Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Thiết kế và xây dựng mạch điều khiển vi kẹp có gắn cảm biến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.87 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

Ninh Văn Trưởng

THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG MẠCH ĐIỀU KHIỂN VI
KẸP CĨ GẮN CẢM BIẾN

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành:
Cán bộ hướng dẫn:
Cán bộ đồng hướng dẫn:

Điện tử -Viễn thơng
TS. Chử Đức Trình
CN. Phan Văn Minh

HÀ NỘI - 2008


Lời cảm ơn
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Chử Đức Trình, người thầy đã tận
tình giúp đỡ và những ý kiến đóng góp q báu giúp em trong q trình hồn thiện
khóa luận. Em xin bày tỏ lịng biết ơn tới thầy cơ trong khoa Điển tử-Viễn thơng, cán
bộ giảng dạy phịng MEMS trường ĐH Công nghệ-ĐH Quốc Gia Hà Nội, CN. Phan
Văn Minh đã tạo điều kiện và trang bị cho em những kiến thức cần thiết để hồn
thành khóa luận. Em cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên và giúp đỡ em trong q
trình thực hiện cơng việc.
Với sự hiểu biết và kinh nghiệm làm việc còn non trẻ nên bản khóa luận này khơng thể
tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến nhiệt tình
từ thầy cơ và bạn bè.


Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội ngày 28 tháng 5 năm 2008
Sinh viên
Ninh Văn Trưởng


Tóm tắt nội dung

Vào năm 2007, TS. Chử Đức Trình và nhóm nghiên cứu đã chế tạo ra thiết bị vi kẹp
có gắn cảm biến. Thiết bị này có chiều dài là 490 µm, chiều rộng là 350 µm, chiều dày
là 30 µm với khoảng cách giữa hai miệng của vi kẹp là 40 µm. Vi kẹp có đặc điểm nổi
bật là điện áp ứng dụng tối đa khoảng 4.5 V, với actuator được thiết kế linh hoạt như
mơ hình lược silicon. Thiết bị này phát huy tác dụng hiệu quả trong trường hợp thao
tác kẹp các vật cỡ µm. Việc thiết kế một mạch điều khiển cho vi kẹp này là rất quan
trọng và cần thiết. Do vậy khóa luận này trình bày vấn đề thiết kế và xây dựng mạch
điều khiển vi kẹp có gắn cảm biến.
Khóa luận gồm những nội dung chính sau: Chương 1 giới thiệu tổng quan về vi
kẹp có gắn cảm biến và bài toán điều khiển. Trong chương này sẽ giới thiệu về tác
dụng và những đặc tính kĩ thuật của vi kẹp. Tại sao phải thiết kế một thiết bị với những
đặc điểm như vậy? Và vấn đề điều khiển thiết bị này như thế nào? Những yêu cầu của
quá trình thiết kế. Chương 2 giới thiệu về họ vi điều khiển 16 bit MSP430x1xx.
Chương này đề cập đến những đặc điểm đặc trưng của họ vi điều khiển 16 bit này, các
cổng vào/ ra số, truyền nối tiếp không đồng bộ, các bộ biến đổi ADC, DAC 12 bit.
Chương 3 chia làm hai phần chính: Phần 1 trình bày về thiết kế phần cứng bo mạch
điều khiển vi kẹp. Trong phần này trình bày nguyên lý hoạt động và thiết kế của các
khối khuếch đại tín hiệu vi sai, khối điều khiển trung tâm, khối ghép nối máy tính,
khối điều khiển vi kẹp. Phần hai trình bày về cơng cụ lập trình và cách cấu hình hoạt
động cho vi điều khiển MSP430F167. Chương 4 kết luận và đưa ra hướng nghiên cứu
trong thời gian tới.



Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Cơng Nghệ - ĐHQGHN

Chương 1
Giới thiệu
1.1 Vi kẹp có gắn cảm biến
1.1.1 Giới thiệu
Gắn các bộ điều khiển lực vào các bộ chấp hành cho phép cải thiện tính khéo léo,
chính xác và tốc độ thao tác.Phần này giới thiệu sơ lược vi kẹp có gắn cảm biến dựa
trên bộ chấp hành điện-nhiệt polymer-silicon và một thanh cantilever cảm biến lực áp
điện trở. Vi kẹp có gắn cảm biến được đề xuất với chiều dài là 490 µm, chiều rộng 350
µm và chiều dày là 30 µm với công suất tiêu thụ thấp và nhiệt độ hoạt động thấp. Hơn
nữa, thiết bị này được chế tạo với cơng nghệ tương thích CMOS và do đó có khả năng
tích hợp với các mạch điều khiển trên một chip.
1.1.2 Chế tạo
Vi kẹp có gắn cảm biến dựa trên sự trên kết hợp của vi chấp hành điện-nhiệt
polymer-silicon và thanh cảm biến lực áp trở cantilever. Sơ đồ nguyên lý được biểu
diễn trong hình 1.1. Khi cơ cấu chấp hành điện nhiệt được kích hoạt, cánh tay của vi
kẹp và thanh cảm biến cantilever bị uốn cong. Nó tạo ra một ứng xuất dọc theo chiều
dài trên hai cạnh đối diện của thanh cantilever làm thay đổi giá trị điện trở của cảm
biến áp trở trên thanh cantilever.
Khoảng cách giữa hai hàm vi kẹp được giám sát bởi thế ra của cầu Wheatstone.
Lực tiếp xúc giữa vi kẹp và vật được xác định dựa trên độ dịch chuyển và độ cứng của
cánh tay vi kẹp.
Hình 1.2 biểu diễn mặt cắt ngang và biểu diễn bề mặt chế tạo của cảm biến có
gắn vi kẹp.
1.1.3 Vi chấp hành điện nhiệt polymer-silicon
Cảm biến có gắn vi kẹp được thiết kế ở trạng thái thường mở. Cấu trúc của vi

kẹp dựa trên silicon kết hợp với polymer, mỗi bộ chấp hành bao gồm 41 răng lược
silicon với những lớp polymer SU8 ở giữa. Mỗi răng silicon có chiều rộng là 6 µm,
chiều dài là 75 µm, và bề dày là 30 µm. Lớp polymer SU8 có chiều rộng là 3 µm.

Ninh Văn Trưởng – K49ĐB

1


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Cơng Nghệ - ĐHQGHN

Hình 1.1: Hình vẽ ngun lý của vi kẹp có gắn cảm biến

Hình 1.2: Biểu diễn mặt cắt ngang cánh tay của vi kẹp có gắn cảm biến với kí hiệu
hình học và các thơng số. Biểu diễn cấu hình của cầu Wheatstone.

Ninh Văn Trưởng – K49ĐB

2


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Cơng Nghệ - ĐHQGHN

1.1.4 Thơng số kỹ thuật của vi kẹp có gắn cảm biến
Hình 1.3 biểu diễn một vài trạng thái khác nhau của miệng vi kẹp. Hình 1.3(a) là
trạng thái khơng hoạt động của vi kẹp với độ mở là 40 µm. Khoảng cách giữa hai

miệng có thể được đóng tới 8 µm khi áp dụng một điện thế khoảng 4.5 V tới các cánh
tay (hình 1.3 b). Trong hình 1.3 (c) và (d) minh họa cho thao tác kẹp dây kim loại 23
µm.

Hình 1.3: Hoạt động của thiết bị:(a) vị trí ban đầu miệng của vi kẹp có gắn cảm biến;
(b) khi có áp đặt một điện thế 4.5 V tới cả những cánh tay; (c) trước khi kẹp vật; (d)
khi kẹp vật ( dây kim loại ).

Ninh Văn Trưởng – K49ĐB

3


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Cơng Nghệ - ĐHQGHN

Hình 1.4 biểu diễn độ dịch chuyển tương ứng của miệng vi kẹp trong khơng khí
khi có thế dc áp dụng tới chấp hành điện nhiệt. Độ dịch chuyển này là tổng số dịch
chuyển của hai miệng vi kẹp khi cả hai cánh tay hoạt động. Sai số của phép đo được
ước lượng là 1.5 µm. Sự di chuyển cực đại 32 µm được đo tại điện áp ứng dụng 4.5 V.
Do vậy, những vi kẹp này có khả năng thao tác với các vật có đường kính giữa 8 và 40
µm.

