các lời bài hát của Mariah Carey đã chứng minh, Mariah dƣờng nhƣ sử dụng
nhiều các biểu ngữ ẩn dụ trong giai đoạn mới bắt đầu sự nghiệp hơn là sau này. Lý giải
cho điều này, tác giả đã đƣa ra một số lập luận. Thứ nhất, quan điểm về tình u của
Mariah Carey có thể đã thay đổi bởi cơ đã trƣởng thành hơn và có nhiều kinh nghiệm
hơn 24 năm trƣớc đó. Thứ hai, bà có thể đã phần nào thay đổi phong cách âm nhạc vì
tuổi tác hoặc là vì để thích nghi với thị trƣờng âm nhạc khó tính, liên tục thay đổi. Thứ
ba, sự khác biệt có thể là các ẩn dụ ý niệm đã đƣợc phát triển phong phú hơn so với
thời gian 24 năm trƣớc đó.
Thứ hai, về các AD ý niệm tình u được khai thác, các nghiên cứu đã đóng góp
một hệ thống các AD ý niệm tình yêu đa dạng chia theo miền nguồn và ánh xạ đƣợc sử
dụng. Cùng với việc xây dựng khung lý thuyết về AD ý niệm (CMT), Lakoff và
Johnson (1980) đã tìm ra một số miền nguồn đƣợc sử dụng cho tình yêu, bao gồm VẬT
CHỨA, HÀNH TRÌNH, SỰ MẤT TRÍ, MA THUẬT, BỆNH NHÂN, LỰC HÚT VẬT LÝ
và CHIẾN TRANH, đƣợc thể hiện bằng ngôn ngữ hàng ngày. Chúng đƣợc cho là đƣợc
lấy từ hai loại: BT nghĩa đen đơn thuần và thành ngữ. Tuy nhiên, những ví dụ này
đƣợc đƣa ra mà khơng có bất kỳ ngữ cảnh nào; do đó khơng đáng tin cậy. Vài năm
sau, các BT ẩn dụ của tình yêu đƣợc thảo luận trong nghiên cứu của Lakoff (1993)
dƣới ánh xạ TÌNH U LÀ HÀNH TRÌNH. Vì tình u là một tiểu loại của cảm xúc,
ngôn ngữ ẩn dụ của tình u là một phân nhóm của ẩn dụ cảm xúc (Kövecses, 2000).
Các thuật ngữ hoặc cách diễn đạt ẩn dụ cảm xúc không trực tiếp ―gọi tên‖ một cảm
xúc cụ thể mà đề cập đến các khía cạnh khác nhau của cảm xúc, chẳng hạn nhƣ cƣờng

độ, nguyên nhân, kiểm sốt, v.v. Do đó, trƣớc khi trình bày các ẩn dụ về tình u, cần
phải nói đến các ẩn dụ chung về cảm xúc. Theo Kưvecses (2000), có những miền
nguồn ẩn dụ có thể đƣợc áp dụng cho tất cả các ý niệm cảm xúc; và có những miền
nguồn khác đƣợc sử dụng để ý niệm hóa hầu hết chúng. Tác giả đã liệt kê những ẩn dụ
cảm xúc chung nhƣ SỰ TỒN TẠI CỦA CẢM XÖC LÀ SỰ HIỆN DIỆN TỨC THỜI,
CẢM XÖC LÀ VẬT CHỨA, SỰ TỒN TẠI CỦA CẢM XÖC LÀ SỰ SỞ HỮU MỘT
VẬT THỂ, và CẢM XÖC LÀ MỘT THỰC THỂ SỐNG.
Những ẩn dụ tình yêu đƣợc coi là cổ điển và điển hình là những ẩn dụ do Lakoff
và Johnson (1980) và Kövecses (1986; 1988; 2000) thiết lập. Chúng bao gồm 24 miền
nguồn, cụ thể là sự ràng buộc, động vật bị nuôi nhốt, sự gần gũi, vật chứa, bệnh tật,
trao đổi kinh tế, lửa, chất lỏng trong vật chứa, vật thể bị giấu, hành trình, cơ thể sống,
sự điên rồ / mất trí, ma thuật, chất dinh dưỡng, sức mạnh tự nhiên, đối thủ , bệnh
13


