Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Các loại nhiễu trong di động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.37 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA ĐIỆN TỬ- VIỄN THÔNG


BÁO CÁO
THÔNG TIN DI ĐỘNG

ĐỀ TÀI: CÁC LOẠI NHIỄU TRONG DI ĐỘNG
GV hướng dẫn :

Nhóm thực hiện :

Trương Tấn Quang

Dương Quang Long

0620032

Nguyễn Thị Tân

0620102

Đinh Văn Lợi

0620041

Trần Bình Trọng

0620089

CÁC LOẠI NHIỄU TRONG DI ĐỘNG



0


MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................………2
1.Nhiễu trắng.............................................................................................................3
1.1. Khái niệm về nhiễu trắng...................................................................................3
1.2. Các phép biểu diễn toán học của nhiễu trắng....................................................4
1.3. Phổ cơng suất của nhiễu trắng có băng tần giới hạn: .......................................4
2. Nhiễu liên ký tự ISI (Inter symbol interference) .................................................6
2.2. Các biện pháp khắc phục nhiễu ISI...................................................................7
2.2.1. Bộ lọc cos nâng: ............................................................................................7
2.2.2. Bộ lọc ngang ép không: ................................................................................9
3. Nhiễu liên kênh ICI (Interchannel Interference).................................................11
3.1. Nhiễu liên kênh ICI..........................................................................................11
3.2.Nhiễu xuyên kênh trong OFDM ở kênh thông tin di động...............................12
3.2.1. Giới thiệu......................................................................................................12
3.2.2. OFDM ở kênh thay đổi theo thời gian..........................................................13
3.2.3. Phân tích nhiễu xuyên kênh (ICI) ................................................................15
3.2.4 Kết luận. ........................................................................................................19
3.3.ISI và ICI trong hệ thống FDM.........................................................................19
4. Nhiễu đồng kênh (Co-Channel Interference) .....................................................23
4.1. Khái niệm chung..............................................................................................23
4.2.Tái sử dụng tần số ............................................................................................24
4.2.1.Khái niệm tái sử dụng tần số .........................................................................24
4.3.Các mẫu tái sử dụng tần số ...............................................................................29
4.3.1. Mẫu 3/9..........................................................................................................29
4.3.2.Mẫu 4/12.........................................................................................................30

4.3.3.Mẫu 7/21.........................................................................................................31
4.3. Nhận xét............................................................................................................31
4.3.1. So sánh giữa các mẫu sử dụng tần số: ...........................................................31
4.3.2. Dung lượng và tỉ số C/I. ................................................................................31
5. Nhiễu đa truy nhập (Multiple Access Interference).............................................32
KẾT LUẬN..............................................................................................................37

CÁC LOẠI NHIỄU TRONG DI ĐỘNG

1


LỜI MỞ ĐẦU
Nhiễu là một vấn đề rất quan trọng trong thông tin di động, ảnh hưởng đến chất lượng
của tín hiệu, khi xử lý tín hiệu và khi truyền tín hiệu làm gây méo tín hiệu hoặc xuất hiện
các tạp âm trong các thiết bị tái tạo lại tín hiệu .Vì vậy ta phải giám sát được chúng và tìm
biện pháp khắc phục tín hiệu nhiễu đến mức tối đa để tăng chất lượng của của tín hiệu.
Bài báo cáo dưới đây sẽ trình bày một cách ngắn gọn lý thuyết về 05 loại nhiễu trong
thông tin di động. Nắm vững lý thuyết về nhiễu và tìm hiểu, nghiên cứu các biện pháp
khắc phục chúng sẽ giúp mạng thông tin di động nâng cao chất lượng, hiệu quả.
Bố cục của bài tiểu luận gồm có 05 phần, tương ứng với 05 loại nhiễu, đó là:
1. Nhiễu trắng ( White Gaussian Noise)
2. Nhiễu xuyên âm ( Intersymbol Interference)
3. Nhiễu xuyên kênh ( Interchannel Interference)
4. Nhiễu đồng kênh ( Cochannel Interference)
5. Nhiễu đa truy nhập ( Multiple access Interference).
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