Hình 1.4: Sự dịch chuyển miệng của vi kẹp có gắn cảm biến tương ứng với điện áp
cung cấp. Đo được độ dịch chuyển tối đa là 32 µm tại 4.5 V
Cơng suất tiêu thụ của nguồn được tính dựa trên điện áp và dòng tương ứng trên
vi chấp hành điện nhiệt. Hình 1.5 biểu diễn độ dịch chuyển miệng vi kẹp khi tương
ứng với cơng suất tiêu thụ. Trung bình thiết bị cần 5 mW cho 1 µm dịch chuyển của
miệng vi kẹp.


Hình 1.5: Sự dịch chuyển của miệng vi kẹp tương ứng với công suất nguồn tiêu thụ.

Ninh Văn Trưởng – K49ĐB

4


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Cơng Nghệ - ĐHQGHN

Hình 1.6 biểu diễn tín hiệu đầu ra của cầu Wheatstone tương ứng với điện áp đặt
trên vi chấp hành điện nhiệt. Giá trị điện trở ban đầu của áp điện trở tại nhiệt độ phịng
là 39 kOhm. Điện áp ni cho cầu là 1 V dc. Điện áp ra lớn nhất là 49 mV tại điện áp
đặt lên vi kẹp là 4.5 V. Mối quan hệ giữa điện áp ra và độ dịch chuyển miệng của vi
kẹp có gắn cảm biến được biểu diễn trong hình 1.7. Độ nhạy của vi kẹp có gắn cảm
biến là 1.5 kV/m. Đường cong tuyến tính này trong phạm vi 2 %.
Hơn nữa, hình 1.6 biểu diễn thế đầu ra của cảm biến lực áp trở cantilever khi vi
kẹp kẹp một dây kim loại có đường kính 23 µm. Hai miệng của vi kẹp có gắn cảm
biến đóng từ từ cho tới khi nó kẹp được vật.
Lực tiếp xúc giữa miệng của vi kẹp và vật được kẹp có thể được ước lượng thơng
qua sự dịch chuyển của vi kẹp trong hình 1.6.

Hình 1.6: Biểu diễn mối liên hệ giữa điện áp ra của cầu Wheatstone và điện áp ứng
dụng.

Hình 1.7: Đầu ra của cảm biến lực cantilever tương ứng với độ dịch chuyển miệng
của vi kẹp có gắn cảm biến.


Ninh Văn Trưởng – K49ĐB

5


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Cơng Nghệ - ĐHQGHN

Hình 1.8 biểu diễn lực tiếp xúc giữa hai miệng của vi kẹp và vật được kẹp tương
ứng với giá trị điện áp đặt lên vi kẹp. Lực tiếp xúc bằng không cho tới khi hai miệng
kẹp vào vật tại điện áp khoảng 3.75 V. Sau đó lực tiếp xúc được tăng tới 135 mN tại
điện áp ứng dụng là 4.5 V.

Hình 1.8: Biểu diễn lực tiếp xúc giữa hai miệng của vi kẹp và những vật được giữ
tương ứng với giá trị điện áp ứng dụng.

Ninh Văn Trưởng – K49ĐB

6


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Cơng Nghệ - ĐHQGHN

1.2 Bài tốn xây dựng hệ thống điều khiển.
Hoạt động của vi kẹp sẽ được cải thiện bằng việc sử dụng một hệ thống điều
khiển vịng kín. Một hệ thống điều khiển vịng kín sử dụng độ dịch chuyển và tín hiệu
lực phản hồi để điều khiển trạng thái của vi kẹp. Nó tận dụng tồn bộ sự thuận lợi của