nhân, sức mạnh vật lý, sự ngây ngất, đấng bề trên, thể thao / trị chơi, sự hồ hợp của
hai nửa, hàng hóa có giá trị và chiến tranh.
Bên cạnh đó, một số nghiên cứu sau này về ẩn dụ tình u đã chỉ ra rằng tình u
cịn đƣợc ý niệm hóa theo một số miền nguồn khác nhƣ MÙ QUÁNG, KHÍ HẬU,
THỰC VẬT và MẶT TRỜI/MẶT TRĂNG. Phép ẩn dụ MÙ QUÁNG - BLINDNESS
đƣợc tìm thấy bởi Tissari (2005/2010) và Trim (2007). THỰC VẬT - PLANT đã đƣợc
nhắc đến bởi Gavelin (2015), và Zhang (2012). Phép ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ THỜI
TIẾT – LOVE IS CLIMATE đã đƣợc đề cập trong nghiên cứu của Stein (1997). Hình
ảnh mặt trời và mặt trăng đƣợc sử dụng để miêu tả tình yêu đã đƣợc Zitu và Zhang
(106) phát hiện. Tuy nhiên, các thuật ngữ của mặt trời / mặt trăng đôi khi tƣơng tự nhƣ
các thuật ngữ của thời tiết; ví dụ, Stein (1997) đã minh họa phép ẩn dụ CẢM XÖC LÀ
THỜI TIẾT bằng cách sử dụng các ẩn dụ phụ HẠNH PHƯC LÀ ÁNH SÁNG và NỖI
BUỒN LÀ BĨNG TỐI với thuộc tính tƣơng đƣơng ―một ngƣời hạnh phúc có tính
cách ƣa nắng‖ (tr.114). Ngamjitwongsakul (2005) đã khảo sát 3615 bài hát hiện đại
của Thái Lan từ năm 1983 đến năm 2000, tác giả đã tìm thấy 502 biểu ngữ ẩn dụ về

tình yêu, đƣợc chia thành 22 ý niệm để ý niệm hóa tình u: CON ĐƢỜNG, TRÕ
CHƠI, CON NGƢỜI, THIÊN NHIÊN (MẶT TRỜI), GIÁO DỤC, MÙA, NỘI THẤT
(ĐỒ DÙNG NHÀ BẾP), THỰC VẬT, GIẤC MƠ, KINH DOANH, PHƢƠNG TIỆN,
SỨC KHOẺ, CHIẾN TRANH, ÁNH SÁNG, SỰ RÀNG BUỘC, vv. Tác giả kết luận,
ý niệm tình yêu trừu tƣợng đƣợc mô tả liên quan đến các đối tƣợng vật lý và quan hệ
không gian. Nghiên cứu tiết lộ các tƣơng ứng bản thể và tƣ duy trong các bài hát hiện
đại của Thái Lan. Chẳng hạn, một trong những phép ẩn dụ tình yêu mà các nhạc sĩ sử
dụng là tình u là phương tiện giao thơng. Các nhạc sĩ đã ánh xạ kiến thức về vận
chuyển lên kiến thức về tình u. Có ba loại phƣơng tiện giao thông mà các nhạc sĩ sử
dụng để tạo ra ẩn dụ: tình yêu là một chiếc xe hơi, tình yêu là một chuyến tàu và tình
yêu là một con thuyền.
Thứ ba là các nghiên cứu về tác động của văn hóa đối với AD ý niệm, các nhà
nghiên cứu có hai quan điểm đối ngƣợc nhau.
Về mối quan hệ mật thiết giữa AD ý niệm tình u và văn hố, Kövecses (2010)
trong tác phẩm Metaphor and Culture khẳng định, bối cảnh văn hố trong đó bao gồm
hệ thống tín ngƣỡng tơn giáo và mơi trƣờng văn hố – vật chất đóng một vai trị chủ
đạo trong các ẩn dụ ý niệm về tình u trong thơ ca. Kưvecses (2000, 2005); Maalej
(1999, 2004) theo lý thuyết nguyên mẫu văn hoá cộng đồng dân tộc. Tức là cùng một
nguyên mẫu nhƣng đặt trong các bối cảnh văn hoá khác nhau sẽ cho ta những ẩn dụ ý
niệm có ý nghĩa khác nhau. Ansah (2010) đã áp dụng lý thuyết nguyên mẫu của
Kövecses, 2000, 2005 khi nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ HÀNH TRÌNH
14


và TỨC GIẬN LÀ VẬT CHỨA. Nghiên cứu khẳng định trong khi tri nhận nghiệm
thân phổ quát là cơ sở cho các ý niệm bậc cao về cảm xúc giữa các nền văn hóa, thì
vẫn có những AD ý niệm dựa trên nguyên tắc nghiệm thân văn hóa. Trong tiếng Akan
và tiếng Anh, cơ thể đều đƣợc ý niệm hoá nhƣ một vật chứa. Tuy nhiên, vẫn tồn tại sự
khác biệt về mặt văn hóa cụ thể, ví dụ: bộ phận bao chứa trong tiếng Anh là máu, mắt,
ruột; còn tiếng Akan là ngực, tim, dạ dày. Renying Yang (2008) đã làm sáng tỏ các