1.Nhiễu trắng
CÁC LOẠI NHIỄU TRONG DI ĐỘNG


2


1.1. Khái niệm về nhiễu trắng
Nhiễu trắng là quá trình xác xuất có mật độ phổ cơng suất phẳng (khơng đổi ) trên toàn
bộ dải tần

Nhiễu trắng là một loại nhiễu có hàm mật độ xác suất tuân theo phân bố Gauss.
Nhiễu trắng có thể do nhiều nguồn khác nhau gây ra như thời tiết,do bộ khuếch đại ở máy
thu, do nhiệt độ, hay do con người.Tín hiệu thu do vậy được viết lại như sau:

1.2. Các phép biểu diễn toán học của nhiễu trắng

CÁC LOẠI NHIỄU TRONG DI ĐỘNG

3


Về mặt tốn học, nguồn nhiễu trắng n(t) có thể mơ hình bằng một biến xác suất Gauss với
giá trị kì vọng μ =0 và độ lệch chuẩn là σ2
μ =E[x]=0
σ2 =E[(x- μ)2]

Hình 2: Hàm phân bố Gauss
Do kỳ vọng bằng không nên độ lệch chuẩn cũng bằng phương sai của biến ngẫu nhiên x.
Cụ thể hơn nhiễu trắng có công suất không đổi σ2
1.3. Phổ công suất của nhiễu trắng có băng tần giới hạn:
Về mặt lí thuyết ,nhiễu trắng có băng tần vơ hạn và cơng suất nhiễu là đều đặn ở mọi tần
số .Về mặt thực tế khơng có hệ nào có băng tần vơ hạn mà bị giới hạn ở một băng tần nào

đó. Do vậy mật độ phổ công suất của nhiễu cũng bị giới hạn như ở hình 3

CÁC LOẠI NHIỄU TRONG DI ĐỘNG

4


Ở hình trên ta giả sử là hệ thống có băng tần giới hạn B = 2ωg , vớichu kì lấy mẫu là ta
Mật độ phổ công suất của nhiễu như hình1 được viết lại như sau:

Tất cả các biến ngẫu nhiên đều không tồn tại phép biến đổi Fourier mà chỉ tồn tại hàm tự
tương quan và hàm mật độ cơng suất,trong đó hàm mật độ cơng suất là phép biến đổi
Fourier của hàm tự tương quan.Ở phương trình trên Фnn(jω) là hàm mật độ công suấtnn(jω) là hàm mật độ công suấtω) là hàm mật độ công suất
nhiễu còn φnn(τ) là hàm tự tương quan của nhiễu với định nghĩa :nn(τ) là hàm tự tương quan của nhiễu với định nghĩa :) là hàm tự tương quan của nhiễu với định nghĩa :
φnn(τ) là hàm tự tương quan của nhiễu với định nghĩa :nn(τ) là hàm tự tương quan của nhiễu với định nghĩa :) = E[n(t)n(t+ τ) là hàm tự tương quan của nhiễu với định nghĩa :)] = σ2 si ωg τ) là hàm tự tương quan của nhiễu với định nghĩa :
Theo phương trình hàm tự tương quan là biến đổi Fourie ngược của hàm mật độ phổ công
suất. Do hàm mật độ phổ công suất có dạng hình chữ nhật như ở hình 1, kết quả biến đổi
Fourie ngược của hàm hình chữ nhật cho ta hàm số Si().
Cơng suất của nhiễu có thể tính được bằng cả từ hàm mật độ cơng suất nhiễu hoặc hàm tự
tương quan của nhiễu như sau:

CÁC LOẠI NHIỄU TRONG DI ĐỘNG

5


Khi đó tỉ số tín hiệu trên tạp âm được tính theo cơng thức sau:
SNR=Ps/Pn
Với Ps là cơng suất tín hiệu có ích.Tỉ số này quyết định chất lượng tín hiệu và dung lượng
kênh.