hệ thống vịng lặp: tăng độ chính xác và cải thiện tốc độ của thao tác, và sự ổn định
của quá trình thao tác.
Khóa luận này trình bày thiết kế, chế tạo và kết quả của mạch điện tử điều khiển
vịng kín. Hình 1.9 biểu diễn sơ đồ khối mạch điện của hệ thống điều khiển vịng kín.
Trong cấu hình này, vi kẹp có gắn cảm biến được kết nối tới máy tính (PC) thông qua
một bo mạch điều khiển. Điều khiển sẽ được thực hiện từ PC bằng phần mềm. Tín
hiệu lực phản hồi có được từ cảm biến thơng qua một bộ khuếch đại sau đó được
chuyển thành tín hiệu số (ADC). Dựa trên giá trị so sánh giữa lực tham chiếu và lực
phản hồi, bộ chấp hành được điều khiển bởi một vi điều khiển thông qua mạch chuyển
đổi số tương tự (DAC). Để đảm bảo cho việc điều khiển đủ cơng suất, sau mạch DAC
có thiết kế thêm một tầng khuếch đại công suất phù hợp với vi kẹp. Đặc biệt trong bo
mạch điều khiển có sử dụng vi điều khiển MSP430F167. Vi điều khiển này tích hợp
bộ ADC, DAC 12 bit để xử lý tín hiệu phản hồi và truyền tới PC, đồng thời nhận tín
hiệu từ PC để thực hiện thao tác điều khiển vi kẹp.

Hình 1.9: Sơ đồ mạch nguyên lý của hệ thống điều khiển
1.3 Yêu cầu thiết kế hệ thống điều khiển
Điều kiện tiên quyết của hệ thống điều khiển là phải đảm bảo tính ổn định, nhận
và xử lý tín hiệu điều khiển phải chính xác, cơng suất đủ lớn để cung cấp cho vi kẹp.
Việc xử lý tín hiệu lực phản hồi và tín hiệu điều khiển từ PC đủ nhanh, giảm thiểu tối
đa trễ trong quá trình điều khiển. Bo mạch điều khiển đáp ứng được những thông số kĩ
thuật như đã được trình bày trong phần trên.

Ninh Văn Trưởng – K49ĐB

7


Khóa luận tốt nghiệp


ĐH Cơng Nghệ - ĐHQGHN

Chương 2
GIỚI THIỆU HỌ VI ĐIỀU KHIỂN MSP430x1xx
2.1 Giới thiệu
MSP430 là một sự kết hợp chặt chẽ của một CPU RISC 16 bit, những khối ngoại
vi, và hệ thống xung linh hoạt.
Những đặc tính của hộ vi điều khiển MSP430x1xx gồm:
Kiến trúc nguồn điện cực thấp để mở rộng tuổi thọ của Pin
+ 0.1-  A duy trì RAM
+ 0.8-  A chế độ xung thời gian thực
+ 250-  A/MIPS tích cực
Xử lý tín hiệu tương tự với hiệu xuất cao :
+ 12-bit hoặc 10-bit ADC – 200Ksps, cảm biến nhiệt, V(Ref).
+ 12-bit kép DAC.

Hình 2.1: Cấu trúc vi điều khiển MSP430
2.2 Khơng gian địa chỉ
Cấu trúc vi điều khiển MSP430 có một địa chỉ không gian nhớ được chia sẻ với
các thanh ghi chức năng đặc biệt (SFRs), các bộ ngoại vi, RAM, và bộ nhớ
Flash/ROM được biểu diễn trên hình vẽ. Việc truy cập mã chương trình ln ln
được thực hiện trên một địa chỉ chẵn. Dữ liệu có thể được truy cập như là những byte
hay những từ.
Không gian địa chỉ nhớ là 64 KB có thể mở rộng hơn nữa cho những kế hoạch khác.