đặc điểm và mơ hình văn hóa trong một nghiên cứu chuyên sâu về cấu trúc ẩn dụ ý
niệm về tình yêu trong tiếng Trung Quốc. Nghiên cứu đã tiến hành phân loại tình yêu
trong tiếng Trung Quốc và đƣa ra các mơ hình điển dạng. Tác giả đã phân tích các đặc
điểm văn hóa nhờ vào việc tiến hành một nghiên cứu lịch đại về ẩn dụ ý niệm về tình
yêu trong tiếng Trung Quốc đặt trong bối cảnh phát triển và hệ tƣ tƣởng theo tiến trình
lịch sử, đặc biệt là trong kỷ nguyên tồn cầu hóa khi mà có rất nhiều các nghiên cứu về
ẩn dụ ý niệm về tình yêu nhƣ hiện nay. Một số nghiên cứu cho thấy, sự khác biệt về
văn hoá là cơ sở dẫn đến các biến thể của ẩn dụ ý niệm (Zitu & Zhang, 2012). Chẳng
hạn nhƣ, giữa ẩn dụ ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Trung trong ánh xạ TÌNH YÊU LÀ
THỰC VẬT LOVE-AS-PLANT. Trong khi những cụm từ nhƣ tình yêu nảy nở trong cơ
ấy- love grows in her hay tình u của họ đơm hoa kết trái - their love flowered rất
phổ biến trong tiếng Anh, thì những bơng sen song sinh trên một thân cây - twin lotus
flowers on one stalk đƣợc dùng một cách ẩn dụ để biểu thị tình yêu trong tiếng Trung.
Bên cạnh đó, vẫn có một số miền nguồn thƣờng đƣợc sử dụng trong một số ngôn ngữ
nhất định; ví dụ, các ẩn dụ LOVE-AS-DESTINY / FATE và LOVE-AS-SILK đƣợc
tìm thấy trong tiếng Việt và tiếng Trung nhƣng khơng có trong tiếng Anh (Zitu &
Zhang, 2012). Sự đa dạng của phép ẩn dụ tình u giữa các ngơn ngữ đƣợc cho là kết
quả của sự khác biệt về văn hóa.
Ngƣợc lại, một số các nghiên cứu khác lại cho rằng mặc dù có sự khác biệt về văn
hố nhƣng bản chất của AD ý niệm đƣợc hình thành trên cơ sở tƣ duy của con ngƣời về
sự vật, hiện tƣợng, do đó khơng có sự khác biệt đáng kể cho dù con ngƣời đang sống
trong nền văn hoá nào. Nghiên cứu của Li và Guo (2006) chỉ ra rằng quá trình trải
nghiệm của con ngƣời là nhƣ nhau nên hệ thống tri nhận nhƣ nhau, do đó AD trong các
nền văn hố khác nhau vẫn có cùng một cơ sở tri nhận. Tác giả chứng minh quan điểm
của mình bằng cách so sánh cơ sở tri nhận giữa TA và tiếng Trung Quốc và nhận định
rằng khơng có sự khác biệt trong AD ý niệm giữa 2 nền văn hoá.
Thứ 4 là về các biến thể của AD ý niệm về tình yêu. Quinn (1991) cho rằng ẩn dụ ý
niệm về tình u đƣợc thể hiện trong ngơn ngữ là nền tảng của các mơ hình văn hóa.
Zoltán (2005) lập luận, nguyên nhân của sự biến đổi trong AD ý niệm tình u có thể
đƣợc nhóm lại thành 2 nhóm lớn: trải nghiệm khác biệt và sở thích hoặc phong cách tri

nhận khác biệt. Nhiều phép ẩn dụ của chúng ta khác nhau vì trải nghiệm của mỗi con
ngƣời cũng khác nhau. Gathigia (2014 ) đã tìm ra các biến thể nhân chủng học về tuổi
15