2. Nhiễu liên ký tự ISI (Inter symbol interference)

Trong môi trường truyền dẫn đa đường, nhiễu xuyên ký tự (ISI) gây bởi tín hiệu phản xạ
có thời gian trễ khác nhau từ các hướng khác nhau từ phát đến thu là điều không thể tránh
khỏi. Ảnh hưởng này sẽ làm biến dạng hồn tồn mẫu tín hiệu khiến bên thu khơng thể
khơi phục lại được tín hiệu gốc ban đầu. Các kỹ thuật sử dụng trải phổ trực tiếp DSCDMA như trong chuẩn 802.11b rất dễ bị ảnh hưởng bởi nhiễu đa đường vì thời gian trễ
có thể vượt quá khoảng thời gian của một ký tự. OFDM sử dụng kỹ thuật truyền song
song nhiều băng tần con nên kéo dài thời gian truyền một ký tự lên nhiều lần. Ngồi ra,
OFDM cịn chèn thêm một khoảng bảo vệ (guard interval - GI), thường lớn hơn thời gian
trễ tối đa của kênh truyền, giữa hai ký tự nên nhiễu ISI có thể bị loại bỏ hồn tồn.2.1.
Đặc điểm:Dải thông tuyệt đối của các xung nhiều mức đỉnh phẳng là vô hạn. Nếu các
xung này được lọc không đúng khi chúng truyền qua một hệ thống thông tin thì chúng sẽ
trải ra trên miền thời gian và xung cho mỗi kí hiệu sẽ chèn vào các khe thời gian bên

CÁC LOẠI NHIỄU TRONG DI ĐỘNG

6


cạnh gây ra nhiễu giữa các kí hiệu (ISI).ISI là hiện tượng nhiễu liên kí hiệu. ISI xảy ra do
hiệu ứng đa đường, trong đó một tín hiệu tới sau sẽ gây ảnh hưởng lên kí hiệu trước đó.
Chẳng hạn như ở hình 4 phía trên, ta thấy rõ tín hiệu phản xạ (reflection) đến máy thu
theo đường truyền dài hơn so với các tín hiệu cịn lại.
2.2. Các biện pháp khắc phục nhiễu ISI
Trong các hệ thống đơn sóng mang, ISI là một vấn đề khá nan giải.
Lí do là độ rộng băng tần tỉ lệ nghịch với khoảng thời gian kí hiệu. Do vậy,nếu muốn
tăng tốc độ truyền dữ liệu trong các hệ thống này, tức là giảm khoảng kí hiệu, vơ hình
chung đã làm tăng mức trải trễ tương đối. Lúc này hệ thống rất nhạy với trải trễ. Và việc
thêm khoảng bảo vệ khó triệt tiêu hết ISI.
Để giảm nhiễu xuyên âm người ta phải làm thế nào hạn chế dải thông mà vẫn không gây

ra ISI. Khi dải thơng bị giới hạn, xung sẽ có đỉnh trịn thay vì đỉnh phẳng.
Một trong những phương pháp để loại bỏ nhiễu ISI là dùng bộ lọc cos nâng và bộ lọc
ngang ép không (phương pháp Nyquist I).
2.2.1. Bộ lọc cos nâng:

Tín hiệu từ nguồn gồm có M phần tử, song chúng ta hạn chế chỉ khảo sát trường hợp khi
các phần tử si(t) của tập tín hiệu chỉ khác nhau về biên độ, tức là ta sẽ hạn chế chỉ xét hệ
thống điều chế biên độ xung PAM.
Thực tế hệ thống này có thể xem như gán cho mỗi một tin

mk một hằng số ak mà biên

độ của xung đầu ra của bộ tạo xung sẽ được nhân với nó.
Ta hãy giả sử rằng bộ tạo xung cho ra các xung Dirắc tại các thời điểm t=kTs. Các xung
dạng dirac này, có biên độ thay đổi tuỳ theo sự thay đổi các giá trị mk, qua bộ lọc T(ω) sẽ
tới kênh truyền. Phần máy thu trên hình 2.2 là máy thu tối ưu, thu lọc phối hợp, mạch
CÁC LOẠI NHIỄU TRONG DI ĐỘNG

7


quyết định thực hiện lấy mẫu và so ngưỡng. Hàm truyền tổng cộng của hệ thống (đặc tính
tần số tổng cộng của hệ thống) là tích của hai đặc tính của hai bộ lọc phát và thu
C(ω)=T(ω).R(ω). Bây giờ chúng ta sẽ tìm kiếm lớp các đặc tính lọc C(ω) sao cho việc
truyền chuỗi tín hiệu qua hệ thống sẽ khơng có ISI. Việc truyền được coi là khơng có ISI
nếu vào thời điểm quyết định tín hiệu lấy mẫu thứ k, chỉ có phản ứng xung của tín hiệu
thứ k là khác khơng cịn phản ứng của các tín hiệu khác đều bằng không.
Theo định lý Nyquist, độ rộng băng tần truyền dẫn nhỏ nhất để có thể truyền được khơng
méo tín hiệu băng gốc là B=1/2.T. Độ rộng băng ở đây có nghĩa là dải tần mà ngồi nó
giá trị hàm truyền đồng nhất bằng khơng. Tần số 1/2T được gọi là tần số Nyquist. Do vậy

chúng ta sẽ xét các đặc tính lọc có độ rộng thơng tần tối thiểu là 1/2T (hay π/T tính theo
tần số góc). Trước tiên ta hãy xem xét trường hợp C(ω) là đặc tính của bộ lọc thơng thấp
lý tưởng, tức là đáp tuyến pha của bộ lọc thì tuyến tính cịn đáp tuyến biên độ |C(ω)| có
dạng:

Bộ lọc này có phản ứng xung là:

Có giá trị cực đại bằng 1 tại t=0 và có giá trị bằng 0 tạo t=kπ/ω0.
Giả sử rằng đầu vào bộ lọc lý tưởng này có tín hiệu được tạo bởi bộ tạo xung như trên
hình 2.2, tức là tín hiệu lối vào bộ lọc T(ω)được cho bởi:

CÁC LOẠI NHIỄU TRONG DI ĐỘNG

8


Trong trường hợp này, phản ứng xung đầu ra sẽ không gây nên ISI nếu tần số cắt của bộ
lọc là f0=ω0/2π=1/2T.
Do đơn giản trong tính tốn, hàm số cong dạng cosine thường được sử dụng để phân tích
các bộ lọc này. Hàm truyền tổng cộng khi đó có dạng:
Và phản ứng xung có dạng:

Hàm truyền liên tục thì có biên độ gợn sóng suy giảm theo luỹ thừa 3 của biến t. Do vậy
ngay cả khi đồng bộ không lý tưởng thì giá trị của phản ứng xung đầu ra của các bộ lọc
này sẽ bị chặn. Do đó, ISI sẽ nhỏ ngay cả khi đồng bộ không lý tưởng.
2.2.2. Bộ lọc ngang ép khơng:

Theo hình 6 ta có đáp ứng tần số của toàn hệ thống từ phát đến thu là
H0(f)= HT(f). Hc(f)HE(f)
Với đáp ứng xung tổng hợp

h0(t)= f -1 [H0(f) ]
Để thoả mãn điều kiện khơng có nhiẽu liên kí hiệu ISI thì

CÁC LOẠI NHIỄU TRONG DI ĐỘNG

9


Tần số lấy mẫu tín hiệu bên thu là 1/T. Theo đó thì mật độ cân bằng lý tưởng zero- ISI
đơn giản là một bộ lọc nghịch đảo đáp ứng tần số của bên phát và kênh truyền. Bộ lọc
đảo này thường được xấp xỉ bởi một bộ lọc FIR0 như hình vẽ dưới