Ninh Văn Trưởng – K49ĐB

8



Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Cơng Nghệ - ĐHQGHN

Hình 2.2: Sơ đồ bộ nhớ

2.2.1 Flash/ROM
Địa chỉ bắt đầu của Flash/ROM phụ thuộc vào số lượng Flash/ROM hiện có và
thay đổi tùy theo loại chip. Địa chỉ kết thúc cho Flash/ROM là 0FFFFh. Flash có thể
được sử dụng cho cả mã và chương trình. Những bảng từ hay byte có thể được cất và
sử dụng trong Flash/ROM mà không cần bảng sao chép tới RAM trước khi sử dụng
chúng.
2.2.2 RAM
RAM có địa chỉ bắt đầu tại 0200h. Địa chỉ kết thúc của RAM phụ thuộc vào số
lượng RAM có và thay đổi tùy thuộc vào từng dịng vi điều khiển. RAM có thể được
sử dụng cho cả mã và dữ liệu.
2.2.3 Những khối ngoại vi
Những module giao tiếp ngoại vi được xắp xếp vào không gian địa chỉ. Không
gian địa chỉ từ 0100h tới 01FFh được dành riêng cho module ngoại vi 16 bit. Những
module này có thể được truy cập với những từ chỉ dẫn(lệnh).
Không gian địa chỉ từ 010h tới 0FFh được dành riêng cho module ngoại vi 8 bit.

Ninh Văn Trưởng – K49ĐB

9


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Cơng Nghệ - ĐHQGHN


2.2.4 Những thanh ghi chức năng đặc biệt ( SFR )
Một vài chức năng ngoại vi được cấu hình trong thanh ghi chức năng đặc biệt.
Những thanh ghi chức năng đặc biệt được nằm trong 16 byte thấp của không gian địa
chỉ. Những SFR phải được truy cập bằng việc sử dụng câu lệnh byte.
2.2.5 Truy cập bộ nhớ
Những byte được nằm tại những địa chỉ chẵn hay lẻ. Những từ chỉ nằm tại địa
chỉ chẵn được biểu diễn trong hình 1-3. Khi sử dụng từ chỉ dẫn, chỉ những địa chỉ chẵn
có thể được sử dụng. Những byte thấp của một từ luôn luôn là một địa chỉ chẵn. Byte
cao ở tại địa chỉ lẻ tiếp theo. Ví dụ, nếu một từ dữ liệu nằm tại địa chỉ xxx4h, kết thúc
byte thấp của từ dữ liệu nằm tại địa chỉ xxx4h, và byte cao của từ đó nằm tại địa chỉ
xxx5h.

Hình 2.3: Những bit, những byte, và những từ trong một trật tự byte bộ nhớ

Ninh Văn Trưởng – K49ĐB

10


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Cơng Nghệ - ĐHQGHN

2.3 Cổng vào/ra số
Trong phần này chúng ta mô tả hoạt động của các cổng vào ra số. Những cổng
P1-P2 được bổ xung trong những vi điều khiển MSP430x11xx. Những cổng P1-P3
được bổ xung trong những vi điều khiển MSP430x12xx. Những cổng P1-P6 được bổ
xung trong những vi điều khiển MSP430x13xx, MSP430x14xx, MSP430x15xx, và
trong những vi điều khiển MSP430x16xx.

2.3.1 Giới thiệu vào/ra số
Họ vi điều khiển MSP430 có tới 6 cổng vào/ ra số, P1-P6. Mỗi cổng có 8 chân
vào/ra. Bất kì một chân vào/ra số nào đều có thể được cấu hình cho việc điều khiển
riêng rẽ đầu vào hay đầu ra, và mỗi đương vào/ra có thể đọc hay viết riêng rẽ.
Những cổng P1 và P2 có khả năng ngắt. Mỗi đường ngắt cho P1 và P2 vào/ra có
thể được cho phép riêng rẽ và được cấu hình để cung cấp một ngắt trên một sườn lên
hay xuống cả một tín hiệu ngắt.
2.3.2 Hoạt động vào/ra số
Vào/ra số được cấu hình bằng phần mềm. Việc cài đặt và hoạt động của vào/ra số
được thảo luận trong những phần dưới đây.
2.3.3 Thanh ghi đầu vào PxIN
Mỗi bít trong mỗi thanh ghi đầu vào PxIN nhắc tới giá trị tín hiệu đầu vào tại
chân vào/ra tương ứng khi chân đó được cấu hình như chức năng vào/ra.
Bit = 0: Đầu vào là mức thấp
Bit = 1: Đầu vào là mức cao
2.3.4 Thanh ghi ra PxOUT
Mỗi bit trong trong mỗi thanh ghi PxOUT là giá trị đầu ra trên chân vào/ra tương
ứng được cấu hình là chức năng vào/ra và điều khiển đầu ra.
Bit = 0 : Đầu ra là mức thấp
Bit = 1: Đầu ra là mức cao
2.3.5 Thanh ghi điều khiển PxDIR
Mỗi bit trong môi thanh ghi PxDIR lựa chọn sự điều khiển tương ứng chân
vào/ra của chức năng được lựa chọn cho chân đó. Những bit PxDIR cho những chân
vào/ra khi được đặt cho những chức năng đặc biệt ngoài chức năng vào/ra thông
thường phải được đặt cùng với một thanh ghi chức năng khác nữa.
Bit = 0: Chân của cổng được điều khiển là đầu vào
Bit=1:Chân của cổng được điều khiển là đầu ra