tác, giới tính, trình độ học vấn và tơn giáo ảnh hƣởng đến q trình ý niệm hóa các ẩn
dụ ý niệm về tình yêu trong tiếng Kikuyu. Trong số các biến thể này, giới tính là yếu
tố tiêu biểu hơn hết. Bên cạnh đó, tác giả đã phát hiện, ý niệm trừu tƣợng về tình yêu
trong tiếng Kikuyu đƣợc xây dựng xoay quanh các lƣợc đồ cụ thể và lặp lại về hành
trình, lực, vật chứa và vật thể. Zitu LV (2012) đã đối chiếu tính phổ quát và biến thể
của các ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong tiếng Anh và tiếng Trung. Nghiên cứu chỉ ra
rằng nguyên nhân của các biến thể AD tình yêu là do sự khác nhau về môi trƣờng vật
chất, đặc trƣng dân tộc, mơ hình tƣ duy, niềm tin tơn giáo và các đặc điểm văn hóa - tƣ
tƣởng tƣơng ứng.
Thứ năm là phạm vi nghiên cứu về AD ý niệm tình u. Các nghiên cứu đa ngơn
ngữ về tình u tập trung vào việc so sánh các ẩn dụ tình yêu đƣợc khảo sát trong dữ
liệu song song giữa hai ngôn ngữ nhƣ tiếng Brazil và tiếng Đức của Schroder (2009);
Tiếng Anh và tiếng Ba Tƣ của Mashak và nhóm cộng sự (2012); Tiếng Anh và tiếng
Trung của Zitu và Zhang (2012), Tiếng Anh và tiếng Indonesia của Endarto (2014). Hầu
hết họ đều khơng tìm ra sự khác biệt đáng kể trong quan niệm về tình u giữa các ngơn
ngữ. Hơn nữa, một số lƣợng lớn các BT ẩn dụ đƣợc phát hiện là giống nhau giữa các ngôn
ngữ đƣợc so sánh. Những phát hiện này đã góp phần khẳng định tính phổ qt của các ẩn
dụ ý niệm nói chung và cách thức ý niệm hóa tình u nói riêng. Tuy nhiên, khơng có
nghĩa là khơng có sự khác biệt về ý niệm tình u giữa các ngơn ngữ.
Các ẩn dụ của tình u khơng chỉ đƣợc nghiên cứu trong ngữ nghĩa mà còn trong
cú pháp (Glynn, 2002). Trong nghiên cứu, các cấu trúc từ vựng đƣợc phân tích kết hợp
với việc nghiên cứu cấu trúc ngữ pháp của các ẩn dụ ý niệm về tình yêu; và một mô
thức đã đƣợc đƣa ra cho hầu hết các mẫu cú pháp phổ biến đƣợc sử dụng để ý niệm
hoá tình u. Mặc dù nghiên cứu của chúng tơi khơng theo cách tiếp cận này, chúng
tôi đồng ý rằng cấu trúc bên trong của các ẩn dụ ý niệm là khá phức tạp.

Có thể nói, khi đƣợc áp dụng vào khung lý thuyết NNH tri nhận, ẩn dụ ý niệm về
tình yêu đã trở thành một đề tài tiêu biểu hơn hết, đƣợc nghiên cứu chuyên sâu ở hầu
hết mọi góc cạnh của đời sống con ngƣời nhƣ:âm nhạc, phim ảnh, ngơn ngữ, văn hóa –
xã hội và văn học theo các hƣớng nghiên cứu cả đồng đại và lịch đại: Kövecses (1986,
1988, 1991, 2000, 2010), Tissari (2001, 2005, 2006, 2010), Ngamjitwongsakul (2005),
Zhang (2012), Zitu và Zhang (2012), Gavelin (2015), … vv. Trong lĩnh vực ngơn ngữ,
văn hóa và các vấn đề xã hội, không thể không nhắc đến các nghiên cứu của các tác
giả Kövecses (2002), Gathigia (2014), Zitu LV (2012), Renying Yang (2008), Tissari
(2001), Solimon (1990), … vv. Trong lĩnh vực truyền thông, Stephanie (2006) đã
khám phá ý niệm tình u trên các phƣơng tiện giải trí đƣơng đại. Các mơ hình truyền
thơng sau đó đã đƣợc so sánh với các quan điểm nghiên cứu về tình yêu để xác định
các mơ hình văn hóa xã hội có thể có của tình u lãng mạn. Nghiên cứu đã xác định
16


×