Đáp ứng xung của bộ lọc cân bằng kênh là:

Đáp ứng tần số tương ứng là:

Vấn đề của bộ lọc đảo chính là lựa chọn các hệ số của bộ lọc sao cho xấp xỉ được điều
kiện zero- ISI. Trong môi trường truyền dẫn đa đường, nhiễu xun ký tự (ISI) gây bởi
tín hiệu phản xạ có thời gian trễ khác nhau từ các hướng khác nhau từ phát đến thu là
điều không thể tránh khỏi. Ảnh hưởng này sẽ làm biến dạng hồn tồn mẫu tín hiệu khiến
bên thu khơng thể khơi phục lại được tín hiệu gốc ban đầu. Các kỹ thuật sử dụng trải phổ
trực tiếp DS-CDMA như trong chuẩn 802.11b rất dễ bị ảnh hưởng bởi nhiễu đa đường vì
thời gian trễ có thể vượt quá khoảng thời gian của một ký tự. OFDM sử dụng kỹ thuật
truyền song song nhiều băng tần con nên kéo dài thời gian truyền một ký tự lên nhiều
CÁC LOẠI NHIỄU TRONG DI ĐỘNG

10


lần. Ngồi ra, OFDM cịn chèn thêm một khoảng bảo vệ (guard interval - GI), thường lớn

hơn thời gian trễ tối đa của kênh truyền, giữa hai ký tự nên nhiễu ISI có thể bị loại bỏ
hồn tồn.
3. Nhiễu liên kênh ICI (Interchannel Interference)
3.1. Nhiễu liên kênh ICI
Nhiễu xuyên kênh gây ra do các thiết bị phát trên các kênh liền nhau

Nhiễu liên kênh thường xảy ra do tín hiệu truyền trên kênh vô tuyến bị dịch tần gây can
nhiễu sang các kênh kề nó. Để loại bỏ nhiễu xuyên kênh người ta phải có khoảng bảo vệ
(guard band) giữa các dải tần.
3.2.Nhiễu xuyên kênh trong OFDM ở kênh thông tin di động
3.2.1. Giới thiệu
Trong phương pháp đa truy nhập phân chia theo tần số trực giao (OFDM), băng thông
truyền được chia thành nhiều kênh nhỏ, và được truyền song song với nhau. Do đó, giới
hạn của ký tự tăng lên và nhiễu liên ký tự (ISI) gây ra môi trường fading theo thời gian bị
loại bỏ. Tuy nhiên, với những giới hạn ký tự dài hơn, nhiễu xuyên kênh (ICI) gây ra bởi
CÁC LOẠI NHIỄU TRONG DI ĐỘNG

11


Doppler ở kênh thông tin di động lại tăng lên. Hiệu ứng Doppler có ảnh hưởng đến hệ
thống OFDM. Ở đây, chúng ta nhận được giới hạn của ICI, tính tốn dễ dàng hơn và hữu
ích hơn. Giới hạn bao gồm cả giới hạn chung và riêng. Giới hạn chung chỉ phụ thuộc vào
tần số Doppler lớn nhất ( d f ) và thời gian ký tự ( s T ). Giới hạn riêng cũng phụ thuộc
vào biến của phổ Doppler.
3.2.2. OFDM ở kênh thay đổi theo thời gian
Giả sử tín hiệu OFDM ở miền thời gian là

Với fk= fo +kf


là tần số của k – kênh con (subchannel) và f=1/Ts

.Tín hiệu truyền qua

k (kênh con), s[k], được coi là độc lập với các kênh con khác. Tín hiệu nhận được, sau
khi truyền qua kênh thay đổi theo thời gian với đáp ứng xung h(t,τ) là hàm tự tương quan của nhiễu với định nghĩa : ), là:

Với nhiễu kênh (channel noise) và nhiễu đồng kênh (co-channel interference) khơng tính
tới. Trong điều kiện fading phẳng, đáp ứng xung kênh có thể đặt là:
h(t,τ) là hàm tự tương quan của nhiễu với định nghĩa : ) =γ (t)δ (τ) là hàm tự tương quan của nhiễu với định nghĩa : )
Tín hiệu nhận được sẽ là:

γ (t ) là quá trình wide-sense stationary stochastic với dãy số 0 và biến đơn vị. Với phổ
Doppler nguyên thủy, mật độ phổ của γ (t ) là:

CÁC LOẠI NHIỄU TRONG DI ĐỘNG

12


tần số Doppler lớn nhất : d f . Cả 2 trường hợp phổ Doppler đều đồng dạng và có 2 kiểu
đường dẫn. (path). Đó là:

Và:

Hàm tương quan của γ (t ) , định nghĩa là

Dễ dàng suy ra r(τ) là hàm tự tương quan của nhiễu với định nghĩa : ) =F−1 {P(f)}
Hàm tương quan có thể biểu diễn ở 3 dạng như sau:


CÁC LOẠI NHIỄU TRONG DI ĐỘNG

13


3.2.3. Phân tích nhiễu xuyên kênh (ICI)

Để đơn giản, sự hội nhập (intergration) sẽ dùng để thay thế hàm chuyển đổi Fourier rời
rạc (DFT). Bởi vậy, kết quả sẽ bao gồm cả phần đưa vào trường hợp số song mang không
xác định. Tuy nhiên, so sánh với trường hợp số sóng mang xác định thì sự sai khác là
khơng đáng kể.
a.Tính tốn chính xác :Để đơn giản, đầu tiên chúng ta nhận được biên ICI cho kênh
fading phẳng, và sau đó mở rộng kết quả cho mơi trường có tần số bất kỳ khác. Từ (3.1),
(3.2) và (3.4), tín hiệu được điều chế lại trở thành:

CÁC LOẠI NHIỄU TRONG DI ĐỘNG

14


a biểu diễn sự suy giảm và pha của tín hiệu mong muốn, còn với biểu diễn hệ số khuếch
đại kênh của tín hiệu nhiễu. Với thời gian bất kỳ trên kênh, a1 ≠ 0 , và ra kết quả của ICI.
Năng lượng của ICI được định nghĩa là:

Với OFDM có số sóng mang con khơng xác định, ICI P có thể biểu diễn thơng qua hàm
tương quan r (τ) là hàm tự tương quan của nhiễu với định nghĩa :) là:

Hoặc thông qua mật độ phổ Doppler:

CÁC LOẠI NHIỄU TRONG DI ĐỘNG


15


Cả (7) và (8) đều cho OFDM với số sóng mang con xác định, ta có thể thấy chỉ có sai số
rất nhỏ, ta có thẻ dùng cho OFDM với số sóng mang xác định. Do đó, cơng thức (7) và
(8) có thể dung tính gần chính xác năng lượng ICI cho OFDM với số sóng mang xác
định. Biết mỗi hàm tương quan trong miền thời gian của kênh thay đổi theo thời gian, ta
có thể tính năng lượng của ICI dùng công thức (3.7). Biểu diễn theo kiểu thông thường:

b. Giới hạn
Sử dụng các cơng thức phía trên, năng lượng ICI có thể tính chính xác. Tuy nhiên, các
cơng thức tính chính xác khá phức tạp và khơng dễ dàng. Hơn nữa, trong nhiều trường
hợp, hàm tương quan theo miền thời gian chính xác hay phổ cơng suất là khơng thể tính.
Ở đây, chúng ta nhận được giới hạn trên và dưới và giới hạn chung của công suất ICI.
Những giới hạn này ít phức tạp hơn và dễ tính tốn hơn.