Ninh Văn Trưởng – K49ĐB


11


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Cơng Nghệ - ĐHQGHN

2.3.6 Thanh ghi lựa chọn chức năng PxSEL
Những chân của các cổng thường được kết hợp với những module ngoại vi khác.
Một bit của PxSEL được sử dụng để lựa chọn chức năng cho chân-cổng vào/ra hay
module chức năng ngoại vi
Bit = 0: Chức năng vào/ra được lựa chọn cho chân
Bit = 1: Module chức năng ngoại vi được lựa chọn cho chân
2.4 USART giao tiếp ngoại vi, chế độ UART
Chương này sẽ bàn về hoạt động của chế độ không đồng bộ UART. USART0
được thực hiện trên các vi điều khiển MSP430x12xx, MSP430x13xx, và
MSP430x15xx. Trong sự bổ sung USART0, vi điều khiển MSP430x14xx và
MSP430x16xx thực hiện một modul đồng nhất USART thứ hai, USART1.
2.4.1 Chế độ hoạt động của UART
Trong chế độ không đồng bộ, USART kết nối MSP430 tới một hệ thống bên
ngoài qua 2 pin bên ngoài, URXD và UTXD. Chế độ UART được lựa chọn khi bit
SYNC được xố.
Tính năng chế độ UART bao gồm:
-

7-hoặc-8 bit dữ liệu là lẻ, chẵn, hoặc không-chẵn lẻ.

-

Thanh ghi đệm nhận và truyền riêng biệt.


-

LSB-đầu tiên truyền và nhận dữ liệu.

-

Chương trình hố tốc độ baud với sự điều biến cho phân đoạn hỗ
trợ tốc độ baud.

-

Trạng thái các cờ cho dị tìm lỗi và sự triệt và dị tìm địa chỉ.

-

Khả năng ngắt độc lập cho nhận và truyền.

Ninh Văn Trưởng – K49ĐB

12


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Cơng Nghệ - ĐHQGHN

Hình 2.4 Sơ đồ của chế độ hoạt động USART
2.4.2 Khởi tạo và xác lập lại chế độ hoạt động USART
USART được khởi động lại bởi một tín hiệu PUC hoặc bằng việc thiết lập bit

SWRST. Sau một PUC, bit SWRST được tự động thiết lập, giữ USART trong một
điều kiện reset. Khi thiết lập, bit SWRST xác lập lại bit Ex, UTXIEx, URXIFGx,
RXWAKE, TXEPT. Làm cho các cờ có thể truyền và nhận, URXEx và UTXEx,
khơng được thay đổi bởi SWRST. Xố SWRT làm giảm USART cho hoạt động. Xem
thêm chương modul USART, chế độ 12C cho USART0 khi lại định hình từ chế độ I 2
C tới chế độ UART.
Chú ý: Khởi tạo hoặc định hình lại modul USART.
Sự khởi tạo/định hình lại USART yêu cầu những quá trình sau:
1) Thiết lập SWRST (BIS.B

#RST, &UxCTL).

2) Khởi tạo tất cả thanh ghi USART với SWRST = 1 (bao gồm
UxCTL).