Dễ thấy :
CÁC LOẠI NHIỄU TRONG DI ĐỘNG

16


Hơn nữa :

Với i=1, 2 ..được định nghĩa là

Hằng số α1 và α2 dễ dàng tính tốn và đưa ra kết quả như bảng 1.
Thay vào bất đẳng thức (7), chúng ta tính được giới hạn của cơng suất ICI.


Nếu khơng biết phổ Doppler, α1 và α2 cũng có thể tính đuowcjω) là hàm mật độ cơng suất thơng
qua cách tính gần đúng khác. Ví dụ, có thể chứng minh như sau:

Cách tính có phần đơn giản hơn khi liên quan đến phổ Doppler.

CÁC LOẠI NHIỄU TRONG DI ĐỘNG

17


Bởi vì γi (t ) độc lập với I và có cùng thống kê, E  a1 2 giống với cả kênh phẳng và
kênh fading phân tán. Hơn nữa, công thức chính xác tính P

ICI

vàgiới hạn khác cũng có

thể để tính kênh phân tán.
3.2.4 Kết luận.
Để đi sâu vào tính chính xác các giới hạn, chúng ta so sánh giới hạn trên và giới hạn dưới
và giới hạn chung với giá trị chính xác của cơng suất ICI (P ICI ). Chú ý rằng với kiểu hai
đường, giới hạn trên và dưới là xác định. Giới hạn riêng rất gần để tính chính xác P ICI .
Khi thiết kế hệ thống OFDM, nếu chu kỳ của ký tự, Ts, phải được chọn để f dT s rất nhỏ,
do đó ảnh hưởng của phổ Doppler sẽ không đáng kể.
3.3.ISI và ICI trong hệ thống FDM
Trong hệ thống đa sóng mang (FDM), vấn đề về đa đường và fading lựa tần đc giả quyết.
Tín hiệu đc chia thành N dịng song song và truyền trên N sóng mang con với tốc độ nhỏ
hơn. Để tiết kiệm băng thông, người ta đưa vào hệ thống OFDM, trong đó các sóng mang
con là trực giao lẫn nhau, tức là cho phép các sóng mang con này chồng phổ, như vậy
tăng được hiệu quả sử dụng phổ.


CÁC LOẠI NHIỄU TRONG DI ĐỘNG

18


Các sóng mang con có dải tần hẹp, khoảng kí hiệu dài hơn nên trễ đa đường tương đối là
nhỏ. Do vậy, để khử hoàn toàn nhiễu do đa đường, người ta thêm vào kí hiệu OFDM một
khoảng bảo vệ. Khoảng này có thể là khoảng trắng. Tuy nhiên, một vấn đề mới lại nảy
sinh. Đó là hiện tượng nhiễu liên kênh (ICI) giữa các sóng mang con của OFDM. Nguyên
nhân vẫn ở hiệu ứng đa đường, cộng thêm và khoảng bảo vệ trắng. ICI sinh ra do sự
chồng phổ giữa các sóng mang, gây ra xuyên âm.
Trong các hệ thống đơn sóng mang, ICI thường xuất hiện ở các hệ thống làm việc tại các
dải tần kề nhau. Trong các hệ thống này, người ta thường đưa vào giữa ác dải tần làm
việc một khoảng phổ nhằm tránh xuyên âm. Trong hệ thống OFDM nói ở trên, phổ các
sóng mang con vốn “chồng” lên nhau, tuy nhiên vẫn không gây xuyên âm, đó là do các
sóng mang con là trực giao nhau theo nghĩa toán học. Sự trực giao này sẽ mất đi nếu
trong khoảng kí hiệu ( chính xác hơn là trong khoảng tích phân FFT) có một (hay nhiều)
sóng mang con khơng tồn tại chính xác một số nguyên lần chu kì.

CÁC LOẠI NHIỄU TRONG DI ĐỘNG

19



×