Ninh Văn Trưởng – K49ĐB

13


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Cơng Nghệ - ĐHQGHN

3) Làm cho modul USART có thể qua MExSFRs (URXEx và/hoặc
UTXEx).
4) Xố SWRST qua phần mềm (BIC.B

#SWRST, &UxCTL).


5) Làm cho các ngắt (tuỳ chọn) có thể qua IExSFRs (URXIEx và/hoặc
UTXIEx).
2.4.3 Dạng kí tự khung truyền
Đặc tính định dạng UART, cho thấy trong hình 2.5, gồm có một bit start, 7 hoặc
8 bit dữ liệu, một bit /lẻ/không chẵn lẻ, một bit địa chỉ (chế độ địa chỉ-bit), và một
hoặc hai bit stop. Bit chẵn lẻ được định nghĩa bởi lựa chọn nguồn xung và cài đặt của
tốc độ baud các thanh ghi.

Hình 2.5: Dạng kí tự khung truyền

Ninh Văn Trưởng – K49ĐB

14


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Cơng Nghệ - ĐHQGHN

2.4.4 Định dạng truyền không đồng bộ
Khi hai thiết bị truyền thông không đồng bộ, định dạng đường-không dùng đến
được sử dụng cho giao thức. Khi 3 hoặc nhiều hơn thiết bị truyền thông, USART hỗ
trợ đường-không dùng đến và bit-địa chỉ định dạng truyền thông đa xử lý.
Khi MM = 0, định dạng đa xử lý đường-không dùng đến được lựa chọn. Những
khối dữ liệu được phân ra bằng một thời gian không dùng đến trên các đường truyền
hoặc nhận như được thấy trong hình 13-3. Một đường nhận khơng dùng đến được tạo
ra khi 10 hoặc nhiều hơn tiếp tục những con số một (những đánh dấu) được nhận sau
khi bit stop đầu tiên của một đặc tính. Khi 2 bit stop được sử dụng cho đường khơng
dùng đến thì bit stop thứ hai được đếm như bit đánh dấu đầu tiên của giai đoạn khơng
dùng đến.

Đặc tính đầu tiên nhận sau khi một giai đoạn không dùng đến là một đặc tính địa
chỉ. Bit RXWAKE được sử dụng như một thẻ địa chỉ cho mỗi khối của đặc tính. Trong
định dạng đa xử lý đường-không dùng đến, bit này được thiết lập khi một đặc tính
nhận được một địa chỉ và được chuyển tới UxRXBUF.

Hình 2.6: Định dạng Idle-Line

Ninh Văn Trưởng – K49ĐB

15


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Cơng Nghệ - ĐHQGHN

Bit URXWIE được sử dụng để điều khiển sự thu nhận dữ liệu trong định dạng đa
xử lý đường-không dùng đến. Khi bit URXWIE được thiết lập, tất cả các đặc tính
khơng-địa chỉ được tập hợp nhưng chưa được chuyển vào trong UxRXBUF, và các
ngắt khơng được tạo ra. Khi một đặc tính địa chỉ được nhận, nhận được khi được kích
hoạt tạm thời để chuyển đặc tính tói UxRXBUF và các thiêt lập cờ ngắt URXIFGx.
Bất kỳ cờ lỗi nào có thể ứng dụng được cũng được thiết lập. Có thể sử dụng sau khi
nhận địa chỉ thích hợp.
Nếu một địa chỉ được nhận, việc sử dụng phần mềm có thể là thích hợp và phải
xác lập lại URXWIE để tiếp tục nhận dữ liệu. Nếu URXWIE còn lại thiết lập, chỉ đặc
tính địa chỉ sẽ được nhận. bit URXWIE khơng được sử đổi bằng USART phần cứng tự
động.
Cho truyền địa chỉ trong định dạng đa xử lý đường-không dùng đến, một giai
đoạn khơng dùng đến đặc biệt có thể tạo ra bởi USART để tạo ra những định dạng đặc
tính địa chỉ trên UTXDx. Tạm thời đánh thức cờ (WUT) là một cờ bên trong bộ đệmkép với việc sử dụng-truy nhập bit TXWAKE. Khi máy phát tải từ UxTXBUF, WUT

cũng được tải từ TXWAKE khởi động lại bit TXWAKE.
Quy trình sau khi gửi ra ngồi một khung khơng dùng đến để cho biết một đặc
tính địa chỉ sẽ đi theo:
1) Thiết lập TXWAKE, sau khi viết bất kỳ đặc tính nào tới UxTXBUF.
UxTXBUF phải được đọc cho dữ liệu mới (UTXIF = 1).
Giá trị TXWAKE được chuyển tới WUT và những nội dung của
UxTXBUF được chuyển để truyền vào thanh ghi khi chuyển thanh ghi
được đọc cho dữ liệu mới. Những thiết lập này, mà bộ triệt bắt đầu, dữ
liệu, và bit chẵn lẻ của một truyền thông thông thường, sau khi truyền
một giai đoạn khơng dùng đến của chính xác 11 bit. Khi 2 bit stop được
sử dụng cho đường không dùng đến, bit stop thứ hai được đếm như bit
đánh dấu đầu tiên của giai đoạn không dùng đến. TXWAKE được tự
động xác lập lại.
2) Viết đặc tính địa chỉ đích tới UxTXBUF. UxTXBUF cần phải được sẵn
sàng cho dữ liệu mới (UTXIFGx = 1).
Miêu tả đặc tính mới của lý thuyết địa chỉ được chuyển ra ngoài sau đó
nhận dạng-địa chỉ giai đoạn khơng dùng đến trên UTXDx. Đầu tiên viết
đặc tính “khơng bảo dưỡng” tới UxTXBUF được cần thiết trong thứ tự
chuyển bit TXWAKE tới WUT và tạo ra một điều kiện đường-không
dùng đến. Dữ liệu này được loại bỏ và không xuất hiện trên UTXDx.

Ninh Văn Trưởng – K49ĐB

16


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Cơng Nghệ - ĐHQGHN


2.4.5 USART cho phép nhận
Bit cho phép nhận, URXEx, cho phép hoặc vô hiệu hoá sự tiếp nhận dữ liều trên
URXDx như được cho thấy trong hình 13-5. Việc vơ hiệu hố dừng nhận USART
nhận thao tác sau khi hoàn thành của bất kỳ ký tự hiện tại nào được nhận hoặc ngay
lập tức nếu thao tác khơng nhận thì hoạt động. Bộ đệm dữ liệu-nhận, UxRXBUF,
chứa đựng ký tự di chuyển từ thanh ghi RX chuyển sau khi ký tự được nhận.

Hình 2.7: Sơ đồ khối của quá trình nhận
Chú ý: làm cho có thể-lại nhận (thiết lập URXEx): chế độ UART.
Khi q trình nhận được vo hiệu hố (URXEx = 0), việc cho phép-lại nhận
(URXEx = 1) là không đồng bộ với bất kỳ dịng dữ liệu nào đó có thể có mặt trên
URXDx vào thời gian. Khơng đồng bộ có thể thực hiện bởi việc kiểm tra điều kiện cho
một đường rỗi trước khi việc nhận một ký tự hợp lệ (Xem URXWIE).
2.4.6 USART cho phép truyền
Khi UTXEx được thiêt lập, truyền UART là có thể. Sự truyền được bắt đầu bởi
việc viết dữ liều vào UxTXBUF. Dữ liệu sau khi di chuyển để truyền vị trí thanh ghi
trên BITCLK tiếp theo sau khi vị trí thanh ghi TX trống rỗng, và sự truyền bắt đầu.
Quá trình này được cho thấy trong hình 13-6.
Khi bit UTXEx được reset máy phát được dừng. Mọi dữ liệu di chuyển tới
UxTXBUF và mọi hoạt động truyền của dòng dữ liệu trong truyền thanh ghi trước khi
được xoá UTXEx sẽ tiếp tục cho đến khi tất cả dữ liệu truyển được hoàn thành.

Ninh Văn Trưởng – K49ĐB

17



×